Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực vào nền kinh tế Việt Nam thời kỳ hậu WTO’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.01 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU

Vào hồi 19 giờ ngày 7 tháng 11 năm 2006, giờ Hà nội, tại Giơnever, Thụy Sĩ,
Tổ chức Thương mại thế giới WTO đã chính thức thông qua việc Việt Nam gia
nhập và trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức này. Đây là kết quả
sau hơn 11 năm đàm phán cả song phương lẫn đa phương với tất cả các thành
viên trong tổ chức.
Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc chúng ta sẽ đón lấy những vận hội mới
đang mở ra trước mắt cũng như phải đương đầu với những thách thức không nhỏ
trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, xã hội. Hội nhập quốc tế là một cơ hội
để Việt Nam có thể cất cánh. Nhưng để cất cánh chúng ta đang phải đứng trước
những sự lựa chọn rất quan trọng. Chọn lối đi nào cho đất nước tiến lên?
Và dường như việc làm thế nào để đưa nền kinh tế Việt đang hết sức trì trệ để
trở thành nền kinh tế mở phát triển một cách mạnh mẽ hơn đang là câu hỏi làm
đau đầu các cấp, các nghành. Việt Nam mở cửa Thị trường trong điều kiện thế
giới có nhiều biến động và nền kinh tế trong nước chưa đủ sức cạnh tranh; tất cả
nhưng khó khăn mà quốc tế hóa và toàn cầu hóa mang lại cho chúng ta là những
bài toán khó buộc lòng chúng ta phải đi tìm lời giải. Tuy nhiên, với thành tựu to
lớn của hơn hai mươi năm đổi mới, một qua trình chuyển biến tích cực trong
cạnh tranh và hội nhập trong những năm qua, chúng ta hoàn toàn có cơ sở để tin
tưởng có thể tận dụng được những cơ hội, vượt qua thử thách, tiến lên cùng bước
đi của toàn thế giới.
Như một tiến trình tất yếu, hợp tác toàn cầu hóa là một thực tiễn mà Việt
Nam đang tích cực tham gia. Tuy nhiên, bằng hiện thực và khả năng mà chúng ta
đang có, chúng ta sẽ phải làm gì, làm như thế nào để có thể hội nhập thành công?
Cùng với việc Việt Nam đã chấp nhận thay đổi để kí kết hầu hết những hiệp ước
quốc tế trên tất cả các lĩnh vực kinh tế chính trị, văn hóa xã hội…, chúng ta đã
chuẩn bị một cách đầy đủ để sẵn sàng hội nhập?
Trong khuôn khổ bài biết này, chúng em sẽ trình bày những thực tiễn và khả
năng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam thời kì hậu WTO. Tiểu luận “Vận dụng


mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực vào nền kinh tế Việt Nam
thời kỳ hậu WTO’’ tuy chúng em đã thực hiện một cách cố gắng nhất nhưng
không thể tránh được những sai sót. Vì thế mong thầy giáo giúp đỡ để bài viết
được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Dựa trên nội dung đề tài, kết cấu của bài viết gồm 4 phần:
I - TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ WTO VÀ VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
II - THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
III. MỘT VÀI LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP
WTO
IV. VẬN DỤNG THỰC TIỄN CỦA VIỆT NAM ĐỂ TẬN DỤNG CƠ HỘI, VƯỢT QUA
THÁCH THỨC
Nhóm sinh viên thực hiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I- TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ WTO VÀ VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
I.1. Tổ chức thương mại thế giới WTO
Định nghĩa:
WTO là tên viết tắt tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới( World
Trade Organization) – là một tổ chức Quốc tế đặt tại Geneva, Thụy Sĩ. WTO
hoạt động nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiêu các rào cản thương mại để
tiến tới tự do thương mại. Từ ngày 13 tháng 5 năm 2006, tổng giám đốcWTO
là ông Pascal Lamy, và tính đến thàng 11 năm 2006 thì tổ chức này có 150
thành viên.
Chức năng:
WTO có các chức năng cơ bản sau:
- Quản lí việc thực hiện các hiệp ước WTO
- Diễn đàn đàm phán về thương mại
- Giải quyết tranh chấp thương mại
- Trợ giúp kĩ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển
- Hợp tác với các tổ chức Quốc tế khác\

Các nguyên tắc của WTO:
- Không phân biệt đối xử:
+ Không phân biệt đối xử hàng trong nước-ngoài nước
+ Các ưu đãi dành cho các nước thành viên WTO là như nhau
- Tăng cường tự do thương mại thông qua đàm phán
- Ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển
Một luật chơi quốc tế đơn giản:
Vì mục tiêu thúc đẩy tự do thương mại, phương thức hoạt động cra WTO
là: cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ hàng rào thuế quan, xóa bỏ trợ cấp, mở cửa thị
trường, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoai nước,
đảm báo sự sở hữu tài sản trí tuệ và bản quyền …
Với một số đặc điểm sơ lược như trên, WTO là một tổ chức quốc tế tạo
thuận lợi cho các thành viên mở rộng thị trường, thâm nhập vào thị trường
của các nước khác trên cơ sở tự do thương mại.
Các hiệp định quan trọng đã kí
. Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994)
. Hiệp định chung về Thươnh mại dich vụ (GATS)
. Hiệp định về các khía canh liên quan đến Thương mại vá quyền sỡ hữu
trí tuệ (TRIPS)
. Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại(TRIMS)
. Hiệp định về Nông Nghiệp(AoA)
. Hiêp định về hàng dệt may(ATC)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
. Hiêp định về Chống bán phá giá. Hiêp định về Trợ cấp và các biện pháp
chống trợ cấp
. Hiêp định về tự vệ
. Hiêp định về thủ tục cấp phép Nhập Khẩu
. Hiêp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch (SPS)
. Hiêp định về các rào cản kỷ thuật đối với thương mại(TBT)

. Hiêp định về về Đinh giá Hải Quan
. Hiêp định về Kiểm dịch và hàng trước vận chuyển
. Hiêp định về Xuất xứ hàng hóa (ROO)
. Hiêp định về cơ chế giải quyết tranh chấp
1
I.2. Việt Nam gia nhập WTO
Ngay từ thời điểm gia nhập , Việt Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ hiệp định
và những quy định mang tính rang buộc chung của WTO. Tuy vậy do đất
nước ta đang phát triển ở trình độ thấp lại đang trong quá trính chuyển đổi nên
yêu cầu WTO chấp nhận cho hưởng thời gian chuyển đổi để thực hiện cam
kết .Theo đó, Việt Nam chấp nhận bị coi là nền kinh tế phi thị trường trong
vòng 12 năm, tức là phải hoàn thành trước 31/12/2018.
Về nôngnghiệp Việt Nam đồng ý bãi bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với nông
sản ngay từ thời điểm gia nhập .Tuy nhiên, với một số quyền lợi riêng, ta
được hưởng một số ưu đãi trong giai đoạn này với khoản ngân sách dành ưu
đãi cho nông nghiệp giữ ở mức khoảng 400 tỷ đồng một năm
Về quyền kinh doanh : Việt Nam cam kết minh bạch hoá, công bố công
khai với nhân dân cũng như các tổ chức quốc tế .
Một số cam kết khác mà Việt Nam đã ký: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
định giá thuế xuất nhập khẩu, các biện pháp đầu tư liên quan đến thương maị,
Tài chính- Ngân hàng…
Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ các công ty nước ngoài đwocj hiện
diện và trực tiếp kinh doanh tại Việt Nam với ít nhất 20% cán bộ quản lý của
công ty phải là người Việt Nam. Về vốn đầu tư, ta chấp nhận 100% nước
ngoài ở hầu hết các ngành dịch vụ quan trọng chủ chốt như: Khai thác dầu
khí, bảo hiểm ngân hàng, chứng khoán,…
Trong các cam kết nói trên, ta giữ một thái độ thẳng thắn và đúng mực,
trongmột số lĩnh vực nhạy cảm liên quan đến văn hoá, chính trị như in ấn,
xuất bản.
1

Tài liệu chính thức của Ban công tác về việc Việt Nam nhập WTO (nguyên bản tiếng Anh)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.3. Tác động của WTO đến nền kinh tế Việt
I.3.1. Về đầu tư xây dựng tiềm lực
Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại là vấn đề có ý nghĩa to
lớn. Thực hiện nghĩa vụ của hiệp định TRIMs sẽ xoá bỏ rào cản đối với đầu
tư nước ngoài (FDI), tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia vào các ngành
công nghiệp, chế biến nông sản và nhất là dịch vụ có lợi thế. Việc điều chỉnh
chính sách nhằm xoá bỏ yêu cầu cân đối thương mại và cân đối ngoại tệ cũng
là điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành hàng có
lợi thế xuất khẩu.
Khi gia nhập WTO, hiệp định TRIPs , một cơ chế hữu hiệu bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ, có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc đầu tư chuyển giao công
nghệ và đưa công nghệ cao vào các ngành kinh tế. Thực hiện nghiêm chỉnh
những cam kết TRIPs, tôn trọng quyền SHTT cũng là giải pháp khuyến khích
sáng tạo, khích lệ doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào hoạt động R&D, đặc
biệt là ở những ngành hàng đòi hỏi hàm lượng trí tuệ cao, mang lại lợi kinh tế
ích lớn. Làn sóng đầu tư nước ngoài nếu được gia tăng sẽ là động lực tích cực
để tăng trưởng sản xuất công nghiệp, tăng cường nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ, đẩy mạnh các hoạt động R & D, góp phần quan trọng vào nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và những sản phẩm ngành
hàng.
Nước ta mở rộng thị trường khi đại bộ phận các tổ chức sản xuất kinh
doanh là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiếu nguồn lực đầu tư trình độ
nhân lực thấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém, nhiều lĩnh vực công nghệ đang
còn lạc hậu. Sức ép lớn đối với các doanh nghiệp trong nước khi vào WTO là
sự cạnh tranh gay gắt. Cạnh tranh thị trường nội địa càng trở nên gay gắt hơn
khi các rào cản thương mại bị cắt giảm, những doanh nghiệp nhỏ, khả năng
cạnh tranh yếu kém có nguy cơ phá sản hoặc giảm hiệu quả kinh doanh. Với

tiềm lực hạn chế, doanh nghiệp Việt Nam đang ở thế yếu trong những tranh
chấp thương mại quốc tế, thu hút được đầu tư nước ngoài vào phát triển
những ngành có lợi thế phát triển, đòi hỏi trình độ công nghệ cao sẽ là một
hướng thúc đẩy nhanh những ngành hàng có lợi thế xuất khẩu để chiếm lĩnh
thị trường toàn cầu.
Từ thực tiễn ở nhiều quốc gia, trong thu hút đầu tư nước ngoài, các
doanh nghiệp FDI thường mở mang những ngành nghề mới, thực hiện chuyển
giao công nghệ và kỹ năng sản xuất kinh doanh cho lao động của nước sở tại
nhằm thu được lợi nhuận cao. Mở mang phát triển những ngành nghề mới áp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi lao động có trình độ kỹ thuật cao, buộc lực
lượng lao động trẻ phải tự học hỏi vươn lên để có việc làm. Đây cũng chính là
là cơ hội để nâng cao trình độ nguồn nhân lực nước ta khi vào WTO.
I.3.2. Tác động trong ngành nông nghiệp
Được hưởng ưu đãi của 148 nước thành viên, mặt hàng nông sản nhiệt
đới có thế mạnh của nước ta không bị phân biệt đối xử, có nhiều cơ hội để
thâm nhập vào thị trường toàn cầu, đặc biệt ở những nước phát triển có nhu
cầu cao. Ngoài những sản phẩm có ưu thế đặc thù, cây trồng vụ đông là một
thế mạnh khi các nước ôn đới đang mùa đông băng giá cần nhiều, nông sản
thực phẩm sạch có khả năng mở rộng cũng là một hướng có nhiều triển vọng
xuất khẩu lâu dài... Khi gia nhập WTO, ngành nông nghiệp nước ta có thuận
lợi hơn trong các tranh chấp, với cam kết không phân biệt đối xử, hàng nông
sản xuất khẩu giá rẻ nước ta sẽ có cơ hội thâm nhập vào nhiều thị trường.
Thêm vào đó, ảnh hưởng trong các chương trình nghị sự và quyền đàm phán
đa biên của nước thành viên WTO cũng là những thuận lợi để tối đa hoá các
lợi ích trong các vòng đàm phán thương mại.
Từ chính sách và thể chế phù hợp với thông lệ quốc tế, nông nghiệp nước
nhà sẽ có sức thu hút nhiều nhà đầu tư vào lĩnh vực này. Ngoài ra, khi vào
WTO, Việt Nam còn được tham gia nhiều hơn vào những chương trình hợp

tác khoa học công nghệ, thu hút đầu tư đổi mới công nghệ, mở mang ngành
nghề nông thôn, hiện đại hoá công nghiệp chế biến....sẽ tác động lớn đến
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế-xã hội nông thôn. Với hướng phát
triển này, theo ước tính của ngành Lao động TBXH, nếu xuất khẩu nông
nghiệp, thuỷ sản và lâm nghiệp tăng được 31% , 62% và 7% thì việc làm cho
lao động nông nghiệp có thể tăng thêm được 85 vạn.
I.3.3. Tác động tổng thể đối với ngành công nghiệp
Có thể nói, khả năng cạnh tranh tổng thể của ngành công nghiệp nước ta
còn ở thế yếu do năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp và
trình độ khoa học công nghệ, khả năng quản lý còn nhiều hạn chế.
Ngành công nghiệp có một số mặt hàng có thể cạnh tranh được với các
nước trong khu vục và thế giới song tỷ trọng nhỏ, chủ yếu dựa vào lợi thế tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao động rẻ. Với chính sách thúc đẩy tự do hoá
thương mại, việc bảo hộ sản xuất trong nước bằng thuế quan chỉ thực hiện
được trong những hoàn cảnh nhất định và ngày càng giảm, khả năng Nhà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước bảo hộ cho ngành công nghiệp trước sức ép cạnh tranh ngày càng hạn
hẹp, ngành công nghiệp nước nhà đang phải chấp nhận một cuộc chơi không
cân sức, phải có những nỗ lực tối đa mới không bị biến thành thị trường tiêu
thụ của các nước còng nghiệp phát triển khi vào WTO.
I.3.4. Trong ngành địch vụ
Gia nhập WTO, dịch vụ sẽ là khu vực có độ mở cao. Đón nhận dòng đầu
tư trực tiếp nước ngoài, FDI sẽ đến cùng với công nghệ và kinh nghiệm quản
lý tiên tiến của các nhà đầu tư , xu hướng này cũng tạo nhiều thuận lợi để đa
dạng hoá và nâng cao chất lượng phát triển các ngành dịch vụ. Sự tăng trưởng
các ngành dịch vụ, đến lượt mình lại tạo điều kiện để tăng sức hấp dẫn và
nâng cao khả năng cạnh tranh trong thu hút nguồn vốn FDI. Các nguồn đầu tư
được phân phối lại theo hướng hiệu quả cho phép phát triển nhanh những
ngành hàng có lợi thế cạnh tranh, đi theo hướng này, nước ta có thể mở rộng

một số dịch vụ du lịch và xuất khẩn lao động. Khi vào WTO, thị trường mở
rộng, người tiêu dùng trong nước được tiếp cận với những dịch vụ đa ngành
với giá thấp và chất lượng tết sẽ là cơ hội để giảm chi phí sản xuất và quan
trọng là nâng cao được sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II- THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
II.1. Những thay đổi về mọi mặt của Việt Nam từ khi tiến hành công cuộc
đổi mới trong 20 năm qua
Ba mươi mốt năm qua, đặc biệt là từ sau năm 1986 khi tiến hành công
cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, toàn diện và có ý
nghĩa lịch sử, thay đổi đời sống mọi mặt của người dân: kinh tế tăng trưởng ở
mức tương đối cao, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, tình
hình chính trị và xã hội ổn định, quan hệ đối ngoại được mở rộng và vị thế
của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
Thành tựu nổi bật nhất là Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
tương đối cao trong nhiều năm liên tục (đứng thứ hai châu Á). Trong vòng 10
năm từ 1991 đến 2000, GDP của Việt Nam đã tăng gấp đôi, với tỷ lệ tăng
bình quân hàng năm là 7,5%. Từ năm 2001 đến 2006, GDP tăng trưởng trung
bình trên 7%/năm. Riêng năm 2004, GDP tăng 7,6% so với năm 2003. Cơ cấu
kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ trong GDP tăng dần, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần: nông, lâm thủy sản
giảm từ 40,2% năm 1985 xuống còn 21,76% năm 2004; tương ứng nhóm
ngành công nghiệp-xây dựng đã tăng từ 27,4% lên 40,09%, nhóm ngành dịch
vụ đã tăng từ 32,5% lên 38,15%..
Môi trường đầu tư nước ngoài của Việt Nam ngày càng thông thoáng. Luật
Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam cùng hàng loạt các văn bản pháp luật khác
từng bước tạo lập một hệ thống pháp luật minh bạch và hấp dẫn đối với các
doanh nghiệp nước ngoài. Tính đến hết tháng 11/năm 2004, có hơn 5.100 dự
án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 45,5 tỷ

USD, trên 50% số dự án đã đi vào hoạt động với số vốn thực hiện trên 26 tỷ
USD. Riêng năm 2004, Việt Nam thu hút được 4,1 tỷ USD FDI trong đó 2,3
tỷ USD là dự án mới còn 1,8 tỷ USD là vốn bổ sung. Doanh nghiệp FDI đóng
góp gần 15% GDP, chiếm trên 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp
4,9% tổng thu ngân sách Nhà nước và tạo ra hàng vạn công ăn việc làm.
Xuất khẩu Việt Nam cũng tăng liên tục trong nhiều năm, đạt 26 tỷ USD
năm 2004, tăng 30% so với 2003. Việt Nam là một trong những nước xuất
khẩu hàng đầu thế giới về một số mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, hồ
tiêu… Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 2 tỷ USD là dầu thô,
hàng dệt may, giày dép. Có hai mặt hàng mới của Việt Nam đạt kim ngạch
xuất khẩu trên 1 tỷ USD là đồ gỗ và hàng điện tử máy tính. Kim ngạch nhập
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu năm 2004 đạt khoảng 31,5 tỷ USD tăng 25% so với 2003. Nhập siêu
ước đạt 5,5 tỷ USD, bằng 21,2% kim ngạch xuất khẩu.
Riêng trong lĩnh vực kinh tế, kể từ khi Luật Doanh nghiệp 4 năm trước
đây, hơn 75 nghìn doanh nghiệp tư nhân đã ra đời, đóng góp khoảng 10 tỷ
USD, chiếm 27% tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội, giải quyết việc làm cho
gần 6 triệu lao động.
Khu vực kinh tế nhà nước được sắp xếp lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả.
Số lượng doanh nghiệp nhà nước đã giảm từ hơn 12.000 xuống còn khoảng
trên 4.700, trong đó gần 1000 doanh nghiệp đã được cổ phần hoá. Mục tiêu
của Việt Nam năm 2005 sẽ cổ phần hoá hơn 2000 doanh nghiệp nữa. Hiện
Việt Nam đang xây dựng Luật cạnh tranh cùng với việc hạn chế và kiểm soát
độc quyền kinh doanh nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, phù hợp
với các chuẩn mực quốc tế.
Cải cách tài chính - ngân hàng là lĩnh vực được Chính phủ đặc biệt quan
tâm. Những thành tựu trong lĩnh vực này đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô,
hạn chế bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát, bảo đảm tính minh bạch của tài
chính nhà nước, xoá bỏ dần bao cấp qua tín dụng, áp dụng tỷ giá và lãi suất

phù hợp với cung cầu thị trường, gia tăng huy động và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Tại Việt Nam, lần đầu tiên hình thành và dần phát triển các loại thị trường
chứng khoán, thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường bất động
sản…
Đi đôi với tập trung phát triển kinh tế, Nhà nước đặc biệt quan tâm giải
quyết các vấn đề xã hội, dành hơn 1/3 tổng vốn đầu tư của toàn xã hội cho các
nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, y tế, văn hoá... Đời sống mọi mặt của người dân Việt
Nam từ nông thôn đến thành thị, từ đồng bằng đến miền núi đã được cải thiện
nhanh chóng. Hầu hết các chỉ tiêu phát triển xã hội đều đạt và vượt kế hoạch:
tạo việc làm mới cho 1,5 triệu lao động, thu nhập GDP theo đầu người đã tăng
gấp đôi trong giai đoạn từ 1995-2003. Trong vòng 10 năm từ 1993 đến 2002,
Việt Nam đã giảm tỷ lệ nghèo chung theo chuẩn quốc tế từ mức 58% xuống
còn 28,9% dân số, tương đương với khoảng 25 triệu người thoát khỏi cảnh
nghèo đói và được Liên Hợp Quốc đánh giá là một trong những nước dẫn đầu
thế giới về thành tích xóa đói giảm nghèo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×