Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Trình bày tác động làm ô nhiễm bầu không khí tập thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.5 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Hiện nay, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày càng coi
trọng công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học về con ngời.
Các doanh nhân, các nhà quản lý đêu nhận thấy rằng, không hiểu biết về tâm
lý con ngời thì không thể điều khiển công việc kinh doanh của mình một
cách tài tình và khéo léo đợc trong khi sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng
gay gắt. Và làm thế nào để điều hòa đợc mối quan hệ trong doanh nghiệp cả
về vật chất lẫn tinh thần giữa các thành viên trong doanh nghiệp và nhất là
bầu không khí trong doanh nghiệp đó là điều mà nhiều nhà quản lý quan
tâm.Chính vì thế, môn Tâm lý trong quản lý kinh doanh đã đợc đa vào chơng
trình đào tạo các chuyên ngành thuộc ngành: Quản trị kinh doanh nhằm ứng
dụng các thành tựu tâm lý vào việc phân tích và thiết kế các chính sách, vào
việc giải quyết quan hệ giữa ngời với ngời.
Trong tiểu luận: Trình bầy tác động làm ô nhiễm bầu không khí
tập thể của điều phối doanh nghiệp yếu kém em đã trình bầy hai vấn đề:
- Điều phối hoạt động của doanh nghiệp
- Bầu không khí tập thể doanh nghiệp
Do trình độ có hạn cho nên trong tiểu luận nàykhông tránh khỏi thiếu
sót, sơ sài. Kính mong sự chỉ bảo chân tình của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phạm Thị Thuỳ Dung TCKT K46
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mục lục
Lời mở đầu
Chơng I Điều phối hoạt động của doanh nghiệp
I. Nội dung và phơng pháp điều phối hoạt động của doanh nghiệp. 3
I.1. Khái niệm 3
I.2. Nội dung và phơng pháp điều phối 3
II. Nguyên nhân và tổn thất do việc điều phối hoạt động 4


doanh nghiệp yếu kém.
II.1. Lập kế hoạch 4
II.2. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các tập thể, cá nhân 5
II.3. Điều kiện làm việc, vật chất, kỹ thuật cần thiết cho cá nhân, 7
tập thể hoàn thành công việc
II.4. Hớng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân thực hiện, 9
hoàn thành các công việc.
II.5. Quá trình kiểm tra, đánh giá 10
II.6. Khen thởng, phạt 11
Chơng II Bầu không khí tập thể doanh nghiệp
I. Khái niệm 14
I.1. Khái niệm tập thể 14
I.2. Khái niệm bầu không khí 14
II. Các yếu tố tác động làm ô nhiễm bầu không khí tập thể 14
II.1. Bố trí, phân công công việc 15
II.2. Mâu thuẫn lợi ích 16
II.3. Xúc phạm nhau 17
II.4. Lây lan tâm lý 18
II.5. Ngoài ra còn có một số yếu tố khác cũng gây ra ô nhiễm 19
bầu không khí trong doanh nghiệp
Tài liệu tham khảo
Sinh viên: Phạm Thị Thuỳ Dung TCKT K46
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng I
Điều phối hoạt động của doanh nghiệp
I. Nội dung và phơng pháp điều phối hoạt động của doanh
nghiệp
I.1. Khái niệm
Điều phối là việc điều hành (vận hành), phối hợp tất cả các hoạt động

bộ phận trong tổ chức đã đợc thiết kế nhằm thực hiện những gì đã hoạch
định.
Điều phối giữ một vai trò to lớn trong quản lý. Điều phối làm cho các
hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp đợc phối hợp nhịp nhành và
tiến hành nhanh hơn, ít tốn thời gian công sức hơn đem lại năng suất, chất l-
ợng cao hơn.
I.2. Nội dung và phơng pháp điều phối
a/Điều phối là thực hiện các công việc sau:
- Lập kế hoạch tiến độ trong nghiên cứu khoa học, kế hoạch điều độ,
kế hoạch tác nghiệp trong sản xuất kinh doanh, kế hoạch tác chiến trong lực
lợng vũ trang, kế hoạch điều hành trong giao thông, vận tải
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các tập thể, cá nhân.
- Đảm bảo điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết cho các bộ phận, cá
nhân thực hiện, hoàn thành các công việc.
- Hớng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân thực hiện, hoàn thành các
công việc theo tiêu chuẩn chất lợng và tiến độ.
- Kiểm tra, đánh giá, thởng (phạt) các bộ phận, cá nhân.
b/Để đảm bảo hoạt động điều phối có hiệu quả, phải đáp ứng các
yêu cầu:
- Bám sát mục đích, mục tiêu, yêu cầu về chất lợng, thời hạn, sản lợng
đã đợc hoạch định, nhất trí thông qua.
- Giảm thiểu trục trặc, trở ngại và khắc phục chúng nhanh chóng, ít
tốn kém nhất.
Sinh viên: Phạm Thị Thuỳ Dung TCKT K46
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tạo đợc các điều kiện, tiên đề cho tái sản xuất mở rộng, cho phát
triển hiệu quả trong tơng lai, không rơi vào tình trạng : bóc ngắn cắn dài,
chỉ cốt thành tích trớc mắt mà gây hậu quả sau này.
Ngời đảm nhiệm, thực hiện công tác điều phối phải là ngời còn trẻ,

khoẻ, đợc đào tạo chính quy, có hiểu biết sâu và rộng, năng động, sáng tạo,
có khả năng tuỳ cơ ứng biến một cách linh hoạt.
c/ Nguyên tắc điều phối
- Nguyên tắc thống nhất chỉ huy khẳng định mỗi ngời cấp dới chỉ chịu
sự ra lệnh của một ngời cấp trên.Ngời quản lý không đợc lẫn lộn giữa việc
xem ai là ngời ra quyết định và ai là ngời thực hiện quyết định và mỗi ngời
cấp dới cần phải biết ai là ngời ra lệnh và họ phải báo cáo với ai.
- Nguyên tắc vô hớng khẳng định một dây xích rõ ràng và không bị
đứt quãng. Các nhiệm vụ phải đợc phân cấp rõ ràng, không có sự trùng lặp
hay chia cắt việc bổ nhiệm chỉ định.
- Nguyên tắc khẩu độ quản lý khẳng định rằng số ngời chịu sự quản lý
trực tiếp của một ngời quản lý nào đó phải đợc giới hạn, vì một ngời quản lý
không thể kiểm tra, giám sát một số quá lớn những ngời thuộc cấp
II. Nguyên nhân và tổn thất do việc điều phối hoạt động
doanh nghiệp yếu kém.
II.1. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình lựa chọn trớc hoạt động, các yếu tố cho hoạt
động và phơng thức (phơng pháp, cách thức) tiến hành hoạt động.
Lập kế hoạch điều độ (kế hoạch lịch) giúp ta làm một công việc nào
đó, nhỏ hoặc lớn, một cách mau chóng nhất, mà ít mệt nhất, đạt đợc hiệu quả
cao nhất.
Lập kế hoạch là một công việc rất quan trọng vì nếu không có kế
hoạch trớc, các hoạt động sẽ không đợc dự tính trớc, không đợc lên phơng án
trớc thì khó khăn không tập trung đợc các nguồn lực, không lỗ lực tối đa, các
điều kiện không đợc chuẩn bị tốt. Mặt khác, nếu nh việc lập kế hoạch không
đúng, không hợp lý hay không nêu bật lên đợc mục tiêu, mục đích cũng nh
Sinh viên: Phạm Thị Thuỳ Dung TCKT K46
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các chiến lợc cụ thể thì sẽ gặp rất nhiều trục trặc, khó khăn trong việc điều

phối các hoạt động trong doanh nghiệp,
- Gây nhiều lãng phí về thời gian, tiền của.
- Các nguồn lực và tiềm năng không đợc sử dụng một cách có hiệu quả
- Không tạo ra đợc nhiều hàng hoá và dịch vụ phù hợp nhu cầu, thị
hiếu ngời tiêu dùng cũng nh không đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội.
- Việc phát triển vốn, việc tái sản xuất mở rộng, nguồn thu của doanh
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
- Đặc biệt năng suất lao động và chất lợng sản phẩm không cao.
Vì thế, để có cơ sở, căn cứ (tiền đề) cần thiết cho việc lập kế hoạch
cần nghiên cứu công phu từng mặt nh:
- Những cơ hội, nguy cơ, sức ép mà ta nên hoặc phải có hành động
ứng phó trong tơng lai gần hoặc tơng lai xa (làm rõ sự cần thiết phải tiến
hành hành động đó).
- Sẽ có những ai cùng tham gia hoạt động ứng phó nh ta, cùng với ta,
họ có gì u thế hoặc thất thế so với ta...
- Khả năng đáp ứng, ứng phó tối đa của ta về số lợng, chất lợng, giá cả
và cả mốc thời gian
Có nh thế thì việc điều phối và quản lý của các nhà lãnh đạo mới có
hiệu quả trong việc phát triển vốn, việc tái sản xuất mở rộng và nguồn thu
của doanh nghiệp ngày càng nhiều.
II.2. Giao nhiệm vụ cụ thế cho các tập thể, cá nhân.
Khi gặp một công việc nào đó, mà một ngời làm không nổi nếu nh ta
chia ra cho nhiều ngời làm một lúc hoặc một ngời làm trong nhiều lúc thì
chắc chắn rằng công việc đó sẽ đợc giải quyết một cách dễ dàng. ở trong các
doanh nghiệp cũng vậy, một công việc nào đó nếu chỉ có ngời lãnh đạo làm
là chính, mà các nhân viên không đồng tâm hiệp lực thì công việc đó rất khó
khăn để thành công. Chính vì vậy, các doanh nghiệp nên biết cách phân nhỏ
công việc vừa để tiến hành chuyên môn hoá thực hiện, vừa thực hiện song
Sinh viên: Phạm Thị Thuỳ Dung TCKT K46

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
song (nếu có) các phần việc nên năng suất lao động, chất lợng sản phẩm
chóng đạt cao, chu kỳ sản xuất giảm. Tuy nhiên, khi giao nhiệm vụ cho ngời
hay một tập thể ngời thì ta phải giao một cách hợp lý, hài hoà và khoa học.
Tính hợp lý ở đây thể hiện là phải lựa ngời hay một nhóm ngời làm mà giao
công việc nhằm đạt đợc hiệu quả tối đa của năng lực họ mà không đi ngợc
nhu cầu tâm lý và sinh lý của mỗi ngời.
Mỗi một cá nhân, do bẩm sinh di truyền và do quá trình đào luyện
trớc khi tham gia lao động cụ thể, sẽ có mức trội (sở trờng về hiểu biết và
thành thạo kinh nghiệm) khác nhau ở các mặt của khả năng lao động. Phân
công, bố trí họ vào đúng việc và có đợc một tập thể ngời bổ sung mặt mạnh
cho nhau, có đợc sự đồng bộ các mặt mạnh là điều rất cần thiết. Nếu nh điều
phối kém để cho việc phân công đứng ngồi không đúng chỗ trớc hết sẽ làm
hại cho bản thân ngời đó, sau đó sẽ làm hại cho công việc, cho sự nghiệp
chung của doanh nghiệp. Rất nhiều trờng hợp, lúc đầu khi mới hợp tác với
nhau cũng đặt ra những quy định rõ ràng, nhng dần về sau, mỗi ngời bắt đầu
có những tính toán riêng từ những sự đóng góp nhiều ít của mỗi thành viên,
họ sợ rằng vai trò của họ trong các quyết sách giảm sút sẽ dẫn tới việc phân
chia lợi nhuận thiệt thòi hoặc lo lắng vị trí của mình thấp kém hơn ngời khác,
thậm chí còn nghi ngờ những ngời cùng hợp tác với mình sẽ mu cầu lợi ích
riêng mà lấy đi tài sản chung. Nhng sự không rõ ràng trong vai trò và hành vi
làm cho họ nhúng tay vào mọi việc, kể cả những việc không thuộc chức trách
của mình, kết quả dẫn tới công việc hàng ngày bị trợt dốc. Đây là một trong
những thách thức lớn nhất đối với ngời lãnh đạo bởi vì chừng nào các nhu
cầu cơ bản cha đợc thoả mãn chừng đó ngời lao động không hoàn toàn tập
trung cho công việc. Nhu cầu là điều kiện cần để có động cơ hoạt động. Mà
động cơ là hiện tợng, quá trình có trớc hoạt động của con ngời. Nó là nhân tố
đầu tiên và quan trọng nhất của sự tham gia hoạt động và của sự tích cực
sáng tạo. Nó là nhân tố số một của sự thành công hay thất bại. Phân công lao

động một cách khoa hoc tức là công việc phù hợp với từng cá nhân, từng tập
thể, khả năng cũng nh trình độ, không phân biệt đối xử thì không những
Sinh viên: Phạm Thị Thuỳ Dung TCKT K46
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cung cấp t kiện quan trọng cho việc chuẩn bị và sử dụng lực lợng lao động
một cách có hiệu quả mà còn góp phần quan trọng vào việc hoàn thành từng
công việc và toàn bộ công việc với chi phí thấp, đảm bảo chất lợng sản phẩm
và thời hạn giao sản phẩm cho khách hàng.
Do đó, khi phân công lao động cần đặc biệt chú ý:
- Nhu cầu sinh sống, nhu cầu thu nhập, động cơ lao động của con ng-
ời.
- Khả năng lao động nói chung, khả năng hoàn thành các thao tác lao
động (cả thao tác cơ và thao tác tâm lý trí não) trong trờng hợp, công việc cụ
thể và khả năng chịu đựng các yếu tố vệ sinh môi trờng nơi công việc diễn ra.
- Những sở thích cũng nh thói quen bền vững của cá nhân trong tập
thể.
- Giao nhiệm vụ theo khả năng lao động, cùng với việc đãi ngộ theo
lao động, không những cho phép tốt nhất khả năng lao động đã có mà còn có
tác dụng làm cho ngời lao động tích cực, hăng hái, chủ động tạo ra khả năng
trong lao động.
- Công việc và nhiệm vụ giao cho họ, phải phù hợp, phải thúc đẩy sự
phát triển cá tính để họ phát huy hết sở trờng của mình, mang lại cho họ cảm
giác thành công trong sự nghiệp, để nhân viên đợc tự do, hoạt động sáng tạo.
II.3. Điều kiện làm việc, vật chất, kỹ thuật cần thiết cho cá nhân, tập
thể hoàn thành công việc
Việc nghiên cứu quá trình lao động đã cho thấy, nếu chỉ quan tâm đến
quan hệ ngời ngời thì cha đủ mà chúng ta cần quan tâm đến cả môi trờng,
điều kiện làm việc cả về vật chất lẫn tinh thần. Cần trang bị thêm cho họ
những điều kiện, vật chất, kỹ thuật cơ bản nhất, cần thiết nhất để các cá

nhân, tập thể có thể hoàn thành đợc công việc đợc giao. Có nh thế tinh thần
làm viêc, không khí nơi làm việc mới đợc thoải mái, giúp cho con ngời thêm
phấn chấn hăng say bắt tay vào làm việc. Nhng:
- Nếu nh bố trí máy móc, trang thiết bị không hợp lý, không thuận tiện
cho thao tác của ngời lao động, làm ngời lao động phải thực hiện nhiều thao
Sinh viên: Phạm Thị Thuỳ Dung TCKT K46
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tác thừa sẽ làm cho họ bị mệt mỏi, căng thẳng thần kinh, làm bầu không khí
lao động trong tập thể bị căng thẳng, nặng nề, ảnh hởng đến năng suất và
chất lợng công việc.
- Cung cấp trang thiết bị công nghệ không tốt, không đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật và an toàn lao động, vệ sinh môi trờng ảnh hởng đến sức khoẻ và
tuổi thọ của ngời lao động, đến năng suất lao động, dễ xảy ra rủi ro trong quá
trình làm việc
- Phân bố ánh sáng không hợp lý, không khoa học sẽ gây ra nhiều sai
sót. Nếu ánh sáng chung tốt sẽ làm giảm sai sót (nhất là đối với công việc,
đòi hỏi độ chính xác cao), làm giảm sự mệt mỏi và giảm tần số tai nạn lao
động, tiết kiệm đợc chi phí cho các phế phẩm do thiếu ánh sáng gây ra.
Chính vì vậy, trong quá trình quán lý các nhà lãnh đạo cần phải điêu
phối sao cho các điều kiện về vất chất kỹ thuật cho ngời lao động phải:
- Đảm bảo mọi điều kiện để con ngời làm việc trong một t thế phù hợp
để duy trì đợc khả năng lao động, tránh đợc những ảnh hởng có hại.
- Đảm bảo khả năng thay đổi t thế trong quá trình làm việc.
- ấn định không gian làm việc, bố trí dụng cụ chỉ báo và các bộ phận
điều khiển trong phạm vi các vùng thị giác và vùng hoạt động của tay đợc
xác định bằng các chỉ số đo đạc.
- Bố trí các thiết bị, dụng cụ, phơng tiện đo đạc, các vật liệu, t liệu kỹ
thuật ở những nơi cố định, thờng xuyên và càng gần ngời công nhân càng tốt
để giảm bớt khoảng cách phải dịch chuyển trong quá trình thực hiện các thao

tác.
- Phòng làm việc: phải có không khí điều hoà, đủ ánh sáng, không ô
nhiễm, và thiết bị, dung cụ đầy đủ để nhân viên có điều kiện phát huy hết
khả năng làm việc.
- Trang thiết bị, máy móc hiện đại, đầy đủ, và phù hợp với chức năng
công việc (máy vi tính, điện thoại, fax, photocopy, ).
II.4. Hớng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân thực hiện, hoàn thành các
công việc.
Sinh viên: Phạm Thị Thuỳ Dung TCKT K46
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hớng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân thực hiện, hoàn thành các
công việc là việc làm cần thiết đối với mỗi ngời quản lý trong công cuộc đa
doanh nghiệp của mình ngày càng tiến xa hơn nữa. Trong tâm lý tiềm ẩn của
mỗi ngời đều hy vọng mình có thể đứng ở vị trí u việt hơn ngời khác và ng-
ời quản lý thông minh cần phải biết điểm này mà khơi dậy ở mỗi cá nhân
những tiềm lực sẵn có và tạo điều kiện để họ phát huy những sáng tạo, phát
minh hay đem lại lợi ích cho doanh nghiệp cũng nh cho xã hội. Khi các nhà
quản lý nếu nh quản lý nhẹ tay chức năng nay chắc chắn sẽ đem lại cho
doanh nghiệp những tổn thất không nhỏ. Một trong những biểu hiện chúng ta
vẫn hay thờng gặp là nhân viên cảm thấy chán nản mệt mỏi khi lúc nào cũng
phải làm một công việc hay không biết làm gì khi không có ngời hớng dẫn
làm đó. Từ đó dễ sinh ra việc các thành viên của xởng cũng không có tinh
thần làm việc, không vắng mặt thì đến muộn vê sớm, bỏ việc, chốn giờ. Hàng
hoá luôn giao chậm cho khách hàng so với thời hạn ký hợp đồng, phẩm chất,
chất lợng sản phẩm thì ngày càng tồi. Tất nhiên, việc làm này sẽ ảnh hởng
không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế, sau khi giao công việc, nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận, cá
nhân ngời quản lý phải theo dõi, giám sát, hớng dẫn, đôn đốc, động viên kịp
thời các cá nhân, bộ phận. Luôn sát sao với công việc này nhng cũng không

quá khắt khe, chặt chẽ khi bắt lỗi những lỗi không đáng để bắt đó vì nh
thế dễ gây mích lòng giữa nhân viên và ngời quản lý khi đó khó có thể có đ-
ợc bầu không khí trong lành trong doanh nghiệp để đa doanh nghiệp đi lên
đợc.
II.5. Quá trình kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra là qua trình xem xét, phát hiện những sai lệch so với những
gì đã hoạch định, đã thiết kế để kịp thời xử lý, điều chỉnh. Các nhà quản lý
cũng nh nhân viên cấp dới đều có thể mắc sai lầm.Nếu nh chúng ta không
phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai lầm trớc khi chúng trở nên nghiêm
trọng làm cho các hoạt động của các bộ phận không theo đúng kế hoạch đề
ra ảnh hởng trực tiếp tới năng suất lao động của doanh nghiệp. Quá trình
Sinh viên: Phạm Thị Thuỳ Dung TCKT K46
9

×