Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số vấn đề cơ bản về lý thuyết hệ thống và quản lý hệ thống kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.24 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con ngời, xét từ
những phạm vi cá nhân, tập đoàn, quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Đây cũng là
một hoạt động có ý nghĩa rất quyết định, mang tính ssống còn của các chủ thể
tham gia vào các hoạt động kinh tế. Quản lý đúng dẫn tới sự thành công, tồn tại
vững chắc và phát triển, còn quản lý sai, dẫn đến sự thất bại, suy thoái, biến
chất và đổ vỡ.
Với tầm quan trọng nh vậy, khoa học quản lý đã trở thành một đề tài đợc
nhiều ngời quan tâm, suy ngẫm, phân tích, nghiên cứu và luôn luôn là một vấn
đề mang tính thời sự. Trong quản lý , con ngời thờng có các giới hạn nhất định
và chính điều này đã buộc con ngời phải biết lựa chon giải pháp khôn khéo, xử
lý đúng đắn thông tin và ra quyết định đúng. Để làm đợc việc này, các nhà quản
lý phải có đầy đủ các kiến thức về khoa học quản lý.
Trong lĩnh vực quản lý để đạt đợc thành công thì hiểu biết và nắm vững
các nội dung của hệ thống và lý thuyết hệ thống sẽ là tiền đề cơ bản để ngời
quản lý đạt đợc thành công. Với lý do đố nhóm học viên đã chọn đề tài "một số
vấn đề cơ bản về lý thuyết hệ thống và quản lý hệ thống kinh tế". Đây là một
lĩnh vực quản lý rộng và rất quan trọng vì vậy các vấn đề chúng em đặt ra chỉ
mang tính tìm hiểu lý thuyết nhằm mục đích nâng cao sự hiểu biết trong công
tác quản lý. Nội dung bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm ba phần
chính sau :
Phần I : Tổng quan về lý thuyết hệ thống
Phần II : Lý thuyết cơ bản trong quản lý hệ thống kinh tế
Phần III : Các vấn đề cần quan tâm trong quản lý hệ thống
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Tổng quan về lý thuyết hệ thống


Lý thuyết hệ thống ra đời từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX và đã
nhanh chóng trở thành một công cụ quý giá cho các nhà nghiên cứu và quản lý.
Lý thuyết hệ thống có nhiều cách tiếp cận nh cách tiếp cận sinh học, cách tiếp
cận sinh học, cách tiếp cận toán học, cách tiếp cận ngôn ngữ học ... ở đây trong
quản lý kinh tế chúng ta tập trung nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận triết học để
giải quyết vấn đề.
I. Những khái niệm cơ bản trong lý thuyết hệ thống
1. Vấn đề : Là khoảng giữa điều mà con ngời mong muốn và có thể thực hiện
đợc với cái thực tế mà con ngời cha đạt tới.
Giả dụ một nhà kinh doanh có số vốn 100 triệu đồng muốn sau vài năm có số
vốn 1 tỷ đồng là một vâns đề về phát triển kinh doanh. điều cần lu ý là nếu thực
tế không có vấn đề mà con ngời lại chủ quan đặt vấn đề thì không thể nào giải
quyết đợc và trong trờng hợp này ngời ta nói đã xuất hiện tình trạng"không định
nghĩa đợc vấn đề". Chẳng hạn, anh có thể thử buôn bán mặt hàng này, mặt hàng
khác, học nghề này hoạc nghề khác nhng không thể chết thử một lần xem sao
chết - không là vấn đề vì không thể thử chết đợc.
2. Quan điểm toàn thể : Là quan điểm nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách
có căn cứ khoa học, hiệu quả và hiện thực. Quan điểm này đã đợc các nhà lý
luận kinh điển của chủ nghĩa Mac - Lenin đề cập một phần trong phơng pháp
luậnduy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Quan điểm này đòi hỏi :
- Khi xem xét, nghiên cứu sự vật phải thấy vật chất là cái có trớc, tinh thần là
cái có sau
- Sự vật luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau, có tác động chi
phối, khống chế lẫn nhau.
- Sự vật luôn biến động và thay đổi (suy thoái hoặc phát triển, diệt vong hoặc
bành trớng)
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Động lực chủ yếu của sự phát triển ở bên trong sự vật là chính (tất nhiên có sự
tận dụng các lợi thế của môi trờng)

- Sự tác động giữa các sự vật bao giờ cũng mang tính đối ngẫu, tính nhân quả.
3. Lý thuyết hệ thống : Là tập hợp các bộ môn khoa học (sử học, kinh tế học,
sinh học, logic học, toán học, tin học ...)nhằm nghiên cứu và giải quyết các vấn
đề theo quan điểm toàn thể. Lý thuyết hệ thống bao gồm hàng loạt các phạm trù
và khái niệm nh phần tử, hệ thống, môi trờng ..
4. Phần tử : Là tế bào có tính độc lập tơng đối tạo nên hệ thống. Trong nền
kinh tế phần tử chính là các chủ thể kinh doanh có t cách pháp nhân trớc xã hội
trong khuôn khổ tài sản quy định của họ.
5. Hệ thống : Là các phần tử có mối liên hệ và quan hệ với nhau, có sự tác động
chi phối lên nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể, từ đó
làm xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phần
tử riêng lẻ không có hoặc có nhng không đáng kể.
6. Môi trờng của hệ thống : Là tập hợp các phần tử, các phân hệ, các hệ thống
khác không thuộc hệ thống đang xét, nhng có quan hệ tác động với hệ thống (bị
hệ thống tác động hoặc tác động lên hệ thống)
7. Đầu vào của hệ thống : là các loại tác động có thể có từ môi trờng của hệ
thống. Trong hệ thống kinh tế quốc dân có các đầu vào là :
- Các nguồn tài chính : tiền, kim loại quý. Ngoại tệ mạnh, các khoản tín dụng..
- Tổ chức lao động của con ngời về số lợng, chất lợng, độ liên kết
- Trang thiết bị, nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên, trình độ công nghệ ...
- Trình độ phẩm chất, nhân cách của các nhà quản lý
- Thông tin và thị trờng, cùng các mối quan hệ đối ngoại
- Thời cơ cùng các tác động phi kinh tế và các rủi ro có thể khai thác hoặc gặp phải
- Các tác động cản phá của hệ thống khác
8. Đầu ra của hệ thống : Là các phản ứng trở lại của hệ thống đối với môi tr-
ờng. Trong hệ thống kinh tế quốc dân sẽ gồm các đầu ra sau :
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tái sản xuất mở rộng sức lao động dân c bao gồm việc giải quyết công bằng,
đời sống, thất nghiệp, đa đợc nhân tài khoa học và công nghệ phổ cập đời sống

và hạn chế tới mức thấp nhất các tệ nạn xã hội
- làm lành mạnh công cụ tài chính, đủ nguồn tài chính cho các hoạt động kinh
tế xã hội, tỉ giá hối đoái, ổn định sức mua đồng tiền ...
- Bảo vệ môi trờng sống và mở rộng không ngừng cơ sở vật chất - kỹ thuất của
xã hội.
- Đạt tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế cao.
- Bảo đảm độc lập kinh tế của đất nớc (theo đó là độc lập về chủ quyền quốc gia)
- Giữ gìn và phát huy các đặc trng của xã hội xã hội chủ nghĩa
9. Mục tiêu của hệ thống : là trạng thái mong đợi, cần có của hệ thống trong
một thời gian nhất định. Chẳng hạn, mục tiêu tổng quát của sự phát triển kinh tế
ở nớc ta là " ... cần tiếp tục nắm vững nhiệm vụ chiến lợc xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá ..."
Nh vậy không phải hệ thống nào cũng có mục tiêu, chẳng hạn hệ thống thời tiết,
hệ thống giới vô sinh ... là những hệ thống không có mục tiêu (theo nghĩa tự
thân nó không có mục đích nào đặt ra).
Xét mối quan hệ của hệ thống với môi trờng thì mục tiêu có 2 phần : các
phần đầu ra cần có (gọi là mục tiêu ngoài) và các đầu vào có thể sử dụng và cấu
trúc bên trong của hệ thống (gọi là mục tiêu trong của hệ thống)
Xét cấu trúc bên trong, hệ thống có mục tiêu chung là mục tiêu định h-
ớng của cả hệ thống, và các mục tiêu riêng là mục tiêu cụ thể của từng phần tử,
từng phân hệ trong hệ thống.
Giữa các mục tiêu chung và mục tiêu riêng có thể có sự thống nhất hoặc
không thống nhất.
10. Chức năng của hệ thống : là tập hợp các nhiệm vụ của hệ thống, là khả
năng của hệ thống trong việc biến đầu vào thành đầu ra.
Nh vậy, chức năng của hệ thống là lý do tồn tại của hệ thống, là khả năng
tự biến đổi trạng thái của hệ thống. Cho nên trong quản lý kinh tế, một cơ quan,
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một cá nhân nếu đợc đặt ra, nhng không có chức năng thì họ tồn tại chỉ tạo

thêm khó khăn không đáng có cho các bộ phận và cá nhân khác trong hệ thống.
11. Cơ cấu của hệ thống : là khái niệm có ý nghĩa quan trọng bậc nhất của lý
thuyết hệ thống. Nhng ở đây cũng còn có nhiều tranh luận cha thống nhất. Hiểu
biết cơ cấu của hệ thống tức là hiểu biết quy luật sinh ra của các phần tử của hệ
thống và các mối quan hệ giữa chúng, xét trong một không gian và thời gian
nhất định. Có thể nêu ra đây một số các quan điểm :
- F.saussure cho rằng "cơ cấu nh là một tập hợp các yếu tố cùng với các
quan hệ ràng buộc giữa chúng, nhng cơ cấu không đợc coi là một tập hợp giản
đơn mà là một tổng thể trong đó mỗi yếu tố đều phụ thuộc vào các yếu tố khác"
- L.A.Zadeh cũng cùng quan điểm trên cho rằng " Trật tự bên trong của
hệ thống , vị trí và sự sắp xếp các bộ phận hay các yếu tố của một chỉnh thể,
cũng nh những tơng tác đặc trng của chúng trong khung cảnh hệ thống tạo nên
cơ cấu của nó. Nh vậy, cơ cấu trớc tiên phải là một tổng thể, một hệ thống các
yếu tố gắn bó, một nguyên thể".
- J.Piaget thì cho là " Một cơ cấu phải bao gồm 3 đặc điểm : tổng thể,
biến đổi, và tự điều chỉnh".
- A.Trenhiax lại cho rằng " Cơ cấu của hệ thống không phải là quan hệ
của các phần tử mà là quan hệ của các quan hệ giữa chungs, mà các quan hệ đó
thờng tạo thành một kết cấu phân cấp, bậc thang"
Từ những ý kiến trên, có thể nêu : Cơ cấu của hệ thống là hình thức cấu
tạo bên trong của hệ thống, bao gồm sự sắp xếp trật tự của các phần tử và các
quan hệ giữa chúng theo cùng một dấu hiệu nào đấy.
II. Nghiên cứu hệ thống :
1. Quan điểm nghiên cứu :
- quan điểm nghiên cứu của hệ thống là tổng thể các yếu tố chi phối lên kết quả
của việc nghiên cứu mà ngời nghiên cứu phải ghi nhận (bao gồm : vị trí của ng-
ời nghiên cứu, phơng pháp và phơng tiện mà họ sử dụng để nghiên cứu, ý đồ, lợi
ích , trình độ và nhân cách của ngời nghiên cứu ...)
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- quan điểm macro (vĩ mo, chức năng, chiến lợc) : là quan điểm nghiên cứu của
hệ thống nhằm trả lời các câu hỏi sau về hệ thống :
+ Mục tiêu, chức năng của hệ là gì ?
+ Môi trờng của hệ là gì ?
+ Đầu ra đầu vào của hệ là gì ?
Đây là quan điểm nghiên cứu hệ thống của các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà
nớc về kinh tế ...
- Quan điểm micro (vi mô, cơ cấu, tác nghiệp) : đây là quan điểm nghiên cứu
chi tiết nhằm trả lời các câu hỏi sau của hệ thống :
+ Phần tử của hệ thống là gì ?
+ Hệ có bao nhiêu phần tử ?
+ Giữa các phần tử có tồn tại các mối quan hệ nào ?
Đây là quan điểm nghiên cứu của các chủ doanh nghiệp.
2. Phơng pháp nghiên cứu hệ thống
a/ Khái niệm: Phơng pháp nghiên cứu là các quy tắc mà ngời nghiên cứu sử
dụng để tìm ra quy luật vận động của đối tợng nghiên cứu.
b/ Phơng pháp mô hình hoá : Là phơng pháp nghiên cứu hệ thống trong trờng
hợp biết rõ đợc 3 yếu tố : đầu vào, đầu ra và cơ cấu của hệ thống. Mô hình là sự
mô tả hệ thống thông tin qua các đặc trng cơ bản của hệ thống nhờ kinh nghiệm
và nhận thức của con ngời. Mô hình có thể là một luận đề, một cong thức toán
học, một sơ đồ vật lý hoặc một chơng trình trên máy tính ... Phơng pháp mô
hình hoá chính là phơng pháp nghiên cứu các hệ thống kinh tế của các chủ
doanh nghiệp.
Trình tự xây dựng phơng pháp mô hình bao gồm các bớc:
- Xây dựng mô hình phải nghiên cứu : Xác định ý đồ và mục tiêu nghiên cứu,
quy định các đặc trng quan trọng cần nghiên cứu, quan sát một số hành vi quan
trọng của hệ thống, thiết lập ràng buộc giữa các mục tiêu, ý đồ và các đặc trng
thông qua các kết quả giám sát hành vi
- Phân tích, nghiên cứu trên mô hình lý thuyết đã thu đợc ở bớc trên
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối chiếu, kết luận rút từ mô hình với kết quả thực tế để đối chứng xem kết
luận rút từ mô hình lý thuyết có chuẩn xác hay không
- Chỉnh lý lại kết quả của mô hình lý thuyết cho phù hợp, sau đó đem sử dụng
kết quả trong thực tế.
c/ Phơng pháp hộp đen : Là phơng pháp nghiên cứu khi đã biết đợc đầu ra, đầu
vào của hệ thống nhng không nắm đợc chắc cơ cấu của nó. Việc nghiên cứu có
nhiệm vụ xác định rõ mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống.
Trình tự của phơng pháp hộp đen bao gồm :
- Quan sát đầu vào và đầu ra (thông qua thực nghiệm, hoặc sự tác động
của ngời quan sát ở các đầu vào để đón nhận đầu ra)
- Sử dụng các phân tích vừa định tính vừa định lợng để tính ra các quy
luật hình thành cơ cấu có thể có của hệ thống.
- Kiểm tra quy luật hình thành cơ cấu đã thiết lập so với thực tế
- Chỉnh lí lại kết quả và đa vào sử dụng
d/ Phơng pháp tiếp cận hệ thống : Là phơng pháp nghiên cứu khi rất khó nhận
đoán cơ cấu, đầu vào và đầu ra của hệ thống. Cách giải quyết là phân tích hệ
thống ban đầu thành một loạt các phân hệ nhỏ hơn có mối liên hệ ràng buộc lẫn
nhau dù là yếu nhng không thể bỏ qua. Phơng pháp tiếp cận hệ thống là phơng
pháp nghiên cứu của những chủ thể biết chủ động sáng tạo trong nghiên cứu và
nó thờng kết hợp với hai phơng pháp ở trên.
3. Hệ điều khiển
a/ định nghĩa : điều khiển đợc xem nh một quá trình thông tin và quá trình điều
khiển của chủ thể, là quá trình đảm bảo cho hệ thống của đối tợng hớng vào
mục tiêu khi điều kiện bên ngoài thay đổi
b/ Quá trình điều khiển : Là quá trình chủ thể điều khiển tác động lên đối tợng,
hớng đối tợng lên mục tiêu dự định.
Quá trình điều khiển gồm các bớc :
- Xác định mục tiêu điều khiển : Nừu hệ thống phân cấp thì phải xác định mục
tiêu chung của hệ thống, rồi cụ thể hoá thành mục tiêu cho các phân hệ và phần

8

×