Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

luận văn quản trị nhân lực Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH TM Đài Dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.96 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
LờI NóI ĐầU
Chóng ta đang sống trong thời đại nền kinh tế công nghiệp và sản xuất với
hiều hình thức kinh doanh khác nhau. Trong đó năng suất, chất lượng, hiệu
quả… luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp và các doanh nghiệp
cũng phải dùng nhiều biện pháp, chính sách để đạt được mục tiêu đó. Trong đó
quản lý nhân sự được coi là một trong những chính sách quan trọng, quản lý
nhân sự hợp lý sẽ tạo điều kiện để người lao động hăng hái làm việc để đạt được
năng suất lao động cao nhất có thể, đạt được mục tiêu quản lý kinh doan hvà
giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguồn nhân lực, sau
thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Đài Dịch và sự hướng dẫn tận tình của
Thạc sĩ Chu Mai Anh, em đã chọ đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH TM Đài Dịch” để làm
luận văn tốt nghiệp.
Do khả năng về chuyên môn còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều
nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ chỉ
bảo của thầy cô giáo cho bài viết của em hoàn thiện hơn.
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
Chương 1: tổng quan về công ty tnhh tm đài dịch
1.Quá Trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH TM Đài Dịch được thành lập theo đăng ký kinh doanh sè:
4102024420 ngày 24 tháng 8 năm 2004.
Công ty TNHH TM Đài Dịch có trụ sở chính tại 29 Nguyễn Thái Sơn,phường 3,
quận Gò Vấp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Ban lãnh đạo Công ty xác định: "Phải xây
dựng phát triển kinh doanh sản phẩm, thương hiệu mang tính cạnh tranh quốc tế,
dựa trên việc ứng dụng các thiết bị công nghệ hiện đại nhất thế giới".
Chất lượng của sản phẩm đã được khẳng định thông qua sự tín nhiệm sử dụng


của các công ty sản xuất và công ty xây dùng trong và ngoài nước.
Từ tháng 9 năm 2006, với việc mở rộng đầu tư phát triển kinh doanh sản phẩm
mới sản phẩm mới là linh kiện phụ tùng bằng kim loại-nhựa. Công ty TNHH
TM Đài Dịch ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường cho ngành
kinh doanh máy uốn ống, linh kiện phụ tùng bằng kim loại nhựa. Công ty
TNHH TM Đài Dịch hy vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về các
loại máy uốn ống, linh kiện kim loại-nhựa chất lượng tốt và cực tốt phục vụ cho
nhiều ngành, lĩnh vực.
Cho đến nay sau gần 7 năm hoạt động,công ty đã tạo cho mình một chỗ đứng
trên thị trường.Với chức năng cung cấp cho thị trường các loại sản phẩm thép
cán,thép hình và vật liệu xây dựng.Các sản phẩm của công ty với chất lượng
tốt,giá cả hợp lý đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Công ty TNHH TM Đài Dịch
Địa chỉ :29 Nguyễn Thái Sơn, phường 3, quận Gò Vấp
Tên giao dịch: ĐAI DICH COMPANY LIMITED
2.Chức năng và nhiêm vụ của công ty
2.1 Chức năng hoạt động
Chức năng của công ty là thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh
các sản phẩm máy uốn ống và linh kiện bằng kim loại - nhựa,liên kết với các
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo luật pháp CHXHCNVN để phát
triển sản phẩm ,khai thác vật tư và nguyên liệu nhằm đáp ứng nhu cầu trong
nước,tạo nguồn hàng xuất khẩu,tạo công ăn việc làm cho người lao động và qua
đó phát triển nền kinh tế quốc dân.
2.2 Nhiệm vụ
- Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường về máy uốn ống và linh kiện
bằng kim loại-nhựa để xây dựng chiến lược phát triển của công ty,xây dựng kế
hoạch dài hạn và tổ chức thực hiện nhằm mục đích và nội dung hoạt động của

công ty.
- Tổ chức kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí,đúng mục đích lập ,thực hiện
kế hoạch,nhiệm vụ nhà nước giao cho.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động,áp dụng khoa học kĩ thuật,cải
tiến công nghệ và chất lượng phù hợp thị trường,tổ chức lao động có kĩ thuật
,thiết bị để sản xuất kinh doanh đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Chấp hành pháp luật của nhà nước,thực hiện các chính sách về quản lý và sử
dụng tiền vốn,vật tư ,tài sản,nguồn lực nhằm thực hiện hoạch toán kinh tế,bảo
toàn và phát triển vốn,thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước,thuế nộp ngân sách.
-Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh tế đã kí kết với các tổ
chức.Quản lý toàn diện,đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân viên,chăm lo đời
sống,tạo điều kiện cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường .
- Bảo vệ doanh nghiệp,bảo vệ môi trường,giữ gìn trật tự an ninh chính trị xã hội.
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
3
Lun vn tt nghip Khoa qun lý kinh doanh
3. S t chc ca cụng ty
Ngun: Phũng nhõn s
Theo c cu ú thỡ:
- Giỏm c: L ngi i din cho cụng ty,l ngi chu trỏch nhim trc
phỏp lut v ton b hot ng kinh doanh ca cụng ty. Chiu trỏch nhim thc
hin cỏc mc tiờu cua cụng ty giao cho. Giỏm sỏt ch o cỏc trng phũng iu
hnh hoy ng kinh doanh ca cụng tytheo quy trỡnh qun lý, qui ch v chớnh
sỏch ca cụng ty
- Phú giỏm c: L ngi giỳp vic cho giỏm c, tham gia vi giỏm c
trong cụng vic chung ca cụng ty.Phú giỏm c ph trỏch cỏc k hoch kinh
doanh.Khi giỏm c i vng cú th u quyn cho phú giỏm c thay mt cho
H Th Thu Hng Msv: 07D17634
Giám Đốc
P.Giám Đốc

Phòng kinh
doanh
Phòng nhân
sự
Phòng kế
toán
Phòng kế
hoạch
Kho
Bộ
phận
bán
hàng
Bộ
phận
mark
eting
Bộ
phận
tổ
chức
Bộ
phận
kế
toán
tổng
hợp
Bộ
phận
ngân

quỹ
Bộ
phận
đào
tạo
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền giám đốc.Phó giám đốc do giám
đốc đề nghị,giám đốc có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm.
- Phòng kinh doanh:
+ Có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế. Tìm ra
các khách hàng mới cho công ty. Hoạch định các chiến lược kinh doanh.
+ Thu thập thông tin từ khách hàng và đối thủ cạnh tranh báo cáo Giám đốc để
có đối sách thích hợp.
+ Thường xuyên liên lạc với khách hàng, thăm hỏi khách hàng để nắm thông tin
đấu thầu chào giá cạnh tranh và thắt chặt thêm quan hệ với khách hàng.
- Phòng nhân sự: Là phòng chuyên môn tham mưu cho giám đốc công ty về
công tác tổ chức quản lý và sử dụng lực lượng lao động,thực hiện chế độ chính
sách đối với người lao động,đưa ra các định mức lao động,làm công tác thanh
tra,bảo vệ,lập công tác thi đua khen thưởng
- Phòng kế toán: Giải quyết công việc về tài chính, thống kê,tiền vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức đời sống của công ty.Đồng thời kiểm soát
hoạt động tài chính kế toán của công ty theo pháp luật,tổ chức và chỉ đạo công
tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty một cách có hiệu quả.
- Phòng kế hoạch: Theo dõi,đôn đốc thực hiện kế hoạch,chuẩn bị để giám
đốc kí hợp đồng kinh tế,giúp đỡ giám đốc đề ra nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
cho từng phòng ban,theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh doanh,quản lý kế
hoạch vật tư,phương tiện vận tải của công ty.
- Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán toàn công ty. Báo cáo và thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời,

thường xuyên về tình hình tài chính của Công ty, lập kế hoạch phân phối thu
nhập và tham mưu cho phòng tài chính để xét duyệt và ra các phương án đầu tư
và sản xuất kinh doanh.
- Bộ phận ngân quỹ: có nhiệm vụ quản lý ngân quỹ của công ty, theo dõi
việc thu, chi, ngân quỹ hiện còn để giúp cho phòng tài chính ra các quyết định
phương án đầu tư sản xuất kinh doanh.
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
- Bộ phận tổ chức : có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp tất cả mọi công việc.
- Bộ phận nhân sự: có nhiệm vụ quản lý theo dõi về nhân sự trong toàn
Công ty, tuyển công nhân viên, sắp xếp nhân sự vào các bộ phận trong Công ty
cho phù hợp với các khả năng và yêu cầu của công việc
- Bộ phận bán hàng : có nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm của Công
ty một cách rõ ràng về thông số kỹ thuật, quy cách phẩm cấp chất lượng sản
phẩm của công ty mình để khách hàng hiểu rõ. Là nhịp cầu nối giữa khách hàng
và bộ phận kinh doanh marketing để lãnh đạo công ty hiểu được những nhu cầu
và mong muốn của khách hàng về sản phẩm của công ty mình để ra các quyết
định.
- Bộ phận marketing:
+ Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế ra các sản phẩm mới, về việc kịp thời cho
quyết định phát triển sản phẩm của công ty trên thị trường.
+ Giới thiệu về sản phẩm trên thị trường để khách hàng biết được và tìm các
biện pháp kích thích để tiêu thụ được nhiều sản phẩm cho công ty.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguồn: báo cáo tài chính

Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh
2009/2008 2010/2009
Phần
chênh
lệch
Tỷ lệ(%) Phần chênh lẹch Tỷ lệ(%)
1
Giá trị tổng sản lượng theo giá cố
định
Tr.đ 56,233 67,074 137,779 10,841 19.28 70,705 105.41
2 Doanh thu theo giá hiện hành Tr.đ 66,673 76,132 152,388 9,459 14.19 76,256 100.16
3 Tổng số lao động Người 95 100 118 5 5.26 18 18
4 Tổng vốn kinh doanh
Tr.đ
61,112 66,611 160,268 5,499 9.00 93,657 140.60
4a. Vốn cố định 17,578 18,018 61,465 440 2.50 43,447 241.13
4b. Vốn lưu động 43,534 48,593 98,803 5,059 11.62 50,210 103.33
5 Lợi nhuận Tr.đ 713 1,032 3,343 319 44.74 2,311 223.93
6 Nộp ngân sách Tr.đ 435 752 1,211 317 72.87 459 61.04
7 Thu nhập bình quân lao động(V) 1,000đ/t 1,800 2,350 3,200 550 30.56 850 36.17
8
Năng suất lao động bỡnh
quõn(W=1/3)
Tr.đ 591.93 670.74 1,167.62 78.81 13.31 496.88 74.08
9
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu
thụ 5/2
% 1.07 1.36 2.19 0.29 26.76 0.84 61.84
10

Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh
5/4
% 1.17 1.55 2.09 0.38 32.48 0.54 34.84
11 Vòng quay vốn lưu động 2/4b Vòng 1.53 1.57 1.54 0.04 0.03 -0.03 -0.02
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta nhận thấy
hầu hết các chỉ tiêu đ Òu tăng từ năm 2008-2010, đặc biệt là sự tăng trưởng
trong năm 2010 đã có những chuyển biến mạnh mẽ cho thấy những tác động
tích cực từ những chính sách mới của công ty.
Có thể kể đến là thu nhập lao động đã tăng lên đáng kể, năm 2008 thu
nhập lao động đã tăng lên đáng kể, năm 2008 thu nhập bình quân một người là
1.8 trđ đến năm 2009 là 2.35 trđ tăng 0.55 trđ (30.56%), năm 2010 là 3.2 trđ
tăng 0.85% trđ (36.17%). Đó là thay đổi tích cực trong đời sống của CBCNV.
Năng suất lao động cũng có sự thay đổi đáng kể, năm 2009/2008 NSLĐ
tăng 78.81 trđ (13.31%), năm 2010/2009 tăng 496.88 trđ (74.08%). Sự tăng
trưởng này là do chính sách trẻ hóa lao động, trình độ lao động của đội ngũ công
nhân được nâng cao.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động
không ngừng vận động. Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động cho biết muốn tăng
doanh thu thuần phải tăng vòng quay của vốn lưu động, do vậy số vòng quay
vốn lưu động càng cao cang tốt. Cụ thể là năm 2008 vốn lưu động đã quay được
1.53 vòng, đến năm 2009 số vòng quay tăng lên là 1.57 vòng, nhưng năm 2010
đã giảm xuống chỉ còn 1.54 vòng
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐÀI DỊCH
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực tai công ty

TNHH TM Đài Dịch
1. Các nhân tố bên ngoài
1.1 Môi trường kinh tế
Xu thế toàn cầu hóa và việc mở rộng của các nghành kinh tế trong nước
sau khi gia nhập WTO chắc chắn sẽ giúp tạo thêm việc làm nhờ thu hút thêm
vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI), kích thích phát triển cho một số nghành
công nghiệp và mở rộng nghành dịch vụ có liên quan
Tuy nhiên quá trình tái cơ cấu của các doanh nghiệp Nhà nước cũng như
các doanh nghiệp tư nhân sau khi gia nhập WTO, sự khuyến khích về hưu sớm
cũng như tinh giảm biên chế, cùng với tốc độ tăng trưởng lao động mới hàng
năm ở mức khá cao và xu hướng di dân của lao động nông thôn sẽ tăng thêm áp
lực tạo việc làm mới ở khu vực thành thị vốn đã vượt quá khả năng hiện thời của
nền kinh tế.
1.2 Các chính sách của Nhà nước về đào tạo nhân lực
Nhân tố này cũng tác động không nhỏ tới công tác đào tạo nguồn nhân
lực. Các chính có thể cản trở hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo
nguồn nhân lực tại Công ty. Vì vậy, Công ty phải điều chỉnh chương trình đào
tạo của mình sao cho phù hợp và phải tận dụng những lợi thế cơ hội từ những
chính sách đó mang lại.
1.3 Thị trường lao động
Nhân lực của Công ty có khi biến động do một số người có nhu cầu
thuyên chuyển đi nơi khác, về hưu, ốm đau, kỷ luật buộc thôi việc,… Vì vậy
nhu cầu bổ sung nhân lực xuất hiện và nguồn bổ sung này phải tìm từ thị trường
bên ngoài. Mặt khác do nhu cầu phát triển và mở rộng sản xuất nên Công ty cần
có thêm nhân lực để hoàn thành nhiệm vụ. Do đó Công ty cần phải thấy rõ tiềm
năng lao động các nguồn lực có thể cung cấp.
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
Hiện nay trên thị trường lao động, số lượng lao động có trình độ cao, lao

động lành nghề chiếm tỷ trọng rất thấp. Mặt khác lao động này luôn luôn là đối
tượng tranh giành của nhiều doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh. Do đó Công ty
muốn có được lao động có trình độ cao thì cách tốt nhất là tự phát huy nâng cao
trình độ lao động của mình thông qua hệ thống đào tạo nguồn nhân lực của
chính mình.
1.4 Đối thủ cạnh tranh
Công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Điều này không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty mà còn
làm ảnh hưởng đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Công ty và đương
nhiên ảnh hưởng đến đào tạo nguồn nhân lực. Những đối thủ cạnh tranh luôn có
chính sách thu hút, đãi ngộ về điều kiện làm việc cũng nh lương bổng để lôi kéo
các lao động giỏi về phía họ. Thực tế đã có một số lao động sau một thời gian
làm việc tại Công ty đã tích lũy được không Ýt kinh nghiệm lại chuyển đến làm
việc tại Công ty khác. Vì vậy Công ty cần có biện pháp tăng thu nhập cho người
lao động, đồng thời tạo điều kiện làm việc theo nguyên tắc nhưng vẫn thoải mái ở
mức độ có thể, kích thích sự sáng tạo điều kiện thăng tiến cho cán bộ công nhân viên
để họ yên tâm công tác và cống hiến cho sự phát triển của Công ty
1.5 Khách hàng
Sự thỏa mãn của khách hàng là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hoạt động của
công ty, hoạt động trên cơ sở hướng vào khách hàng là cam kết cải tiến liên tục
để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày một tốt hơn để đáp ứng sự
mong đợi của khách hàng. Chính vì vậy tất cả cán bộ nhân viên, các phòng ban
trong Công ty đã cùng đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu trong mọi hoạt động.
2. Các nhân tố bên trong
2.1 Mục tiêu hoạt động của Công ty
Công ty TNHH TM Đài Dịch phấn đấu trở thành một Công ty đa nghành,
mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Để phục vụ cho mục tiêu đó, Công ty
đã chú trọng đến công tác đào tạo, nâng cao tay nghề, tổ chức thi nâng bậc cho
công nhân. Công ty còn tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức cho các tổ trưởng
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634

10
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
sản xuất và số cán bộ văn phòng để ngày càng năng cao chất lượng công tác
quản trị.
2.2 Chiến lược của Công ty
Con người là nhân tố quyết định đến sự tồn tại của tổ chức, Công ty đảm bảo
cung cấp môi trường làm việc tốt cả về tâm lý và vật chất để đạt được sự phù
hợp với về sản phẩm và đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, Công ty chú
trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực, quan tâm đến đời sống người lao
động để họ yên tâm công tác. Công ty đã trang bị bảo họ lao động, tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên kịp thời và đầy đủ.
Toàn thể người lao động trong Công ty đã tham gia BHYT, BHXH, Chính vì vậy,
Công ty đã tạo được môi trường làm việc an toàn và đảm bảo cho người lao động có
điều kiện phát huy năng lực, khuyến khích họ làm việc nhiệt tình, sáng tạo.
2.3 Văn hóa doanh nghiệp.
Công ty TNHH TM Đài Dịch là một tập thể đoàn kết, có sự tin tưởng lẫn nhau
giữa cấp trên và cấp dưới. Công ty có chính sách đãi ngộ, khen thưởng kịp thời
làm cho họ yên tâm công tác và gắn bó với tập thể, đóng góp cho sự phát triển
chung của đơn vị. Ngoài việc tạo ra môi trường làm việc an toàn, Công ty còn
xét thưởng tăng lương hàng năm nhằm khuyến khích và phát huy tính sáng tạo,
đoàn kết trong toàn thể đội ngũ cán bộ. Để khuyến khích và đảm bảo chất lượng
nguồn lao động của mình, lãnh đạo Công ty đã áp dụng những nội quy, quy tắc
đối với người lao động một cách thích hợp theo “ văn hóa của doanh nghiệp Đài
Dịch”.
2.4 Công đoàn Công ty.
Công đoàn Công ty hoạt động rất tích cực trong việc đảm bảo công việc
và đời sống cho người lao động. Công đoàn đã tham gia ký thỏa ước lao động
tập thể cho người lao động, trang bị dụng cụ thể thao cho các tổ sản xuất, đội
ngũ cán bộ… tạo điều kiện cho người lao động rèn luyện sức khỏe và tham gia
phong trào thể dục thể thao toàn công ty. Công đoàn công ty đã phối hợp thi

nâng bậc, khám sức khỏe định kỳ cho công nhân, cũng như đảm bảo quyền lợi
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
cho người lao động BHXH, an toàn vệ sinh lao động, tạo cho họ yên tâm công
tác và phục vụ chiến lược phát triển của Công ty.
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
3. Đặc điểm lao động trong công ty
Bảng 2: Cơ cấu nhân sự của công ty
Đơn vị: Người
Hà Thị Thu Hương Msv:
07D17634
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
Nhìn vào chỉ tiêu thứ nhất là về trình độ cho ta biết chất lượng lao động
công ty là rất khả quan, hầu hết đội ngũ công nhân viên là trình độ đại học và
trên đại học nên có trình độ cao, hiệu quả trong lao động hơn. Số công nhân viên
của công ty đến năm 2008 là 95 người với nhiều kinh nghiệm đa số có bằng đại
học, thạc sĩ tràn đầy nhiệt huyết là một nhân tố quan trọng quyết định phần lớn
thành công của công ty. Việc quản lý nhân sự rất cần thiết được quan tâm và
xem xét. Số lượng nhân viên luôn được yêu cầu cao về trình độ, trách nhiệm đáp
ứng đầy đủ nhu cầu đặt ra của doanh nghiệp. Thật vậy, số lượng được tăng lên
nhanh chóng và nâng cao về trình độ.
Nhìn vào chỉ tiêu thứ 3 cơ cấu lao động dược phân theo giới tính ta thấy
số lao động nữ nhiều hơn số lao động nam và tăng dần qua các năm nhưng tốc
độ tăng thì Ýt hơn so với tốc độ tăng của lao động nữ, công việc cần sự tỉ mỉ,
liên quan đến sổ sách nhiều nên cần nhiều nữ nhưng số lượng nam là hơi Ýt vì
vậy công ty cũng đang cân đối lại lượng lao động nam nữ cho hợp lý. Vì nam

giới nếu được đào tạo theo đúng chuyên môn thì năng suất lao động sẽ đạt mức
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
Diễn giải 2008 2009 2010 So sánh
2009/2008
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Phần
chênh lẹch
Tỷ lệ(%)
Tổng số công nhân 95 100 100 100 118 100 5 5.26
1.Theo trình độ chuyên môn 95 100 100 100 118 100
Trên đại học 6 6.32 8 8 9 7.63 2 33.33
Đại học 39 41.05 40 40 58 49.15 1 2.56
Cao đẳng 30 31.58 35 35 36 30.51 5 16.67
Trung Cấp 20 21.05 17 17 15 12.71 -3 -15.00
2.Theo nghề nghệp 95 100 100 100 118 100
Trực tiếp 56 58.95 54 54 66 55.93 -2 -3.57
Gián tiếp 39 41.05 46 46 52 44.07 7 17.95
3.Theo giới tính 95 100 100 100 118 100
Nam 35 36.84 40 40 47 39.83 5 14.29
Nữ 60 63.15 60 60 71 60.17 0 0
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
cao hơn so với nữ giới. Nhân viên nữ khi đến tuổi sinh nở thì mức độ hoàn thành
công việc cũng nh các chính sách của công ty cũng sẽ được ưu đãi hơn.
Mặc dù vậy cũng không thể không nói đến một số bất cập trong nhân sự của
công ty:
- Nguồn nhân lực của công ty đang bị mất cân đối nghiêm trọng, số nhân viên
thì nhiều song hiệu quả công việc chưa cao. Do lối làm việc vẫn chưa ổn định và
chặt chẽ cho các nhân viên.
+ Cán bộ công ty mất cân đối về nam nữ, số cán bộ nghỉ chế độ trong năm nhiều

phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, Nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự thì
chúng ta cũng nhìn thấy rõ được điều này. Số nhân viên nữ nhiều hơn rất nhiều
nhân viên nam. Điều kiện đóng góp cho công việc có phần hạn chế vì vướng bận
chuyện gia đình
+ Tính phối hợp trong công việc giữa các cán bộ, các phòng ban còn nhiều hạn
chế: tính cách làm việc và độ hòa hợp trong công việc là rất quan trọng, nhưng
một số cán bộ nhân viên vẫn chưa ý thức được vai trò này, vẫn còn giữ ý kiến
riêng của mình gây khó khăn trong công việc.
II. Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty tnhh tm đài dịch
1. Đặc điểm về bộ phận chuyên trách về đào tạo nguồn nhân lực của công
ty: phòng tổ chức hành chính
1.1 Các hoạt động tổ chức
- Thực hiện chức năng giao dịch hành chính, xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở
vật chất và trang thiết bị máy móc phục vụ lao động sản xuất của công ty
- Soạn thảo và trình giám đốc, giám đốc ban hành các quy định về cơ cấu tổ
chức, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc công ty, các quy định về quản lý
cán bộ công nhân viên
- Xây dựng nội quy, quy chế làm việc trong công ty và đồng thời phối hợp với
các đơn vị trong công tỹ xây dựng lịch công tác hàng tuần
1.2 Các hoạt động quản trị nhân sự
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
15
Lun vn tt nghip Khoa qun lý kinh doanh
L chc nng v nhim v ch yu ca phũng t chc hnh chớnh vi chi
tit nh sau:
- Thc hin cụng tỏc qun lý cỏn b.xõy dng k hoch phỏt trin i ng cỏn
b cụng nhõn viờn trong cụng ty
- Xõy dng k hoch phỏt trin i ng cỏn b cụng nhõn viờn chc ỳng vi
ng li ca ng v Nh nc trỡnh giỏm c phờ duyt
- Son tho v trỡnh giỏm c ban hnh cỏc quy nh v c cu t chc, chc

nng, nhim v ca cỏc n v thuc cụng ty, cỏc quy nh v qun lý lao ng
ca cụng ty
- Qun lý ton b h s v chớnh sỏch nhõn s theo quy nh ca phỏp lnh Nh
nc ( tin lng, ói ng, phỳc li)
- Chun b cỏc iu kin v nhõn s trỡnh giỏm c quyt nh vic tuyn dng,
s dng v iu ng cỏn b, cụng nhõn. Phi hp vi cỏc phũng ban chc
nng xem xột v lm th tc c cỏn b, cụng nhõn i tham quan hc tp v trao
i kinh nghim cỏc cụng ty khỏc
- Qun lý ton b h s cỏn b trong cụng ty
- Lm thng trc hi ng thi ua - khen thng
- Chun b c s vt cht cho cụng tỏc tuyn dng nhõn viờn, cỏc hi tho, hi
ngh, cụng tỏc l tõn v hiu h
- Thc hin cụng tỏc bo vc c quan, ti sn, gi gỡn trt t tr an, cụng tỏc
phũng chng chỏy n, v sinh cụng cng v chm súc cỏn b cụng nhõn viờn
2. Quy trỡnh o to nhõn lc ti cụng ty
H Th Thu Hng Msv: 07D17634
16
Nhu cầu CBCNV
Định hớng Công ty
Kết quả đánh giá hiệu
quả đào tạo năm trớc
Xác định nhu cầu đào tạo
Lun vn tt nghip Khoa qun lý kinh doanh
Ngun: Phũng nhõn s
H Th Thu Hng Msv: 07D17634
17
Lập kế hoạch đào tạo
Thực hiện đào tạo
Đánh giá hiệu quả đào tạo và lu hồ sơ
Nhu cầu đột xuất

Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
2.1 Xác định nhu cầu đào tạo
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh doanh của công ty, kế hoạch sử dụng lao
động vào những vị trí hợp lý. Hàng năm, công ty xác định được nhu cầu đào tạo
cho cán bộ quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn,nâng bậc cho công nhân
viên
Xuất phát từ nhu cầu có đội ngũ quản lý, công nhân viên có nghiệp vụ cao, có
thể phản ứng linh hoạt với nhu cầu và sự thay đổi của thị trường… thì tính tất
yếu là cần xác định được nhu cầu đào tạo. Đây cũng là giai đoạn có ý nghĩa
quan trọng trong tiến trình đào tạo của công ty nói chung và của phòng quản lý
nhân sự nói riêng
Căn cứ vào mức độ phát triÓn và chính sách đào tạo nhân lực của công ty, nhu
cầu đào tạo còn xác định dựa vào:
- Các kế hoạch, mục tiêu chiến lược và tác nghiệp trong tương lai
- Các nhu cầu sắp tới về cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ…
- Sù thay đổi về quy trình công nghệ, công cụ và trang thiết bị…
2.2 Xây dựng kế hoạch đào tạo
- Xác định mục tiêu đào tạo
Công ty vạch rõ mục tiêu, sau khi xác định nhu cầu và chương trình đào tạo cụ
thể, được ban giám đốc duyệt phòng quản lý nhân sự xây dựng các nội dung, lập
chương trình đào tạo cụ thể, tìm và mời giảng viên, giáo viên hợp lý nhằm xây
dựng một kế hoạch giảng dậy hợp lý
- Xác định đối tượng đào tạo
Công tác liên hệ học tập chủ yếu là do công ty tự liên hệ với các trường, làm các
thủ tục cần thiết cho những người được đi học, đảm bảo yên tâm học tập. Phòng
quản lý nhân sự đưa nội dung, chương trình đào tạo, bảng thời gian phân
công,các chế độ bồi dưỡng nghỉ ngoi cho công nhân viên được đào tạo.
- Xác định chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo, thời gian học tập là
bao lâu, nội dung đào tạo, thời gian đào tạo, số lượng, kinh phí đào tạo. Phòng
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634

18
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
quản lý nhân sù cũng phải lập kế hoạch về nhân sự sau khi đào tạo xong. Những
khoản chi phí mà công ty cần xác định:
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
+ Chi phí cho giảng viên
+ Chi phí cho người đi học
+ Chi phí quản lý và chi phí cho việc luân chuyển cán bộ công nhân viên thay
thế.
2.3 Thực hiện quá trình đào tạo
Bảng 3: Các loại hình đào tạo và phát triển nhân sự năm 2008 - 2010
Loại hình đào tạo Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Đào tạo mới 12 10 14
Đào tạo lại 15 17 20
Đào tạo chuyển đổi 5 10 15
Đào tạo định kỳ 21 23 27
Đào tạo bất thường 35 37 40
Nguồn : Phòng nhân sự - Bộ phận tổ chức
Bảng 4 : Các hình thức đào tạo tại Công ty năm 2008 -2010
Hình thức đào tạo Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Đào tạo trong công việc
a. Kèm cặp, chỉ dẫn
b. Thuyên chuyển, luân chuyển
15
9
17
15
19

22
2. Đào tạo ngoài công việc
a. Đào tạo tại chỗ
b. Đào tạo liên kết
c. Hội nghị thảo luận
20
10
30
25
13
35
27
15
45
Nguồn : Phòng nhân sự
Việc đào tạo nhân viên trong công ty bao gồm: Đào tạo theo kế hoạch và đào tạo
đột xuất
a. Đào tạo theo kế hoạch
* Đào tạo nâng bậc cho công nhân
- Đối tượng: Tất cả các công nhân trực tiếp sản xuất có đủ tiêu chuẩn và điều
kiện nâng lương theo qui định của nhà nước và công ty
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
- Hình thức: Phần lý thuyết được đào tạo tại các đơn vị theo từng nghành nghề
hoặc tự nghiên cứu tìm hiểu theo đề cương của giáo viên. Phần thực hành được
cán bộ kỹ thuật của đơn vị trực tiếp hướng dẫn
- Nội dung: Về lý thuyết cần ôn luyện và nâng cao kiến thức về qui định công
nghiệp, qui định thao tác, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, các
biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Về thực hành cần ôn luyện các bước

vận hành máy, các thao tác tiên tiến để làm ra những sản phẩm có năng suất chất
lượng cao
- Tổ chức thực hiện: Trước tiên căn cứ vào kế hoạch, các cán bộ phòng tổ chức
lao động lập danh sách nhân viên được đào tạo trình giám đốc phê duyệt, sau đó
họ sẽ chỉ định giáo viên cho các khóa đào tạo, các giáo viên này sẽ cùng với các
cán bộ phụ trách đào tạo lập chương trình đào tạo, chuẩn bị địa điểm, phương
tiện, dự trù chi phí, tổ chức đào tạo
* Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý
Đối tượng : Gồm những cán bộ quản lý , nghiệp vụ còn hạn chế so với
công việc họ đảm nhận
Hình thức : Tập trung tại công ty
Nội dung : Gồm quản trị kinh doanh, quản trị kỹ thuật, tiếng Anh , sử dụng
máy tính
Tổ chức thực hiện : Trưởng phòng QLNS chỉ định giáo viên trong công ty
hoặc thuê ngoài, riêng với bộ môn tiếng Anh , nhân lực kinh doanh và quản
trị kinh doanh ở trình độ cao . Giảng viên được bố trí sẽ lập chương trình
đào tạo phối hợp với cán bộ của phòng đào tạo chuẩn bị địa điểm, phương
tiện để tổ chức đào tạo
Tại công ty , các khoá đào tạo được thực hiện nhiều nhất không phảI
là đào tạo công nhân mà chính là đào tạo nâng cao cho quản lý. Sở dĩ có
điều này là vì nghiệp vụ của cán bộ quản lý cũng rất phức tạp và đa dạng so
với công việc lặp đI lặp lại của các công nhân . Trong những năm gần đây,
công tác quản lý có rất nhiều thay đổi , công nghệ sản xuất liên tục đổi mới
và phát triển. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của thị trường , công ty hiện
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
đã đổi mô hình doanh nghiệp sang công ty Cổ phần , công tác quản lý có rất
nhiều thay đổi , công ty tập trung chú trọng đào tạo cán bộ quản lý vì đây là
đội ngũ quyết định hiệu quả hoạt động của công ty. Các khoá đào tạo được

đặc biệt quan tâm nh bồi dưỡng cán bộ dự án, các chương trình hỗ trợ và
phát triển rồi các khoá học về tài chính.
* Đào tạo sử dụng trang thiết bị mới , công nghệ mới
Đối tượng : công nhân vận hành, các công nhân sửa chữa và cán bộ kỹ
thuật máy trong đơn vị
Hình thức : tập trung tại đơn vị
Nội dung : Nguyên lý truyền chuyển động, cấu tạo máy, các phương pháp
vận hành và bảo dưỡng máy
Trong điều kiện tốc độ thay đổi công nghệ diễn ra nhanh chóng thì công
nhân phảI được thường xuyên đào tạo để sử dụng thiết bị một cách an toàn
và có hiện quả. Trong năm 2008, việc đào tạo hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 - 2000 đã tiêu tốn gần 30 triệu. Nhưng trong năm 2010 , số lượng
công nhân được đào tạo mới không đáng kể mà chủ yếu đào tạo nhân viên
văn phòng quản lý các thiết bị mới. Chi phí cho việc đào tạo sử dụng các
thiết bị mới không chiếm tỷ trọng cao.
* Đào tạo an toàn lao động
Đối tượng : Chủ yếu là công nhân trực tiếp sản xuất
Hình thức : Tập trung chủ yếu tại nhà máy và công ty
Nội dung : Trang bị kiến thức đảm bảo cho mọi người, thiết bị khi làm việc
đối với công nhân được bố trí vào những vị trí sản xuất yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động.
Đào tạo an toàn lao động là khóa học bắt buộc của công ty, được tổ
chức đinh kỳ tuỳ thuộc vào thời gian của đơn vị. Việc đào tạo an toàn lao
động diễn ra theo định kỳ với số lượng lớn. Bao gồm đào tạo an toàn lao
động với chi phí cũng không lớn lắm.
* Đào tạo dài hạn , tại chức
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
Đối tượng : cán bộ công nhân có khả năng nguyện vọng được nâng cao

trình độ và nằm trong quy hoạch cán bộ của công ty.
Hình thức : đào tạo ngoài công ty vừa học vừa làm
Nội dung : đào tạo trình độ sau đại học, đại học , cao đẳng , trung cấp
Tổ chức thực hiên : Căn cứ vào kế hoạch của phòng QLNS lập danh sách
trình giám đốc phê duyệt, nếu được thì cá nhân đI học chuẩn bị thủ tục cần
thiết theo yêu cầu đào tạo.
Với hình thức đào tạo bên ngoài, chương trình đào tạo ( Giáo trình ,
thời gian, địa điểm, chi phí) do đơn vị đào tạo quy định.
Nhìn chung các khoá đào tạo theo kế hoạch đều được tổ chức theo
các bước: Trước tiên là căn cứ vào kế hoạch cán bộ phòng tổ chức lao động
tiền lương phối hợp cùng với giao viên chuẩn bị địa điểm , phương tiện đào
tạo. Cán bộ theo dõi kết quả , đánh giá kết quả đào tạo. Số lượng đào tạo
không nhiều vì rất Ýt cá nhân muốn đI học sau khi đã có một công việc ổn
định. Công ty cũng tổ chức các khoá đào tạo đặc biệt , đó là đào tạo đột
xuất.
b. Đào tạo đột xuất
* Đào tạo theo giấy tờ bên ngoài
Khi có giấy mời từ ngoài gửi tói, trưởng phòng QLNS trình giám đốc phê
duyệt xem xét chỉ đạo cán bộ tham gia khoá đào tạo đó. Cán bộ đào tạo
thông báo cho các cá nhân đI học đồng thời theo dõi quá trình học tập của
học viên. Kết thúc khoá học , học viên phảI về công ty nép cho trưởng
phòng QLNS các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ đào tạo.
*Đào tạo cán bộ và công nhân mớí
Căn cứ vào vị trí dự kiến được phân công của cán bộ công nhân viên mới
trưởng phòng QLNS hoặc thủ trưởng các đơn vị so sánh với yêu cầu ở đơn vị đó
đề ra nội dung đào tạo .
Nội dung đào tạo bao gồm :
Nội qui , quy chế của công ty
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
23

Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
An toàn lao động , an toàn trang thiết bị các quy trình, quy định liên quan
đến vị trí đó.
Chức năng nhiệm vụ vị trí đựợc phân công
Tổ chức đào tạo : Có hai phương pháp đào tạo thường được áp dụng đối với các
nhà quản trị và nhân viên
Thứ nhất là phương thức tự đào tạo , thường được áp dụng cho nhân
viên: công ty cử người có trình độ tay nghề vững vàng, có nhiều đóng góp cho
công ty trong quá trình công tác sẽ kèm cặp và chỉ dẫn cho những nhân viên mới
học thêm
Thứ là thuê bên ngoài về dạy tại công ty : áp dụng cho công tác giảng dạy
cho các nhân viên kỹ thuật trong công ty cũng như các nhà quản lý. Thủ tục thuê
giáo viên sẽ tuân theo hợp đồng giữa hai bên giống như hình thức gửi đi học bên
ngoài, nhưng nội dung đào tạo do tổ đào tạo phòng QLNS soạn, căn cứ vào định
hướng phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu lao động từng phòng ban bộ
phận. Với phương pháp này công ty có thể thuê giáo viên bất cứ khi nào mà
công ty có nhu cầu.
* Đào tạo cho cán bộ công nhân viên chuyển vị trí công tác
Căn cứ vào vị trí , nhiệm vụ mới của công ty nhân viên, trưởng phòng QLNS
hoặc truởng đơn vị so sánh năng lực của công nhân với yêu cầu của đơn vị đó,
đề ra trương trình đào tạo. Tuy nhiên số lượng của nôi dung đào tạo này không
nhiều Nội dung bao gồm:
An toàn lao động , an toàn thiết bị.
Các quy định liên quan đến vị trí công tác
Chức năng nhiệm vụ của vị trí đó
Tổ chức đào tạo : Truởng các đơn vị tổ chức đào tạo theo các nội dung trên ,
khi có kết quả đào tạo bổ xung thì thông báo cho trưởng phòng QLNS hoặc
nhân viên phụ trách đào tạo để hoàn thành hồ sơ đào tạo.
Người thực hiên đào tạo có thể là giáo viên từ các trường , trung tâm hoặc cử
cán bộ có trình độ, kinh nghiệm lâu năm và tay nghề cao tại đơn vị giảng dạy.

Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý kinh doanh
Nhìn chung kết quả đào tạo đột xuất của công ty đạt kết quả tốt. Đối với cán bộ
công nhân viên mới sau khoá đào tạo chấp hành tốt mọi nội quy của công ty đề
ra, ý thức trong công việc được nâng cao rõ rệt, tuân thủ mọi nội quy về an toàn
lao động, an toàn trang thiết bị không để xảy ra những thiệt hại về người và tài
sản. Mức độ luân chuyển lao động trong nội bộ công ty tăng lên,cán bộ công
nhân viên sau khi đã đuợc đào tạo với trình độ tay nghề tăng lên , họ đảm nhận
được nhưngc nhiệm vụ và trọng trách cao hơn , vì thế người lao động không
những đáp ứng được nhu cầu hiện tại của công việc mà còn có thể luân chuyển
đến các công việc và vị trí làm việc cao hơn.
Ngoài ra còn có thể nhận thấy rằng qui mô lao động của công ty đã giảm xuống.
Phần lao động giảm xuống này chủ yếu là các lao động gián tiếp, các lao động
quản lý trung gian. Nguyên nhân của việc giảm lao động này là do hiệu quả lao
động tăng lên , mức độ đảm nhiệm công việc tăng lên. Sau khi được đào tạo, cán
bộ công nhân viên trẻ của công ty đã có thể đảm nhiệm và thực hiện tốt các công
việc của lớp lao động cao tuổi hơn.
Bảng 5 : Chi phi đào tạo nhân lực của Công ty 2007 - 2010
Năm Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chi phí cho đào tạo
nguồn nhân lực
Triệu đồng
420 650 890 1250
Tốc độ tăng chi phí
cho đào tạo nguồn
nhân lực
% _ 54.76 36.92 40.44
Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác SXKD của Công ty
3. Đánh giá hiệu quả đào tạo

Công việc này được công ty tiến hành thường xuyên sau mỗi chương trình
đào tạo của công ty hoàn tất. Tuy nhiên công tác đánh giá của công ty còn nhiều
hạn chế, chưa thực sự sát thực tế. Sau môic khoá đào tạo công ty tiến hành đánh
giá hiệu quả bằng các tiêu chí:
Thứ nhất là: Phản ứng của học viên đối với hiệu quả đào tạo , bằng việc phản
ánh tao đổi và ghi chép trên giấy tờ những ý kiến sau khoá đào tạo .
Hà Thị Thu Hương Msv: 07D17634
25

×