Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

giáo trình mô đun phòng trừ dịch hại chuối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 98 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI
CHO CÂYCHUỐI
MÃ SỐ: MĐ04
NGHỀ: TRỒNG CHUỐI
Trình độ: Sơ cấp nghề
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm
MÃ TÀI LIỆU: MĐ04.
2
3
LỜI GIỚI THIỆU
Sâu bệnh và cỏ dại là những tác nhân gây hại rất lớn đối với cây trồng nói
chung và cây ăn quả nói riêng. Đó cũng chính là đối tượng gây nhiều thiệt hại cho
người nông dân, trong đó có những cơ sở trồng chuối.
Nước ta là nơi có điều kiện thuận lợi để trồng chuối. Cây chuối đã được trồng
ở các vùng khắp cả nước, với diện tích trồng chuối ngày càng được mở rộng, quy
mô ngày càng lớn. Sản lượng chuối ở nước ta hàng năm cũng đạt khá cao, sản
phẩm chuối không chỉ để tiêu thụ nội địa mà đã có thị trường xuất khẩu trên thế
giới.
Thế nhưng, hiện nay ở những vùng sản xuất chuối, mà đặc biệt là cơ sở nhỏ
lẻ người nông dân chưa được trang bị nhiều kiến thức về sâu bệnh, cỏ dại hại
chuối và biện pháp phòng trừ.
Vì vậy, việc nâng cao kiến thức cho người nông dân trồng chuối, giúp bà con
có được nhiều kinh nghiệm kịp thời phát hiện sâu bệnh, cỏ dại hại chuối và cách
phòng trừ là yêu cầu hết sức cấp thiết, nhằm nâng cao năng suất và phẩm chất


nông sản, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Mô đun “Phòng trừ dịch hại cho cây chuối” là một mô đun chuyên môn nghề
trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề trồng chuối, được giảng dạy
sau mô đun “Chuẩn bị sản xuất chuối”, mô đun “Nhân giống chuối” và mô đun
“Trồng và chăm sóc chuối”.
Mô đun “Phòng, trừ dịch hại cho cây chuối” là một nội dung quan trọng
trong nghề trồng chuối. Bằng phương pháp giảng dạy tích hợp giữa kiến tức và kỹ
năng, trong đó kỹ năng là trọng tâm.
Mục tiêu:
- Nhận biết và cách phòng trừ các loại cỏ dại hại chuối.
- Nhận biết được các loại sâu, bệnh hại chủ yếu trên chuối.
- Đề ra biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại chuối một cách có hiệu quả.
- Phân biệt được các loại thuốc bảo vệ thực vật thường sử dụng trong nghề
trồng chuối.
- Xác định được liều lượng, nồng độ hóa chất theo đúng yêu cầu kỹ thuật
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Sử dụng và bảo dưỡng được các dụng cụ máy phun thuốc thông thường.
- Có ý thức bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
4
Chương trình đào tạo “Nghề trồng chuối” trong đó có mô đun “Phòng trừ dịch
hại cho cây chuối” được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của
nghề, đã cập nhật được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm thực
tiễn ở các địa phương trong nước. Giáo trình “Phòng trừ dịch hại cho cây chuối” có
thể coi là cẩm nang cần thiết cho nhà nông tham gia vào “Nghề trồng chuối”.
Trong quá trình biên soạn giáo trình, chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo hướng
dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ- Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội. Ban chủ nhiệm xây dựng chương trình nghề
Ban Giám hiệu nhà trường, lãnh đạo và các thầy cô trong khoa Trồng trọt – Quản
lý đất đai trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc. Đồng thời chúng tôi
cũng nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật tạo

điều kiện cho chúng tôi hoàn thành bộ giáo trình này.
Mô đun “Phòng trừ dịch hại cho cây chuối” bao gồm 4 bài:
Bài 1: Cỏ dại hại chuối.
Bài 2: Sâu hại chuối.
Bài 3: Bệnh hại chuối.
Bài 4: Quản lý dịch hại tổng hợp.
Trong quá trình biên soạn tài liệu này chắc chắn không tránh khỏi những sai
sót nhất định, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tham gia biên soạn
1. Nguyễn Viết Thông Chủ biên
2. Đặng Thị Hồng
3. Trịnh Thị Vân
5
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2
MỤC LỤC 6
1.4.3. Theo đặc điểm hình thái 10
1.4.4. Theo số lá mầm 12
1.5. Khả năng sinh tồn và phát tán của cỏ dại 12
2. Các loại cỏ dại thường có trong vườn trồng chuối 13
2.1. Cỏ lông 13
2.2. Cỏ may 13
2.3. Cỏ chỉ 14
2.4. Cỏ chân gà 14
2.5. Cỏ mần trầu 15
2.6. Cỏ tranh 15
2.7. Cỏ san cặp 16

2.8. Cỏ lồng vực cạn (Cỏ mật) 16
2.9. Cỏ gấu (cỏ cú) 17
2.10. Cỏ sữa đất 17
2.11. Cỏ trai ( thài lài) 18
2.12. Dền gai 18
2.13. Cỏ nút áo 19
2.14. Cỏ cứt lợn 19
2.15. Cỏ kim thất (Cây tàu bay) 20
2.16. Cỏ yên bạch (cỏ lào) 20
2.17. Cỏ vòi voi 21
2.18. Cỏ chó đẻ (cỏ răng cưa) 21
2.19. Cây muồng 22
2.20. Cây trinh nữ (Cây mắc cỡ) 22
2.21. Cây chổi đực 23
2.22. Cỏ ruột gà lớn (cỏ đồng tiền) 23
2.23. Thù lù cạnh 24
3.3. Bón phân 24
3.4. Trồng xen 25
4. Trừ cỏ dại trong vườn chuối 26
4.2. Trừ cỏ bằng máy 27
1.3.3. Dùng Pheromone 35
1.3.4. Sử dụng bẫy thành trùng 35
1.3.6. Dùng thuốc hóa học 36
6
2. Bọ nẹt (còn gọi là sâu nải) 36
3. Sâu cuốn lá chuối 36
3.1.2. Sâu non 37
3.3. Biện pháp phòng trừ 40
4.1.4. Giai đoạn nhộng 41
6. Bù lạch 45

2. Bệnh vàng lá Moko 51
3.4. Biện pháp phòng trừ 54
5. Tuyến trùng hại chuối 56
1.2. Nguyên tắc chung 62
1.3.1. Trồng cây khỏe 62
2.2. Thực hiện tốt các biện pháp canh tác 65
4. Biện pháp hóa học 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
MÔ ĐUN
PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI CHO CÂY CHUỐI
MĐ04: “Phòng trừ sâu bệnh” có thời gian đào tạo là 98 giờ (lý thuyết 16 giờ,
thực hành 70 giờ và kiểm tra 12 giờ). Mô đun trang bị cho học viên các kiến thức
và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc như điều tra sâu bệnh hại, sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu bệnh hại theo đúng quy định.
Mô đun “Phòng trừ dịch hại cho cây chuối” là mô đun tích hợp giữa lý thuyết
và thực hành. Sau khi học xong mô đun người học có thể nhận diện được 1 số loại
sâu, bệnh hại chuối và có kỹ năng phòng trừ sâu bệnh trên chuối.
Mô đun bao gồm 3 bài học, mỗi bài học được kết cấu theo trình tự giới thiệu
kiến thức lý thuyết, các bước thực hiện công việc, phần câu hỏi bài tập và ghi nhớ.
Ngoài ra giáo trình có phần hướng dẫn giảng dạy mô đun nêu chi tiết về nguồn lực
cần thiết gồm trang thiết bị và vật tư thực hành, cách thức tiến hành, thời gian, tiêu
chuẩn sản phẩm mà học viên phải đạt được qua mỗi bài tập.
7
Bài 1: CỎ DẠI HẠI CHUỐI
Mã bài: MĐ04–01
Giới thiệu
Cỏ dại là một đối tượng gây hại khá nghiêm trọng trên vườn trồng chuối. Cỏ
dại cạnh tranh nguồn dinh dưỡng của cây chuối, nhất là giai đoạn cây con mới
trồng. Cỏ dại còn là nơi cư trú của một số sâu bệnh hại chuối.
Việc nhận diện đúng các loại cỏ dại gây hại cho cây chuối để có biện pháp

phòng, trừ tốt là yêu cầu hết sức cần thiết nhằm góp phần nâng cao năng suất và
phẩm chất sản phẩm của nghề trồng chuối.
Mục tiêu
- Hiểu rõ khái niệm về cỏ dại.
- Nhận dạng và phân loại được các nhóm cỏ dại trong vườn chuối.
- Xác định đúng thời điểm và lựa chọn đúng phương pháp phòng, trừ cỏ dại
trên vườn chuối.
A. Nội dung
1. Tìm hiểu về cỏ dại
1.1. Khái niệm về cỏ dại
Cỏ dại là cây mọc không đúng chỗ hoặc mọc ở những thời điểm mà con
người không mong muốn với mật độ khá cao, đa dạng về loài.
Cây mọc lên không do gieo trồng, gây thiệt hại nhiều hơn sinh lợi. Toàn bộ
cây hoặc bộ phận của cây có tác hại đến những mục tiêu của con người trong sản
xuất nông nghiệp.
1.2. Tác hại của cỏ dại
- Do cạnh tranh dinh dưỡng, nước và ánh sáng với cây trồng nên cỏ dại gây
ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, làm giảm phẩm chất của nông sản.
- Một số loài cỏ dại là nơi cư trú của sâu hại hoặc chính chúng là ký chủ của
vi sinh vật hay các loài sâu đa thực gây hại cho cây trồng.
- Cỏ dại làm tăng thêm giá thành của sản phẩm, do công tác trừ cỏ dại phải
tốn thêm công và những phương tiện máy móc, nhiên liệu, hóa chất dẫn đến tăng
chi phí dẫn đến tăng giá thành trong sản xuất nông nghiệp. Cỏ dại còn làm tăng
chi phí làm đất, tăng chi phí thu hoạch.
- Một số loại cỏ dại có thể lẫn hạt hay bộ phận cây vào nông sản, làm giảm
giá trị hàng hóa.
8
- Hạt cỏ dại lẫn vào hạt giống một số loại cây trồng gây khó khăn cho quá
trình canh tác và làm tăng chi phí trong sản xuất nông nghiệp.
- Cỏ dại có thể chứa chất độc gây hại, có những loại cỏ có thể chứa chất độc

làm ảnh hưởng đến cây trồng, đến gia súc chăn nuôi và con người. Thường những
loại cỏ này có thể chứa những chất độc như acide cyanhydric, các alkaloid hoặc
oxalate có khi lẫn vào thức ăn gia súc, qua đó ảnh hưởng tới sức khỏe gia súc và
người sử dụng sản phẩm được chế biến từ những động vật này cũng bị ảnh hưởng.
Một số loại cỏ dại chứa chất độc trong các gai hoặc trong các lá có thể gây ngứa
và gây nên các dị ứng khác cho người khi tiếp xúc.
Tổng sản phẩm nông nghiệp bị mất hàng năm gây ra từ nhiều loài gây hại,
trong đó cỏ dại chiếm khoảng 45%, sâu bọ 30%, bệnh hại 20%, những tác nhân
làm hại cây trồng khác 5%. Tuy nhiên, theo FAO thiệt hại do cỏ dại gây ra khoảng
11,5% tổng sản lượng nông sản trên toàn thế giới.
- Đối với vườn trồng chuối, tác hại chính của cỏ dại:
+ Gây khó khăn khi canh tác chuẩn bị đất trồng chuối.
+ Cạnh tranh dinh dưỡng, nguồn nước với cây chuối, làm ảnh hưởng đến
sinh trưởng phát triển của cây nhất là giai đoạn cây còn non.
+ Tạo môi trường cư trú cho một số sâu hại chuối.
+ Là ký chủ của một số vi sinh vật, sâu hại gây bệnh qua cây chuối.
Làm tăng chi phí trong sản xuất, giảm năng suất và phẩm chất sản phẩm
chuối.
1.3. Lợi ích của cỏ dại
- Một số loại cỏ dại thuộc cây họ đậu là nguồn bổ sung dinh dưỡng cải tạo
đất cho cây trồng.
- Ở những vườn trồng chuối có độ dốc cao, một số loài cỏ dại có tác dụng
chống xói mòn cho đất.
- Một số loài cỏ dại là môi trường sống cho các loài thiên địch đối với sâu hại
cây chuối.
1.4. Phân nhóm cỏ dại
1.4.1. Theo điều kiện sống
Đó là sự phân loại dựa vào điều kiện sinh sống của cây cỏ như cỏ chịu hạn, chịu
mặn, ưa nước, chịu phèn, …
1.4.2. Theo chu kỳ sinh trưởng

Phân loại theo chu kỳ sinh trưởng, cỏ dại được phân thành 2 nhóm chính như sau:
9
- Cỏ hằng niên (một năm )
Là các loại cỏ hoàn thành vòng đời (từ hạt nảy mầm, sinh trưởng, phát dục
hình thành hạt) trong một hoặc hai mùa canh tác trong một năm hoặc ít hơn. Các
loại cỏ này thường chết vào mùa khô sau khi hoàn thành vòng đời của chúng. Một
số đặc tính chung của cỏ hằng niên là chúng sinh sản mạnh, sản xuất ra hạt giống
nhiều, có mật độ dày, dễ phát tán và hạt thường có tính ngủ.
Cỏ hằng niên được xem là dễ kiểm soát, nhưng chúng cũng có rất nhiều đặc
tính giúp chúng duy trì và phát triển bền vững qua nhiều mùa vụ.
Ví dụ: Có chác, cỏ lác, cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng…
- Cỏ đa niên (nhiều năm)
Cỏ đa niên là những cỏ sống lâu hơn 1 năm. Hàng năm số lần ra hoa kết trái
có thể thay đổi tùy theo điều kiện sinh sống. Cỏ đa niên thường rất khó diệt vì một
số đặc điểm hình thái và sinh lý của chúng như độ dài của củ, của nhánh, của thân
ngầm và của rễ thân bò trên mặt đất, rễ phát triển sâu nên khó diệt bởi các biện
pháp làm đất, khả năng sinh sản vô tính mạnh.
Các cây cỏ đa niên sống hầu như vô hạn định. Chúng mọc bằng hạt và các cơ
quan sinh dưỡng dưới mặt đất như thân rễ, thân bò lan, củ, thân củ,… Các cây cỏ
hằng niên với khả năng đặc biệt vừa sinh sản sinh dưỡng vừa sinh sản bằng hạt, là
những loài cỏ dại cạnh tranh và có tác động công phá mạnh.
Ví dụ như cỏ tranh, cỏ gấu…
1.4.3. Theo đặc điểm hình thái
- Nhóm cỏ hòa bản có rễ chùm, ăn
nông. Lá hẹp dài, gân lá song song,
thân tròn, rỗng, lá mọc đứng và mọc
thành 2 hàng dọc theo thân.
Một số loại thuộc nhóm hòa bản
như cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng, cỏ túc,
cỏ chỉ, cỏ mần trầu, cỏ gà, cỏ gấu…

Hình 4.1.1. Cỏ nhóm hòa bản
10
- Nhóm cỏ chác lác có rễ
chùm, ăn nông. Lá mọc thành 3
hàng dọc theo thân, thân thường
cứng và có 3 cạnh hoặc tròn.
Một số loại thuộc nhóm chác
lác như cỏ cháo, cỏ chác, cỏ lác rận
(u du), lác vuông, lác hến, cỏ năn,

Hình 4.1 2. Cỏ nhóm chác lác
- Nhóm cỏ lá rộng có rễ cọc,
ăn sâu vào đất. Lá thường rộng, đa
dạng, gân lá sắp xếp theo nhiều
cách khác nhau nhưng không song
song .
Một số loại thuộc nhóm lá
rộng như cỏ xà bông, rau mương,
rau mác bao, rau bợ, cỏ vẩy ốc, cỏ
đồng tiền, …
Hình 4.1.3. Cỏ nhóm lá rộng
11
1.4.4. Theo số lá mầm
- Cỏ một lá mầm: Lá hẹp dài, gân lá song song, thân tròn, rỗng, lá mọc đứng
và mọc thành 2 hàng dọc theo thân như Cỏ lồng vực, đuôi phụng, cỏ túc, hoặc một
số khác có lá mọc thành 3 hàng dọc theo thân, thân thường cứng và có 3 cạnh như
cỏ cháo, cỏ chác, cỏ lác rận (u du), lác vuông, lác hến, cỏ năng…
- Cỏ hai lá mầm: Lá thường rộng, đa dạng, gân lá sắp xếp theo nhiều cách
khác nhau nhưng không song song như cỏ xà bông, rau mương, rau mác bao, rau
bợ, cỏ vẩy ốc, cỏ đồng tiền…

1.5. Khả năng sinh tồn và phát tán của cỏ dại
- Cỏ dại là những loài thực vật có tính chống chịu và khả năng sinh tồn cao
nhờ các đặc tính sinh học như nhiều hình thức sinh sản (vô tính và hữu tính). Hạt
một số loài có tính ngủ. Nhiều loài cỏ dại sống được trên môi trường nghèo dinh
dưỡng. Hình thái của hạt một số loài cỏ dại thích nghi với phát tán nhờ các tác
nhân như gió, nước, con người, động vật…( hạt cỏ may).
- Tính đa dạng về sự phát tán của cỏ dại gây rất nhiều khó khăn trong việc
kiểm soát chúng. Mỗi một loài cỏ dại có cách phát tán phù hợp để tồn tại, vì thế
mà cỏ dại có thể phát tán từ vùng này đến vùng khác, từ nước này đến nước khác
một cách dễ dàng.
+ Phát tán bằng hạt và quả
Một tỷ lệ nhất định của tổng số hạt và quả rơi gần cây mẹ, một phần được
mang đi xa theo sản phẩm thu hoạch và một phần có thể phát tán gần, trung bình
hoặc xa cây mẹ. Các yếu tố cần thiết để hạt và quả phát tán thành công là:
Phương tiện phát tán hiệu quả, thông thường cỏ dại phát tán qua hạt giống,
nhờ gió, nước, súc vật và con người.
Đặc điểm sinh học của hạt, quả thích nghi với các hình thức phát tán.
Ví dụ: hạt cỏ may dễ dàng bám vào áo quần con người hay lông động vật,
nhờ đó chúng được mang đến các nơi khác.
Sự thích nghi của hạt, quả và cây con ở môi trường sống mới.
+ Phát tán bằng các phần thân, rễ
Khi chuẩn bị đất gieo trồng có thể làm phát tán các thân rễ cỏ. Cày bừa đất
mang theo các đoạn thân, thân ngầm, củ… có trong đất sang khu đất mới. Cây con
ươm trong khay, bầu đất có thể mang theo cây con hoặc các phần sinh dưỡng của
cỏ. Các phần thân của cỏ thủy sinh phát tán qua nước, chân vịt của thuyền bè. Đôi
khi chúng được mang đi để làm đẹp cho các hồ cá cảnh, các khu sinh thái…
nhưng sau đó trở thành cỏ dại nguy hiểm khi chúng phát tán ra đồng ruộng.
12
2. Các loại cỏ dại thường có trong vườn trồng chuối
2.1. Cỏ lông

- Cỏ đa niên. Thân cứng,
bò ngang hoặc đứng ở phần
trên, dài tối đa 6m, cao tối đa
3m. Có lông ở đốt và bẹ lá, lá
xen kẽ, lá phẳng hình mũi mác,
phiến lá hẹp.
- Hoa màu tím, gồm 8 – 20
nhánh phân tán.
- Quả dạng hạt thóc. Sinh
sản bằng hạt hoặc bằng thân bò.
- Thích hợp nơi đất ẩm,
vườn ươm, cạnh các hàng rào,
ven lộ.
Hình 4.1.4. Cỏ lông
2.2. Cỏ may
- Cỏ đa niên, thân bò, mọc
chen chúc, có căn hành ở gốc.
Rễ ở mắt không có lông. Phiến
lá dài 3 – 12 cm.
- Phát hoa có gié hẹp, hoa
từ gié xòe ra với các tia ngắn,
màu đỏ nhạt, xếp xoắc ốc ở trục
thân. Nhiều hạt, dĩnh quả có
mang hai lông cứng và sắc.
- Sinh sản sản bằng hạt và
đoạn thân bò.
- Chịu đựng môi trường
nghèo dinh dưỡng và khô hạn.
Hình 4.1.5. Cỏ may
13

2.3. Cỏ chỉ
- Cỏ đa niên, có căn hành và
chồi dài.
- Thân mảnh, bò lan rồi
đứng.
- Lá có phiến hẹp, dài 5 – 6
cm, mép lá hơi nhám.
- Phát hoa mang 3 – 7 gié
gắn từ một điểm, dài khoảng 4
cm, xuất phát từ một điểm chung
ở phần cuối của thân. Dĩnh quả
cao 1,5 mm.
- Sinh sản bằng hạt hoặc một
đoạn thân bò.
- Chịu đựng môi trường
nghèo dinh dưỡng và khô hạn.
Hình 4.1.6. Cỏ chỉ
2.4. Cỏ chân gà
- Cỏ hằng niên, rễ mọc ở các đốt
dưới thấp.
- Thân mảnh thường mọc thành
khóm, thân thẳng hoặc bò cao từ 15
– 60 cm.
- Lá dài, hẹp, sọc dài, có lông ở
bẹ lá.
- Phát hoa mang 3 – 5 bông hình
lược, không phân cành, xuất phát từ
đỉnh của thân, xếp thành một phía.
Dĩnh quả màu nâu sáng.
- Sinh sản bằng hạt.

- Thích hợp nơi đất mới cày xới.
Hình 4.1.7. Cỏ chân gà.
14
2.5. Cỏ mần trầu
- Cỏ hằng niên hoặc đa niên,
mọc thành bụi nhỏ.
- Thân chắc, đứng, cao 20 – 50
cm.
- Lá có phiến không có lông, dài
10 – 20 cm, mép lá có hàng lông
mỏng và dài.
- Phát hoa bao gồm 2 – 12 gié
xòe thẳng đứng, các gié phụ nằm
trên 2 hàng dọc theo gié hoa. Chu kỳ
sinh trưởng ngắn và trổ hoa quanh
năm.
- Sinh sản bằng hạt.
- Thích hợp nơi đất tơi, ẩm…
Hình 4.1.8. Cỏ mần trầu
2.6. Cỏ tranh
- Cỏ đa niên cao tới 1,5m, căn
hành trắng.
- Thân đứng, có lông ở mắt.
- Lá có phiến xanh tươi, dài 0,5 –
1m, rộng 6 – 25mm, mép lá có lông.
- Phát hoa, bông đứng có nhiều
lông tơ trắng, gié hoa từng cặp, dài từ
10 – 30 cm, xung quanh gié phụ có
phủ lớp lông bạc.
- Sinh sản bằng hạt, thân ngầm.

- Phát triển mạnh ở những vùng
đất hoang.
Hình 4.1.9. Cỏ tranh
15
2.7. Cỏ san cặp
- Cỏ đa niên. Thân cao
khoảng 60 cm, có chồi, bò lan, rễ
ở mắt đốt và ở gốc thường có lông
mịn dài đến 8 mm.
- Lá dài 5 – 25 cm, rộng 5 –
15 mm, có lông ở mặt dưới và bìa,
lá thìa ngắn.
- Phát hoa dẹt, chùm hoa
thường có 2 nhánh đôi, gié dài 4 –
15 cm được bao bởi lông dài mịn,
túi phấn vàng, nhụy trắng.
- Sinh sản bằng hạt và thân
ngầm.
- Là loài cỏ phổ biến trên đất
trồng chuối
Hình 4.1.10. Cỏ san cặp
2.8. Cỏ lồng vực cạn (Cỏ mật)
- Cỏ hằng niên, cao 50 cm
thân mọc thành bụi thẳng đứng có
khuỷu, ở mắt có lông và phình
lên.
- Lá thẳng đến dạng mác
thẳng có phiến dài 10 – 15 cm,
rộng 1 cm, ở gốc phiến và bẹ lá
thường có màu đỏ.

- Hoa chùm thẳng đứng, màu
xanh đến tím, dài 6 – 12 cm.
- Sinh sản bằng hạt.
- Phát triển nơi đất tơi, ẩm
Hình 4.1.11. Cỏ lồng vực cạn (cỏ mật)
16
2.9. Cỏ gấu (cỏ cú)
- Cỏ đa niên. Thân mọc đơn
độc từ căn hành bò ngầm dưới đất.
- Thân láng, không phân cành,
có 3 cạnh, cao 15 – 50 cm.
- Lá hẹp, xanh đậm, ngắn hơn
thân mang hoa, chia thành khía.
- Phát hoa nhỏ, bao gồm nhiều
gié phụ, gié phụ xếp thành hàng
dọc theo trục của gié, khi chín màu
nâu đỏ.
- Sinh sản bằng hạt và thân
ngầm.
- Cạnh tranh gay gắt với cây
trồng và là loài cỏ khó tiêu diệt.
Hình 4.1.12. Cỏ gấu (Cỏ cú)
2.10. Cỏ sữa đất
- Cỏ đa niên, thân nằm, phân
cành, dài khoảng 30cm.
- Lá chứa dịch sữa, lá mọc
đối chen chúc, dài 1cm, phiến lá
hình bầu dục.
- Ở nách lá mang hoa, có
nhiều hoa nhỏ mọc quanh thân.

Quả có 3 đỉnh, có lông ngắn. Hạt
màu đỏ.
- Sinh sản bằng hạt.
Hình 4.1.13. Cỏ sữa đất
17
2.11. Cỏ trai ( thài lài)
- Cỏ hằng niên hoặc đa niên.
- Thân thường phân cành,
không có lông, thân bò hoặc đứng,
nhiều rễ.
- Lá thẳng, thon dài 3,5 – 11
cm, rộng khoảng 2cm, lá biến đổi
hình dạng theo sự che rợp, có lông
ở bìa lá.
- Phát hoa có cuống dài, rìa lá
bắc không đồng đều.
- Sinh sản bằng hạt hoặc thân.
- Rất phổ biến ở đất ẩm ướt,
màu mỡ. Gặp nhiều ở vườn chuối
mới trồng.
Hình 4.1.14. Cỏ trai (thài lài)
2.12. Dền gai
- Cỏ hằng niên, thân thẳng
đứng có nhiều nhánh, màu xanh
hoặc nâu.
- Lá mọc xen, hình mũi mác
đến bầu dục, gân phía dưới lộ rõ,
đáy cuống lá búp măng đến thon
dài, có hai gai thẳng dài ở đáy
cuống lá.

- Phát hoa dài, thon, tụ tán,
hoa chụm ở nách lá, màu xanh.
- Sinh sản bằng hạt.
Hình 4.1.15. Cỏ dền gai
18
2.13. Cỏ nút áo
- Cỏ đa niên. Thân tròn, bò
hoặc đứng, khi còn non thân có
lông mịn.
- Lá có phiến tam giác, đáy lá
tròn hay cắt ngang, có gân từ đáy,
gân phụ 3 cặp, không có lông,
cuống dài.
- Hoa đầu cô độc, to, có 8 –
12 lá bắc. Phát tán qua động vật
và gió.
- Sinh sản bằng quả.
- Thường phát triển nhiều ở
vườn cây mới trồng.
Hình 4.1.16. Cỏ nút áo
2.14. Cỏ cứt lợn
- Cỏ hằng niên cao 1,2m, có
mùi hương.
- Thân thảo có nhiều lông,
phân nhiều nhánh.
- Lá mọc đối, hình bầu dục,
phần đáy to nhất, bìa lá có răng cưa
và lông.
- Hoa mọc thành chùm 3 – 4
hoa, màu tím xanh hoặc trắng.

- Sinh sản bằng hạt
- Phát triển mạnh ở vườn
chuối mới trồng.
Hình 4.1.17. Cỏ cứt lợn
19
2.15. Cỏ kim thất (Cây tàu bay)
- Cỏ hằng niên, Thân phân
cành, thẳng đứng, mọng nước,
mềm, có gân, ở đỉnh có lông dầy,
ngắn.
- Lá xếp theo hình xoắc ốc có
phiến thon, nhọn hai đầu, bìa lá
có răng cưa không đều, có lông
rất thưa hoặc không có lông
- Hoa ở chót nhánh, nhiều
hoa, hình trụ, rũ trong giai đoạn
thụ phấn sau đó thẳng đứng. Hạt
có túm lông dài, dễ bay.
- Sinh sản bằng hạt.
- Phát triển mạnh ở vườn cây
mới trồng.
Hình 4.1.18. Cỏ kim thất (Cây tàu bay)
2.16. Cỏ yên bạch (cỏ lào)
- Cỏ đa niên, thân thẳng
đứng, rắn chắc, thân có lông.
- Lá mọc đối, có phiến lá
thon, có lông và răng cưa to,
cuống dài.
- Hoa có màu trắng, có mùi
thơm, hoa toàn hình ống, lưỡng

tính. Bế quả hình thoi, có 5 cạnh,
lông màu trắng.
- Sinh sản bằng hạt.
Hình 4.1.19. Cỏ yên bạch (cỏ lào)
20
2.17. Cỏ vòi voi

- Cỏ hằng niên. Thân đứng, có
phân cành, mọng nước, hình trụ có
khía, có lông.
- Lá sắp xếp theo hình xoắn
ốc, phiến lá hình bầu dục, cuống
ngắn, bìa lá có răng cưa, mặt lá
được bao phủ bởi lông cứng.
- Hoa hình đuôi mèo, có nhiều
hoa, hàng hoa dài, màu trắng hoặc
tím nhạt.
- Sinh sản bằng hạt.
Hình 4.1.20. Cỏ vòi voi.
2.18. Cỏ chó đẻ (cỏ răng cưa)
- Cỏ hằng niên hay đa niên. Thân
không có lông, gốc dạng gỗ, có
phân cành.
- Lá nhiều, mọc chen chúc,
dạng lá kép với nhiều lá phụ mọc
đối, dạng thon hẹp đến bầu dục.
- Phát hoa nhỏ, đính trên trục
lá ở phía dưới thân.
- Sinh sản bằng hạt.
- Thường phát triển mạnh ở

vườn chuối mới trồng.
Hình 4.1.21. Cỏ chó đẻ (cỏ răng cưa)
21
2.19. Cây muồng
- Cỏ hằng niên. Thân thẳng,
phân cành nhiều, cao 80 – 100
cm.
- Lá có 3 lá phụ hình xoan,
đầu có cuống dài.
- Cụm hoa tận cùng bởi
chùm hoa, hoa màu vàng, có gân
tím, quả hình trụ. Hạt màu nâu
trắng dạng quả thận.
- Sinh sản bằng hạt.
Hình 4.1.22. Cây muồng
2.20. Cây trinh nữ (Cây mắc cỡ)
- Cỏ đa niên, mọc thẳng
đứng hoặc nằm thành bụi trên
đất, cao 15 – 100 cm.
- Thân gỗ ở gốc, không trơn,
hình trụ, màu đỏ nâu hoặc tím, có
phủ lông và mang những gai
nhọn dọc theo các lóng.
- Lá màu xanh đậm, nhạy cảm
đối với va chạm, 2 lần lá chét
lông chim.
- Hoa đầu màu hồng, dạng
bầu dục, hoa mọc ở nách, cuống
dài 12 – 25 mm.
- Sinh sản bằng hạt.

- Phát triển mạnh ở vườn đất
mới khai hoang.
Hình 4.1.23. Cây trinh nữ (cây mắc cỡ)
22
2.21. Cây chổi đực
- Cỏ đa niên dạng bụi thẳng,
nhỏ, phân cành từ gốc, rễ ngầm
sâu.
- Thân thuộc dạng bán mộc,
có vỏ cứng.
- Lá mọc xen, hình mũi mác,
nhọn, thon về phía hai đầu, cuống
lá ngắn, bìa có răng cưa, gân lộ
rõ.
- Hoa cô độc màu vàng, mọc
ở nách lá.
- Quả cứng, quả nang màu
nâu, vỡ ra thành 5 – 8 múi hình
tam giác, mỗi múi có một hạt
nhỏ.
- Sinh sản bằng hạt.
Hình 4.1.24. Cây chổi đực
2.22. Cỏ ruột gà lớn (cỏ đồng tiền)
- Cây thân thảo bò lan, hoặc
mọc thẳng, thường phân nhánh từ
gốc.
- Lá đơn, dày có bờ trơn, có
gân lông chim, mọc đối, không
cuống hoặc có cuống rất ngắn.
- Hoa nhỏ, có ít hoặc mọc

thành từng chùm.
- Sinh sản bằng hạt.
- Phát triển mạnh ở môi
trường đất tơi, ẩm.
Hình 4.1.25. Cỏ ruột gà lớn (cỏ đồng tiền)
23
2.23. Thù lù cạnh
- Cỏ nhất niên, thuộc họ cà.
- Thân đứng có cạnh, mập,
thân dòn.
- Lá mọc xen, có lông, hình
bầu dục. Bìa lá có răng cưa không
đều.
- Hoa cô độc mọc ở nách lá,
màu vàng lợt. Quả hình trái dâu
màu xanh, nhiều hạt.
- Sinh sản bằng hạt.
- Phát triển mạnh ở môi
trường đất tơi, ẩm.
Hình 4.1.26. Cỏ thù lù cạnh.
3. Phòng cỏ dại
3.1. Làm đất
Làm đất phải đảm bảo cho ruộng sạch cỏ trước khi trồng. Ở những vùng đất
có nhiều cỏ đa niên, đặc biệt là những cỏ đa niên có thân ngầm (như cỏ tranh, cỏ
gấu…) khi cày đất cần đảm bảo độ sâu, cày lật đất, bừa kỹ đất và phơi nắng hay
ngập nước hoặc dùng thuốc hóa học (thường dùng thuốc trừ cỏ tiền nẩy mầm) để
tiêu diệt cỏ dại.
3.2. Mật độ trồng chuối
Trồng với mật độ thích hợp giúp cây sinh trưởng khỏe, giáp tán sớm và cạnh
tranh tốt với cỏ dại.

3.3. Bón phân
Để đạt hiệu quả cao trong sử dụng phân bón, cỏ dại phải được kiểm soát một
cách hiệu quả nhất là phân hữu cơ. Nên bón phân theo hốc để tránh kích thích cỏ
mọc tràn lan.
24
3.4. Trồng xen
- Trồng xen tạo thảm
phủ nhằm mục đích hạn chế
sự phát triển của cỏ dại
trong vườn chuối và chống
xói mòn đất.
- Cây thảm phủ thường
là các loại cây họ đậu, phát
triển nhanh cành lá sum xuê,
bò lan bao phủ mặt đất
thành một lớp thực vật bảo
vệ.
Ví dụ: Trồng cây cỏ
lạc hoa vàng (cây lạc dại)
Hình 4.1.27. Cỏ lạc hoa vàng
- Ngoài cây họ đậu
chúng ta có thể trồng xen
cây khoai lang
+ Vừa thu hoạch sản
phẩm, tăng nguồn thu nhập
trên đơn vị diện tích.
+ Có tác dụng trừ cỏ
rất hiệu quả.
+ Chống xói mòn lớp
đất mặt.

+ Giữ ẩm cho đất.
Hình 4.1.28. Trồng xen khoai lang
25

×