Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

BỘ TÀI LIỆU ÔN THI TUYỂN CÔNG CHỨC NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NĂM 2015 [full]

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 216 trang )

- 1 -
TÀI LIỆU ÔN THI CÔNG CHỨC 2015
Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường

1. Một số thuật ngữ về Môi trường:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, các thuật ngữ về môi trường
được quy định như sau:
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật
chất khác.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó
sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi
trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa
dạng sinh học.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương
lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường.
- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trường.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động


của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái
hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi
trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
- 2 -
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu
dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
- Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể
tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.
- Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên
nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau.
- Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái.
- Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các
yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
- Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi
trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi
trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.
- Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động
đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi
phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
- Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường

khi triển khai dự án đó.
- Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự trao đổi
nhiệt giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ của không khí bao
quanh bề mặt trái đất nóng lên.
- Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là khối lượng khí gây hiệu
ứng nhà kính của mỗi quốc gia được phép thải vào bầu khí quyển theo quy định
của các điều ước quốc tế liên quan.
2. Một số Khái niệm, nội dung về Bảo vệ môi trường:
* Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. (Theo Điều 1, Luật
Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
a. Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác
động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động,
thực vật, đất, nước Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây
dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên
khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất
- 3 -
thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm
phong phú.
- Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định ở các cấp khác nhau như:
Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ
tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể, Môi trường xã
hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên
sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người
khác với các sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm

tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc
sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo
+ Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội
+ Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc
sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo,
bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường,
tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với
những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận,
thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư,
quy định.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
b. Môi trường có các chức năng cơ bản sau:
• Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
• Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người.
• Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.
• Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
• Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất
lương thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cần
thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các
loại không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước
mới. Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có
thể làm cho chất lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.

- 4 -
* Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các
tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải),
rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng
lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm
lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác
động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.
* Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây suy thoái môi
trường nghiêm trọng.
Sự cố môi trường có thể xảy ra do:
a. Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun,
mưa axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
b. Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá,
xã hội, an ninh, quốc phòng;
c. Sự cố trong tìm kiếm, thăm đò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu
khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm
tàu, sự cố tại cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
d. Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản
xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
* Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi
trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ

biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình
thái vật chất khác.
* Bảo vệ môi trường là việc của ai?
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc
phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai
thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường, thống nhất
quản lý bảo vệ môi trường trong cả nước, có chính sách đầu tư, bảo vệ môi
trường, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu
- 5 -
khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi
trường. Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam ghi rõ trong Điều 6: "Bảo vệ môi
trường là sự nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ
môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có quyền và có trách
nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường".
* Phải làm gì để bảo vệ môi trường?
Để bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam nghiêm
cấm các hành vi sau đây:
• Đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi, gây huỷ hoại môi
trường, làm mất cân bằng sinh thái;
• Thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí; phát phóng
xạ, bức xạ quá giới hạn cho phép vào môi trường xung quanh;
• Thải dầu, mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho phép, các
chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại và gây
dịch bệnh vào nguồn nước;
• Chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép;
• Khai thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật quý hiếm trong danh
mục quy định của Chính phủ;

• Nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường,
nhập khẩu, xuất khẩu chất thải;
• Sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ huỷ diệt hàng loạt trong
khai thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật.
* Mối quan hệ giữa Môi trường và phát triển kinh tế xã hội:
Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất
và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ
xã hội, nâng cao chất lượng văn hoá. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân
và cả loài người trong quá trình sống. Giữa môi trường và sự phát triển có mối
quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển,
còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.
Trong hệ thống kinh tế xã hội, hàng hoá được di chuyển từ sản xuất, lưu
thông, phân phối và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của nguyên liệu, năng
lượng, sản phẩm, phế thải. Các thành phần đó luôn ở trạng thái tương tác với các
thành phần tự nhiên và xã hội của hệ thống môi trường đang tồn tại trong địa
bàn đó. Khu vực giao nhau giữa hai hệ thống trên là môi trường nhân tạo.
Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có
lợi là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó,
nhưng có thể gây ra ô nhiễm môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo. Mặt khác, môi
trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông
qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát
- 6 -
triển hoặc gây ra thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong
khu vực.
Ở các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau có các xu hướng
gây ô nhiễm môi trường khác nhau. Ví dụ:
• Ô nhiễm do dư thừa: 20% dân số thế giới ở các nước giàu hiện sử dụng
80% tài nguyên và năng lượng của loài người.
• Ô nhiễm do nghèo đói: những người nghèo khổ ở các nước nghèo chỉ có
con đường phát triển duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng,

khoáng sản, nông nghiệp, ). Do đó, ngoài 20% số người giàu, 80% số
dân còn lại chỉ sử dụng 20% phần tài nguyên và năng lượng của loài
người.
Mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển trên dẫn đến sự xuất hiện các
quan niệm hoặc các lý thuyết khác nhau về phát triển:
• Lý thuyết đình chỉ phát triển là làm cho sự tăng trưởng kinh tế bằng (0)
hoặc mang giá trị (-) để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của trái đất.
• Một số nhà khoa học khác lại đề xuất lấy bảo vệ để ngăn chặn sự nghiên
cứu, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
• Năm 1992 các nhà môi trường đã đưa ra quan niệm phát triển bền vững,
đó là phát triển trong mức độ duy trì chất lượng môi trường, giữ cân bằng
giữa môi trường và phát triển.
3. Công tác Quản lý Nhà nước về Bảo vệ môi trường:
* Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và
phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:
• Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
hoạt động sống của con người.
• Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một
xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển
bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất luợng môi
trường sống, nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
• Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các
vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
* Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường:
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:
• Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh

tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
- 7 -
• Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân
cư trong việc quản lý môi trường.
• Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ
tổng hợp thích hợp.
• Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên
hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường.
• Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường
gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử
dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô
nhiễm đó.
* Cơ sở triết học của quản lý môi trường:
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con người và
xã hội thành một hệ thống rộng lớn "Tự nhiên - Con người - Xã hội", trong đó
yếu tố con người giữ vai trò rất quan trọng. Sự thống nhất của hệ thống trên
được thực hiện trong các chu trình sinh địa hoá của 5 thành phần cơ bản:
• Sinh vật sản xuất (tảo và cây xanh) có chức năng tổng hợp chất hữu cơ từ
các chất vô cơ dưới tác động của quá trình quang hợp.
• Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ động vật sử dụng chất hữu cơ có sẵn, tạo ra
các chất thải.
• Sinh vật phân huỷ (vi khuẩn, nấm) có chức năng phân huỷ các chất thải,
chuyển chúng thành các chất vô cơ đơn giản.
• Con người và xã hội loài người.
• Các chất vô cơ và hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh vật và con người
với số lượng ngày một tăng.
Tính thống nhất của hệ thống "Tự nhiên - Con người - Xã hội" đòi hỏi
việc giải quyết vấn đề môi trường và thực hiện công tác quản lý môi trường phải
toàn diện và hệ thống. Con người nắm bắt cội nguồn sự thống nhất đó, phải đưa
ra các phương sách thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong hệ

thống đó. Vì chính con người đã góp phần quan trọng vào việc phá vỡ tất yếu
khách quan là sự thống nhất giữa tự nhiên - con người - xã hội. Sự hình thành
những chuyên ngành khoa học như quản lý môi trường, sinh thái nhân văn là sự
tìm kiếm của con người nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu thuẫn, tính thống
nhất của hệ thống "Tự nhiên - Con người - Xã hội".
* Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường:
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát
triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các
công cụ thực hiện việc giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý
môi trường bị ô nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển
ngành khoa học môi trường.
- 8 -
Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học thế giới, trong
thời gian từ năm 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường
đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong đó, có
nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và
quy luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động
sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh, ngăn
ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ
thuật viễn thám, tin học được phát triển ở nhiều nước phát triển trên thế giới.
Tóm lại, quản lý môi trường cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ
thống tự nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của các
bộ môn chuyên ngành.
* Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường:
Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật
chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo giá trị. Loại hàng hoá có

chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó, loại hàng
hoá kém chất lượng và đắt sẽ không có chỗ đứng. Vì vậy, chúng ta có thể dùng
các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát
triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường.
Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô
nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống
các tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên
và môi trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho một hoạt động sản xuất có sinh
ra ô nhiễm Q nào đó, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo v.v
* Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường:
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật quốc tế và
luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế
điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế
trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia
và môi trường ngoài phạm vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế về môi
trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX,
giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về "Môi
trường con người" tổ chức năm 1972 tại Thuỵ Điển và sau Hội nghị thượng đỉnh
Rio 92 có rất nhiều văn bản về luật quốc tế được soạn thảo và ký kết. Cho đến
nay đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường, trong đó nhiều văn
bản đã được chính phủ Việt Nam tham gia ký kết.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ
luật, trong đó Luật Bảo vệ Môi trường được quốc hội nước Việt Nam thông qua
- 9 -
ngày 29/11/2005 là văn bản quan trọng nhất. Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị
định để hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định 117/NĐ-CP
ngày 31/12/2009 về Xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Bộ Luật hình sự, hàng loạt các thông tư, quy định, quyết định của các ngành
chức năng về thực hiện luật môi trường đã được ban hành. Một số tiêu chuẩn

môi trường chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh bảo vệ môi
trường được đề cập trong các văn bản khác như Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí,
Luật Hàng hải, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Phát triển và Bảo vệ rừng,
Luật Bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp luật bảo vệ các công trình giao thông.
Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được nhà nước Việt
Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường.
* Công cụ quản lý môi trường:
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động thực hiện công tác
quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công
cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng gồm: Công
cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh
vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công cụ có tác động
trực tiếp tới hoạt động kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định
xử phạt v.v và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất
của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này
có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán
môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại
theo bản chất thành các loại cơ bản sau:
• Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi
trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
• Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường.
• Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân
bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể

gồm các đánh giá môi trường, minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái
chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được
thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.
* Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của Việt Nam:
• Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- 10 -
• Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế
hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường,
sự cố môi trường.
• Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có
liên quan đến bảo vệ môi trường.
• Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
• Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các
cơ sở sản xuất kinh doanh.
• Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
• Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường,
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
• Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.
• Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
• Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
* Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp:
a. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính
phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong
phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong

việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm sau đây:
a) Trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Trình Chính phủ quyết định chính sách, chiến lược, kế hoạch quốc gia
về bảo vệ môi trường;
c) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải
quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh;
d) Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường theo quy định của
Chính phủ;
đ) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường quốc gia và
quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;
e) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường cả nước phục vụ cho
việc đề ra các chủ trương, giải pháp về bảo vệ môi trường;
g) Quản lý thống nhất hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký bản cam
kết bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; tổ chức thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
- 11 -
động môi trường thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng ký cơ sở, sản phẩm
thân thiện với môi trường và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử ?lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
i) Trình Chính phủ tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều
ước quốc tế về môi trường; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường với các nước, các tổ chức quốc tế;
k) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của Uỷ
ban nhân dân các cấp;
l) Bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất của cả nước, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể quốc gia về điều tra cơ bản, thăm dò,
khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu
cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng và dự án, công trình quan trọng thuộc
thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật
có liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, chất thải trong nông nghiệp; đối với quản lý giống cây trồng, giống vật
nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng; đối với các hệ thống đê điều, thủy lợi,
khu bảo tồn rừng và nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn.
5. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh
vực công nghiệp; xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp môi trường.
6. Bộ Thủy sản có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh
vực hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; sinh vật thủy sản biến
đổi gen và sản phẩm của chúng; các khu bảo tồn biển.
7. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
- 12 -
về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với
các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn
và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung.
8. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên
quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao
thông vận tải.
9. Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế; công
tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt
động mai táng.
10. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực lượng ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công
tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.
11. Các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Luật này và phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình.
b. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban
nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình,
kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường;

c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương;
d) Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường;
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền;
e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý? vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp
luật có liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết
các vấn đề môi trường liên tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình,
kế hoạch về bảo vệ môi trường;
- 13 -
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường;
c) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường;
d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý? vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
e) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các
vấn đề môi trường liên huyện;
g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo
uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về

bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản
lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ
môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và gia
đình văn hóa;
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia
đình, cá nhân;
c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý? nhà nước về bảo vệ môi trường cấp
trên trực tiếp;
d) Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy
định của pháp luật về hoà giải;
đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố
và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
c. Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có tổ chức hoặc
bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường phù hợp với nhiệm vụ bảo vệ môi
trường thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
2. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh phải có tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường giúp
Uỷ ban nhân dân cùng cấp về quản lý môi trường trên địa bàn.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường.
4. Các tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế, ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và cơ sở sản xuất, kinh
- 14 -
doanh, dịch vụ có chất thải nguy hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi
trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường.
5. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn

về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
* Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường được quy
định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định thanh tra hoạt động bảo vệ môi
trường theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thanh tra;
b) Thanh tra bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; phối hợp
với thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
để kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ môi trường của các đơn vị trực thuộc;
c) Thanh tra bảo vệ môi trường cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
bảo vệ môi trường của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn đối với các
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các dự án thuộc thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi
trường của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trừ các đơn vị sự nghiệp quy định
tại điểm c khoản này và của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;
đ) ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra việc bảo vệ môi trường của hộ gia
đình, cá nhân.
Trường hợp cần thiết, thanh tra bảo vệ môi trường các cấp, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã
kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm
nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, cơ quan chuyên môn hữu quan có
trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với thanh tra bảo vệ môi trường trong quá trình

thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong trường hợp có yêu cầu.
3. Số lần kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường nhiều nhất là hai lần
trong năm đối với một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trừ trường hợp cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đó bị tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Những vấn đề môi trường bức bách của Việt Nam cần được ưu tiên giải
quyết trong thời gian tới:
Chính phủ Việt Nam đã xác định 8 vấn đề môi trường bức bách nhất cần
được ưu tiên giải quyết là:
- 15 -
• Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe doạ cả nước, và trong thực
tế tai hoạ mất rừng và cạn kiệt tài nguyên rừng đã xảy ra ở nhiều vùng,
mất rừng là một thảm hoạ quốc gia.
• Sự suy thoái nhanh của chất lượng đất và diện tích đất canh tác theo đầu
người, việc sử dụng lãng phí tài nguyên đất đang tiếp diễn.
• Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật biển ở ven bờ đã bị suy
giảm đáng kể, môi trường biển bắt đầu bị ô nhiễm, trước hết do dầu mỏ.
• Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật, các hệ sinh
thái v.v đang được sử dụng không hợp lý, dẫn đến sự cạn kiệt và làm
nghèo tài nguyên thiên nhiên.
• Ô nhiễm môi trường, trước hết là môi trường nước, không khí và đất đã
xuất hiện ở nhiều nơi, nhiều lúc đến mức trầm trọng, nhiều vấn đề về vệ
sinh môi trường phức tạp đã phát sinh ở các khu vực thành thị, nông thôn.
• Tác hại của chiến tranh, đặc biệt là các hoá chất độc hại đã và đang gây ra
những hậu quả cực kỳ nghiêm trọng đối với môi trường thiên nhiên và
con người Việt Nam.
• Việc gia tăng quá nhanh dân số cả nước, sự phân bố không đồng đều và
không hợp lý lực lượng lao động giữa các vùng và các ngành khai thác tài
nguyên là những vấn đề phức tạp nhất trong quan hệ dân số và môi
trường.

• Thiếu nhiều cơ sở vật chất - kỹ thuật, cán bộ, luật pháp để giải quyết các
vấn đề môi trường, trong khi nhu cầu sử dụng hợp lý tài nguyên không
ngừng tăng lên, yêu cầu về cải thiện môi trường và chống ô nhiễm môi
trường ngày một lớn và phức tạp.


UBND TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Đồng Tháp, ngày tháng năm 2014

ÔN TẬP
THI TUYỂN VÀ THI NÂNG NGẠCH CÁN SỰ, NGẠCH CHUYÊN VIÊN
NĂM 2014


CHUYÊN ĐỀ 1
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

A. SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG:
I. Vị trí, chức năng:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo

đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo);
thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn :
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ
chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng
nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự
thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi
cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
2

c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức

kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước
cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu,
sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ký
hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp
với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp
vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin,

dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu
hồi đất theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất (trong trường hợp tổ chức này đặt trực thuộc Sở) và
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
và tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
3

5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch
quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với
các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai
thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung,
đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên
nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên
nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số

liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan
trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn
nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định
của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ
chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước
lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò,
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề xuất với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép
hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền
hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ
thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá
nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc
kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luât;
4


e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã
được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra,
xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra
việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường
do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải,
chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm
quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh
giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc
phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các
vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân công của Uỷ bân nhân dân dân cấp tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường
theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường
thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn

vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo
vệ môi trường của địa phương (nếu có) theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về khí tượng thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu
hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng ở địa
phương thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân nhân dân cấp tỉnh và kiểm
tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình
khí tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung
ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
5

d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố
tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có
liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy
hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ;
thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản
lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản
đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo

đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ
thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề
phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về
thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn
phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng hợp biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển và hải đảo):
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút,
khuyến khích và bảo đảm quyền cư trú, sản xuất, kinh doanh trên các đảo ven bờ
phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh
tế, xã hội và bảo vệ môi trường biển;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá các quy hoạch mạng lưới
dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên biển và hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch quản lý tổng hợp vùng duyên hải của địa phương sau khi được phê duyệt;
d) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề
về quản lý, khai thác tài nguyên biển và hải đảo liên ngành, liên tỉnh liên quan đến
địa bàn địa phương;
đ) Chủ trì, tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc điều tra, đánh
giá tiềm năng tài nguyên biển, hải đảo; thu thập, xây dựng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo ở địa phương;
e) Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu quả các lợi ích, tiềm năng kinh tế biển,
ven biển và hải đảo liên quan đến địa phương.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công
chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là

Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
6

12. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ trì
hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề
án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi
trường trên địa bàn.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa
phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
14. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các
hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật.
15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ
công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân câp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo

tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.

III. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc. Riêng số lượng Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
7

d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức hành chính được thành lập thống nhất ở các Sở, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Chi cục Bảo vệ môi trường.

b) Các tổ chức hành chính đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tùy theo tình hình quản lý nhà nước ở địa phương:
- Chi cục Quản lý đất đai (trường hợp không thành lập Chi cục Quản lý đất
đai thì được thành lập phòng nghiệp vụ quản lý về đất đai trực thuộc Sở);
- Phòng Biển hoặc Phòng Biển và Hải đảo;
- Phòng Tài nguyên khoáng sản;
- Các lĩnh vực tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ có
thể thành lập phòng riêng hoặc chung với các lĩnh vực khác, bảo đảm giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng và tên gọi các
phòng nghiệp vụ trực thuộc Sở, nhưng tối đa không quá 06 phòng đối với thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và không quá 05 phòng đối với các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác (không kể Văn phòng, Thanh tra và các chi
cục thuộc Sở).
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp khác (nếu có).
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính bao gồm công chức làm việc tại các tổ chức giúp
việc Giám đốc Sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục trực thuộc Sở.
8

Biên chế hành chính do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế
hành chính được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp bao gồm cán bộ, viên chức làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở. Biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.

B. PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. Vị trí, chức năng
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, biển và
hải đảo (đối với những huyện có biển).
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn :
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc
thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý
tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành.
2. Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp xã .
3. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về
đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và
môi trường ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường cấp xã); thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây
dựng hệ thống thông tin đất đai cấp huyện.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan

trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương;
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân cấp huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản (nếu có).
7. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường
theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm
công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài
nguyên nước và môi trường trên địa bàn; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã quy
9

định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt
động có hiệu quả.
8. Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra
việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài
nguyên và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực
công tác được giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường cấp xã.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,

khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo
quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
15. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân
công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
16. Tổ chức thực hiện các dịch công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
tại địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
III. Tổ chức và biên chế
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng và không quá 03 Phó
Trưởng phòng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó
Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất trực thuộc, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ
sở hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Tài nguyên và Môi trường
làm công tác quản lý trên địa bàn huyện được bố trí phù hợp với nhiệm vụ được
giao; số lượng biên chế của phòng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong
tổng biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
10



C. CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CẤP XÃ
I. Vị trí, chức năng
Công chức địa chính - xây dựng là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
trường cấp xã, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp xã, về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật; triển khai, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi cấp có
thẩm quyền quyết định.
2. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp xã việc cho thuê đất, chuyển
đổi quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến
động đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính ; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư
liệu về đất đai, đo đạc và bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa
giới hành chính trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây
ra trên địa bàn xã.
5. Thực hiện việc đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Triển khai thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi
trường đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi
công cộng trên địa bàn theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
7. Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực

tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi
phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử lý theo thẩm quyền
và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo công tác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.











×