Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.24 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Doanh nghiệp thơng mại cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh cần phải có một số
vốn nhất định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của
doanh nghiệp , không có vốn thì không thể tiến hành bất kỳ một hoạt động
kinh doanh nào. Vì vậy, vốn kinh doanh có vai trò quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp thơng mại phải
luôn luôn tìm kiếm, khai thác các nguồn tài chính thích hợp, vừa phải tính
toán, lựa chọn việc sử dụng các nguồn tạo đợc sao cho có hiệu quả nhất.
Buôn tài không bằng dài vốn. Vốn ít thì chỉ có thể buôn bán nhỏ, vốn dài mới
có thể buôn bán lớn và buôn bán xa. Mặt khác, do đặc thù của hoạt động kinh
doanh, vốn của các doanh nghiệp thơng mại chủ yếu là vốn lu động, chiếm
khoảng 70 80% vốn kinh doanh nên việc huy động các nguồn vốn cho các
doanh nghiẹp này đóng vai trò rất quan trọng.
Nhng trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng huy động đợc vốn mới chỉ
là bớc đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng
nguồn vốn với hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp phải đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đó là lý do em chọn đề tài: Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Đề
tài của em gồm có 3 phần:
Phần I : Vốn kinh doanh của các DNTM.
Phần II: Thực trạng huy động và sử dụng vốn kinh doanh của các DNTM
ở nớc ta hiện nay.
Phần III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
các DNTM.
Tuy đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của giáo viên hớng dẫn Thạc sỹ Nguyễn
Văn Tuấn, nhng do thời gian và kiến thức có hạn nên đề án khó tránh khỏi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


những thiết sót. Xin chân thành cảm ơn và mong đợc sự đóng góp của các thầy
cô giáo và các bạn để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại.
I. Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh thơng
mại.
1. Khái niệm.
Để kinh doanh hàng hóa dịch vụ, các doanh nghiệp cần phải có một số
tiền vốn nhất định, gọi là vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh của doanh nghiệp thơng mại ( DNTM ) là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật nh nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ.
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
2. Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật
định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại phát
triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng nh ph-
ơng thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp liên doanh
Vốn kinh doanh của DNTM lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện
quan trọng nhất để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, trung bình hay nhỏ,
siêu nhỏ và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm
năng hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển thị trờng, mở rộng lu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh
doanh.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích luỹ lại, tập
trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng
chúng một cách đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng, huy động đợc vốn mới chỉ là b-
ớc đầu,
quan trọng hơn là quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số vốn với
hiệu quả cao nhất ảnh hởng đến vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng bởi
vậy cần phải có chiến lợc bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của DNTM là yếu tố về giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng
khi bảo tốn đợc và tăng lên đợc sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không đ-
ợc bảo toàn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó
là hiện tợng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử
dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả.
II. Phân loại và đặc điểm của vốn kinh doanh trong thơng mại.
1. Phân loại.
Vốn kinh doanh của DNTM có thể đợc xem xét, phân loại theo các tiêu
thức và giác độ khác nhau:
- Trên giác độ pháp luật chia thành:
+ Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở
hữu doanh nghiệp. Dới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành
lập doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào

điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành , nghề và loại hình doanh nghiệp
nhng vốn điều lệ không đợc nhỏ hơn vốn pháp định
- Trên giác độ hình thành vốn kinh doanh, vốn của DNTM gồm có:
+ Vốn đầu t ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là
số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn góp của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân hoặc vốn do nhà nớc
giao.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm vốn đóng góp của tất cả các
thành viên phải đợc đóng góp ngay khi thành lập công ty.
Đối với công ty cổ phần : Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều
phàn bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần đợc gọi là mệnh giá cổ
phiếu.
+ Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nớc
bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các
thành viên, do bán trái phiếu.
+ Vốn do liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên
doanh với nhau để hoạt động thơng mại hoặc dịch vụ.
+ Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn tự có và coi nh
tự có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân hàng.
Ngoài ra, còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng khách
hàng và bạn hàng.
- Trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh :
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét
trên giác độ luân chuyển của vốn, ngời ta chia toàn bộ vốn của DNTM thành
hai loại là vốn lu động và vốn cố định.
2. Vốn kinh doanh của DNTM.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Vốn cố định.
Vốn cố định là vốn đầu t vào tài sản cố định của các DNTM, nói khác đi

vốn cố định là tài sản cố định biểu hiện bằng tiền. Vì tài sản cố định tham gia
nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó đợc chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm.
Mọi t liệu lao động và mọi khoản chi phí thực tế có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mà đồng thời thoả mãn hai điều kiện: Có
thời hạn sử dụng từ một năm trở lên và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì đều
đợc coi là tài sản cố định.
Vốn cố định đợc biểu hiện dới hai hình thức:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh
doanh của các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết
bị, công cụ, thiết bị đo lờng thí nghiệm, phơng tiện vận tải, bốc dỡ hàng hóa
- Hình thái tiền tệ: Đó là giá tài sản cố định cha khấu hao và vốn khấu
hao khi cha đợc sử dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã
hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn của toàn bộ các loại tài sản cố định khác nhau chính là thành phần
của nó.
Theo công dụng, TSCĐ của DNTM đợc chia thành:
- Nhà làm việc hành chính, nhà kho, nhà cửa hàng, nhà để sửa chữa, để
sản xuất năng lợng (máy nổ hoặc máy điện), nhà để xe, phòng thí nghiệm
- Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện để cần thiết
cho thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thơng mại nh: cầu để
bốc dỡ vật t hàng hóa, đờng ô tô đi vào và ra, đờng dây tải điện
- Các công cụ, máy móc, thiết bị, phơng tiện cân đo, bảo quản, cha đựng
dùng trong kinh doanh nh các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần
cẩu, máy chuyển tải (băng chuyền), phơng tiện tính toán, báo động cứu hoả
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hóa, tháo mở bao
bì, phân loại, chuẩn bị hàng hóa

- Các loại phơng tiện vận chuyển nh ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ móc,
xe chuyển hàng kéo tay, chạy điện
- Các loại TSCĐ khác không ở các nhóm kể trên ng bao bì tài sản,
côngtenơ..
Theo mục đích sử dụng, các TSCĐ dùng trong kinh doanh đợc phân
thành các nhóm sau:
- TSCĐ dùng trong kinh doanh là những TSCĐ đang dùng trong kinh
doanh, sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ dùng làm việc hành
chính, sự nghiệp nh nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách, cơ quan của các
đoàn thể, nhà của y tế, văn hóa, thể dục thẻ thao
- TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng
của doan nghiệp nh nhà điều dỡng nghỉ mát, nhà ở của công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp tự xây dựng, các phơng tiện vận chuyển của
doanh nghiệp đa đón công nhân đi làm và về nhà
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng hoặc
h hỏng đang chờ giải quyết để thanh lý.
Trong các DNTM không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào cũng có đủ
các thành phần
nói trên của TSCĐ. Lúc đầu, TSCĐ thờng chỉ có một vài loại nh nhà vừa làm
việc vừa làm nhà kho hoặc cửa hàng, vừa làm nơi ở cho ngời độc thân. Trong
quá trình phát triển, các doanh nghiệp nhà nớc đợc nhà nớc, cấp trên đầu t
thêm. TSCĐ đợc tăng thêm nhờ xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc mua sắm
mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại TSCĐ mới nh các máy móc, thiết
bị, công cụ cân, đo, đong, xuất, nhập mới làm cho thành phần của TSCĐ ngày
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
càng phong phú. Điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
ngày càng hiện đại.
TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài. TSCĐ chỉ

tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. TSCĐ hao mòn dần. Hao
mòn có hai loại: hao mòn hữu hình ( hao mòn kinh tế) và hao mòn vô hình.
Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng suất lao
động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử
dụng khẩn trơng TSCĐ và các điều kiện khác có ảnh hởng đến độ bền lâu dài
của TSCĐ nh:
+ Hình thức và chất lợng của TSCĐ.
+ Chế độ quản lý, sử dụng TSCĐ.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dỡng, sửa chữa thay thế thờng xuyên, định kỳ đối
với TSCĐ.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của ngời sử dụng và sự quan
tâm của cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trờng
Hiện nay, vốn cố định của DNTM chiếm khoảng 1/3 toàn bộ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại vật t hàng
hóa và sự cần thiết đáp ứng nhu cầu khách hàng, các DNTM có tỷ lệ vốn cố
định ít nhiều khác nhau, từ 10% đến 50% Tuy nhiên một số doanh nghiệp
TSCĐ còn thiếu, lại quản lý sử dụng không tốt, lãng phí, có ảnh hởng rất lớn
đến chất lợng và hiệu quả của kinh doanh.
Cơ cấu TSCĐ của các DNTM thờng đợc tính bằng các loại, số lợng
TSCĐ và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên
trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngành lu
thông hàng hóa. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và
giúp cho việc xác định phơng hớng tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giá trị một loại TSCĐ
Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = * 100%

Giá trị toàn bộ TSCĐ
b. Vốn lu động.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông.
Vốn lu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang
tiền. Vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lu động bao gồm:
vốn dự trữ hàng hóa, vốn bằng tiền và các tài sản có khác.
Trong DNTM, vốn lu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đó là
đặc điểm khác biệt của doanh nghiệp thơng mại đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh khác. ở một thời điểm nhất định, vốn của DNTM thờng thể
hiện ở các hình thái khác nhau nh hàng hóa dự trữ, vật t nội bộ, tiền gửi ngân
hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ cấu của
chúng phụ thuộc rất lớn vào phơng thức thanh toán.
Vốn lu động của DNTM chu chuyển gồm 2 giai đoạn:
- Mua hàng hóa (T-H), tức là biến tiền tệ thành hàng hóa.
- Bán hàng hóa (H-T), tức là biến hàng hóa thành tiền tệ.
( T =T +T).
Đầu tiên vốn lu động biểu hiện dới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng
lại bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là: hàng hóa đợc mua vào không
phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hóa bán ra đợc tức là đợc
khách hàng chấp nhận và DNTM nhận đợc tiền doanh thu bán hàng và dịch
vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lu động thể hiện bằng công thức chung
T-H-T, trong đó : T =T +T.
Sự vận động của vốn lu động trong hoạt dộng kinh doanh thơng mại luôn
luôn trái với vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về doanh nghiệp thì
phải trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì đợc nhận tiền. Kết quả
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh
doanh: Kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
Trong các DNTM có các đơn vị sản xuất phụ thuộc (xí nghiệp, xởng, tổ,

đội sản xuất) thì vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết toán. Vốn lu động
của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua ba giai đoạn.
- Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ
tùng...
- Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hóa nhờ
kết hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc, thiết bị...).
- Biến thành phẩm hàng hóa thành tiền tệ. Vốn lu động phục vụ cho hai
giai đoạn trên là vốn sản xuất. Vốn lu động ở giai đoạn thứ ba là vốn lu thông.
Nh vậy vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có:
Vốn lu động
của đơn vị = Vốn lu động sản xuất + Vốn lu thông.
sản xuất
Xét về mặt kế hoạch hóa, vốn lu động của DNTM đợc chia thành vốn lu
động định mức và vốn lu động không định mức.
Vốn lu động định mức là vốn lu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế
hoạch lu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lu
động định mức gồm có vốn dự trữ hàng hóa và vốn phi hàng hóa.
+ Vốn dự trữ hàng hóa là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, trạm, cửa
hàng, trị giá hàng hóa trên đờng vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh toán
bằng chứng từ. Nó nhằm bảo đảm lợng hàng hóa bán bình thờng cho các nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm 80- 90% vốn lu động
định mức và 50- 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của DNTM.
+ Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bàng tiền, bao gồm
vốn bằng tiền và các tài sản khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn lu động không định mức là số vốn lu động thờng phát sinh trong quá
trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhng không đủ căn cứ
để tính toán đợc. Vốn lu động không định mức gồm có vốn bằng tiền ( tiền

mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản
có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách
hàng, tiền ứng trớc để mua hàng, ), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài
sản chờ thanh lý
3. Đặc điểm vốn kinh doanh của DNTM.
- Do nhiệm vụ của DNTM là thực hiện lu chuyển hàng hóa và thực hiện
các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lu chuyển của vốn khác hẳn
so với các đơn vị sản xuất. Trong cơ cấu vốn của DNTM, vốn lu động chiếm tỷ
lệ lớn hơn so với vốn cố định và lu chuyển nhanh hơn. Vốn lu động chiếm 70
80% vốn kinh doanh, trong vốn lu động bộ phận dữ trữ hàng hóa chiếm tỷ
lệ cao. Nh vây, đối với DNTM nói đến quản lý vốn trớc hết phải chú ý tới tổ
chức điều khiển bộ phận dự trữ hàng hóa để vừa đảm bảo bán hàng liên tục
đều đặn thờng xuyên cho khách hàng lại vừa tránh đợc ứ đọng vốn.
- Trong thành phần cơ cấu vốn cố định bộ phận tài sản cố định dùng
trong kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngày nay các DNTM thờng đầu t
vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông
để tiện liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định nh thiết bị văn phòng
đợc chú ý đầu t nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Tuỳ từng doanh nghiệp tuỳ thuộc phơng thức và lĩnh vực kinh doanh
mà vốn lu động của DNTM sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau. Ví
dụ vốn của DNTM có sản xuất gia công chế biến, khác với đơn vị bán buôn,
đơn vị chuyên bán qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng.
- Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam, Các DNTM thờng có nguồn vốn
của chủ sở hữu nhỏ hơn so với phần vốn vayvaf vốn liên doanh liên kết, tình
trạng này bất lợi trong việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Nguồn gốc hình thành vốn kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trớc tiên doanh nghiệp cần

có vốn, vốn đầu t ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Song căn cứ vào
nội dung kinh té có thể chia làm hai nguồn hình thành cơ bản đó là:
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn vay.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô
hoạt động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trờng, điều quan trọng
hơn là khối lợng tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng đợc hình
thành từ các nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sỡ hữu biểu hiện quyền sỡ hữu của ngời chủ về các tài
sản hiện có ở doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh
nghiệp nhà nớc chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nớc. Đối với xí nghiệp liên
doanh hay công ty liên doanh thì chủ sở hữu là các nthành viên tham gia góp
vốn. Đối với công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu
là các cổ đông. Đối với doanh nghiệp t nhân cá thể thì chủ sỡ hữu là một cá
nhân, đó là ông chủ.
Vốn chủ sỡ hữu đợc tạo từ các nguồn:
- Số tiền đống góp của các nhà đầu t- ngời chủ sỡ hữu doanh nghiệp, cụ
thể:
+ Đối với doanh nghiệp nhà nớc: do nhà nớc ( hay ngân sách nhà nớc)
cấp phát nên đợc gọi là vốn ngân sách nhà nớc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Đối với doanh nghiệp t nhân: nguồn vốn này do chủ đầu t hay các hội
viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu t hình thành doanh nghiệp kinh doanh
nên đợc gọi là vốn tự do.
+ Đối với doanh nghiệp liên doanh: nguồn này đợc biểu hiện dới hình

thức vốn liên doanh, vốn này đợc hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu
t hoặc các doanh nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới.
+ Đối với công ty cổ phần: đợc biểu hiện dới hình thứcvốn cổ phần, vốn
này do những ngời sánh lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động
thông qua việc bán những cổ phiếu đó.
- Nguồn vốn chủ sỡ hữu còn do tổng số tiền đợc tạo ra từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số này gọi là lãi lu giữ hoặc lãi
cha phân phối.
- Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản,
quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen th-
ởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu t xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
2. Nguồn vốn vay.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hầu nh không một doanh nghiệp
nào chỉ hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt động bằng
nhiều nghuồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể.
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu
bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà
còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc
hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lợng vốn vay.
Nguồn vốn vay đợc thực hiện dới các phơng thức chủ yếu sau:
- Tín dụng ngân hàng: là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân
hàng thơng mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có
nhiều dạng, song có các dạng quan trọng nhất là:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tín dụng ứng trớc: là một thể thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp (khách hàng) đợc sử dụng một mức cho
vay trong một thời hạn nhất định.
+ Thấu chi (tín dụng hạn mức) là hình thức cấp tín dụng ứng trớc đặc biệt
đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp đợc phép

sử dụng d nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai.
Thấu chi chỉ đợc áp dụng đối với doanh nghiệp (khách hàng) có uy tín và
có khả năng tài chính lành mạnh.
+ Chiết khấu thơng phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
doanh nghiệp chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu cha đáo hạn cho ngân
hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu trừ đi lãi chiết khấu
và hoa hồng phí.
+ Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn đợc thực hiện
thông qua việc cho thuê máy móc- thiết bị, các động sản và bất động sản khác.
- Phát hành trái phiếu công ty: Chỉ có các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc, các công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng
cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu thực chất là một tờ phiếu mà công ty phát
hành phát hành để vay vốn và là vốn dài hạn.
- Tín dụng thơng mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đựoc
thể hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tín dụng thơng mại xuất hiện
trên cơ sở sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đặc điểm thời vụ
trong sản xuất và mua bán sản phẩm, do vậy xảy ra hiện tợng một số doanh
nghiệp có hàng hóa muốn bán trong lúa có một số doanh nghiệp khác muốn
mua nhng không có tiền. Trong điều kiện này, doanh nghiệp với t cách là ngời
bán muốn thực hịên đợc sản phẩm của mình, họ có thể bán chịu hàng hóa cho
ngời mua.
- Vốn đầu t nớc ngoài: Bao gồm vốn đầu t gián tiếp và vốn đầu t trực tiếp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn đầu t gián tiếp là vốn của các chính phủ, tổ chức quốc tế và tổ chức
phi chính phủ thực hiện dói dạng viện trợ, vốn cho vay u đãi với thời gian dài,
lãi suất thấp của các tổ chức tài chính quốc tế, vốn vay tín dụng từ các ngân
hàng thơng mại nớc ngoài, vốn do phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nớc ngoài.
Vốn này thờng có quy mô lớn nên có tác động nhanh và mạnh đối với việc giải
quyết các nhu cầu phát triển của nớc nhà nhng cũng gắn với các điều kiện

chính trị và tình trạng vay nợ chồng chất nếu chúng ta không biết sử dụng
chúng có hiệu quả.
Vốn đầu t trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân ngời n-
ớc ngoài đầu t vào nớc ta. Những doanh nghiệp và cá nhân này trực tiếp tham
gia quản lý và thu hồi vốn đó. Vốn đầu t trực tiếp thờng có quy mô nhỏ hơn
nhng nó mang theo toàn bộ năng lực kinh doanh nên có thể thúc đẩy các
ngành nghề mới phát triển, đa công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý doanh
nghiệp hiện đại vào nớc ta góp phần đào tạo các nhà quản lý và kinh doanh
phù hợp với điều kiện mới của kinh tế thị trờng.
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Một doanh nghiệp đợc xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản
của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để
đánh giá có khoa học hiệu quả kinh doanh của DNTM, cần phải xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chi tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết cụ thể để
tính toán. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh
giá hiệu quả chung:
Kết quả thu đợc
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra.
Kết quả thu dợc trong kinh doanh thơng mại đo bằng các chỉ tiêu nh
doanh thu và lợi nhuận thức hiện, còn chi phí bỏ ra nh lao động, vốn lu động,
vốn cố định
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh chung.
a. Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD).
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất VKD =
VKD

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
b. Hàm lợng VKD.
VKD
Hàm lợng VKD =
Doanh thu thuần trong kỳ
Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình
hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại
vốn: Vốn cố định và vốn lu động.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a. Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh
doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
tổng hợp nhất của vốn cố định thờng đợc sử dụng là mức doanh lợi.
b. Mức doanh lợi của vốn cố định.
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×