Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cty Đầu Tư , XNK Nông Lâm Sản Chế Biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.05 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01

Lời nói đầu
Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra một cách
mạnh mẽ và rộng khắp. Môi trờng kinh doanh tại Việt Nam nh: Luật pháp ,các
chính sách kinh tế vĩ mô ,môi trờng đầu t ngày càng đầy đủ và ổn định hơn. Các
doanh nghiệp lúc này không những phải cạnh tranh ở trong nớc ,mà chắc chắn
phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ nớc ngoài đang hoạt động tại việt nam.
Điều đó đặt ra cho mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình.Đó là đòi hỏi có tính cấp
thiết, công ty Đầu T, Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản Chế biến là một doanh
nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến nên
cũng không nằm ngoài quy luật đó .
Do vậy, Đối với bản thân mỗi sinh viên Học Viện Tài Chính việc thực tập
tốt nghiệp tại doanh nghiệp để có cơ hội nắm bắt thực tiễn ,gắn việc học tập tại tr-
ờng với những hoạt động thực tế là hết sức quan trọng .Với sự nhận diện đợc tầm
quan trọng của vốn kinh doanh kết hợp với nhiện vụ cần hoàn thành của sinh
viên ,sau một thời gian học tập ,nghiên cứu thực tế tình hình sản xuất kinh doanh
tại công ty Đầu T ,Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản Chế Biến ,em mạnh dạn trọn
đề tài vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty Đầu T , Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản Chế Biến làm
chuyên đề tốt nghiệp mục tiêu tổng quát của đề tài là : Vận dụng kiến thức ,hệ
thống hoá các lý luận cơ bản về vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
công ty đầu t xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến nói riêng .Nghiên cứu thực
trạng về vốn kinh doanh của công ty Đầu T Xuất Nhập Nhẩu Nông Lâm Sản Chế
Biến,từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty.Trong giới hạn của đề tài ,em chỉ tập chung nghiên
cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ,trọng tâm là một số yếu tố giúp công ty
Đầu T , Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản Chế Biến thành công trong kinh doanh .
1
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01


Trong phạm vi của chuyên đề tốt nghiệp này em trình bày đề tài trên với
những nội dung chủ yếu sau :
Chơng I : Lý luận cơ bản về vốn kinh doanh
Chong II: Tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Đầu T ,Xuất
Nhập Khẩu Nông Lâm Sản Chế Biến
Chơng III: một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh công tác tổ chức và nâng
cao hiệu sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Đầu T ,Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm
Sản Chế Biến .
Do trình độ nhận thức ,lý luận còn nhiều hạn chế nên trong chuyên đề tốt
nghiệp này còn nhiều khiếm khuyết ,vậy em rất mong đợc sự góp ý ,chỉ bảo của
thầy cô giáo Học Viện Tài Chính cũng nh các cán bộ phòng tài vụ của công ty
Đầu T ,Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản Chế Biến để em có thể hoàn thiện chuyên
đề tốt nghiệp của mình .
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hà cùng ban Giám đốc ,kế
toán trởng và các cán bộ phòng tài vụ công ty đầu t xuất nhập khẩu nông lâm sản
chế biến đã hớng dẫn ,tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này .

Hà nội ,ngày 19 tháng 4 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Lê Trọng Hiếu
2
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
Chơng I
Những vấn đề lý thuyết căn bản về vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. khái niệm ,đặc trng và các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trng của vốn kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có một nguồn lực tài chính nhất định

để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. nguồn lực tài chính đợc thể hiện
và sử dụng dới hình thức khác nhau nhằm mục đích thu đợc lợi ích lớn hơn trong
tơng lai đợc coi là vốn của doanh nghiệp .
vốn của doanh nghiệp đợc hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và biến
đổi theo thời gian.Với những doanh nghiệp kinh doanh thành công, vốn của doanh
nghiệp có chiều hớng tăng trởng , vì sau mỗi chu kỳ kinh doanh ,vốn ban đầu lại
đợc bổ xung bằng một phần lợi nhuận thu đợc ( lợi nhuận này dùng để tái đầu t)
phần bổ xung nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ sinh lợi trong kinh doanh và
chính sách tăng trởng của doanh nghiệp.những doanh nghiệp có chiến lợc phát
triển dài hạn thờng rất chú ý dùng lợi nhuận để tái đầu t, vì nếu không tăng cờng
tái đầu t thì sớm hay muộn,doanh nghiệp đó sẽ thất bại.ngoài da nhu cầu đầu t,
của quá trình sản xuất kinh doanh vốn có thể đợc bổ xung từ các nguồn khác, do
đó làm tăng vốn của doanh nghiệp.
Tuy vậy với những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thì nguồn vốn ban đầu
cũng sẽ bị giảm dần. Tình trạng này xảy ra với nhiều doanh nghiệp nhà nớc, có thể
do cả hai loại nguyên nhân: kinh doanh thua lỗ (không thực hiện tái đầu t mở rộng
)và không thực hiện khấu hao đủ tài sản cố định không đảm bảo tái đầu t giản đơn.
Nh vậy ,vốn ban dầu của doanh nghiệp có thể tăng lên hoặcgiảm đi do hai
yếu tố khách quan và chủ quan, phụ thuộc vào mức độ hiệu quả và chính sách đầu
t và phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.vốn kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp tại mỗi thời điểm bao gồm vốn đầu t ban đầu, vốn tích luỹ từ lợi
nhuận và vốn huy động bổ xung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp .
3
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
Trớc hết theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì vốn kinh doanh
đợc hiểu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh (vật t ,tiền ,sức lao
động ) và các sản phẩm sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc ,thiết bị
).về cơ bản quan điểm này không thể hiện đ ợc bản chất của vốn kinh doanh do
đã hiện vật hoá nội dung của vốn.
Nhng theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại mà đại diện là k.Mark

(C.Mac) thì dịnh nghĩa về vốn mới đáp ứng đợc yêu cầu thể hiện đợc bản chất của
vốn kinh doanh.trong bộ t bản luận, C.Mac đã khái quát hoá phạm trù vốn
thông qua quan điểm T bản là giá trị mang lại giá trị thặng d . Định nghĩa này
đã bao hàm cả bản chất lẫn tác dụng của vốn đợc rút ra t nó vẫn luôn tồn tại, luôn
đúng :
-- Một là: tiền phải đại diện cho một lợng tài sản ,hàng hoá nhất định
-- Hai là: để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đợc diễn ra thì tiền cũng phải tích
tụ, tập trung đến một lợng nhất định .
-- Ba là: tiền đáp ứng đợc hai yêu cầu trên phải đợc sử dụng vào kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời
Chỉ có lợng tiền nào thoả mãn đồng thời 3 điều kiện này mới đợc gọi là
vốn.Tuy nhiên do sự tác động mạnh mẽ của nền kịnh tế thị trờng thì vốn còn có
một số đặc trng khác là :
-- Vốn phải gắn với chủ sở hữu : đặc trng này có ý nghĩa quan trọng thể hiện tính
chiếm hữu của cá nhân đối với tài sản và có tiền lệ nh đối với các loại tài sản
khác .
-- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian : trong quá trình sử dụng đồng vốn thì
quyền sở hũ vốn và quyền sử dụng đồng vốn không phải là đồng nhất mà có thể
tách rời và vốn thì có khả năng sinh lời tiềm tàng. Điều kiện để chủ sỏ hữu vốn
chuyển giao quyền sử dụng vốn chính là một lợng tiền tệ nhất định -- Vốn phải đ-
ợc coi nh một loại hàng hoá đặc biệt : nh đã nói trên vốn sẽ đợc chuyển giao
quyền sử dụng cho ngời khác nếu chủ sử hữu của nó nhận đợc một khoản lãi nhất
4
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
định. điều này hoàn toàn không làm chuyển quyền sở hữu vốn mà chỉ là sự
chuyển giao quyền sử dụng vốn chính trong một khoảng thời gian nhất định .
Từ những phân tích trên ta có thể rút ra một khái niệm tơng đối đầy đủ về
vốn đó là :
Vốn của doanh nghiệp (Theo cách hiểu tài chính) có thể coi là giá trị
bằng tiền của tất cả các nguồn lực có thể chuyển thành tiền , đợc doanh nghiệp

nắm giữ và sử dụng nhằm mục đích thu đợc lợi ích lớn hơn trong tơng lai .
Để hiểu dõ hơn về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta cẫn xem xét tới các
bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
1.1.1.2. Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh
Do vốn kinh doanh vận động không ngừng trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong cả khâu dự trữ lẫn khâu lu thông cho nên khi xét tới các bộ phận cấu
thành của vốn kinh doanh thì dựa vào đặc điểm luân chuyển và vận động của vốn
ngời ta chia vốn kinh doanh ra làm hai bộ phận : vốn cố định và vốn lu động .
1.1.1.2.1. vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán chi trả bằng tiền. Số vốn
đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và
vô hình đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu t ứng trớc vì số
vốn này nếu đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại
đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm , hàng hoá hay dịch vụ của mình .
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy
mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản, ảnh hởng rất
lớn đến trình độ trang bị kỹ thuạt công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định. Có thể khái quát đặc thù về sự vận động của vốn cố định
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm ,điều này
do đặc điểm của tài sản cố định đợc sử dụng lâu dài ,trong nhiều chu kỳ sản xuất .
5
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
Hai là: Vốn cố định đợc luân chuyển dần trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao) t-
ơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định .

Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển .
Sau nhiều chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần lớn vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố định lại giảm dần
xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển
hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài
sản cố định của doanh nghiệp .
Từ những phân tích nêu trên có thể đa ra khái niệm về vốn cố định nh sau :
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển đần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng .
1.1.1.2.2. vốn lu động
Để quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục, ngoài các t liệu lao
động không thể thiếu đợc sự xuất hiện của đối tợng lao động mà nếu xét về hình
thái hiện vật đợc gọi là các tài sản lu động (TSLĐ), còn nếu xét vè hình thái giá trị
đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp .Trong các doanh nghiệp ngời ta thờng
chia tài sản lu động thành hai loại :TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông.TSLĐ trong
sản xuất là các loại nh nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành
phẩm ,sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất ,
chế biến. còn tài sản lu động lu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu
thụ , các loại vốn bằn tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ
kết chuyển, chi phỉ trả trớc trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản l u
6
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
động sản xuất và tài sản lu động lu thông luôn luôn vận động, thay thế và chuyển
hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc diễn ra liên tục .

Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá -tiền tệ, đã hình thành tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu động lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu t ban
đâù nhất định . Vì vậy, số vốn lu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của số vốn đàu t ứng trớc nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra
liên tục .
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tàỉ lu động nên đặc điểm vận động
của vốn lu động sẽ chịu ảnh hởng bởi đặc điểm của tài sản lu động ,biểu hiện :
--Vốn lu động không ngừng chuyển hoá từ hình thái này sang hình thái khác trong
các giai đoạn của quá trình kinh doanh. quá trình vận động của vốn sẽ trải qua ba
giai đoạn :
+ giai đoạn dự trữ sản xuất sản xuất :Vốn lu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang
vốn hàng hoá
+ giai đoạn sản xuất : Vốn hàng hoá đa vào sản xuất và đợc chuyển thành sảm
phẩm dở dang và kết thúc quá trình sản xuất nó chuyển sang hình thái vốn thành
phẩm
+ giai đoạn tiêu thụ: Giai đoạn này vốn đang ở hình thái thành phẩm chuyển sang
vốn hình thái tiền tệ (nếu thu đợc tiền ngay )
--Giá trị của vốn lu động đợc dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
sau mỗi chu kỳ sản xuất
--Tại mỗi thời điểm nhất định thì vốn lu động tồn tại dới các hình thức khác nhau
và ở các khâu của quá trình kinh doanh
--Vốn lu động sẽ chu chuyển liên tục và thờng xuyên theo một chu kỳ và đợc gọi
là quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn lu động .
Từ những đặc điểm trên của vốn lu động giúp cho chúng ta sác định đợc số
vốn lu động tối thiểu để doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh đợc,
từ đó làm cơ sở để điều chỉnh lợng vốn lu động cần thiết đủ phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng không dẫn đến khả năng ứ đọng vốn
trong sản xuất kinh doanh gây lên lãng phí ,hiệu quả thấp. Tìm cách tăng cờng tài
7
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01

trợ nguồn vốn lu động nhằm làm lợi cho doanh nghiệp nhng cũng đồng thời
nghiên cứu giải pháp nâng cao hiêu qủa sử dụng loại vốn này .
1.1.2 phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, việc tạo lập và sử dụng vốn kinh
doanh đòi hỏi sự nhạy bén táo bạo, nắm bắt tốt thời cơ của mỗi nhà quản lý, mỗi
cán bộ lãnh đạo của tất cả các doanh nghiệp. Có nh vậy cộng với sự tự chủ của
doanh nghiệp trong vấn đề tài chính mới giúp cho doanh nghiệp có thể tìm kiếm
đựợc, huy động đợc phục vụ cho sản xuất kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau,
với chi phí hợp lý nhất và sử dụng hiệu quả cao nhất để có thể thực hiện tốt yêu
cầu tìm kiếm nguồn vốn tối u thì tuỳ vào từng hoàn cảnh của mỗi doanh nghiệp
mà có thể lựu trọn phơng thức tiến hành khác nhau.Tuy nhiên việc phân loai vốn
kinh doanh vẫn là cơ sở để giúp cho mỗi nhà quản lý có lựa chọn khai thác, huy
động vốn phù hợp với nhu cầu vốn và khả năng cho phép của doanh nghiệp.Thông
thờng vốn kinh doanh đợc phân loại theo các tiêu chí sau :
1.1.2.1. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào căn cứ này thì nguồn vốn kinh doanh đợc chia làm hai nguồn là
nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp và nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ các quỹ
để lại từ phân chia lợi nhuận cũng nh tiền khấu hao tài sản cố định nguồn vốn này
có u thế là doanh nghệp có quyền chủ động khai thác sử dụng mà không phải trả
lãi vay.Tuy nhiên trong sử dụng thờng xảy ra tình trạng lãng phí nếu bản thân
doanh ngiệp không ý thức đợc lợi thế này mà thiếu trặt trẽ trong quản lý nguồn
này .
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp : Là các khoản vốn mà đoanh nghiệp có
thể huy động từ nguồn vốn tín dụng, vay khác.Việc sử dụng vốn từ nguồn này sẽ
phát sinh khoản lãi vay phải trả từ phía doanh nghiệp cho chủ sở hữu vốn. Đây là
điều bất lợi cho doanh nghiệp nhng nó sẽ là động lực thúc đẩy việc sử dụng vốn có
hiệu quả.
8
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01

1.1.2.2. Căn cứ vào quan hệ hữu về vốn
--Vốn chủ sở hữu :Là nguồn vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra để đầu t kinh
doanh.nguồn gốc của loại này là phần để dành tiết kiệm trong ngân sách gia đình,
ngân sách nhà nớc hay vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu. Nói cách khác nguồn
vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.
--Các khoản nợ: Là toàn bộ các khoản nợ của doanh nghiệp phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp vay nợ của các tác nhân kinh tế khác
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn cuả bản thân doanh nghiệp hay từ bản thân các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý hơn,
đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1.2.3 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào căn cứ này thì vốn kinh doanh đợc chia làm hai nguồn :
--Nguồn vốn thờng xuyên: bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn nguồn vốn này có tính chất ổn định và dài hạn nên trong quá trình hoạt động
doanh nghiệp có thể chủ động sử dụng, Đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh
doanh
--Nguồn vốn tạm thời: Bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn,vốn mà
doanh nghiệp chiếm dụng nguồn này có tính chất ngắn hạn, tạm thời cho nên
doanh nghiệp không thể sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu t dài hạn nhng đây
vẫn là nguồn vốn mà doanh nghiệp không hề bỏ qua bởi trong sử lý các trờng hợp
bất thờng, tạm thời thì nguồn vốn này tỏ ra rất đắc dụng .
Tóm lại dù có phân loại vốn kinh doanh nghiệp nh thế nào thì điều cốt yếu
là giúp cho doanh nghiệp có cơ sở cho việc tạo lập, khai thác sử dụng vốn hợp lý,
có hiệu quả hơn.
9
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Một số quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp
Khi nói về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì không thể tồn tại một quan
điểm duy nhất mà song song tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả này
do các chủ thể kinh doanh dới các góc độ khác nhau nhìn nhận có sự khác nhau
Thứ nhất : theo quan điểm của các nhà đầu t, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn nh sau :
--Đối với các nhà đầu t trực tiếp (cổ đông góp cổ phiếu ) hiệu quả sử dụng vốn thể
hiện bởi tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn chủ hữu và sự tăng giá giá trị doanh
nghiệp mà họ đầu t
--Đối với các nhà đầu t gián tiếp ( ngời cho vay ):Hiệu sử dụng vốn thể hiện ở tỷ
suất sinh lãi vốn vay đồng thời họ cùng xem xét đến sự bảo toàn đồng tiền cho vay
theo thời gian .
Thứ hai :Theo quan điểm của nhà nớc áp dụng với các doanh nghiệp nhà n-
ớc thì hiệu quả sử dụng vốn không phải thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận , ở nghĩa vụ
thuế đối với ngân sách mà còn ở lợi ích kinh tế xã hội (số lao động đợc tuyển dụng
,dịch vụ công cộng đợc đáp ứng ).
Thứ ba : Dựa trên cơ sở thu nhập thực tế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
không thể dùng lợi nhuận ròng của quá trình sản xuất kinh doanh đợc . bởi vì hiện
tợng lạm phát trong nền kinh tế là luôn xảy ra. Do vậy trong trờng hợp này , ngời
ta sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận ròng thực tế để đánh giá chỉ tiêu này đợc xây dựng
bằng cách lâý lợi nhuận ròng đơn thuần loại đi phần ảnh hởng do lạm phát gây ra .
Thứ t :Dựa theo quan điểm hoà vốn thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn chính là kết quả hoạt động kinh doanh. Đầu tiên có thể bù đắp đợc hoàn toàn
số vốn bỏ ra hay không, còn lại mới dùng để dánh giá hiệu quả sử dụng vốn .
1.2.2.sự cần thiết phải tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Thứ nhất: Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. bất cứ một
doanh nghiệp nào hoạt động trên thơng trờng đều có mục tiêu nhất định cần hớng
tới. Về hình thái các mục tiêu này có thể khác nhau nhng xét về bản chất các mục
10
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01

tiêu đó đều gói gọn trong ba tiêu chuẩn. Đó là lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và
uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng. Để phấn đấu đạt tới các mục tiêu này thì
không cách nào hơn là bản thân doanh nghiệp là làm ăn có lãi, lấy chữ tín làm cơ
sở để chiếm lĩnh thị trờng và tạo lòng tin đối với khách hàng. Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo trong hoạt động sản suất kinh doanh nhằm
tạo tiền đề nâng cao lợi nhuận, cải thiện đời sống nguời lao động đồng thời có điêu
kiện tăng cờng trang bị khoa học công nghệ vào sản xuất ,(đầu t chiều sâu )cũng
nh mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh (đầu t chiều rộng )
Thứ hai : Xuất phát từ vị trí vai trò của vốn trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.Vốn luôn là tiền đề không thể thiếu đợc, luôn là yêú tố đầu vào đầu
tiên khởi đầu cho mỗi quá trình kinh doanh nếu không có vốn thì không thể nào
tiến hành sản xuất kinh doanh đợc.Bởi mỗi một tài sản trong doanh nghiệp đều là
hiện thân của vốn kinh doanh. Chính vì vốn là yếu tố không thể thiếu đợc đối với
quá trình sản xuất kinh doanh cho nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh cũng là công việc tất yếu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành
giải quyết .
Thứ ba :Xuất phát từ tầm quan trọng từ việc tổ chức và đảm bảo vốn và ý
nghĩa của việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho kinh doanh . Việc tổ
chức đảm vốn đầy đủ kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động mạnh
mẽ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi tất cả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ quy mô nào cũng cần có một
lợng vốn nhất định, lợng vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng tỷ lệ
thuận với sự phát triển của khoa học công nghệ cũng nh mức độ trang bị tài sản cố
định trong sản xuất. Hiện nay lựa chọn nguồn khai thác, huy động vốn là công tác
đòi hỏi rất uyển chuyển . Bởi số lợng nguồn vốn là rất nhiều nhng chọn đợc nguồn
vốn dài hạn , chi phí thấp , phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp là không hề rễ
dàng .Điều này đã bó buộc quy mô vốn kinh doanh của doanh nghệp. Do vậy ,với
quy mô giới hạn mà nhu cầu vốn tăng lên thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh hiện có luôn là giải pháp có tính khả thi cao .
Thứ t : Xuất phát từ sự tác động của cơ chế thị trờng và tình hình thực tế. Có

thể nói một trong những nét u việt của nền kinh tế thị trờng chính là sự cạnh tranh
11
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
khốc liệt. Nói là nét u việt bởi chính sự canh tranh này đã không ngừng thúc đẩy
doanh nghiệp không ngừng tự thích nghi với điều kiện thực tế cũng nh với hoàn
cảnh cụ thể của doanh nghiệp nhằm khẳng định sự có mặt và tồn tại trên thị trờng .
Thực tế hiện nay đã và đang cho thấy, quy luật đào thải của kinh tế thị
trừờng không loại trừ bất cứ doanh nghiệp nào, phong thức kinh doanh nào . Nếu
không tự thích nghi thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải. Chỉ có nâng cao hiệu quả của
việc sử dụng vốn thì doanh nghiệp mới tối thiểu hoá đợc chi phí hay tối đa hoá
đuợc lợi nhuận và cũng là cơ bản hoàn thành đợc mục tiêu tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
1.2.3. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh tại doanh nghiệp .
1.2.3.1.Các hệ số tài chính đặc trng :
Các số liệu báo cáo tài chính cha lột tả hết đợc thực trạng tài chính của doanh
nghiệp do vậy các nhà quản lý tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải thích
thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau ,có hệ số tài
chính khác nhau , thậm trí ở một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng
có các hệ số tài chính không giống nhau do đó ngời ta coi các hệ số tài chính là
những biểu hiện đặc trng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định .
Tình hình tài chính đợc đánh giá là mạnh trớc hết phải thể hiện ở khả năng chi
trả, vì vậy chúng ta đi từ việc phân tích khả năng thanh toán :
1.2.3.1.1.các hệ số về khả năng thanh toán
Đây là những chỉ tiêu đợc rất nhiều ngời quan tâm nh các nhà đầu t, ngời
cho vay, ngời cung cấp nguyên vật liệu họ luôn đặt ra câu hỏi là Hiện doanh
nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn không ?
-Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà nay
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn ,nợ ngắn
hạn) tổng tài sản

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn
--Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài
sản lu động và đầu t ngắn hạn với tổng số nợ ngắn hạn
12
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01

giá trị TSLĐ và đầu t ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Phản ánh mối quan hệ giữa những tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền
với các khoản nợ có nhu cầu thanh toán ngay vì vậy nó đợc sử dụng để đo lờng
khả năng thanh ngay, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này giảm thì khả năng trả nợ giảm, rủi ro về mặt tài chính tăng
và ngợc lại nếu hệ số này quá cao. Nó có thể là sự biểu hiện năng lực quản trị vốn
lu động của doanh nghiệp kém bởi vì đây thờng là hiện mà doanh nghiệp để tiền
mặt tồn trữ quá nhiều, hàng tồn kho càng lớn, các khoản phải thu càng cao. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp đã dùng nợ ngắn hạn để đầu t vào
tài sản cố định vì vậy rủi ro tài chính rất lớn .
--Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này đo lờng khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn mà không dựa vào việc bán các loại vật t hàng hoá. Nếu hệ
số này cao thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh ,rủi ro phá sản thấp .
Nhng nếu hệ số này quá cao nó thờng phản ánh năng lực quản trị tài sản lu động
thấp vì những tài sản không có khả năng sinh lợi hoặc khả năng sinh lợi thấp đã
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng trị tài sản của doanh nghiệp .
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
nạhnắngnợ
áhohàngưtvậtvốn_TDHĐvàĐTSLtrịági

_Hệ số khẳ năng thanh toán lãi tiền vay: Đo lờng khả năng thanh toán lãi tiền vay

từ thu nhập trớc thuế và lãi tiền vay. Nếu hệ số này thấp thì rủi ro đối với chủ nợ
càng cao, Nguy cơ phá sản càng lớn .
lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay=
Lãi tiền vay
1.2.3.1.2.Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính
--Hệ số nợ :Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ hoặc có mấy đồng vốn chủ sở hữu
nợ phải trả
13
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
Hệ số nợ =
tổng ngồn vốn
Hệ số nợ cho ta biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng đợc hình
thành từ vay nợ bên ngoài
---Hệ số vốn chủ sở hữu:Chỉ ra tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn của doanh
nghiệp. Nó đánh giá tính độc lập và tự chủ và khả năng chủ động trong quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp
nguồn vốn chủ sở hữu
hệ số vốn chủ sở hữu =
tổng nguồn vốn
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
--Tốc độ luân chuyển vốn lu động :
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn ) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vồng quay
vốn ).Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện
trong một thời kỳ nhất định , thờng đợc tính trong một năm .
M L :Số lần luân chuyển (số vòng quay )
L= của vốn lu động trong năm
VLĐ M : mức luân chuyển vốn trong năm

VLĐ : vốn lu động bình quân trong năm
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu động
360 VLĐ x360 K:kỳ luân chuyển vốn lu
K= = động
L M
-Mức tiết kiệm vốn lu động : Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
thêm không đáng kể quy mô vốn lu động
1 1 M1: tổng mức luân chuyển
VTK= M1 ( ) năm kế hoạch
14
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
L1 L0 L0,L1:số lần luân chuyển năm bá cáo và
năm kế hoạch
-Hiệu suất sử dụng vốn lu động :Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn lu
động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
--Hàm lợng vốn lu động : Là số VLĐ cần có để đạt đợc một đồng doanh thu. Đây
là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ và đợc tính bằng cách :
vốn lu động bình quân
Hàm lợng vốn lu động =
doanh thu
--Mức doanh lợi vốn lu động :Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế(hoặc sau thuế thu nhập )
tổng lợi nhuận trớc(sau thuế )
Mức doanh lợi vốn lu động=
số vốn lu động bình quân trong kỳ
1.2.3.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định .
--Hiệu suất sử dụng vốn cố định :Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ
có thể tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ .
doanh thu (doanh thu thuần )trong kỳ

Hiệu suất sử dụng VCĐ =
vốn cố định bình quân
-Hàm lợng vốn cố định : Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
VCĐ , nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hay doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng VCĐ . vốn cố định bình quân
Hàm lợng vốn cố định =
doanh thu( hoặc doanh thu thuần ) trong kỳ
--Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế )
lợi nhuận trớc thuế( sau thuế )
tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
15
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
số vốn cố định bình quân
--Hệ số hao mòn tài sản cố định : Phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định
trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu . Hệ số này càng lớn chứng tỏ
mức độ hao mòn của tài sản cố định càng cao và ngợc lại
số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn của tài sản cố định =
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
_ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định :Phản ánh một đồng tài sản trong kỳ tao ra đợc
bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần .Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu
suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
Doanh thu(hoặc doanh thuthuần )trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Nguyên giá tài sản cố định bình quân
_Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản suất :Phản ánh giá
trị tài sản cố định bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản suất.Hệ số
này càng lớn phản ánh mức độ trang bị tài sản cố định cho sản xuất của doanh
nghiệp càng cao .

Nguyên giá tài sản cố định bình quân
Hệ số trang bị tài sản cố định =
Số lợng công nhân trực tiếp sản suất
--Tỷ suất đầu t tài sản cố định : Phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác trong một đồng vốn đầu t vào tài
sản có bao nhiêu đồng đầu t vào TSCĐ.Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã
chú trọng đầu t vào tài sản cố định
giá trị còn lại của tài sản cố định
Tỷ suât đầu t vào tài sản cố định =
tổng tài sản
1.2.3.4.Chỉ tiêu đánh gí tổng quát tình hình sử dụng vốn kinh doanh .
--Tỷ suất doanh lợi doanh thu : Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lơị nhuận .
16
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
lợi nhuận thuần
Doanh lợi doanh thu =
doanh thu thuần
--Số vòng quay tổng vốn :Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một
kỳ quay đợc bao nhiêu vòng .
doanh thu thuần
Vòng quay tổng vốn =
vốn kinh doanh bình quân
--Tỷ suất doanh lợi tổng vốn :Chỉ tiêu này đợc sử dụng làm thớc đo mức sinh lời
của đồng vốn .
lợi nhuận thuần
Doanh lợi tổng vốn =
vốn kinh doanh bình quân
--Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn chủ
sở hữu mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận .

lợi nhuận thuần
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
vốn chủ sở hữu bình quân
Bên cạnh việc xem xét các chỉ tiêu đã nêu trên thực tế nguời ta còn đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp thông qua mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đợc
biểu hiện dới phơng trình DUPONT:
Tỷ suât lợi nhuận vốn =tỷ suất lợi nhuận doanh thu x vòng quay tổng vốn kinh
doanh
Lợị nhuận ròng lợi nhuận ròng doanhthu thuần
= x
Vốn kinh doanh bình quân doanh thu thuần vốn kinh doanh bình quân

1
Tỷ suất lợi nhuận =tỷ suất lợi nhuận x vòng quay tổng x
17
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
vốn chủ sở hữu doanh thu vốn kinh doanh 1 hệ số nợ
Lợi nhuận ròng lợi nhuận ròng doanh thu thuần 1
= x x
Vốn chủ sở hữu doanh thu thuần vốn kinh doanh 1- hệ số nợ
bình quân bình quân
Những nét đặc trng cơ bản về tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể
hiện thông qua hệ thống các hệ số về khả năng thanh toán , cơ cấu tài chính, tình
hình sử dụng các nguồn lực và khả năng sinh lời, muốn đánh giá đúng thực trạng
tài chính của doanh nghiệp trứoc hết phải tính toán chính xác các hệ đã nêu
1.3.phơng hớng và các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp .
1.3.1.Những nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức và sử dung vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp .
1.3.1.1.Những nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn

Theo cách phân loại vốn kinh doanh có tác dụng chủ yếu giúp cho việc huy
động nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn kinh doanh của doanh nghiệp đựơc hình
thành từ hai nguồn là nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp .Do vậy
,việc tổ chức huy động vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động chính của hai
nguồn này.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiêp :Bao gồm tiền kháu hao tài sản cố định ,lợi
nhuận để lại, các khoản dự phòng và còn có thể có khoản thu từ thanh lý, nhợng
bán tài sản cố định. Đối với nguồn này thì doanh nghiệp có lợi thế lớn hơn trong
sử dụng bởi vì không mất chi phí sử dụng vốn, cách thức sử dụng không hạn chế
và hoàn toàn có thể sử dụng theo ý muốn chủ quan của chủ doanh nghiệp. Do
vậy, nếu doanh nghiệp biết cách sử dụng vốn hợp lý tận dụng tối đa hiệu quả đợc
nguồn này thì không nhng có thể tiết kiệm đựoc chi phí mà còn là một lợng vốn
thờng trực đáp ứng nhu cầu vốn thiếu và biến động của doanh nghiệp .
_Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp :Nguồn này bao gồm các khoản vốn vay nợ
của các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các khoản chiếm dụng, chậm trả của doanh
nghiệp đối với các đối tác làm ăn. Đối với các khoản vốn đi vay thì doanh nghiệp
luôn phải trả một khoan chi phí đi vay kèm theo không nhỏ vậy nên chỉ có thực
18
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
hiện tốt và rất tốt quá trình sản suất kinh doanh mới nên xem xét sử dụng nguồn
này.Còn đối với các khoản vốn có thể chiếm dụng thì mặc dù trong sử dụng doanh
nghiệp không phải trả chi phí nhng khoản này chỉ mang tính chất ngắn hạn nên
hạn chế trong sử dụng. Hiện nay, hiện nay ,trong điều kiện kinh tế thị trờng thì tỷ
lệ vốn vay từ bên ngoài thờng chiếm tỷ trọng lớn bởi việc tổ chức, sử dụng nguồn
này tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt hơn nhng tỷ trọng lớn này
khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, dễ xảy ra tổn
thất nếu hoạt động sản suất kinh doanh gặp bất trắc.
Ngoài ảnh hởng của nguồn huy động ,công tác tổ chức huy động vốn còn chịu
ảnh hởng của các nhân tố khác nh :
-Doanh lợi vốn và lãi suất huy động :Điêù kiện để khuyến khích doanh nghiệp

tăng cờng đi vay mở rộng sản suất kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp chính là khi doanh lơi vốn của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất huy động
.Vậy trong điều kiện doanh nghiệp làm ăn có lãi, lợi nhuận cao thì việc đi vay vốn
sẽ rất thuận lợi bởi khả năng hoàn trả vốn vay tốt rễ tìm đợc nguồn huy động .
-Thái độ của ngời cho vay :Ngòi cho vay vốn sẽ dễ dàng cho vay vốn hơn đối với
doanh nghiệp mà cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu bởi nếu tiến hành cho vay
thì độ an toàn cho vay là rất cao ,hứu hện việc hoàn trả lãi và gốc đúng hạn.Tuy
nhiên tỷ lệ vay nợ trong tổng vốn mà quá cao sẽ hạn chế nguồn cho vay bởi chính
nó làm giảm tín nhiệm của ngời đi vay .
Trong huy động nguồn vốn đâù t vào doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu sản
xúât kinh doanh thì việc cân nhắc giữa nguồn vay và tài trợ là vô cùng khó
khăn.Tuy vậy, một kết quả hoạt động kinh doanh tốt, một khả năng tài chính vững
luôn là nhân tố giúp cho việc huy động vốn của doanh nghiệp đợc dễ dàng hơn.
1.3.1.2. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Không chỉ nh đối với công tác tạo lập , huy động vốn cơ bản chịu tác động của
nguồn vay ,nợ thì trong sử dụng vốn lại có rất nhiều nhân tố ảnh hởng khiến việc
sử dụng vốn có hiệu gặp phải nhiều khó khăn.Trong đó bao gồm ảnh hởng của cả
nhân tố khách quan lẫn chủ quan.
19
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
1.3.1.2.1.Những nhân tố khách quan :
Các nhân tố khách quan là những nhân tố mà bản thân doanh nghiệp không
điều chỉnh đợc mà đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt đợc những nhân tố này và
đề ra đợc những nhân tố này và đề ra đợc các biện pháp tận dụng nêú có lợi và
khắc phục trong điều kiện khó khăn .
-chính sách kinh tế của nhà nớc: Sự ảnh hởng của chính sách kinh tế của nhà nớc
là vô cùng khách quan bởi việc hoạc định và đa ra bất kỳ một chính sách gì nhà n-
ớc cũng căn cứ từ lợi ích kinh tế, xã hội ,từ tình hình thực tế của kinh tế trong nớc
cũng nh trên thế giới.Tuy vậy ,nhiều bất cập trong chính sách này không phải là
không còn tồn tại. Do vậy tính chất pháp chế của các chính sách cao nên doanh

nghiệp buộc phải tuân thủ khiến cho hoạt động của doanh nghiệp kém linh hoạt
-Lạm phát nền kinh tế là điều kiện lịch sử luôn tồn tại song song với nền kinh tế
hàng hoá.dẫn đến sự trợt giá của đồng tiền và do đó trong sản xuất kinh doanh thì
lợi nhuận của doanh nghiệp ngoài gánh chịu lãi vay (nếu có ) còn phải gánh chịu
thêm một phần giá trị không bảo toàn. Bởi vậy , điều này cũng là nhân tố đợc xem
xét khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
Rủi ro bất thờng cũng là nhân tố cũng là một nhân tố khách quan ảnh hởng
tiêu cực đến doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là tất yếu cộng
với điều kiện lợng tiêu dùng giảm sút, thị trờng hạn hẹp sẽ làm tăng khả năng của
sự rủi ro đối với doanh nghiệp .Cùng với những thiên tai,dịch hoạ ngoài ý muốn
thì rủi ro bất thờng này đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải có một khoản tiền bảo
hiểm, dự phòng cho hoạt động của mình .Điều đó sẽ làm tăng lợng vốn của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
1.3.1.2.2.Những nhân tố chủ quan :
khác với những nhân tố ảnh hởng khách quan thì nhân tố chủ quan hoàn toàn
do doanh nghiệp xử lý, điều chỉnh do vậy những nhân tố này mới là những nhân tố
chính yếu đòi hỏi sự lỗ lực của chủ doanh nghiêp trong việc nâng cao năng năng
lực, khắc phục khó khăn tại chỗ nói chung và trong thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn
trong sản xuất kinh doanh
-xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là thờng
xuyên biến đổi trong quá trình kinh doanh. Hiện tợng thừa và thiếu vốn không
20
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
phải là ít gặp trong điều kiện kinh tế thị trờng. Điều này gây nên tình trạng có
doanh nghiệp thiếu vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất nhng không huy động đợc vì
không có kế hoạch tổ chức vốn liên tục và dài hạn còn doanh nghiệp thừa vốn lại
để vốn nằm yên thì quả là lãng phí vốn kinh doanh .
_Cơ cấu vốn bất hợp lý : Nếu nh doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh thì vẫn gặp phải khó khăn trong xác định cơ cấu vốn :tình trạng
khả năng tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh lại làm tăng thêm lợng vốn

vay sử dụng cho sản xuất trong khi lợng vốn chủ sở hữu lại mỏng càng làm cho
khả năng phá sản gần kề hơn. Chính vì vậy, cơ sở để nghiên cứu, lựu chọn tìm
nguồn vốn vay hay tài chợ là cân đối đợc giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn
đi vay.
-Sử dụng lãng phí vốn kinh doanh cũng là hiện trạng thờng gặp đối với các doanh
nghiệp nhà nớc hiện nay. Do trình độ quản lý yếu kém của đội ngũ cán bộ quản lý
mà đồng vốn kinh doanh không tăng lên đợc mà còn mất dần. Điều này là tối kỵ
luôn phải tránh nếu muốn tồn tại trong hoạt động kinh tế nhất là trong điều kiện
hiện nay ,
Ngoài những nhân tố chủ yếu đã đề cập ở trên thì tuỳ theo điều kiện thực tế
còn có nhiều các nhân tố khác tác động vào quá trình tổ chức và sử dụng vốn.Tuy
nhiên điều cơ bản vẫn là doanh nghiệp luôn phải nắm bắt đợc Những nhân tố tác
động tích cực cũng nh tiêu cực của chúng nhằm không ngừng khắc phục khó
khăn ,nâng cao đợc hiiêụ quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.2.Các phơng hớng và biện pháp cơ bản nhằm dẩy mạnh công tác tổ
chức ,sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả tại doanh nghiệp .
Từ việc nghiên cứu bản chất hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng nh tìm hiểu
các nhân tố ảnh hởng đến tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta có thể rút ra
những giải pháp cơ bản sau :
--Thứ nhất: xác định chính xác nhu cầu vốn của đoanh nghiệp cũng nh có kế
hoạch huy động vốn trong tơng lai. Nh đã nói ở phần trên việc xác định không
chính xác nhu cầu vốn của doanh nghiệp, làm cho vốn kinh doanh của doanh
nghiệp có thể thừa và cũng có thể thiếu. Nếu thiếu thì sẽ làm cho nhu cầu vốn
trong hoạt động sản suất kinh doanh không đợc đáp ứng kịp thời đẫn đến để tuột
21
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
mất cơ hội kinh doanh, thậm chí còn đẫn đến việc sản xuất không liên tục, bị giám
đoạn. Còn nếu thừa mà không có giải pháp kịp đầu t kịp thời (đầu t ra bên ngoài
trong các lĩnh vực tiềm năng ,cho các doanh nghiệp khác vay ) sẽ gây ứ đọng
vốn trong sản xuất ,lãng phí vốn mà không phát huy đợc hiệu quả kinh tế của đồng

vốn .
--Thứ hai : sử dụng triệt để mọi nguồn vốn hiện có. Các nguồn vốn bên trong của
doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng linh hoạt không phải trả chi
phí thì doanh nghiệp cần tần dụng tối đa.Trong điều năng lực sản xuất kinh doanh
có hạn thì việc cân nhắc giữa sử dụng vốn đang có với đi vay thêm vốn là cần
thiết. Bởi vốn đi vay thêm, doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ .
--Thứ ba:chủ động làm tốt công tác thanh toán công nợ, xử lý các nguồn vốn tồn
kho dự trữ không cần thiết ,thanh lý các tài sản cố định không cần dùng .Giải pháp
này là nhằm hạn chế vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng ,giải quyết
đựợc vốn tồn đọng khi vốn tồn kho dự trữ quá nhiều so với nhu cầu và điều kiện
thực tế cũng nh giải quyết đợc lợng vốn chết nằm trong tài sản .
Thứ t : có giải pháp thu hút vốn phù hợp với nhu cầu của doanh nghiêp. Mỗi
nguồn vốn có những u nhợc điểm khác nhau và nhu cầu vốn của doanh nghiệp
cũng liên tục thay đổi. Dựa vào tình hình nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà lựa
chọn nguồn vốn phù hợp thì khả năng đảm bảo cho sản xuất kinh doanh là cao
nhât với chí phí thấp.Việc huy động vốn cũng phải gắn với tăng cờng công nghệ
mới trong tài sản cố định nhằm tăng cừơng năng lực sản xuất mà vẫn đảm bảo
giảm thiểu hao mòn vô hình cũng nh hữu hình với tài sản
_Thứ năm: đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm.Giải pháp này rất có ý nghĩa bởi nó gắn liền với hiệu quả lao động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Làm dợc điều này không những phát triển đợc
nguồn vốn kinh doanh thông qua lợi nhuận để lại mà còn là biểu đồ phản ánh độ
an toàn trong cho vay, dễ thu hut đợc nguồn vốn tài trợ và cho vay nếu cần thiết
_Thứ sáu: đầu t công tác nâng cao trình độ quản lý.Trình độ của cán bộ quản lý là
một trong những cái gốc của quá trình sử dụng vốn kinh doanh. Chính bởi trình độ
quản lý yếu kém của dội ngũ này mà dẫn đến tình trạng mất vốn kinh doanh hay
22
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
là sử dụng vốn lãng phí, sai mục đích. Nếu có nâng cao đợc trình độ quản lý thì tất
yếu việc sử dụng vốn cũng sẽ đạt hiệu quả cao hơn .

Tóm lại , trên đây là tất cả những lý luận cơ bản về tình hình vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. những lý luận cơ bản này phần nào đã cho chúng ta biết đợc
tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung.
thông qua các hệ số tài chính đã nêu chúng ta có thể đánh giá một cách cơ bản về
tình hình tài chính của doanh nghiệp.tuy nhiên những hệ số này có thể có sự khác
nhau rất lớn giữa các ngành kinh doanh.Vì vậy để có thể thể đánh giá một cách
hợp lý về tình hình tài chính của một doanh nhiệp cần phải tiến hành tính toán so
sánh các hệ số của doanh nghiệp với các hệ số trung bình của ngành kinh doanh
hoặc so sánh với các doanh nghiệp có những đặc điểm về môi ttờng kinh doanh t-
ơng tự. Giữa kỳ này với kỳ trớc, giữ thực hiện với kế hoạch của từng kỳ.Tuỳ thuộc
vào mục đích yêu cầu của việc đánh giá các chuyên gia phân tích có thể không
nhất thiết phải sử dụng tất cả các hệ số tài chính đã nêu .
23
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
Chơng II
tình hình tổ chc, sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty đầu t ,xuất nhập khẩu nông lâm sản chế
biến
2.1.khái quát về công ty đầu t , xuất nhập khẩu nông lâm sản chế
biến.
Công ty đầu t, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến có tên có tên giao
dịch quốc tế là INVESTMENT,EXPORT AND IMPORT COMPANY FOR
ARGICULTURAL,FOREST PRODUCTS hay viết tắt là IEIC. Công ty Đầu T ,Xuất
Nhập Khẩu Nông Lâm Sản chế biến là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn có đầy đủ t cách pháp nhân ,đợc sử dụng con
dấu riêng có trụ sở chính tại 25 phố Tân Mai Hai Bà Trng Hà Nội .Công ty nằm ở
trung tâm thành phố nên rất thuận lợi trong quá trình cung ứng vật t ,sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm .
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Tiền thân của công ty là chuyên sản xuất giống nấm Tơng Mai và đợc chính thức

thành lập theo quyết định 3027/qđ/ub ngày 24/8/1985 thuộc Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn quản lý. Nhệm vụ chính của chung tâm là sản xuất các loại
nấm ăn, tổ chức liên doanh sản xuất chế biến và thu gom Nấm để phục vụ cho tiêu
dùng và xuất khẩu .
Năm 1991 ,theo quyết định số 969/qđ/ub ngày 25/8/1991 của uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội chuyển trung tâm chuyên sản xuất nấm thành công ty Đầu
T ,Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm sản chế biến trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn .
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Mục đích hoạt động của công ty : áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
sinh học để tận dụng các phế liệu trong nông nghiệp, sản xuất thành nấm ăn.Trên
cơ sở đó ,công ty sẽ khai thác tiềm năng về phế liệu, tận dụng lao động cơ sở vật
24
Chuyên đề tốt nghiệp lê trọng hiếu. .k38-11-01
chất mà các ngành sản xuất hàng hoá khác không sử dụng . Trong điều kiện mặt
hàng, nấm măng là hai mặt hàng có nhu cầu lớn trên thị trờng quốc tế mà hiện nay
sức sản xuất của ta cha đáp ứng đủ thì việc sản xuất của công ty có rất nhiều thuận
lợi .
Nhiệm vụ chính của công ty:Từ mục đích trên, công ty đã tiến hành :
--Đầu t phát triển các vùng nguyên liệu: trồng tre, luồng, sặt lấy măng, tạo cây tre
giống, tròng nấm, trồng cây ăn quả,thu mua sản phẩm chế biến dạng hộp , túi
phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, kinh doanh các mặt hàng nông sản và đồ uống:r-
ợu bia, nớc giải khát có ga .
--Tìm kiếm thị trờng để xuất khẩu theo điều lệ của HALIMEX
-áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ giống .
Ngoài ra công ty còn sản xuất các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông
lâm sản khác. Nông ty đã nhập khẩu vật t, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, nhập máy móc thiết bị cho quá trình chế biến, nhập giống cây tre, cây ăn
quả có năng suất cao
2.1.3.Đặc điểm về tổ chức của công ty:

2.1.3.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty có ba chi nhánh tại Ba Vì , Nam Định và thành Phố Hồ Chí Minh
,ngoài ra còn hai xí nghiệp ở Hà Nội và Bắc Giang, hai xí nghiệp này chuyên sản
xuất, chế biến măng và rợu bia .
Ba công ty nó trên của công ty đều thực hiện tốt chế độ thanh toán phụ thuộc, đ-
ợc mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nớc. Các chi nhánh nói trên
đều có các phòng ban, giám đốc và đợc dùng con đấu riêng để giao dịch. Giám
đốc chịu chịu trách nhiệm mọi hoạt động của chi nhánh trớc công ty cuối mỗi kỳ
cần báo cáo về công ty quá trình sản xuất kinh doanh của mình .
sơ đồ 1:tổ chức bộ máy quản lý của công ty
25
Giám đốc
PGĐ kỹ
thuật
PGĐ kinh
doanh
PGĐ tổ chức
Nội chính
P.kỹ
thuật
chuyển
giao
công
nghệ
P.kế
hoạt
tổng
hợp
P.kinh
doanh

XNK
P.tổ
chức
hành
chính

×