Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

CÂU hỏi và bài tập địa lý lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.47 KB, 40 trang )

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ĐỊA
LÝ 12
CÂU 1:
1/ Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển
nước ta.
a. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Dầu, khí: Hai bể dầu lớn nhất hiện đang được khai thác là Nam Côn Sơn
và Cửu Long. Các bể dầu khí Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng, Trung Bộ tuy có
diện tích nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ti tan
+ Muối biển: nhất là ven biển Nam Trung Bộ
- Tài nguyên hải sản: giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao ( d/c)
- Tài nguyên du lịch: có khoảng 125 bãi biển lớn nhỏ có thể phát triển du lịch
biển.
- Tài nguyên cho giao thông vận tải biển: có nhiều vũng vịnh nước sâu thuận lợi
xây dựng các cảng(d/c)
b. Các thiên tai:
- Bão.
- Sạt lở bờ biển.
- Nạn cát bay…
2/ chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Nền nhiệt độ cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ đã thúc đẩy quá
trình xâm thực, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi…
+ Đk nóng ẩm đẩy nhanh cường độ phong hoá, đặc biệt là phong hoá hoá học,
làm đất vụn bở, hiện tượng đất trượt, đá lở phổ biến
+ KH NĐÂGM đẩy nhanh tốc độ hoà tan và phá huỷ đá vôi, tạo thành các dạng
địa hình cacxtơ( hang động ngầm, suối cạn, thung khô…)
- Cùng với xâm thực mạnh ở miền đồi núi là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng
đồng bằng hạ lưa song. ĐBSH, ĐBSCL hang năm lấn ra biển từ vài chục đến
gần trăm m


- Sinh vật nhiệt đới hình thành một số địa hình đặc biệt như đầm lầy- than
bùn( u Minh) bãi triều đước vẹt (Cà Mau) các bờ biển san hô.
3/ Hoạt động của gió mùa

Gió mùa mùa đông Gió mùa mùa hạ
Nơi xuất phát
(nguồn gốc)
Áp cao Xibia ở bán cầu
Bắc
- Đầu mùa hạ: áp cao Bắc Ấn Độ
Dương.
- Giữa và cuối mùa hạ: áp cao cận
1
chí tuyến bán cầu Nam
Thời gian thổi Từ tháng XI- tháng IV Từ tháng V- tháng X
Hướng gió,
tên gọi
- Hướng Đông Bắc
- Tên gọi: gió mùa Đông
Bắc
- Tây Nam( riêng Bắc Bộ có hướng
Đông Nam)
- Tên gọi: gió mùa Tây Nam.
Đặc tính cơ
bản
Lạnh khô và lạnh ẩm Mát và ẩm
Đặc điểm
hoạt động
- Nửa đầu mùa đông
mang lại cho miền Bắc

nước ta thời tiết lạnh, khô
- Nửa sau mùa đông
mang lại thời tiết lạnh
ẩm, mưa phùn cho vùng
ven biển và đồng bằng ở
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
- Khi di chuyển xuống
phía Nam, gió mùa mùa
đông suy yếu dần và gần
như bị chặn lại ở dãy
Bạch Mã. Từ Đà Nẵng
trở vào, Tín phong BCB
cũng thổi theo hướng
đông bắc, gặp địa hình
núi chắn gây mưa cho
vùng ven biển Trung Bộ
và là nguyên nhân chính
tạo nên mùa khô ở nam
Bộ và Tây Nguyên
- Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt
đới ẩm từ Bắc ÂĐD di chuyển theo
hướng tây nam xâm nhập trực tiếp
và gây mưa cho đb Nam Bộ và Tây
Nguyên. ven biển Trung Bộ và
phần nam của khu vực Tây Bắc,
khối khí này trở nên khô nóng ( gió
Tây hay gió Lào)
- Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa
Tây Nam ( xuất phát từ áp cao cận
chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động

gây mưa lớn và kéo dài cho các
vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây
Nguyên.
- Hoạt động của gió mùa Tây Nam
cùng với dải hội tụ nhiệt đới là
nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào
mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc
và mưa tháng 9 cho Trung Bộ.
- Do áp thấp Bắc Bộ, khối không
khí này di chuyển theo hướng
Đông Nam vào Bắc Bộ tạo nên “gió
mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở
miền Bắc nước ta.
4/ Giải thích sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây
Nguyên
- Về lượng mưa:
+ Đông Trường Sơn: mưa vào thu - đông do địa hình đón gió Đông Bắc từ
biển thổi vào, hay có bão, áp thấp, dải hội tụ nhiệt đới hoạt động mạnh mưa
nhiều. Thời kì này Tây Nguyên vào mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt xuất
hiện cảnh quan rừng thưa.
+ Tây Nguyên: mưa vào mùa hạ do đón gió mùa Tây Nam trực tiếp trong khi
bên Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.
→ Sự đối lập giữa mùa khô và mùa mưa giữa Đông Trường Sơn và Tây
Nguyên do tác động của gió mùa và tín phong với bức chắn địa hình là dãy
Trường Sơn
2
- Về nhiệt độ:
Có sự chênh lệch giữa 2 vùng: nhiệt độ Đông Trường Sơn cao hơn vì ảnh
hưởng của gió Lào. Tây Nguyên nhiệt độ thấp hơn vì ảnh hưởng của độ cao địa
hình.

5/ Trình bày tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sinh vật nước ta.
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng rậm
nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa bị biến dạng : rừng gió mùa thường xanh,
rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá , xa van bụi gai.
- Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế:
+TV là các loài cây họ đậu, vang, dâu tằm, dầu.
+ ĐV là thú nhiệt đới như công, trĩ, khỉ, vượn …ếch nhái, côn trùng
6/ Trình bày sự biến động và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng nước
ta
* Biến động DT rừng
- Về số lượng
+ Tổng dt rừng giảm (dc)
+ DT rừng tự nhiên giảm từ (dc)
+ DT rừng trồng tăng (dc)
+ Tỉ lệ che phủ rừng giảm (dc)
- Về chất lượng rừng
+ DT rừng giàu và rừng TB giảm năm 1943 có 9,8 triệu ha, năm 1999 chỉ còn
2,1 triệu ha
+ Diện tích rừng nghèo và rừng phục hồi tăng khá nhanh: năm 1975 có 2 triệu
ha đến năm 1999 tăng lên 4,6 triệu ha
Mặc dù tổng dt rừng đang được phục hồi nhưng chất lượng rừng vẫn đang bị
suy thoại
* Biện pháp bảo vệ
- Tiến hành quy hoạch , mở rộng và phát triển diện tích và chất lượng rừng
- Tăng cường quản lí của nhà nước trong bảo vệ và phát triển rừng
+ Đối với rừng phòng hộ
+ Đối với rừng đặc dụng
+ Đối với rừng sản xuất
- Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước tiến hành giao quyền sử

dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân
- Các biện pháp khác
7/ Chứng minh rằng thiên nhiên vùng đồi núi nước ta có sự phân hóa theo
Đông - Tây, giải thích nguyên nhân.
+ Vùng núi Đông Bắc: thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa.
+ Vùng núi Tây Bắc: vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ở vùng núi cao Tây Bắc cảnh quan thiên nhiên
giống như vùng ôn đới.
3
- Khác biệt giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên
+ Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên
một mùa mưa vào thu đông thì Tây Nguyên lại là mùa khô nhiều nơi khô hạn
gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa.
+ Khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi lại
chịu tác động của gió Tây khô nóng.
* Nguyên nhân : có nhiều nguyên nhân song chủ yếu do tác động của gió mùa
với hướng của địa hình
- Khác biệt giữa Đông Bắc và Tây Bắc do bức chắn địa hình Hoàng Liên Sơn
- Khác biệt giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên do bức chăn địa hình dãy
Trường Sơn
8/ Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước
ta.
a. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Dầu, khí: Hai bể dầu lớn nhất hiện đang được khai thác là Nam Côn Sơn
và Cửu Long. Các bể dầu khí Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng, Trung Bộ tuy có
diện tích nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể.
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ti tan
+ Muối biển: nhất là ven biển Nam Trung Bộ
- Tài nguyên hải sản: giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao

- Tài nguyên du lịch: có khoảng 125 bãi biển lớn nhỏ có thể phát triển du lịch
biển.
- Tài nguyên cho giao thông vận tải biển: có nhiều vũng vịnh nước sâu thuận lợi
xây dựng các cảng.
b. Các thiên tai:
- Bão.
- Sạt lở bờ biển.
- Nạn cát bay…
9/ Nêu các đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam. Phân tích các thế mạnh
về tự nhiên của khu vực đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội?
- Nêu đúng 4 đặc điểm của tự nhiên Việt Nam:
+ Đất nước nhiều đồi núi
+ Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
+ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng.
- Phân tích các thế mạnh về tự nhiên của khu vực đồng bằng đối với sự phát
triển kinh tế – xã hội:
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hoá các nông sản.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thuỷ sản, khoáng sản và lâm
sản.
4
+ Là điều kiện thuận lợi để tập trung các đô thị, các hoạt động công nghiệp và
thương mại.
+ Tạo thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải
10/ Những thuận lợi, khó khăn của đặc điểm tự nhiên nhiều đồi núi thấp
đối với sự phát triển kinh tế - xã hôi Viêt Nam.
a. Thuận lợi.
-Các mỏ khoáng sản nội sinh tập trung ở vùng đồi núi là cơ sở để phát triển
công nghiệp.
-Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu

cho sinh vật rừng nhiệt đới
-Bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên
canh cây công nghiệp
-Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thuỷ điện lớn
-Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều vùng trở thành nơi nghỉ mát nổi
tiếng như Đà Lạt, Sa Pa…
b. Khó khăn.
-Địa hình bị chia cắt, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao
thông, cho khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các miền. Thiên nhiên
gây nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hôi.
-Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ
nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất và có nguy cơ phát sinh động đất. Ngoài ra
còn có các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét đậm rét hại…
11/ Giải thích sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây
Nguyên.
- Về lượng mưa.
+ Đông Trường Sơn: Mưa vào thu - đông do địa hình đón gió Đông Bắc từ
biển thổi vào, hay có bão , áp thấp, dải hội tụ nhiệt đới hoạt động mạnh, mưa
nhiều. Thời kì này Tây Nguyên là mùa khô.
+ Tây Nguyên: Mưa vào mùa hạ do đón gió mùa Tây Nam. Lúc này bên
Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô và nóng.
- Về nhiệt độ:
Có sự chênh lệch giữa hai vùng (Nhiệt độ Đông Trường Sơn cao hơn vì ảnh
hưởng của gió Lào, Tây Nguyên nhiệt độ thấp hơn vì ảnh hưởng của độ cao địa
hình)
12/ Trình bày ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế
xã hội nước ta?
- Tích cực:
+ Tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước
+ Ảnh hưởng đến sự phát triển của các địa phương, các vùng trong cả nước

+ Là thị trường tiêu thụ lớn, sử dụng đông đảo lao động, sức hút lớn với đầu
tư, tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Khả năng tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
5
- Tiêu cực: nảy sinh các vấn đề phức tạp: ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự,
việc làm,
13/ Kể tên các đô thị trực thuộc Trung ương và đô thị loại đặc biệt của
nước ta?
- 5 Đô thị trực thuộc TƯ: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần
Thơ
- 2 đô thị đặc biệt: Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
14/ Phân tích những thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta. Vì
sao việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội lớn ở nước ta hiện nay?
a.Thế mạnh và hạn chế nguồn lao động:
- Thế mạnh : + Nguồn lao động đông và tăng nhanh
Năm 2005 : Dân số hoạt động kinh tế là 42,53 triệu người = 52% dân
số.
Trung bình mỗi năm bổ sung thêm 1triệu lao động.
+ Người lao động cần cù, sáng tạo, giàu kinh nghiệm sản xuất.
+ Chất lượng nguồn lao động ngày càng nâng lên :lao động đã qua
đào tạo ngày càng tăng(25%), lao động chưa qua đào tạo ngày càng
giảm(75%-2005)
- Hạn chế : chất lượng nguồn lao động còn thấp: lao dộng trình độ cao ít, thiếu
công nhân kỹ thuật lành nghề. Lao động tăng quá nhanh làm nảy sinh vấn đề
việc làm
b. Vì sao việc làm là vấn đề kinh tế xã hội lớn ở nước ta?
Do nguồn lao động nước ta đông và tăng nhanh. Mỗi năm giải quyết việc làm
cho gần một triệu lao động, nhưng vấn đề việc làm vẫn còn gay gắt: tỉ lệ thất
nghiệp 2,1% và thiếu việc làm 8,1%(2005).
15/ Vì sao quá trình đô thị hóa của nước ta diễn ra tương đối chậm chạp ?

- Do nước ta đi lên XHCN từ một xuất phát điểm thấp, lại chịu hậu quả nặng nề
của chiến tranh
- Do đặc điểm kinh tế, nông nghiệp hiện vấn đang là ngành kinh tế chủ đạo
trong việc nuôi sống đại bộ phận dân số, các ngành công nghiệp dịch vụ chưa
phát triển mạnh
Do vậy phần lớn dân cư sống ở nông thôn và mức sống thấp nên quá trình đô
thị hóa còn chậm so với nhiều nước trong khu vực và thế giới
16/ Chứng minh rằng nguồn lao động của nước ta phân bố không đều
giữa miền núi, trung du với đồng bằng, giữa nông thôn với thành thị. Giải
thích nguyên nhân và phân tích ảnh hưởng của việc phân bố dân cư chưa
hợp lý.
6
-Chứng minh rằng nguồn lao động của nước ta phân bố không đều giữa miền
núi, trung du với đồng bằng, giữa nông thôn với thành thị:
+Giữa miền núi, trung du với đồng bằng:
.ĐB chiếm ít diện tích nhưng có số dân đông: Mật độ dân số cao nhất là ĐBSH,
đến ĐBSCL và DHMT (d/c)
. Dân cư thưa thớt ở trung du, miền núi, mật độ dân số thấp nhất là Tây Bắc
(d/c)
+ giữa nông thôn và thành thị:
Lao động nông thôn nhiều hơn 3 lần so với lao động ở thành thị (tương ứng là
75% và 25 % lao động của cả nước, năm 2005).
- Nguyên nhân:
+ở đồng bằng:
. có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi (địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ,
nước…
. Có kinh tế phát triển, nhiều trung tâm công nghiệp, quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá diễn ra mạnh hơn ở trung du miền núi, là nơi có nghề trồng lúa
nước truyền thống cần nhiều lao động.
. Có lịch sử khai phá lãnh thổ sớm nhất là ĐBSH

+ TD, Miền núi địa hình cao, hiểm trở là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc ít
người.
+Vùng nông thôn sản xuất nông nghiệp, phương tiện lạc hậu, trình độ cơ giới
hoá thấp, cần phải sử dụng nhiều lao động và do ảnh hưởng của quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá nên tỉ trọng dân cư nông thôn có xu hướng giảm dần.
- ảnh hưởng của việc phân bố dân cư chưa hợp lý:
+ Sử dụng lao động lãng phí, nơi thừa, nơi thiếu: đồng bằng đất chật người
đông, miền núi giàu tài nguyên nhưng thiếu lao động để khai thác…
+Khai thác tài nguyên ở những nơi ít lao động rất khó khăn…
17/ Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở nước ta.
- Xu hướng: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế nước ta giai đoạn 2000-2005
có sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỉ lệ lao động ở KV1 từ 65,1% xuống
57,3%, tăng tỉ lệ lao động KV2 từ 13,1% lên 18,2% và tỉ lệ lao động KV3 từ
21,8% lên 24,5%
- Đánh giá:
7
+ Xu hướng chuyển dịch lao động trên là tích cực phù hợp với quá trình CNH,
HĐH đất nước
+ Tuy nhiên sự chuyển dịch còn chậm, lao động nước ta hiện nay vẫn chủ yếu
trong khu vực 1 thể hiện nước ta vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu
18/ Phân tích các biểu hiện, nguyên nhân và hậu quả của việc tăng nhanh
dân số ở Việt Nam
* Biểu hiện
- Vào nửa cuối thế kỉ XX nước ta diễn ra hiện tượng bùng nổ dân số, tỉ lệ gia
tăng dân số khác nhau giữa các thời kì (dẫn chứng)
- Do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số KHHGD gia tăng dân số tự
nhiên tuy đã giảm trong những năm gần đây nhưng vẫn còn chậm. Do qui mô
dân số đông nên mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm hơn 1 triệu người.
* Nguyên nhân
- Quan niệm lạc hậu của người dân, tư tưởng phong kiến: trời sinh voi trời sinh

cỏ, trọng nam khinh nữ…
- Nhiều thập kỉ trước đây chính sách dân số KHHGD chưa được thực hiện tốt
- Chất lượng cuộc sống được cải thiện, dịch vụ y tế phát triển tỉ lệ tử giảm
nhanh trong khi tỉ lệ sinh giảm chậm
- Nước ta có cơ cấu dân số trẻ nên số người trong độ tuổi sinh để nhiều
* Hậu quả
- Đối với phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Gây sức ép
đối với tăng trưởng kinh tế và vấn đề lương thực: tăng 1,0% dân số thì mức
tăng trưởng kinh tế hàng năm phải đạt 3,0- 4,0 % và lương thực phải tăng trên
4,0%. Trong hoàn cảnh kt nước ta hiện nay thì mức tăng dân số như vậy vẫn
còn cao.
+ Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng tiêu dùng và tích lũy, tạo nên mâu thuẫn
giữa cung và cầu
+ Làm chậm sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và lãnh thổ.
- Đối với phát triển xã hội:
+ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện. GDP bình quân đầu người thấp.
+ Các vấn đề phát triển văn hóa, giáo dục, y tế gặp nhiều khó khăn.
+ Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế.
- Đối với tài nguyên môi trường:
+ Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Không gian cư trú chật hẹp.
19/ Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu KT nước
ta
- ĐTH tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu KT trong nước và địa
phương
8
+ Các đô thị lớn có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KT-XH của các vùng và
các địa phương trong nước

+ Các thành phố, thị xã là thị trường tiêu thụ lớn, sức mua đa dạng, nơi tập
trung lao động đông đảo
+ Các TP, thị xã lớn, đông dân với cơ sở vật chất- kĩ thuật hiện đại, là nơi có
sức hút đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho tăng trưởng KT
+ Các đô thị còn có khả năng tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động
+ Tuy nhiên qt ĐTH cũng cần khắc phục những hậu quả về môi trường, an ninh,
trật tự an toàn xã hội…
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đô thị
hóa
+ Lao động nông nghiệp giảm dần và chuyển sang các ngành có năng suất cao,
kĩ thuật tiên tiến làm cơ sở của kinh tế đô thị
+ Cơ cấu nền KT nước ta đang chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng của
Nông-Lâm-Ngư, tăng dần tỉ trọng của ngành CN-XD và DV
+ Tạo ra một số lao động dư thừa (nông nghiệp) để chuyển sang CN và DV
+ Sự nâng cấp, hiện đại hoá các ngành thuộc kết cấu hạ tầng cơ sở có điều kện
thúc đẩy quá trình đô thị hoá
+ Hoạt động CN, DV phát triển tạo sức thu hút đối với dân cư, mặt khác nâng
cao vai trò của đô thị.
20/ Trình bày ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế
– xã hội của nước ta
- Đô thị tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta
- Các đô thị có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của các địa
phương, các vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP
cả nước, 84% GDP công nghiệp- xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân
sách nhà nước.
- Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa
dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ
thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sự thu hút lớn đầu tư trong nước và
ngoài nước.
- Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.

Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa cũng gây ra nhiều hậu quả.
Câu II.
1/ Sự phân bố một số cây công nghiệp chính ở Tây Nguyên.
- Cây cà phê:
9
+ Là cây công nghiệp quan trọng nhất của Tây Nguyên. Diện tích cà phê
khoảng 450 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước
+ Đắk Lăk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất: 170,4 nghìn ha, chiếm 38,3%
diện tích cà phê của Tây Nguyên
+ Có hai loại cà phê chính:
Cà phê chè: Trồng ở các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát mẻ, ở Gia
Lai, Kon Tum, Lâm Đồng.
Cà phê vối được trồng ở những vùng nóng hơn chủ yếu ở tỉnh Đăk Lăk.
- Cây chè:
+ Chè được trồng ở các cao nguyên cao hơn như ở Lâm Đồng và một phần
ở Gia Lai. Lâm Đồng là tỉnh trồng chè lớn nhất cả nước.
+ Chè được chế biến tại nhà máy chế biến chè Biển Hồ ( Gia Lai) và Bảo
Lộc ( Lâm Đồng)
- Cây cao su: có diện tích lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ, trồng nhiều ở Gia
Lai, Đăk Lắc.
- Cây dâu tằm: có diện tích lớn nhất cả nước, tập trung chủ yếu ở Lâm Đồng
(Bảo Lộc, Đơn Dương, Đức Trọng)
Ngoài ra còn một số cây công nghiệp khác như hồ tiêu, điều…
Các vấn đề đặt ra:
- Do mở rộng diện tích trồng cà phê quá nhanh nên nông dân đã trồng trên
các đất dốc, sự mở rộng không hợp lí đã ảnh hưởng lớn đến lớp phủ thực
vật rừng
- Mực nước ngầm ở Tây Nguyên đã hạ thấp nhiếu so với trước đây nên tình
trạng thiếu nước tưới trong mùa khô trong những năm gần đây hết sức
nghiêm trọng

- Công nghệ sau thu hoạch còn yếu. Cà phê mới được phơi khô ở các gia
đình là chính, việc phân loại và chế biến sản phẩm chưa đáp ứng tốt yêu
cầu của thị trường, nên giá cà phê xuất khẩu thấp hơn giá thị trường. Ngoài
ra trong những năm gần đây giá cà phê trên thị trường thế giới không ổn
định làm cho việc sản xuất cà phê gặp nhiều khó khăn.
Giải pháp để ổn định và phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên
- Hoàn thiện các vùng chuyên canh cây công nghiệp; mở rộng diện tích cây
công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với việc tu bổ vốn
rừng, để đảm bảo nguồn nước ngầm trong mùa khô .
- Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro trong
tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên.
- Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm cây công nghiệp và đẩy mạnh xuất
khẩu. Bổ sung lao động có chuyên môn kĩ thuật…
- Đảm bảo tốt vấn đề lương thực trong vùng.
- Tăng cường thuỷ lợi ( kết hợp thuỷ lợi với thuỷ điện), đảm bảo đủ nước
tưới cho cà phê vào mùa khô
- Ngăn chặn nạn di cư tự phát lên Tây Nguyên
- Thực hiện chuyển giao công nghệ cho đồng bào các dân tộc ít người về
trồng và chế biến cà phê.
10
2/ Trình bày vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng
sông Hồng và các định hướng chính. Tại sao đồng bằng sông Hồng cần
phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành?
*Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
- Giảm tỉ trọng của khu vực I (Nông-Lâm-Ngư Nghiệp) từ 49.5% (1985) xuống
còn 16,8% (2005)- còn cao
- Tăng tỉ trọng của khu vực II và III:
+ Khu vực II: Tăng tương ứng từ 21.5% lên 39.3% tăng khá
+ Khu vực III: tăng tương ứng từ 29% lên 43.9% khá nhanh
Như vậy cơ cấu kinh tế theo ngành của ĐBSH đã có sự chuyển dịch theo

chiều hướng tích cực gắn với tăng trưởng kinh tế giải quyết các vấn đề xã hội
và bảo vệ môi trường tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm.
* Các định hướng chính
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở ĐBSH. Xu hướng
chung là tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực 1, tăng tỉ trọng của khu vực 2 và khu
vực 3 trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao
gắn với việc giải quyết các vấn đề XH và môi trường.
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội từng ngành có sự khác nhau nhưng
trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, trong khi các
ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền công nghiệp
hàng hóa.
+ Đối với khu vực I giảm tỉ trọng ngành trồng trọt tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi
và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng cây LT, tăng dần tỉ
trọng CCN, cây thực phẩm, cây ăn quả
+ Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch gắn với việc hình thành các ngành
công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên và
con người của vùng. Đó là các ngành: Chế biến LT-TP, dệt – may và da-giày,
sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí-kĩ thuật, điện –điện tử.
+ Đối với KV III, du lịch là một ngành tiềm năng. ĐBSH có nhiều thế mạnh về du
lịch, đặc biệt ở HN và vùng phụ cận, Hải Phòng. Trong tương lai, du lịch sẽ có
vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như: tài chính,
ngân hàng,Giáo dục-Đào tạo…cũng phát triển mạnh góp phần đẩy nhanh tốc
độ chuyển dịch kinh tế.
* Đồng bằng sông Hồng cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành?
Vì:
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực đã và đang là xu thế tất
yếu của cả nước và của các vùng nói riêng
- ĐBSH có vị trí đặc biệt trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước: địa
bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng trọng điểm lttp
- Cơ cấu kinh tế của ĐBSH trước đây là chưa hợp lí, còn nhiều hạn chế chưa

phù hợp với tình hình phát triển KT-XH trong tương lai
+ Trong cơ cấu ngành nông nghiệp nổi lên hàng đầu, lúa chiếm vị trí chủ đạo,
các ngành nông nghiệp khác kém PT
11
+ Trong CN: các ngành CN tập trung ở các đô thị lớn
+ Trong DV chậm PT
+ ĐBSH còn chịu sức ép về dân số đông, gia tăng dân số còn nhanh
Việc pt cơ cấu kinh tế cũ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất và và cải thiện
đời sống hiện nay và tương lai
- Để khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn có của vùng góp phần phát
triển KT, nâng cao đời sống nhân dân .
3. Trình bày tình hình sản xuất cây công nghiệp ở nước ta. Tại sao cây
công nghiệp lâu năm lại chiếm ưu thế trong cơ cấu diện tich cây công
nghiệp.
a. Tình hình sản xuất cây công nghiệp
- Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số loại cây nguồn
gốc cận nhiệt.
- Tổng diện tích gieo trồng cây công nghiệp năm 2005 khoảng 2,5 triệu ha,
trong đó diện tích cây công nghiệp lâu năm là hơn 1,6 triệu ha, (chiếm hơn
65%)
- Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu:
+ Cà phê: phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Cao su: tập trung chủ yếu ở ĐNB, Tây Nguyên, DHMT
+ Hồ tiêu: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Điều: ĐNB, DHMT
+Dừa: ĐBSCL
+ Chè: TDMN Bắc Bộ, Tây Nguyên.
- Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là:
+ Đay: tập trung chủ yếu ở ĐBSH, ĐBSCL.
+ Cói: ven biển từ Ninh Bình đến Thanh Hóa.

+ Mía: ĐBSCL, ĐNB, DHMT.
+ Lạc: trồng nhiều trên đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh, ĐNB và Đăklăk.
+ Đậu tương: TD và MN Bắc Bộ, những năm gần đây phát triển mạnh ở Đăklăk,
Hà Tây, Đồng Tháp.
+ Thuốc lá: ĐNB, DHMT, TDvà MN Bắc Bộ.
c. Giải thích:
- Cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao và là nguồn hàng xuất khẩu chủ
lực.
- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cây công nghiệp lâu
năm( khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có nhiều loại đất, nguồn lao động dồi dào;
mạng lưới cơ sở công nghiệp chế biến nguyên liệu cây công nghiệp).
4/ Trình bày tình hình sán xuất, phân bố cây công nghiệp, cây ăn quả. Giải
thích
* Tình hình sản xuất cây CN và cây ăn quả
a. Cây công nghiệp
- Khái quát chung
12
+Tổng dt cây Cn năm 2005 là 2,5 triệu ha, trong đó cây Cn lâu năm là 1,6 triệu
ha (chiếm hơn 65%)
+ Cây Cn nước ta chủ yêu slà cây CN nhiệt đới, ngoài ra còn có cây CN cận
nhiệt
- Cây CN lâu năm
+ Các cây CN lâu năm chủ yếu là: cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, điều, dừa.VN là
nước XK hàng đầu hồ tiêu, cà phê, điều
+ Phân bố : nêu sự phân bố của các cây trên
- Cây CN hàng năm
+ Các cây chủ yếu: mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, thuốc lá…
+ Phân bố: nêu sự phân bố các cây trên
b. Cây ăn quả
- Cây ăn quả phát triển khá nhanh trong thời gian qua

- Vùng trồng cây ăn quả lớn nhất là ĐBSCL và ĐNB. Những cây ăn quả được
trồng tập trung : chuối, xoài, nhãn, vải….
* Giải thích: Vì
- Nước ta có điều kiện chế biến sản phẩm tại chỗ cây CN thành những mặt
hàng có giá trị kinh tế cao, dễ bảo quản, dễ chuyên chở, tiêu thụ và xuất khẩu.
Từ đó cho phép các vùng chuyên canh mau chóng mở rộng diên tích
- Vùng chuyên canh CCN gắn với cơ sở chế biến , tức là gắn nông nghiệp với
CN, tạo ra các liên hợp nông- công nghiệp. Đây chính là bước đi trên con
đường hiện đại hoá nông nghiệp
Như vậy xây dựng vùng chuyên canh CCN gắn với CN chế biến chính là một
hướng tiến bộ trong SX NN trên con đường hiện đại
5/ Trình bày sự phân hoá lãnh thổ CN. GThích.
1. Sự phân hoá lãnh thổ CN nước ta
* Hoạt động công nghiêp tập trung vào một số KV
- Bắc Bộ: ĐBSH và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung CN cao nhất.
Trong đó có HN là trung tâm CN lớn nhất . Từ HN toả đi các hướng theo các
trục giao thong với các ngành chuyên Môn hoá
( 6 hướng- các ngành CM hóa)
- Nam bộ:
+ có mức độ tập trung cao
+ Hình thành một dải CN, trong đó nổi lên các trung tâm CN hàng đầu: TP HCM
( Là TTCN lớn nhất cả nước), Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một
+ Hướng CM hóa đa dạng, trong đó có một vài ngành tương đối trẻ: khai thác
dầu khí, sx điện tử…
- Dọc theo duyên hải miền Trung
+ Mức độ tập trung CN TB
+ Ngoài Đà Nẵng là TTCN quan trọng còn có 1 số TT khác: Vinh, Quy Nhơn,
Nha Trang )
+ Tương Lai Dung Quất sẽ trở thành TTCN quan trọng của miền Trung với
chức năng lọc và hoá dầu

13
* Hoạt động CN thưa thớt ở miền núi: Tây Bắc, Tây Nguyên CN phát triển
chậm, phân bố rời rạc
2. Giải thích
* HN là TTCN lớn vì hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi sau:
- Vị trí địa lí: HN nằm ở TT ĐBSH, trong vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ
- Vai trò: là thủ đô của cả nước, là tT KT, văn hoá, chính trị của cả nước
- Cơ sở nguyên liệu phong phú vì là vùng trọng điểm lương thực số 2 nước ta
- Cơ sở hạ tầng phát triển, là đầu mối giao thông quan trọng nhất của các tỉnh
phía Bắc với nhiều tuyến giao thông huyết mạch đường sắt, đường bộ
- lực lượng lao động có chuyên môn kĩ thuật đông đảo, là thành phố đông dân
thứ 2 của nước ta
- Vốn đầu tư từ 1988-2005 : 11,5 tỉ đô la Mỹ
- Cơ cấu ngành công nghiệp khá đa dạng, trong đó có một số ngành truyền
thống, lâu đời
* TP. Hồ Chí Minh Là TTCN lớn nhất vì hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi
sau:
- Vị trí địa lí thuận lợi, liền kề với ĐBSCL (vùng trọng đểm lttp lớn nhất nước ta),
nằm trong vùng kinh tế trọng đỉêm phía Nam
- vai trò : là trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta
- Cơ sở nguồn nguyên liệu phong phú , nằm trong vùng chuyên canh cây CN
lớn nhất cả nước, liền kề vùng nguyên liệu ĐBSCL
- Cơ sở hạ tầng phát triển mạnh và hoàn thiện nhất cả nước. Là đầu mốt giao
thông quan trọng của các tỉnh phía Nam> Cảng Sài Gòn và sân bay Tân Sơn
Nhất hiện đại nhất nước ta
- Lực lượng lao đông đông đảo có trình độ cao nhất, là thành phố đông dân
nhất cả nước
- Vốn đầu tư thời kì 1988-2005: 15,9 tỉ đô la Mỹ
- cơ cấu ngành CN hoàn chỉnh, trong đó có nhiều ngành công nghệ cao


6/ CN năng lượng là ngành CN trọng điểm Vì:
1. Quan niệm
Ngành công nghiệp năng lượng là ngành:
- Có thế mạnh lâu dài
- Đem lại hiệu quả ktế cao
- Có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của các ngành KT khác
- Thường chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu ngành công nghiệp
2. Lí do
a. Có thế mạnh lâu dài
* Cơ sở nguyên liệu phong phú và vững chắc
- Than
+ Trữ lượng dự báo khoảng 7 tỉ tấn
+ Vùng than Quảng Ninh với nhiều mỏ lớn. Trữ lượng than đá khoảng 3 tỉ tấn
(90% cả nước). Chất lượng tốt nhất vùng đông Nam Á
14
+ Than nâu ở ĐBSH (độ sâu từ 300-1000m) trữ lượng hang chục tỉ tấn, mỏ than
Na Dương (Lạng Sơn)
+ Than mỡ Làng Cẩm (Thái Nguyên), Nông Sơn (QNam)
+ Than bùn ở ĐBSCL, đặc biệt là rừng U Minh
- Dầu khí
+ Trữ lượng dự báo khoảng 10 tỉ tấn, trữ lượng khai thác khoảng 4-5 tỉ tấn
+ Tập trung ở các bể trầm tích thuộc thềm lục địa phía Nam, quan trọng nhất là
bể trầm tích Nam Côn Sơn và bể Cửu Long
- Thuỷ năng
+ Nguồn thuỷ năng lớn khoảng 30 triệu Kw
+ Tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%), hệ thống sông Đồng Nai (19%)
+ các nguồn năng lượng khác : nhiệt mặt trời, sức gió, thuỷ triều…
* thị trường tiêu thụ
- Phục vụ cho tất cả các ngành KT, có thể nói không có ngành nào lại không có
nhu cầu sử dụng điện

- phục vụ nhu cầu sống hằng ngày của nhân dân
* Sự phát triển mạnh của ngành công nghiệp khai thác nhiên liệu
- Than được hkai thác từ thời pháp thuộc. Sản lượng than gần đây tăng khá
nhanh từ 5,7 tr tấn đến 36,9 triệu tấn (1985-2006)
- Một phần sản lượng than được sử dụng cho các nhà máy nhiệt điện ở phía
Bắc
- Dầu thô mới được khai thác từ năm 1986 (40 nghìn tấn), năm 2005 đạt 18,5 tr
tấn
- Từ 1995 khí đồng hành được chuyển từ mỏ Bạch Hổ về Bà Rịa Vũng Tàu
phục vụ nhà máy nhiệt điện. Dự án khí đốt Nam côn sơn đã đưa khí tự nhiên từ
mỏ Lan Đỏ, Lan Tây cho các tuốc bin khí của nhà máy điện Phú Mỹ, Cà Mau
b. Mang lại hiệu quả kinh tế cao
- đã hình thành các nhà máy điện phân bố khắp cả nước: Nêu tên các nhà máy
thuỷ điện, nhiệt điện và công suất, phân bố của tường nhà máy
c. Đem lại hiệu quả KT cao
Sản lượng điện tăng nhanh 8,8 tỉ kw/h (1990) lên 52,1 tỉ kw/h (2005) góp phần
phát triển:
- kinh tế: đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Dầu thô xuất khẩu năm 2005
đạt 6,54 tỉ USD
- Xã hội: Nâng cao đời sống nhất là đối với đồng bào vùng sâu vùng xa
- Môi trường: giảm thiểu ô nhiễm môi trường
d. Tác động mạnh mẽ đến các ngành khác
- Chủ trương của nhà nước điện phải đi trước một bước so với các ngành KT
khác
- Tác động mạnh mẽ, toàn diện đến các ngành về các mặt:
+ Quy mô
+ Kĩ thuật – công nghệ
+ Chất lượng sản phẩm
15

7/ Chứng minh rằng tài nguyên du lịch nước ta tương đối phong phú và
đa dạng.Tại sao trong những năm gần đây du lịch nước ta có sự phát
triển mạnh?
a. Chứng minh rằng tài nguyên du lịch nước ta tương đối phong phú và đa
dạng.
* Tài nguyên du lịch tự nhiên: tương đối phong phú và đa dạng
- Về mặt địa hình:
+ địa hình cacxtơ với hơn 200 hang động
+ địa hình bờ biển có khoảng 125 bãi biển lớn nhỏ
- Tài nguyên khí hậu tương đối thuận lợi, trở ngại lớn nhất là các thiên tai và
sự phân mùa khí hậu.
- Tài nguyên nước
- Tài nguyên sinh vật.
* Tài nguyên du lịch nhân văn: rất phong phú
- Các di tích văn hóa – lịch sử
- Các lễ hội truyền thống .
- Tiềm năng về văn hóa dân tộc, văn nghệ dân gian và hàng loạt các làng
nghề truyền thống.
b. Tại sao trong những năm gần đây du lịch nước ta có sự phát triển mạnh?
- Chính sách đổi mới mở của nhà nước Việt Nam là điểm đến an toàn.
- Nước ta có nhiều tài nguyên du lịch và đang được khai thác mạnh mẽ.
- Nhu cầu du lịch tăng mạnh do mức sống ngày càng cao.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng các khu du lịch ngày càng được cải
thiên.
- Các chính sách đầu tư du lịch của nhà nước, ngành: Quảng bá hình ảnh, đào
tạo cán bộ, hướng dẫn viên…
8/ Chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hóa về
mặt lãnh thổ.
- Hoạt động công nghiệp nước ta tập trung chủ yếu ở một số khu vực:
+ Ở Bắc Bộ, ĐBSH và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công

nghiệp vào loại cao nhất cả nước.
+ Từ Hà nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa đi
nhiều hướng dọc theo các tuyến giao thông huyết mạch.
• Hải phòng –Hạ Long- Cẩm Phả( cơ khí, khai thác than, vlxd)
• Đáp Cầu- Bắc Giang( vlxd, phân hóa học)
• Đông Anh- Thái Nguyên( Cơ khí, luyện kim)
• Việt Trì – Lâm Thao ( hóa chất , giấy)
• Hòa Bình- Sơn La ( thủy điện)
• Nam Định- Ninh Bình – Thanh Hóa ( dệt may, điện, xi măng)
16
+ Ở Nam Bộ hình thành một dải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm
công nghiệp hàng đầu cả nước như TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tầu,
Thủ Dầu Một.
+ Dọc duyên hải miền Trung có các trung tâm: Đà Nẵng( quan trọng nhất,
Vinh, Qui Nhơn, Nha Trang…
- Ở các khu vực còn lại, nhất là ở vùng núi, hoạt động công nghiệp phát triển
chậm; phân bố rời rạc, phân tán.
9/ Phân tích các điều kiện thuận lợi về tự nhiên để phát triển ngành chăn
nuôi ở nước ta
a) Đồng cỏ
- Diện tích đồng cỏ rộng ( 500 nghìn ha năm 2005), tập trung chủ yếu ở các cao
nguyên thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ
- Các đồng cỏ tự nhiên được cải tạo, năng suất đồng cỏ ngày càng được nâng
cao
b) Khí hậu: nóng, ẩm, mưa nhiều, tạo điều kiện cho đồng cỏ phát triển quanh
năm
c) Nguồn nước
- Dồi dào quanh năm
- Diện tích mặt nước rộng để chăn nuôi( vịt đàn,…)
d) Giống vật nuôi

Có nhiều giống gia súc, gia cầm bản địa chất lượng tốt(d/c), Lai tạo và nhập
nhiều giống tốt từ nước ngoài.
10/ Tại sao đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cân là khu vực có mức độ
tập trung công nghiệp cao nhất?
Vì có các điều kiện thuận lợi sau:
- VTDDL: Nằm chủ yếu trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, có thủ đô Hà
Nội là trung tâm kinh tế hàng đầu nước ta, là đầu mối giao thông quan trọng
hàng đầu nước ta
- Có tài nguyên thiên nhiên phong phú:
+ Khoáng sản: than (QN), Sắt (Thái Nguyên, Yên Bái), Apatit (Lào Cai)…
+ Nằm trong vùng LTTP thứ 2 nước ta nên coa nguồn nguyên liệu nông sản dồi
dào cho CNCB
- Cơ sở hạ tầng phát triển mạnh với nhiều tuyến giao thông quan trọng, …
- Là khu vục tập trung đông dân cư (ĐBSH đông nhất nước ta) nên có nguồn
lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn kĩ thuất cao hàng đầu
- Là nơi thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Hà Nội 1988-2005 thu hút
được 11,5 tỉ USD
11/ Phân tích điều kiện phát triển cây công nghiệp nước ta. Tại sao việc
phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn liền với công nghiệp
chế biến lại là một trong những phương hướng lớn trong chiến lược phát
triển nông nghiệp nước ta?
* Điều kiện phát triển cây công nghiệp
- Thuận lợi
17
+ Địa hình – đất trồng
+Khí hậu
+ Nguồn nước
+ Dân cư – lao động
+ cơ sở vật chất kĩ thuật
+ Đường lối chính sách

Thị trường tiêu thụ
- Khó khăn
+ Khí hậu: mùa khô kéo dài……
+ Cơ sở hạ tầng và các vùng chuyên canh, CSVC-KT nghèo nàn…
+ Thị trường không ổn định…………
*Việc phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn liền với công nghiệp
chế biến lại là một trong những phương hướng lớn trong chiến lược phát triển
nông nghiệp nước ta?
Vì:
- Nước ta có điều kiện chế biến sản phẩm cây CN tại chỗ thành những mặt
hàng có giá trị kinh tế cao, dễ bảo quản, dễ chuyên chở, tiêu thụ và xuất khẩu.
Từ đó cho phép các vùng chuyên canh mau chóng mở rộng diên tích
- Vùng chuyên canh CCN gắn với cơ sở chế biến , tức là gắn nông nghiệp với
CN, tạo ra các liên hợp nông- công nghiệp. Đây chính là bước đi trên con
đường hiện đại hoá nông nghiệp
- Góp phần giảm cước phí vận chuyển, là điều kiện để hạ giá thành sản phẩm
cho phép sản phẩm CCN nước ta thâm nhập vào thị trường TG
Như vậy xây dựng vùng chuyên canh CCN gắn với CN chế biến chính là một
hướng tiến bộ trong SX NN trên con đường hiện đại
12/ So sánh điều kiện phát triển của 3 vùng chuyên canh cây công
nghiệp lâu năm giữa Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du và miền núi
Bắc Bộ ở nước ta
a. Giống nhau
- Cả 3 vùng đều có tiềm năng tự nhiên để phát triển cây công nghiệp lâu năm.
Trong đó có đất feralit, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thích hợp với trồng cây
công nghiệp lâu năm như cà phê, cao su, chè
- Dân cư có truyền thống kinh nghiệm trồng và chế biến sản phẩm cây công
nghiệp lâu năm
- Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước thông qua các chủ trương chính
sách về phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, về đầu tư, về

xây dựng cơ sở chế biến
b. Sự khác nhau
* ĐKTN và TNTN
- Địa hình có sự khác biệt giữa 3 vùng, ảnh hưởng đến mức độ tập trung hóa và
chuyên môn hóa của mõi vùng
18
+ ĐNB có địa hình chuyển tiếp giữa Tây Nhuyên và duyên hải Nam Trung Bộ
với ĐB sông Cửu Long tương đối bằng phẳng
+ Tây Nguyên: Địa hình cao nguyên xếp tầng với những bề mặt tương đối bằng
phẳng
+ TDMNBB: địa hình có sự chia cắt mạnh lắm song suối núi đồi
- Đất đai: có sự khác biệt ảnh hưởng đến chuyên môn hóa của mỗi vùng
+ ĐNB: đất xám, phù sa cổ
+ Tây Nguyên: Đất badan màu mỡ tầng phong hóa sâu giàu dinh dưỡng
+ TDMNBB:đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các loại đá mẹ khác
- Khí hậu: ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng và hướng chuyên môn hóa của mỗi
vùng
+ ĐNB khí hậu cận xích đạo gió mùa nống quanh năm,có 2 mùa rõ rệt là mùa
mưa và mùa khô thích hợp với cây công nghiệp nhiệt đới như cao su, cà phê,
điều, hồ tiêu
+ Tây Nguyên khí hậu cận xích đạo gió mùa nhưng có sự phân hóa theo độ cao
địa hình . Trên các cao nguyên cao khí hậu có tính chất cận nhiệt mát mẻ thích
hợp với cả cây công nhiệp nhiệt đới và cận nhiệt: cà phê, cao su, chè
+ TDMNBB: Khí hậu nhiệt đới gió mùa có một mùa đông lạnh thích hợp với
ccaay công nghiệp cận nhiệt và ôn đới: chè, trẩu, hồi
* ĐKKT-XH
- Dân cư và nguồn lao động có sự khác nhau về quy mô và trình độ lao động
giữa 3 vùng: ĐNB là vùng có mức độ tập trung dân cư cao, trình độ tay nghề
của người lao động cao hơn 2 vùng Tây Nguyên và TDMNBB
- Trình độ PT: ĐNB là vùng có trình độ PT vào loại đứng đầu cả nước. Còn

TDMNBB và TN có trình độ PT chưa cao
- Các điều kiện khác: cơ sở hạ tầng, CSVC-KT, các dịch vụ về trồng, chề biến,
chăm sóc, bảo quản sản phẩm CCN ĐNB có nhiều ưu thế hơn hẳn so với 2
vùng còn lại
13/ Phân tích những điều kiện phát triển ngành thuỷ sản của nước ta? Vì
sao nuôi trồng thuỷ sản có tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu giá trị sản
xuất ngành thuỷ sản?
a. Những điều kiện phát triển hoạt động khai thác thuỷ sản nước ta:
-Thuận lợi :
+ đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn có nguồn lợi hải sản phong phú (tổng
trữ lượng 3,9-4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn. Biển có
hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 2500 loài nhuyễn thể, 600 loài rong biển
và nhiều đặc sản khác
+ có nhiều ngư trường, có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau_Kiên Giang, Ninh
Thuận-Bình Thuận - Bà Rịa vũng tàu, Hải Phòng-Quảng Ninh và ngư trường
Hoàng Sa-Trường sa.
+ nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt hải sải;các phương tiện tàu
thuyền được trang bị tốt hơn;dịch vụ thuỷ sản và công nghệ chế biến được mở
19
rộng; thị trường(trong nước và quốc tế ngày càng mở rộng; chính sách đổi mới
của nhà nước
-Khó khăn:
+bão và hoạt động của gió mùa đông bắc
+tàu thuyền phương tiện đánh bắt chậm đổi mới; hệ thống cảng cá chưa đáp
ứng nhu cầu; công nghiệp chế biến thuỷ sản hạn chế; môi trường ven biển suy
thoái
b. Vì sao nuôi trồng thuỷ sản có tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu giá trị sản
xuất ngành thuỷ sản?
- Có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển: diện tích mặt nước còn nhiều, kỹ thuật
nuôi ngày càng hoàn thiện, ngư dân có kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản, chính

sách của nhà nước,
- Mang lại hiệu quả cao về KT-XH; đáp ứng nhu cầu lớn trên thị trường: EU,
Hoa kỳ, Nhật Bản
14/ Chứng minh rằng cơ cấu ngành kinh tế nước ta đang có sự chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ?
a. Cơ cấu ngành kinh tế nước ta đang chuyển dịch theo hướng CNH,HĐH:
- trong GDP: cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khu
vực I (nông-lâm-ngư nghiệp), tăng tỉ trọng khu vực II (công nghiệp-xây dựng).
Khu vực III (dịch vụ) tỉ trọng cao nhưng chưa ổn định.
Sự chuyển dịch như trên là tích cực, đúng hướng, phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế theo hướng CNH, HĐH nhưng còn chậm, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới
- trong nội bộ từng ngành:
+Khu vực I : xu hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng thuỷ sản. Trong
nông nghiệp giảm tỉ trọng trồng trọt, tăng tỉ trọng chăn nuôi. Trong trồng trọt
giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp.
+Khu vực II : chuyển dịch cơ cấu ngành sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm :
giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác, tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến. Cơ cấu
sản phẩm chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng sản phẩm chất lượng cao, giảm
tỉ trọng sản phẩm chất lượng thấp và trung bình.
+Khu vực III : có bước tăng trưởng một số mặt, nhất là lĩnh vực liên quan đến
kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị. Nhiều lĩnh vực dịch vụ mới ra đời : viễn
thông, chuyển giao công nghệ
b. Tại sao cần phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm?
- Khai thác hiệu quả các thế mạnh sẵn có (tự nhiên, KT-XH)
- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và mang lại hiệu quả cao về
KTXH và môi trường.
15/ Trình bày đặc điểm của cơ cấu công nghiệp theo ngành ở nước ta?
- Cơ cấu CN theo ngành tương đối đa dạng: gồm 29 ngành chia làm 3 nhóm: +
Nhóm CN khai thác(4 ngành)

+ Nhóm CN chế biến (23 ngành)
+ Nhóm CN sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành)
20
- Nổi lên một số ngành CN trọng điểm: là các ngành có thế mạnh lâu dài, mang
lại hiệu quả KT-XH cao, tác động mạnh đến sự phát triển các ngành khác (VD)
- Có sự chuyển dịch tích cực: Giảm CN khai thác, CN sản xuất, phân phối, và
tăng CN chế biến.
* Tại sao cần phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm?
- Khai thác hiệu quả các thế mạnh sẵn có (tự nhiên, KT-XH)
- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và mang lại hiệu quả cao về
KTXH và môi trường.
b. Kể tên các trung tâm công nghiệp có quy mô từ trên 40 nghìn tỉ đồng
của nước ta theo thứ tự từ lớn đến nhỏ?
TTCN Qui mô
TP Hồ Chí Minh Trên 120 nghìn tỉ đồng
Hà Nội Trên 120 nghìn tỉ đồng
Hải Phòng Từ trên 40 nghìn-120 nghìn tỉ
đồng
Biên Hòa Từ trên 40 nghìn-120 nghìn tỉ
đồng
Vũng Tàu Từ trên 40 nghìn-120 nghìn tỉ
đồng
Thủ Dầu Một Từ trên 40 nghìn-120 nghìn tỉ
đồng
16/ Phân tích thế mạnh để phát triển cây công nghiệp ? Vì sao trong
những năm gần đây cây công nghiệp được phát triển mạnh ?
a. Thế mạnh phát triển cây công nghiệp
* Điều kiện tự nhiên
- Đất : nhiều loại thích hợp cây công nghiệp
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá đa dạng, là điều kiện phát triển cây

công nghiệp quanh năm, cơ cấu đa dạng
- Nước (nước mặt và nước ngầm) phong phú
- Thế mạnh khác: địa hình
* Điều kiện kinh tế xã hội
- Nguồn lao động dồi dào có kinh nghiệm trồng và chế biến cây công nghiệp
- Thị trường tiêu thụ( trong nước và nước ngoài) mở rộng
- Cơ sở hạ tầng ( giao thông, thông tin liên lạc ), cơ sở vật chất kỹ thuật(trạm
trai giống )đảm bảo
- Công nghệ chế biến hiện đại và hoàn thiện
- Đường lối chính sách nhà nước: khuyến khích phát triển cây công nghiệp
b. Vì sao trong những năm gần đây cây công nghiệp được phát triển mạnh?
- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao: cung cấp nguyên liệu phá triển công nghiệp,
các mặt hàng xuất khẩu có giá trị
- Giải quyết việc làm, phân bố lại dân cư và lao động
17/ Kể tên các tỉnh của Duyên Hải Nam Trung bộ
21
a. Kể tên các tỉnh của duyên hải nam trung bộ
- Gồm 8 tỉnh: Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận
b. Chứng minh rằng Duyên Hải Nam Trung bộ có nhiều thuận lợi về tự nhiên để
phát triển kinh tế
- Biển: có nhiều loại hải sản phong phú với các ngư trường lớn. Bờ biển có
nhiều đầm phá, Vịnh nước sâu và nhiều bãi biển đẹp
- Khoáng sản: chủ yếu vật liệu xây dựng( cát làm thuỷ tinh ở Khánh Hoà), vang,
dầu khí
- Sông ngòi: Tiềm năng phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ
- Rừng: Diện tích tương đối lớn(38.9%), nhiều gỗ, chim, thú quý
- Đồng bằng Tuy Hoà màu mở, vùng gò đồi thuận lợi chăn nuôi Bò, Dê
Câu III

1/ Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển công nghiệp
của vùng Bắc Trung Bộ (*)
1. Thuận lợi
a. Tự nhiên:
- Vị trí địa lí.
- Tài nguyên thiên nhiên
+ khoáng sản
+ Sông ngòi
+ Lâm sản tại chỗ và nhập từ Lào
+ Hải sản phong phú
( trình bày cụ thể)
b. Kinh tế- xã hội
- Dân cư – lao động(d/c)
- Cơ sở vật chất kĩ thuật:
+ Bước đầu xây dựng được một số trung tâm công nghiệp làm hạt nhân cho sự
phát triển.(d/c)
+ Ngành nông nghiệp cung cấp một số nông sản cho công nghiệp chế biến:
mía, lạc, hồ tiếu, chăn nuôi trâu bò, nuôi trồng thủy sản.
- Cơ sở hạ tầng: (d/c)
- Đường lối chính sách phát triển công nghiệp…
2. Khó khăn
- Tự nhiên
+ Thiên tai
+ Lãnh thổ hẹp ngang, địa hình dốc nên việc phân bố công nghiệp gặp khó
khăn.
+ Các mỏ khoáng sản phân bố chủ yếu ở miền núi gây khó khăn cho việc khai
thác và chế biến.
- Kinh tế - xã hội
22
+ Hậu quả chiến tranh

+ Thiếu vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, gtvt hạn chế, thiếu năng
lượng,…
+ Thiếu lao động có tay nghề, cán bộ KH-KT, trình độ dân cư còn thấp…
2/ Chứng minh rằng TDMNBB là vùng giàu khoáng sản bậc nhất nước ta.
Hiện trạng khai thác thế mạnh này
- Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta, tập trung hầu hết các
mỏ khoáng sản của cả nước.
- Các loại khoáng sản
+ Khoáng sản nhiên liệu: chủ yếu là than-tập trung nhiều nhất ở Quảng Ninh với
trữ lượng khoảng 3 tỉ tấn chủ yếu là than antraxit, chất lượng tốt nhất ở khu vực
Đông Nam Á. Ngoài ra còn các mỏ than khác: than nâu (Lạng Sơn), than mỡ
(Thái Nguyên)
+ Khoáng sản kim loại:
vd
+ Khoáng sản phi kim:
vd
+ Vật liệu xây dựng:
+ Một số điểm nước khoáng: Mĩ Lâm (Tuyên Quang), Kim Bôi (Hòa Bình)
Đánh giá: Với tiềm năng khoáng sản như trên cho phép vùng phát triển nhiều
ngành công nghiệp và là nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Tuy nhiên nhiều mỏ khoáng sản có trữ lượng nhỏ, phân bố phân tán, nằm sâu
trong lòng đất nên khó khăn trong việc khai thác. Các mỏ khoáng sản kim loại
màu chủ yếu ở dạng đa kim đòi hỏi kĩ thuật cao trong chế biến.
2. Hiện trạng phát triển
* Vùng đã đẩy mạnh phát triển công nghiệp khai khoáng và chế biến
- Khai thác than:
+Hiện nay sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/năm. Khai thác than
được dung làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện: Uông Bí (150MW), Uông
Bí mở rộng (300MW), Phả Lại I (440MW), Phả Lại II (600MW), Na Dương
(110MW), Cao Ngạn-Thái Nguyên (116MW).

+ Khai thác than phục vụ xuất khẩu và nhu cầu tiêu dung cảu nhân dân, khai
thác than nâu để phục vụ sản xuất xi măng, than mỡ đê luyện gang thép.
- Khai thác thiếc: mỗi năm ở vùng này khai thác khoảng 1000 tấn để phục vụ
trong nước và xuất khẩu.
- Khai thác apatit: mỗi năm khai thác được khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản
xuất phân lân
- Khai thác sắt phục vụ cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: khu công
nghiệp gang thép Thái Nguyên
- Khai thác đá vôi làm nguyên liệu cho công nghiệp luyện gang, sản xuất xi
măng, đá ốp lát…
23
- Các loại khoáng sản khác được đẩy mạnh khai thác: đất hiếm, đá quý
3/ Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản nước ta
* Sự phát triển chung
- Ngành thủy sản đã có bước phát triển đột phá. Sản lượng thủy sản tăng khá
nhanh. Năm 1990 đạt gần 1 triệu tấn đến 2005 đạt gần 3,5 triệu tấn ( lớn hơn
sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc gia cầm)
- Sản lượng thủy sản bình quân đầu người hiện nay đạt khoảng 42 kg/năm.
- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sx và giá trị sản
lượng thủy sản.
* Khai thác thủy sản
- Sản lượng khai thác hải sản ngày càng tăng hiện nay sản lượng đạt gần 1,8
triệu tấn (2005)
Trong đó riêng cá biển khoảng 1,4 triệu tấn, sản lượng khai thác thủy sản nội
địa đạt gần 0,2 triệu tấn.
- Phân bố: Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản nhưng
nghề cá ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ có vai trò lớn hơn. 5
tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt của cả nước là: Kiên Giang, Bà Rịa -Vũng
Tàu, Bình Thuận, Cà Mau.
* Nuôi trồng thủy sản

- Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng rất nhanh 2005 đạt gần 1,5 triệu tấn gấp
9,1 lần so với năm 1990. Hiện nay, cả nước đã sử dụng gần 1 triệu ha S mặt
nước để nuôi trồng trong đó 70% thuộc về ĐBSCL.
- Đối tượng nuôi trồng nhiều loại nhưng quan trọng hơn là tôm. Nghề nuôi tôm
phát triển mạnh kĩ thuật nuôi tôm ngày càng hiện đại .
- Phân bố:
+ ĐBSCL là vùng nuôi tôm lớn nhất nổi bật là các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc
Trăng , Bến TRe, Trà Vinh và Kiên Giang.
24
+ Nghề nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh đặc biệt ở 2 ĐBSCL và ĐBSH
trong đó tỉnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra và cá ba sa trong lồng bè
trên Sông Tiền, Sông Hậu.

4/ Trong những năm qua ngành nuôi trồng thủy sản ngày càng chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu giá trị sản lượng thủy sản
Vì:
- Giá trị sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng nhanh
- Nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để nuôi trồng thủy sản (diện tích
mặt nước lớn: ven biển nhiều đàm phá, bãi triều, rừng ngập mặn; nhiều sông
suối ao hồ)
- Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước đối với các sản phẩm thủy sản
ngày càng lớn, nguyên liệu cho CN chế biến và nhu cầu tiêu dùng ngày càng
tăng
- Chính sách của nhà nước tạo thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản
5/ Trình bày thế mạnh phát triển thủy điện của vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ. Tại sao việc phát triển kinh tế ở Trung du và miền núi Bắc Bộ lại
có cả ý nghĩa về chính chị và an ninh quốc phòng
1. Thế mạnh phát triển thủy điện của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
* ĐKPT: có hệ thống song Hồng với trữ năng thủy điện lớn 11nghinf MW,
chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện cả nước. Riêng song Đà 6000 Mw

* Tình hình phát triển
- Trong vùng đã xây dựng được nhiều nhà máy thủy điện: Hòa Bình, Thác Bà,
Sơn La,…
- Ý nghĩa:
+ Tạo động lực cho pt KT của vùng nhất là khai thác và chế biến KS …
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống, trình độ dân trí…
+ Tuy nhiên, việc xây dựng nhiều nhà mày thủy điện cần chú ý đến những thay
đổi của môi trường
2. Việc phát triển kinh tế ở Trung du và miền núi Bắc Bộ lại có cả ý nghĩa
về chính chị và an ninh quốc phòng vì:
- TDMNBB có dt tự nhiên rộng 110. nghìn km2, dân số …
- TDMNBB có lịch sử khai thác lâu đời, vùng có đường biên giới dài, tiếp giáp 2
quốc gia là TQ và Lào nên an ninh quốc phòng còn khó khăn. Nằm liền kề
ĐBSH là vùng có tiềm năng to lớn về lao động và là TTKT, chính trị của cả nước
- TDMNBB là vùng rất giàu về tài nguyên thiên nhiên (KS, rừng, )nhiều tiềm
năng thủy điện….
- TDMNBB có đất đai rộng lớn, đa dạng, khí hậu có một mùa đông lạnh rất phù
hợp pt nông nghiệp nhiệt đới, cận nhiệt…
25

×