Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tiểu luận THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHƯƠNG PHÁP HỌC NHÓM CỦA SINH VIÊN CƠ SỞ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI MIỀN TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.97 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
CƠ SỞ MIỀN TRUNG

PHAN THỊ THANH THANH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHƯƠNG
PHÁP HỌC NHÓM CỦA SINH VIÊN CƠ SỞ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI
VỤ HÀ NỘI TẠI MIỀN TRUNG
NGÀNH:QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
HỆ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
LỚP: 1305 QTVE
KHÓA: 2013 – 2017
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
Quảng nam, 06/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
CƠ SỞ MIỀN TRUNG

PHAN THỊ THANH THANH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHƯƠNG
PHÁP HỌC NHÓM CỦA SINH VIÊN CƠ SỞ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI
VỤ HÀ NỘI TẠI MIỀN TRUNG
NGÀNH:QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
HỆ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
LỚP: 1305 QTVE
KHÓA: 2013 – 2017
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
Quảng nam, 06/2015
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả trong đề tài là trung thực và hoàn toàn khách quan.
Phan Thị Thanh Thanh
LỜI CẢM ƠN


Được sự phân công của giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thanh Tuấn, em
đã thực hiện đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng phương pháp học
nhóm của sinh viên Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung".
Để hoàn thành bài tiểu luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở
Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn
Th.S Nguyễn Thanh Tuấn, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp em hoàn
thành bài tiểu luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất
nhưng bài tiểu luận không tránh khỏi nhiều thiếu sót mà em chưa thấy được. Em rất
mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn sinh viên để bài tiểu luận của
em hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ngày nay đang diễn ra những chuyển biến trong tất cả lĩnh vực đời
sống xã hội, trong đó có giáo dục. Xu hướng phát triển của giáo dục là: đổi mới về
mặt về nội dung lẫn hình thức, phương pháp, chương trình dạy và học, phát huy
tính chủ động, tích cực và khả năng tư duy, tự học, tự nghiên cứu của người học.
Bắt kịp với xu hướng của thế giới, Giáo dục Việt Nam cũng đã và đang có
nhiều sự thay đổi mạnh mẽ để hòa nhập với nền giáo dục hiện đại trên thế giới, mà
trọng tâm là vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường.
Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến giáo dục và điều đó đã được thể
hiện tại Nghi quyết của hội nghị TW lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VIII: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. [1]
Trong thời đại ngày càng phát triển, làm việc theo nhóm là yêu cầu quan
trọng, cần thiết được đặt ra đối với mỗi người. Đặc biệt, đối với sinh viên, phương

pháp học nhóm là một trong các phương pháp học tập hiện đại, hiệu quả để để rèn
luyện cho sinh viên khả năng hợp tác, chia sẻ, tư duy phản biện Điều cần thiết đối
với con người của thế kỉ 21. Vì thế, mỗi sinh viên hãy trang bị cho riêng mình
ngay từ khi còn ngồi trong ghế nhà trường để khi ra trường có thể tồn tại và làm
việc trong các tổ chức một cách tích cực.
Và sinh viên Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung cũng đã
dần làm quen với phương pháp học này. Những mặt tích cực của phương pháp học
này là không thể phủ nhận, nhưng không phải sinh viên nào cũng đạt được kết quả
cao nhất với phương pháp học tập này, thậm chí một số sinh viên cảm thấy nó
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
7
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
còn mang nhiều tính hình thức và nhiều khi đạt được ít hiệu quả hơn so với làm
việc theo cá nhân.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phương pháp học tập này thực sự phát huy
được hiệu quả của nó trong sinh viên, giúp sinh viên nhanh chóng lĩnh hội, chiếm
lĩnh tri thức, để có được kết quả học tập tốt nhất.
Chính vì điều đó, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng phương pháp học nhóm của sinh viên Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại miền Trung” để nghiên cứu nhằm giúp sinh viên của Cơ sở nhận thức được tầm
quan trọng của phương pháp học nhóm, có kỹ năng, có kế hoạch và tổ chức thực
hiện phương pháp học nhóm hợp lý, khoa học để phát huy tốt năng lực, giúp cho
mỗi sinh viên sẽ có kết quả cao trong quá trình học tập và lĩnh hội được tốt hơn
kiến thức của nhân loại.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong những thập kỷ gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu thuộc các lĩnh
vực hoạt động cụ thể được các nhà tâm lý học và giáo dục học Việt Nam quan tâm.
Cùng với sự thay đổi hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, vai trò của người học
được phát huy tích cực tối đa. Phương pháp học nhóm là một trong những hình
thức học tập phát huy tính tích cực của người học, dạy học hướng về người học. Vì

thế, phương pháp học nhóm trở nên rất phổ biến, đóng vai trò quan trọng không thể
thiếu ở trường đại học. Ngoài những tác phẩm, bài báo nghiên cứu về vấn đề này
như: “Phương pháp phương pháp học nhóm” của TS. Trần Thị Thu Mai, trường
Đại học sư phạm Tp.Hồ Chí Minh, “Làm việc theo nhóm – một phương pháp học
tập phát huy sức mạnh tập thể” của Phạm Thị Huyền, luận văn thạc sĩ của Lê Tấn
Huỳnh Cẩm Giang “Khảo sát và đánh giá một số kỹ năng tương tác trong tổ chức
của sinh viên khoa sư phạm trường Đại học Tiền Giang” (2006) và luận văn thạc sĩ
của Kiều Ngọc Quý “Tổ chức học hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả phương pháp
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
8
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
dạy học theo nhóm” (2009). Vì thế, việc nghiên cứu vấn đề này càng trở nên cần
thiết, góp phần vào việc rèn luyện cho sinh viên khả năng phương pháp học nhóm,
đáp ứng được xu hướng giáo dục đào tạo ở bậc đại học hiện nay.
Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung mới bắt đầu tuyển sinh
đào tạo trình độ đại học từ năm 2012. Với đặc thù riêng của Cơ sở, hiện chưa có
nghiên cứu nào cụ thể đề cập tới phương pháp phương pháp học nhóm cho sinh
viên. Vì vậy, nếu đưa ra những giải pháp thích hợp trong việc áp dụng hình thức
học tập này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên của Cơ sở.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả, chất lượng của phương
pháp học nhóm trong sinh viên Cở sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung,
qua đó phát triển các kỹ năng hợp tác, chia sẻ, tư duy phản biện… góp phần nâng cao
chất lượng học tập cho sinh viên, đáp ứng yêu cầu đào tạo của Cơ sở.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng phương
pháp học nhóm.
Phạm vi nghiên cứu: sinh viên Cơ sở trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại
miền Trung.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài tôi sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
9
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
Sưu tầm, đọc, tra cứu, nghiên cứu tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, phân tích tổng hợp hệ thống hóa theo mục đích nghiên cứu của đề tài.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Theo dõi quá trình học tập trên lớp, ngoài giờ lên
lớp, đặc biệt là theo dõi các buổi học tập và thảo luận nhóm của sinh viên nhằm
đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả học
tập nhóm cho sinh viên.
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
10
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ĐỌC CỦA SINH VIÊN
1.1. Những khái niệm có liên quan
1.1.1. Học
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang“Học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự
chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát
triển nhân cách toàn diện. Vai trò tự điều khiển của quá trình học thể hiện ở sự tự
giác, tích cực, tự lực và sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh
khái niệm khoa học. Học có 2 chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển”. [3]
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện ngôn
ngữ học: “Học tập là học và luyện tập để hiểu biết và có kỹ năng”. [4]
Như vậy có thể hiểu: Học là một loại hình hoạt động được thực hiện trong
mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy, giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, những phương thức hành vi nhằm phát triển nhân cách toàn diện.
1.1.2. Nhóm
Theo từ điển Tiếng Việt: “Nhóm là tập hợp một số ít người hoặc sự vật được

hình thành theo những nguyên tắc nhất định”. [4]
Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc cùng nhau
hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm là một tập hợp những cá
nhân có các kỹ năng bổ sung cho nhau và cùng cam kết chịu trách nhiệm thực hiện
một mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm tương tác với nhau và với trưởng
nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm phụ thuộc vào thông
tin của nhau để thực hiện phần việc của mình.
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
11
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
Theo tôi, nhóm là tập hợp những người có tổ chức, hoạt động theo những
nguyên tắc nhất định, nhằm đạt tới mục tiêu và lợi ích chung
1.1.3. Phương pháp học nhóm
Theo Slavin “nhóm học tập là một nhóm nhỏ bao gồm năm bảy học sinh…
Sau khi GV hướng dẫn, nêu ra mục đích của đề tài và phân phát các tài liệu…sau
khi đọc tài liệu và thay nhau đặt câu hỏi để bạn trả lời, cả nhóm đưa ra ý kiến và
nhận định về nội dung và mục đích của đề tài” [2, tr.384].
Phương pháp học nhóm là một phương pháp học tập trong đó các thành viên
cùng phối hợp chặt chẽ với nhau để giải quyết một vấn đề học tập cụ thể nhằm
hướng đến một mục tiêu chung; sản phẩm của nhóm là sản phẩm của trí tuệ tập thể.
1.2. Vai trò của phương pháp học nhóm đối với sinh viên trong trường Đại học
1.2.1. Phương pháp học nhóm nâng cao tính tương tác giữa các thành viên
trong nhóm
Đây là yếu tố cơ bản của hoạt động nhóm, thường ở dạng “face to face”. Nó
có những tác động tích cực đối với người học như:
- Tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới
- Kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, nguồn lực và cách giải quyết vấn đề
- Tăng cường các kĩ năng biểu đạt, phản hồi bằng các hình thức biểu đạt như lời
nói, ánh mắt cử chỉ…
- Khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát triển mối

quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau
1.2.2. Sự phụ thuộc giữa các thành viên trong nhóm
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
12
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
Các thành viên của nhóm cần nhận thức rằng họ cùng trong một nhóm và họ
có sự phụ thuộc lẫn nhau. Cả nhóm phải cùng hoàn thành một nhiệm vụ chung,
chính vì vậy, mỗi thành viên cần phải cố gắng hết sức mình, không phải chỉ vì
thành tích cá nhân, mà còn vì thành công của cả nhóm - cái được tạo nên từ sự cố
gắng của từng người và trở thành niềm vui chung của tất cả. Họ gắn kết với nhau
theo phương thức mỗi người cũng như toàn nhóm không thể thành công nếu mỗi
thành viên không cố gắng hoàn thành trách nhiệm của mình. Làm thế nào để các
thành viên trong nhóm phải phụ thuộc tích cực vào nhau là vấn đề mà bạn cần phải
chuẩn bị trước khi thiết kế nhiệm vụ giao cho nhóm.
1.2.3. Tính trách nhiệm cá nhân cao
Điều này đòi hỏi mỗi thành viên trong nhóm phải được phân công thực hiện
một vai trò nhất định, một công việc và trách nhiệm cụ thể. Các thành viên cần hiểu
rằng họ không thể trốn tránh trách nhiệm hay dựa vào công việc của những người
khác.
Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho cho tất cả các thành viên
trong nhóm thực sự mạnh lên trong phương pháp học nhóm. Nói cách khác, tổ chức
dạy học theo nhóm không phải là để thay thế học tập cá nhân mà là để giúp cá nhân
thực hiện nhiệm vụ học tập của mình qua tương tác với các bạn cùng học. Do đó,
phân công nhiệm vụ như thế nào, thực hiện ra sao, kiếm tra đánh giá dưới hình thức
nào để từng thành viên trong nhóm thấy rõ trách nhiệm cá nhân của mình là những
vấn đề đặt ra cho bạn khi tiến hành dạy học theo nhóm.
1.2.4. Sử dụng hợp lí những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội
Đó là các kĩ năng giao tiếp như: biết chờ đợi đến lượt; tóm tắt và xử lí thông
tin; biết xây dựng niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ qua ánh mắt nụ cười, yêu cầu giải
thích, giúp đỡ và sẵn sàng giúp đỡ; khả năng giải quyết bất đồng như kiềm chế bực

SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
13
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
tức, không làm xúc phạm người khác khi bất đồng ý kiến… Đây là những kĩ năng
không thể thiếu được và giúp người học thành công khi làm việc theo nhóm. Nếu
không sẽ dễ xảy ra tình trạng người học chỉ đơn giản là ngồi cạnh nhau, làm việc cá
nhân chứ không cùng nhau học và làm việc hợp tác. Do đó, để nhóm thực sự là môi
trường làm việc hợp tác giữa người học với nhau đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cẩn
thận và trải qua một quá trình rèn luyện.
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
14
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
Chương 2: THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP HỌC NHÓM CỦA SINH VIÊN
CƠ SỞ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI MIỀN TRUNG
2.1. Tổng quan trường đại học Nội vụ Hà Nội Cơ sở miền Trung
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung được thành lập theo
Quyết định số 493 QĐ-BNV ngày 31/5/2012 của Bộ Nội vụ trên Cơ sở Trường
Cao đẳng Nội vụ tại thành phố Đà Nẵng, để thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng của Trường Đại học Nội vụ. Đây là đơn vị duy nhất đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp các chuyên ngành thuộc lĩnh vực nội vụ,
góp phần đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính nhằm phát triển kinh tế - xã hội khu
vực miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam.
Theo quyết định thành lập, Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền
Trung có vị trí và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể:
2.1.1.1.Vị trí và chức năng
Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Miền Trung (sau đây gọi tắt là Cơ sở
miền Trung) là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, có chức năng đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực theo nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội; hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến

bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ sở miền Trung có con dấu, tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước và ngân
hàng.
Cơ sở miền Trung đặt trụ sở chính tại Khu Đô thị mới Điện Nam – Điện
Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
15
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
2.1.1.2.Nhiệm vụ và quyền hạn
Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển hàng năm, ngắn hạn, dài hạn. Xây
dựng các văn bản quản lý phục vụ hoạt động của Cơ sở miền Trung;
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học
và thấp hơn thuộc các ngành, lĩnh vực Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được phép
đào tạo.
Tổ chức tuyển sinh, khai giảng, bế giảng và trao bằng tốt nghiệp, cấp bảng
điểm toàn khóa cho sinh viên; tổ chức thi, quản lý bài thi và kết quả thi kết thúc
học phần cho các lớp thuộc Cơ sở miền Trung quản lý;
Xây dựng và triển khai các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
theo nhiệm vụ được giao;
Đề xuất thay đổi về cơ cấu tổ chức, nhân sự; quản lý viên chức, người lao động
và người học thuộc Cơ sở miền Trung. Thực hiện ký hợp đồng lao động vụ việc theo
phân cấp của Hiệu trưởng;
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; sử
dụng nguồn thu từ hoạt động đào tạo và dịch vụ để đầu tư xây dựng Cơ sở vật chất
của Cơ sở miền Trung và chi cho các hoạt động đào tạo theo quy định của pháp
luật;
Xây dựng Cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
Chủ trì, tìm kiếm và phối hợp với các đối tác xây dựng và thực hiện các
chương trình liên kết về đào tạo các bậc, hệ đào tạo;
Quản lý nội dung, phương pháp, chất lượng đào tạo; quản lý chất lượng hoạt

động khoa học và công nghệ của viên chức và người học thuộc Cơ sở miền Trung;
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
16
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động đào
tạo;
Tham gia quy trình tự đánh giá chất lượng đào tạo của Cơ sở miền Trung và
chịu sự kiểm định chất lượng đào tạo của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát
triển hệ thống đảm bảo chất lượng của Cơ sở miền Trung; tăng cường các điều kiện
đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của Cơ sở miền
Trung;
Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng,
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho Cơ sở
miền Trung;
Tham gia hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển
giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương
và đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học theo quy định của pháp luật;
Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ viên chức; kế hoạch trang bị Cơ sở vật
chất theo hướng chuẩn hóa; kế hoạch tăng cường điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế;
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống cho viên chức và người học; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc Cơ sở;
Tổ chức đánh giá viên chức và người học thuộc Cơ sở; tham gia đánh giá cán
bộ quản lý cấp trên, cán bộ quản lý ngang cấp theo quy định của Nhà trường;
Tổ chức cho viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp
với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội;
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
17

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục;
Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê Cơ sở vật chất;
được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật;
Thực hiện chế độ báo cáo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Bộ Nội vụ và các
cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động của Cơ sở theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế làm
việc của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
Thực hiện nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
2.1.1.3. Các bậc đào tạo tại Cơ sở
Là một bộ phận của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Cơ sở miền Trung có
chức năng, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng thuộc lĩnh vực nội vụ
cùng các ngành nghề khác theo nhu cầu xã hội trên địa bàn miền Trung và Tây
Nguyên.
-Các ngành đào tạo của bậc Đại học:
+ Quản lý nhà nước;
+ Quản trị văn phòng;
+ Quản trị nhân lực;
+ Lưu trữ học.
-Các ngành đào tạo của bậc Cao đẳng:
+ Quản trị nhân lực;
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
18
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
+ Quản trị văn phòng;
+ Văn thư lưu trữ;
+ Hành chính học;
+ Dịch vụ pháp lý.
-Các ngành đào tạo bậc trung cấp:
+Hành chính văn phòng;

+ Hành chính văn thư.
Bên cạnh đào tạo bậc đại học, cao đẳng, trung cấp, Cơ sở miền Trung thường
xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước và doanh nghiệp các lĩnh vực như: Văn thư, Lưu trữ, Thư viện, Quản lý nhà
nước về công tác thanh niên, Quản lý nhà nước, và các lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản
lý.
Phát huy thế mạnh trong công tác đào tạo chuyên sâu về ngành Nội vụ, trong
những năm qua, Cơ sở miền Trung đã cung cấp cho xã hội nói chung và ngành Nội
vụ nói riêng một số lượng không nhỏ nguồn nhân lực có phẩm chất đạo đức tốt, kỹ
năng chuyên sâu, biết nắm bắt cơ hội trong xu thế hội nhập quốc tế.
Cơ sở Trường Đại học Nội vụ tại miền Trung đã có những bước đột phá về
quản trị đại học, đào tạo, nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên để trở thành Cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học có chất lượng trong các lĩnh
vực Nội vụ; cung cấp các dịch vụ khoa học và giáo dục chất lượng cao cho nền
kinh tế quốc dân; khẳng định vị thế của một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa
học quan trọng ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên.
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
19
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
Những thành tích nổi bật của Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại
miền Trung
Các danh hiệu đạt được:
-Bằng khen của Thủ tướng chính phủ ngày 23/6/2011 về việc đã có nhiều
thành tích công tác từ năm 2006 đến năm 2010 góp phần xây dựng Chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc.
-Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ngày 30/01/2011 về việc hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ năm 2010.
-Bằng khen của UBND tỉnh Quảng Nam ngày 01/11/2010 về việc có thành
tích thực hiện dự án xây dựng Cơ sở Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội khu Đô thị
mới góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam.

Và một số bằng khen, giấy khen của các đơn vị, tổ chức đoàn thể khác.
2.1.2. Thực trạng Cơ sở trường
2.1.2.1.Thuận lợi
Về Cơ sở vật chất: mặc dù hiện tại Cơ sở trường đang trong quá trình hoàn
thiện nhưng cở sở phòng học cũng như các Cơ sở vật chất hổ trợ việc dạy, học,
hoạt động của sinh viên cũng được đáp ứng khá tốt như: thư viện trường đáp ứng
nhu cầu bạn đọc với một phòng đọc, một phòng mượn, một phòng học nhóm.
Về trang thiết bị: hệ thống thiết bị phục vụ giảng dạy đã được đáp ứng phần
nào nhu cầu dạy và học. Thư viện cũng trang bị giá sách và các bàn đọc, hệ thống
đèn điện đủ sáng, không gian thư viện thoáng mát, sạch sẽ tạo điều kiện tốt cho bạn
đọc đến thư viện nghiên cứu và học tập.
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
20
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
2.1.2.2.Hạn chế
Các trang thiết bị dành cho thư viện còn chưa thực sự đầy đủ, chưa có hệ
thống mấy tính cho sinh viên khi đến thư viện học tập.
Là Cơ sở cũng mới thành lập, việc không đáp ứng được hết yêu cầu học tập
cũng là chuyện không thể tránh khỏi, việc sinh viên và nhà trường đôi lúc không
thể tự chủ được thời khóa biểu cũng như lịch thi, kế hoạch các hoạt động là đương
nhiên vì là Cơ sở của trường chính.
Về Cơ sở hạ tầng, trường cũng đang rất nổ lực hoàn thiện Cơ sở vật chất cho
được hoàn thiện, tuy nhiên, vẫn còn nhiều thiếu sót trong Cơ sở vật chất của trường
như: hệ thống phòng học chưa hoàn thiện, trang thiết bị trong phòng học ở một số
phòng học chưa đảm bảo, hệ thống các công trình dành cho hoạt động thể thao vẫn
còn hạn chế.
2.2. Thực trạng về phương pháp học nhóm của sinh viên Cơ sở Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung
Là Cơ sở mới, vì thế trong quá trình học tập, việc áp dụng phương pháp học
nhóm của sinh viên Cơ sở còn nhiều yếu điểm và hạn chế, chưa phát huy tối đa và

có hiệu quả phương pháp học tập này.
2.2.1. Thực trạng phương pháp học nhóm của sinh viên
Đánh giá về khả năng làm việc nhóm của sinh viên Việt nam nói chung và
sinh viên Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung nói riêng, nhiều ý
kiến cho rằng: “Sự phối hợp trong phương pháp học nhóm của họ chưa thật sự
thuyết phục vì ý tưởng này mới hình thành trong ý nghĩ của họ. Do đó, họ sẽ gặp
một vài khó khăn trong giai đoạn đầu. Năng lực của từng sinh viên chưa được
“cộng hưởng” để tạo thành sức mạnh của nhóm. Nhưng chắc chắn là sẽ rất khả
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
21
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
quan” “ Nếu nhóm được giao những công việc phù hợp với khả năng thì chắc
chắn có thể hoàn thành tốt công việc.”
Một điều quan trọng là mong muốn, sở thích của các thành viên trong nhóm
về công việc làm việc nhóm. Nếu như các thành viên đều hứng thú, có tâm huyết
và có tinh thần trách nhiệm với công việc cao, mong muốn được làm việc nhóm thì
làm việc nhóm sẽ nhất định thành công. Qua quan sát tại phòng học nhóm của Cơ
sở có thể thấy sinh viên cũng hứng thú với việc phương pháp học nhóm. Như vậy,
xu hướng chung của số sinh viên đều mong muốn được làm việc nhóm.
Mức độ làm việc theo nhóm của sinh viên Cơ sở có sự tăng dần lên rõ rệt
giữa sinh viên năm 1, năm 2, với năm 3 và năm 4 thông qua quá trình quan sát tại
phòng học nhóm của Cơ sở. Mức độ làm việc theo nhóm thường xuyên liên tục
cũng được tăng lên vào năm 3 và 4 là điều phù hợp với khách quan bởi đây là thời
kì các sinh viên bước vào môn học chuyên ngành, sinh viên được thầy cô giao cho
nhiều đề tài thảo luận nhóm liên quan đến kiến thức chuyên môn hơn và yêu cầu về
độ hoàn thiện của bài thảo luận cũng cao hơn, đòi hỏi phải có sự hợp tác của nhiều
người để đưa ra hướng giải quyết tốt nhất. Làm việc nhóm sẽ kết hợp được cả lý
thuyết và thực tế, sẽ kết hợp được nhiều ý tưởng sáng tạo của nhiều người.
Làm việc nhóm đang là một hình thức phổ biến và kích thích sự hăng say
trong học tập tiếp thu bài hiệu quả đối vớí Sinh viên Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn

nhiều bất cập trong việc làm việc nhóm của sinh viên đặc biệt là tính hiệu quả và
chuyên nghiệp. Cái quan trọng là nhà trường cần có những phương pháp, những
chuẩn mực và quy tắc cụ thể trong việc hướng dẫn tạo điều kiện thuân lợi cho sinh
viên phát triển và hoàn thiện kỹ năng làm việc nhóm của mình hơn.
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
22
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
2.2.2. Đánh giá tổng quát thực trạng
2.2.2.1. Ưu điểm
Phần lớn sinh viên của Cơ sở đã nhận thức được vai trò và ý nghĩa của
phương pháp học nhóm. Phương pháp này đã tạo cơ hội cho sinh viên được thể
hiện mình, trở nên mạnh dạn hơn, tự tin hơn, có trách nhiệm hơn; tăng cường sự
gắn kết các thành viên trong lớp hơn, giúp thành viên thu nhận và nắm vững nhiều
kiến thức hơn.
Các giảng viên đã tích cực vận dụng phương pháp học nhóm trong quá trình
giảng dạy giúp sinh viên tự tìm hiểu kiến thức và rèn luyện khả năng làm việc
nhóm.
Phương pháp học nhóm đã tạo ra nhiều sản phẩm trí tuệ rất phong phú và
chất lượng được thầy cô ghi nhận, đánh giá cao.
2.2.2.2. Hạn chế
Hiệu quả của hoạt động nhóm còn chưa cao, phần lớn hoạt động nhóm còn
mang tính hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp thầy cô mà ít chú trọng đến
quá trình hợp tác nhóm để tạo ra sản phẩm.
Hầu hết sinh viên đều thiếu các kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ năng
giải quyết xung đột, kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, kỹ năng tự kiểm tra - đánh giá
hoạt động nhóm
Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của sinh viên còn chưa cao, một số sinh
viên còn mang tâm lý trông chờ, ỷ lại
Đa số nhóm trưởng còn thiếu kỹ năng trong điều hành và quản lý hoạt động
của nhóm.

SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
23
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
Sự tự kiểm tra - đánh giá của nhóm còn thiếu khách quan, mới chỉ coi trọng
đánh giá cho điểm các thành viên chứ chưa đánh giá hoạt động của nhóm.
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Khả năng phương pháp học nhóm của sinh viên còn nhiều hạn chế là do
nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể xuất phát từ phía bản thân sinh viên tạo nên
và hoặc cũng có thể là từ những nguyên nhân xuất phát từ yếu tố khách quan tác
động tới.
2.2.3.1. Các nguyên nhân chủ quan
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều đòi hỏi kỹ năng làm việc theo nhóm,
nhưng kỹ năng ấy thì đa số người Việt Nam còn yếu. Và những sinh viên Việt Nam
nói chung và sinh viên Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung nói
riêng thì sinh viên có kỹ năng đấy chưa, đây chính là mặt mà các doanh nghiệp
chưa hài lòng về sinh viên. Họ rất thông minh nhưng khả năng làm việc theo nhóm
của sinh viên thường không đạt kết quả cao. Vậy nguyên nhân là do đâu, tôi xin
đưa ra một số nguyên nhân từ phía sinh viên như sau:
Thứ nhất, nhận thức chưa đúng và chưa biết cách làm: Trong khi kỹ năng
làm việc theo nhóm đòi hỏi phải có nhận thức một cách rõ ràng, đúng đắn và phải
tuân theo những quy tắc cụ thể, chặt chẽ thì hầu như ý thức của sinh viên về làm
việc theo nhóm còn chưa chính xác. Sinh viên thường quan niệm rằng làm theo
nhóm chỉ để hoàn thành kế hoạch được giáo viên giao cho và phần lớn chỉ mang
tính hình thức, không chú trọng vào việc rèn luyện kỹ năng phục vụ cho công việc
sau này. Sinh viên thường làm việc nhóm khi được thầy cô yêu cầu và việc thành
lập nhóm cũng thực hiện theo sự bất kỳ, không có sự lựa chọn các thành viên theo
khả năng và đòi hỏi của công việc, bố trí công việc chưa xét đến sự phù hợp của
các cá nhân với công việc đảm nhận. Đặc biệt, các thành viên trong nhóm không ổn
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
24

GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn
định mà thường thay đổi theo các đề tài. Có khi cứ mỗi đề tài được đặt ra thì lại
thành lập một nhóm riêng, và vì vậy có người cùng một lúc sẽ là thành viên của
nhiều nhóm khác nhau và có vai trò khác nhau trong các nhóm đó. Kiểu lập nhóm
này khiến cho mỗi người sẽ không có đủ thời gian để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, công việc trở nên chồng chéo và kém hiệu quả.
Thứ hai, năng lực của người trưởng nhóm không cao hoặc là chưa phù hợp.
Trưởng nhóm thiếu các kĩ năng về lãnh đạo, sắp xếp các công việc cụ thể và sát với
khả năng và trình độ của các thành viên trong nhóm của mình. Và các nhóm trưởng
thường thiếu kinh nghiệm trong việc phân định rõ ràng nhiệm vụ cho các thành
viên cũng như phối hợp các thành viên lại với nhau khi làm việc. Hoặc có thể
người trưởng nhóm quá ôm đồm trong công việc, thiếu khả năng lãnh đạo nên để
cho các thành viên không có ý thức làm việc mà chỉ để cho người nhóm trưởng
phải tự mình làm còn mọi người ngồi không.
Thứ ba, thích làm thầy chứ không thích làm thợ. Đó là tâm lý chung của
người Việt Nam, thích dạy bảo người khác chứ không thích ai lên mặt với mình.
Thứ tư, nể nang các mối quan hệ. Người phương Tây có cái tôi rất cao nhưng
lại sẵn sàng cùng nhau hoàn thành công việc cần thực hiện. Họ thường rất ít để việc
riêng ảnh hưởng đến công việc chung của cả nhóm, đặc biệt các mối quan hệ trong
công việc được tách bạch một cách rõ ràng. Khi tranh luận, họ luôn hướng thẳng
vào vấn đề cần phải giải quyết và tranh cãi một cách nhiệt tình, đúng mực để đi đến
kết quả cuối cùng đó là sự thống nhất của các thành viên và giải quyết công việc có
hiệu quả. Còn người Việt trẻ chỉ chăm chăm xây dựng mối quan hệ tốt giữa các
thành viên trong đội, tỏ ra rất coi trọng bạn bè nên những cuộc tranh luận thường
được đè nén cho có vẻ nhẹ nhàng. Đôi khi có cãi nhau vặt theo kiểu công tư lẫn
lộn. giá sang lĩnh vực đạo đức, thái độ làm việc. Đa phần các nhóm làm việc của
sinh viên Cơ sở được lập nên bởi sự lựa chọn theo tính cách chơi với nhau ở trên
SVTH: Phan Thị Thanh Thanh – LỚP 1305 QTVE
25

×