Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

giáo trình mô đun đánh bắt hải sản bằng lưới rê ba lớp tầng đáy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 89 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG
LƯỚI RÊ BA LỚP TẦNG ĐÁY
Mã số: MĐ 03
NGHỀ: ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG LƯỚI RÊ
Trình độ: Sơ cấp nghề
Hà Nội, năm 2013
2
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ 03
3
LỜI GIỚI THIỆU
Ở Việt Nam hiện nay nghề đánh cá những loài cá có giá trị kinh tế rất phát
triển một trong những nghề đó là nghề đánh bắt hải sản bằng lưới rê.
Dựa trên cơ sở đề án: “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ”. Chương trình dạy nghề “Đánh bắt hải sản
bằng lưới rê”do tập thể giáo viên ngành Khai thác hàng hải Thủy sản thuộc
khoa Công nghệ Thủy sản, trường Cao đẳng nghề Thủy sản miền Bắc biên soạn.
Chương trình đào tạo đã tổ hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề thành
6 mô đun, trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề DACUM và bộ phiếu phân tích công
việc.
Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, cập
nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất trên biển tại các
địa phương. Bộ giáo trình gồm 6 quyển:


1) Giáo trình mô đun lắp ráp, sửa chữa lưới rê
2) Giáo trình mô đun Đánh bắt hải sản bằng lưới rê hỗn hợp
3) Giáo trình mô đun Đánh bắt hải sản bằng lưới rê ba lớp tầng đáy
4) Giáo trình mô đun Đánh bắt Ghẹ bằng lưới rê cố định tầng đáy
5) Giáo trình mô đun Đánh bắt cá Thu, Ngừ bằng lưới rê trôi tầng mặt
6) Giáo trình mô đun Bảo quản hải sản sau thu hoạch
Giáo trình mô đun: Đánh bắt hải sản bằng lưới rê ba lớp tầng đáy . Nội
dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 76 giờ và bao gồm 5 bài:
Bài 1: Tìm hiểu về nghề lưới rê ba lớp tầng đáy
Bài 2: Chuẩn bị
Bài 3: Thả lưới rê ba lớp
Bài 4: Trôi lưới rê ba lớp
Bài 5: Thu lưới, lấy cá của lưới rê ba lớp
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề -
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của Trung tâm
Khuyến ngư Quốc gia, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Hải phòng, Viện
nghiên cưú Hải sản Hải phòng và một số đơn vị khác v.v Đồng thời chúng tôi
cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của
các Viện, Trường, cơ sở nghề cá, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường
Cao đẳng nghề thuỷ sản miền Bắc. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ
4
Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo
các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật,
các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận
lợi để hoàn thành bộ giáo trình này.
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài
liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Đánh bắt hải sản bằng lưới
rê”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và
tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho

phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
Bộ giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, Ban chủ nhiệm và
các tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm biên soạn
1. Đỗ Ngọc Thắng (Chủ biên)
2. Đỗ Văn Nhuận
5
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 3
LỜI GIỚI THIỆU 4
MỤC LỤC 6
Bài 1: Tìm hiểu về nghề lưới rê ba lớp tầng đáy 11
A. Nội dung: 11
1.Các loại hải sản đánh bắt bằng lươí rê ba lớp: 11
1.6. Mực nang vân hổ 15
2. Một số ngư trường lưới rê ba lớp ở Việt Nam 16
3. Tàu đánh bắt của nghề lưới rê ba lớp 18
4. Các máy khai thác của nghề lưới rê ba lớp 18
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 23
A.Nội dung: 25
1. Chuẩn bị ở bờ 25
2. Chuẩn bị trên đường đến ngư trường 33
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 34
Bài 3: Thả lưới rê ba lớp tầng đáy 36
A. Nội dung: 36
1.Vị trí thao tác khi thả lưới 36
36

Hình 3.3.1. Vị trí các thuỷ thủ khi thả lưới 36
Chú thích: 36
Thuyền trưởng (2) Thuỷ thủ số 2 (3) Thuỷ thủ số 3 36
(4) Thuỷ thủ số 4 (5) Thuỷ thủ số 5 36
Nhiệm vụ: 36
- Thuyền trưởng: Điều khiển tàu 36
- Thuỷ thủ (2): Chuyển lưới xuống đuôi tàu 36
- Thuỷ thủ (3): Chuyển phao ganh 36
- Thuỷ thủ (4): Hỗ trợ các thuỷ thủ khác thả lưới 36
2.Tín hiệu, dấu hiệu khi thả lưới rê ba lớp tầng đáy 36
- Khi thả lưới vào ban ngày phải treo một dấu hiệu gồm hai hình nón châu đỉnh chóp vào
nhau trên đường thẳng đứng 36
37
Hình 3.3.2. Dấu hiệukhi thả lưới rê vào ban ngày 37
3.Thả lưới rê ba lớp tầng đáy 37
3.1.Xếp lại vàng lưới rê trước khi thả 37
3.1.1. Xếp giềng dắt 37
- Giềng dắt là dây giềng nối từ tàu đến lưới. Trước khi thả giềng dắt cần được xếp gọn gàng
theo thứ tự thả lưới: phần nào thả trước xếp lên trên, phần nào thả sau xếp xuống dưới 37
- Khi xếp giềng dắt đầu dây giềng nối với tàu được xếp dưới cùng, đầu nối với lưới được xếp
ở trên cùng, dây giềng được khoanh tròn gọn gàng để không bị xoắn trong quá trình thả lưới.
37
3.1.2. Xếp phao cờ 37
- Phao cờ có cấu tạo là một cây tre nhỏ có chiều dài từ 3 – 4m, đường kính từ 30 – 50mm.
Đầu gốc có gắn vật nặng, thường là bê tông trọng lượng từ 1.5 – 2 kg. Đầu ngọn có gắn cờ
đuôi nheo màu đỏ hoặc đen nhằm dễ phát hiện trên mặt biển 37
6
37
37
Hình 3.3-5. Phao cờ Hình 3.3-6. Phao cờ trên tàu lưới rê 37

-Phao cờ được xếp gọn ở bên mạn thả lưới, ở phần giữa cây tre có buộc sẵn dây để có thể liên
kết với lưới rê trong quá trình thả lưới 37
3.1.3. Xếp phao ganh 37
-Toàn bộ vàng lưới rê hỗn hợp được treo trong nước nhờ hệ thống phao ganh và dây ganh.
Phao ganh được sử dụng là phao nhựa đường kính 110mm, dài 350mm. Dây ganh được làm
từ dây tổng hợp PP chiều dài từ 10 – 12m, đường kính 2.5 – 3.0mm. 37
37
Hình 3.3-7. Dây và phao ganh của lưới rê 37
- Phao ganh được xếp gọn gàng bên mạn thả lưới 37
3.1.4.Phao đèn lưới rê 37
Phao đèn có kết cấu giống phao cờ nhưng được gắn đèn ở đầu ngọn giúp cho tàu phát hiện
vàng lưới rê vào ban đêm. Đèn sử dụng năng lượng pin để phát sáng. Mỗi vàng lưới rê
thường trang bị từ 3 – 5 phao đèn, chủ yếu thắp sáng ở phía đầu của vàng lưới 37
37
Hình 3.3-8. Phao đèn lưới rê 37
3.1.5. Liên kết và xếp lưới rê ba lớp tầng đáy 37
-Tiến hành liên kết các cheo lưới với nhau,số lượng các cheo lưới nhiều hay ít phụ thuộc vào
yêu cầu của thuyền trưởng hoặc kỹ thuật trưởng. Trong quá trình liên kết nếu thấy lưới,dây
giềng, phụ tùng nào bị rách hỏng cần phải thay thế, sửa chữa ngay 37
- Tiến hành xếp lưới rê cá Hồng theo thứ tự thả lưới phần nào thả trước xếp trên phần lưới
nào thả sau xếp ở dưới. Tiến hành tưới nước để tăng tốc độ rơi chìm khi thả lưới 37
3.2. Quy trình thả lưới rê ba lớp tầng đáy 37
37
Hình 3.3-9. Quy trình thả lưới 37
- Khi thuyền trưởng đã chọn ngư trường và điều khiển tàu tiến về điểm xuất phát thả lưới
thuỷ thủ số (2) chuyển đầu lưới xuống phía đuôi tàu sát vị trí của thuỷ thủ số (5). 37
- Thuỷ thủ số (5) buộc cờ đầu lưới với dây giềng phao,kéo đầu lưới và phao cờ vào vị trí sẵn
sàng thả lưới. ( Thông thường phao cờ và giềng phao đã có sằn dây buộc , ta chỉ cần buộc dây
trên phao cờ và dây trên giềng phao bằng nút dễ tháo là được ) 37
- Khi tàu đã vào vị trí thuyền trưởng ra lệnh thả lưới . Thuỷ thủ số (5) thả phao đầu lưới

xuống nước đồng thời kéo phần lưới đầu vàng lưới rê thả xuống biển. Khi tàu chạy , dưới tác
dụng của lực cản lưới được kéo ra phía đuôi tàu và được thả xuống biển 37
37
Hình 3.3-10. Thả phao cờ xuống biển 37
- Trong quá trình thả lưới thuỷ thủ số (3) chuyển phao ganh cho thuỷ thủ số (2) ném xuống
biển ở bên mạn tàu . Thuỷ thủ số (5) ở vị trí phái đuôi tàu theo dõi lưới rơi xuống biển và xử
lý các sự cố xảy ra trong quá trình tả lưới. Thuỷ thủ số (4) quan sát , xử lý các tình huống sự
cố bất ngờ xảy ra và hỗ trợ các thuỷ thủ khác trong quá trình thả lưới . 37
37
Hình 3.3-11. Thả lưới rê xuống biển 37
Cứ tiếp tục thả như vậy cho đến khi thả hết vàng lưới xuống biển 37
37
Hình 3.3.12. Sơ đồ lưới rê ba lớp tầng đáy sau khi đã thả xong 37
3.4. Xử lý sự cố xảy ra trong quá trình thả lưới 37
3.4.1. Lưới quấn chân vịt 37
a. Nguyên nhân: 37
- Chưa xác định đúng hướng nước, hướng gió 37
7
- Không nắm vững quy trình thả lưới 37
- Bố trí mặt boong thao tác chưa hợp lý 37
- Lái tàu chưa thành thạo 37
b. Biện pháp đề phòng sự cố: 37
- Xác định đúng hướng nước, hướng gió 37
- Nắm vững quy trình thả lưới 37
- Bố trí mặt boong khai thác hợp lý 37
- Không sử dụng máy lùi khi thả lưới 37
c. Cách khắc phục sự cố: 37
- Nhanh chóng cắt ly hợp, không cho chân vịt hoạt động, sau đó tắt máy chính 37
- Tiến hành quan sát và xem xét mức độ lưới quấn vào chân vịt 37
- Cử người lặn xuống biển để quan sát thực tế mức độ sự cố ( Người lặn phải có kinh nghiệm

và được trang bị các thiết bị lặn chuyên dụng) 37
- Nếu nhẹ thì tiến hành cho người lặn xuống cắt lưới, nếu nặng thì phải báo cáo thuyền
trưởng cho tàu vào bờ, hoặc nhờ các tàu bạn đến giúp đỡ. 37
3.4.2.Phao ganh bị cuộn vào trong lưới 37
a. Nguyên nhân: 37
- Không cẩn thận khi xếp lưới 37
- Chưa xác định đúng hướng nước 37
- Chưa nắm vững quy trình thả lưới 37
b. Biện pháp đề phòng sự cố: 37
- Xếp lưới cẩn thận 37
- Xác định đúng hướng dòng chảy 37
- Nắm vững quy trình thả lưới 37
c. Cách khắc phục sự cố: 37
Thuỷ thủ số (4) hoặc số (5) khi phát hiện sự cố nhanh chóng gỡ phao ganh ra khỏi lưới 37
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 38
Bài 4: Trôi lưới rê ba lớp tầng đáy 40
A. Nội dung: 41
Bài 5: Thu lưới, lấy cá của lưới rê ba lớp tầng đáy 45
1.Vị trí thao tác khi thu lưới 45
2.Tín hiệu, dấu hiệu khi thu lưới rê ba lớp tầng đáy 46
3. Thu lưới, lấy cá ở lưới rê ba lớp tầng đáy 47
4. Xử lý sự cố trong quá trình thu lưới rê ba lớp tầng đáy 47
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 48
1. Các câu hỏi: 48
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 50
I. Vị trí, tính chất mô đun: 50
II. Mục tiêu mô đun: 50
III. Nội dung chính của mô đun: 51
IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 51
4.1. Đánh giá bài thực hành 3.1.1 :Thực hành nhận dạng một số loài cá đánh bắt bằng lưới rê

ba lớp tầng đáy 51
Nhận dạng được một số cá đánh bắt bằng lưới rê ba lớp tầng đáy 52
-Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ đạt
được của học viên 52
+ Không đạt khi không nhận dạng được một số hải sản đánh bắt bằng lưới rê ba lớp tầng
đáy 52
4.2. Đánh giá bài thực hành 3.1.2: Tìm hiểu các bộ phận của tời lưới rê 52
8
-Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước thao tác của học viên để đánh giá mức độ đạt
được của học viên 52
+ Không đạt khi không chỉ được các bộ phận và nguyên lý hoạt động của tời lưới rê 52
4.3. Đánh giá bài thực hành 3.2.1: Thực hành kiểm tra vàng lưới rê ba lớp tầng đáy 53
4.4. Đánh giá bài thực hành 3.2.2: Thực hành xếp lưới rê ba lớp tầng đáy 53
4.5. Đánh giá bài thực hành 3.3.1: Thực hành thả lưới rê ba lớp tầng đáy 54
4.6. Đánh giá bài thực hành 3.3.2: Thực hành xử lý sự cố trong quá trình thả lưới rê ba lớp
tầng đáy 55
4.7. Đánh giá bài thực hành 2.4.1: Thực hành thăm lưới và xử lý sự cố xảy ra trong quá trình
trôi lưới rê ba lớp tầng đáy 55
4.8. Đánh giá bài thực hành 3.5.1: Thực hành thu lưới, lấy cá ở lưới rê ba lớp tầng đáy 56
4.6. Đánh giá bài thực hành 3.5.2: Thực hành xử lý sự cố trong quá trình thu lưới, lấy cá ở
lưới rê ba lớp tầng đáy 57
V. Tài liệu tham khảo 57
9
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN:
ĐÁNH BẮT HẢI SẢN BẰNG LƯỚI RÊ BA LỚP TẦNG ĐÁY
Mã số mô đun: MĐ 03
Giới thiệu mô đun:
Học xong mô đun này người học có khả năng:
- Kiến thức:
+ Hiểu được các loài hải sản đánh bắt được ở lưới rê ba lớp tầng đáy;

+ Biết được các ngư trường đánh bắt lưới rê ba lớp tầng đáy ở Việt Nam;
+ Hiểu được kỹ thuật đánh bắt hải sản bằng lưới rê ba lớp tầng đáy.
- Kỹ năng :
+ Phân biệt được các loài hải sản đánh bắt được ở lưới rê ba lớp tầng đáy ;
+ Liệt kê được các ngư trường đánh bắt hải sản bằng lưới rê ba lớp ở Việt
Nam;
+ Thao tác được các công đoạn trong quy trình đánh bắt hải sản bằng lưới
rê ba lớp tầng đáy.
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định.
10
Bài 1: Tìm hiểu về nghề lưới rê ba lớp tầng đáy
Mã bài: MĐ 03- 1
Mục tiêu:
- Liệt kê được các loại hải sản đánh bắt được bằng lưới rê ba lớp tầng đáy;
- Hiểu đặc điểm chung của ngư trường lưới rê ba lớp tầng đáy ở việt nam;
- Biết được tàu đánh bắt bằng rê ba lớp ở Việt nam;
- Nêu được các thông số kỹ thuật, máy khai thác, boong thao tác của tàu
lưới rê ba lớp ;
- Hiểu được cấu tạo của lưới rê ba lớp;
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định.
A. Nội dung:
1.Các loại hải sản đánh bắt bằng lươí rê ba lớp:
Gồm có cá lượng Nhật Bản, cá lượng 6 răng, cá lượng vạch xám, cá lượng vây
đuôi dài, mực nang mắt cáo, mực nang vân hổ, mực nang vàng…
1.1. Cá Lượng Nhật Bản
Hình 3.1.1. cá Lượng Nhật Bản
Đặc điểm hình thái
Thân dài, dẹp bên. Chiều dài thân tiêu chuẩn bằng 2,7 - 3,5 lần chiều cao
thân. Mõm dài, chiều dài mõm lớn hơn đường kính mắt. Hàm trên có 4 - 5 cặp
răng nanh nhỏ, ở phía trước hàm. Lược mang có 14 - 17 chiếc. Đường bên hòan

tòan. Vây ngực rất dài, bằng khoảng 1,0 - 1,3 lần chiều dài đầu, đạt đến khởi
điểm của vây hậu môn. Vây bụng dài, bằng 1,2 - 1,6 lần chiều dài đầu. Vây đuôi
chia thùy sâu, thùy trên vây đuôi dài hơn thùy dưới và có tia vây trên cùng kéo
dài thành sợi. Phần lưng màu hồng, phần bụng màu trắng bạc. Đỉnh đầu ngay
phía sau mắt có một vết màu vàng. Bên thân có 11 - 12 dải màu vàng dọc thân
từ sau đầu đến gốc vây đuôi. Có một chấm đỏ hình hạt đậu nằm ngay sai khởi
điểm của đường bên. Vây lưng màu trắng, mép vây màu vàng dọc thân từ sau
đầu đến gốc vây đuôi. Có một chấm đỏ hình hạt đậu nằm ngay khởi điểm của
11
đường bên. Vây lưng màu trắng, mép vây màu vàng, viền vây màu đỏ. Vây đuôi
màu hồng, phần trên thùy trên và sợi kéo dài có màu vàng.
Kích cỡ khai thác: 150-200 mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
1.2. Cá Lượng 6 răng
Hình 3.1.2. cá Lượng 6 răng
Đặc điểm hình thái
Thân dài, dẹp bên. Chiều dài tiêu chuẩn bằng 2,6 - 3,4 lần chiều cao thân.
Chiều dài mõm lớn hơn đường kính mắt. Hàm trên có 3 - 4 đôi răng nanh nhỏ, ở
phía trước hàm. Lược mang có 11 - 17 chiếc. Vây ngực dài, bằNg khoảng 1,0 -
1,4 lần chiều dài đầu, đạt đến phía sau khởi điểm vây hậu môn. Vây bụng dài,
bằng 1,2 - 1,6 lần chiều dài đầu. Vây đuôi chia thùy sâu, thùy trên vây đuôi hơi
dài hơn thùy dưới, không có tia vây kéo dài. Phần lưng màu hồng, phần bụng
màu trắng bạc. Bên thân, phía dưới đườNg bên có 6 - 8 dải màu vàng dọc thân.
Có một vết đỏ, đuôi màu vàng. Vây hậu môn màu trắng đục, có một dải màu
vàng chạy dọc thân.
Kích cỡ: 150-200 mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
1.3. Cá Lượng vạch xám
12
Hình 3.1.3. cá Lượng vạch xám

Đặc điểm hình thái
Thân dài, dẹp bên. Chiều dài tiêu chuẩn bằng 3,1 - 3,6 lần chiều cao thân. Chiều
dài mõm hơi lớn hơn đường kính mắt. Hàm trên có 3 - 5 đôi răng nanh nhỏ, ở
phía trước hàm. Lược mang có 11 - 15 chiếc. Vây ngực dài, bằng khoảng 0,9 -
1,3 lần chiều dài đầu. Vây bụng dài, bằng 0,9 - 1,3 lần chiều dài đầu đạt đến
phía sau khởi điểm vây hậu môn. Vây đuôi chia thùy sâu, thùy trên vây đuôi có
một sợi kéo dài. Phần lưng màu hồn, phần bụng màu trắng bạc. Đầu có 2 dải
màu vàng từ dưới mũi đến mắt và từ khoảng giữa hàm trên đến mắt. Bên thân
có các dải màu vàng to, dải thứ nhất từ phía dưới khởi điểm của đường bên đến
phần trên cuống đuôi, dải thứ hai chạy từ phía trên gốc vây ngực đến phần dưới
cuống đuôi. Có một vết đỏ nằm phía dưới của khởi điểm đường bên. Vây lưng
màu trằng, mép vây màu vàng, và có 3 dải màu vàng chạy dọc vây. Vây đuôi
màu hồng, phần giữa đuôi có màu vàng. Vây hậu môn có 2 dải màu vàng chạy
dọc thân.
Kích cỡ: 130-150 mm
Mùa vụ khai thác: Quanh năm


1.4. Cá Lượng vây đuôi dài
Hình 3.1.5. cá Lượng vây đuôi dài
13
Đặc điểm hình thái
Thân dài, dẹp bên. Chiều dài mõm lớn hơn đường kính mắt. Chiều dài tiêu
chuẩn bằNg 3,2 - 4 lần chiều cao thân. Hàm trên có 3 - 4 đôi răng nanh ở phía
trước hàm. Lược mang có 12 - 16 chiếc. Đường bên hoàn toàn. Vây ngực dài,
bằNg khoảng 1,0 - 1,2 lần chiều dài đầu, mút vây ngực vượt quá hậu môn. Vây
bụng dài, bằNg 1,0 - 2,5 lần chiều dài đầu. Vây đuôi chia thùy sâu, thùy trên
vây đuôi kéo dài thành sợi. Thân màu hồng. Lưng có một dải màu vàng tươi, ở
phía trên đường bên và chạy dọc theo việc lưng sau xương nắp mang đến cuống
đuôi. Phía dưới đường bên có 5 dải màu vàng, rõ ràng, chạy dọc thân. Bụng

màu trắng bạc. Đầu màu hồng, có một dải màu vàng từ môi trên đến mép trước
của mắt. Vây lưng màu hồng, mép vây màu vàng. Vây đuôi màu hồng, mép trên
và phần tia sợi màu vàng
Kích cỡ khai thác: 200-300mm.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
1.5. Mực nang mắt cáo
Hình 3.1.6. Mực nang mắt cáo
Đặc điểm hình thái
Mực nang thuộc về lớp động vật thân mềm, cùng họ với bạch tuộc và mực ống.
- Cơ thể lớn, thân dài 200-300mm. Mặt lưng có nhiều vân hình mắt cáo.
- Phân bố địa lý: Phân bố chủ yếu ở độ sâu 60-100m. Tập trung ở Vịnh Bắc bộ,
vùng biển miền Trung và vùng biển Đông, Tây nam bộ
Kích cỡ khai thác: 200-300 mm.
14
Mùa vụ khai thác: Quanh năm
1.6. Mực nang vân hổ
Hình 3.1.7. Mực nang vân hổ
Đặc điểm hình thái
Thân lớn dài 200-300mm, hình bầu dục, chiều dài gấp đối chiều rộng, vây bao
quanh thân. Mặt lưng có nhiều vân hình gợn sóng. Vỏ (nang mực) hình bầu dục
dài, mép sau có một gai nhọn thô.
- Phân bố địa lý: Phân bố ở cả ba vùng biển của Việt Nam, vùng Vịnh Bắc bộ,
vùng biển miền Trung và vùng biển Đông, Tây nam bộ. Đặc biệt ở vùng biển
Bình Thuận, Kiên Giang là nơi thường có nhiều mực nang vân hổ lớn nhất.
Mực nang vân hổ sống ở tầng giữa và tầng đáy noi có nhiều cát bùn và các loài
vỏ sò, ốc, đá rạn.
- Mùa vụ khai thác : chính vụ tháng 6 - 9 và tháng 11- tháng 3 năm sau.
- Kích thước khai thác : 200-300mm
1.7. Mực nang vàng
Hình 3.1.8. Mực nang vàng

15
Đặc điểm hình thái : Thân tương đối lớn, chiều dài gấp đối chiều rộng. Ở con
đực trên lứng có các chấm sắc tố tạo thành dải vân ngang; ở con cái dải vân
ngang không rõ. Màu sắc da lưng hơi ngả màu vàng. Vây tương đối rộng. Mặt
bụng của mai có vân dạng sóng một đỉnh, chính giữa có một rãnh dọc. Mai có
gai đuôi.
- Phân bố địa lý: Phân bố ở cả ba vùng biển của Việt Nam, vùng
Vịnh Bắc bộ, vùng biển miền Trung và vùng biển Đông, Tây nam bộ.
Mực nang vàng tập trung ở độ sâu 30-50m. Mùa xuân chúng thường hay vào
gần bờ để đẻ trứng. Đặc biệt đánh bắt nhiều ở Vịnh Bắc Bộ, nhất là khu vực đảo
Cái Chiên, Cô Tô (Quảng Ninh), ven đảo Cát Bà (Hải Phòng).
- Mùa vụ khai thác : chính vụ tháng 6 - 9 và tháng 11- tháng 3 năm sau.
- Kích thước khai thác : 200-300mm
2. Một số ngư trường lưới rê ba lớp ở Việt Nam
2.1. Đặc điểm chung
Ngư trường khai thác là nơi có các quần thể cá (hay hải sản khác) tập trung
tương đối ổn định, việc tiến hành khai thác tại đây luôn đạt sản lượng cao. Sự
xuất hiện các quần thể cá tại ngư trường thường mang tính mùa vụ, với chu kỳ
dài ngắn khác nhau tùy thuộc các yếu tố sinh thái tự nhiên. Các ngư trường
thường đựơc gọi tên theo địa danh gần chúng nhất, thường là tên các đảo hoặc
cửa sông.
Bãi cá khai thác là vùng nước có những điều kiện sinh thái thích hợp, là nơi
hội tụ đàn cá để sinh đẻ hay để kiếm mồi. Tùy theo quần thể cá, các bãi cá được
chia thành bãi cá đáy hoặc bãi cá nổi. Mỗi ngư trường thường gồm nhiều bãi cá.
Trong thực tế đôi khi khái niệm bãi cá được dùng chỉ ngư trường.
Dựa vào đặc điểm về vị trí địa lý và địa hình, vùng biển Việt Nam được
chia làm 4 ngư trường khai thác chính: ngư trường vịnh Bắc bộ, ngư trường
miền Trung, ngư trường Đông Nam bộ và ngư trường Tây Nam bộ. Chế độ gió
mùa đã tạo nên sự thay đổi cơ bản điều kiện hải dương sinh học, làm cho sự
phân bố cá mang tính chất mùa vụ rõ ràng.

Vùng biển vịnh Bắc bộ, thời kỳ gió mùa đông bắc từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau, cá tập trung ở vùng nước sâu giữa vịnh. Thời kỳ gió mùa tây nam từ
tháng 4 đến tháng 7, cá di cư vào vùng nước nông ven bờ để đẻ trứng. Thời kỳ
này các loài cá nổi tập trung nhiều nhất ở vùng gần bờ, sau đó giảm đi. Sản
lượng cá đáy ở vùng gần bờ cao nhất từ tháng 9 đến tháng 11.
Vùng biển miền Trung, từ Đà Nẵng đến Mũi Dinh có đặc điểm là địa hình
đáy dốc. Khu vực nước nông dưới 50m rất hẹp, lưu lượng nước sông ít nên chịu
16
ảnh hưởng trực tiếp của nước ngoài khơi. Vì vậy, sự phân bố thể hiện tính chất
mùa vụ rõ rệt hơn, vùng gần bờ, cá thường tập trung từ tháng 3 đến tháng 9, chủ
yếu là các loài cá nổi di cư vào bờ đẻ trứng. Trong thành phần loài của chúng có
các loài cá đại dương như cá thu, cá ngừ, cá chuồn…, sự phân bố của cá đáy ở
đây không thay đổi nhiều theo mùa. Vùng nước nông ven bờ từ Quy Nhơn đến
Nha Trang có mật độ cá đáy tập trung tương đối cao.
Vùng biển Đông Nam bộ và Tây Nam bộ, từ 11
0
30
,
N trở xuống, nơi bờ biển
chuyển hướng bắc nam sang đông nam. Thời kỳ gió mùa đông bắc, cá nổi tập
trung ở vùng gần bờ nhiều hơn thời kỳ gió mùa tây nam. Các khu vực tập trung
chính ở Vũng Tàu - Phan Thiết, quần đảo Côn Sơn. Thời kỳ gió mùa tây nam,
cá phân tán, mật độ cá trong toàn vùng giảm, không có những khu vực tập trung
lớn và có xu hướng ra xa bờ. Các khu vực đẻ trứng gần bờ, số lượng đàn cá tăng
lên, có nhiều đàn lớn, có lúc di chuyển nổi lên tầng mặt. Sản lượng cá đáy vùng
gần bờ phía Tây Nam bộ nhìn chung cao hơn vùng biển phía Đông Nam bộ. Bờ
phía đông, sản lượng khai thác vào thời kỳ gió mùa đông bắc cao hơn thời kỳ
gió mùa tây nam, còn ở bờ phía tây thì ngược lại.
Dựa vào mối tương quan giữa cá và nguồn thức ăn trong biển, từ việc xác
định khối lượng động vật phù du (thức ăn của cá nổi) và động vật đáy (thức ăn

của cá đáy), có thể xác định được ngư trường khai thác thuộc chủ quyền vùng
biển Việt Nam. Theo phương pháp nghiên cứu này, vùng biển Việt Nam được
chia ra thành các ngư trường sau: ngư trường gần bờ, ngư trường thềm lục địa
và ngư trường ngoài thềm lục địa Việt Nam. Theo sự phân chia này, tổng diện
tích vùng biển gần bờ của Việt Nam là 98.100km
2
; thềm lục địa Việt Nam
khoảng 326.200km
2
và vùng biển ngoài thềm lục địa Việt Nam là 377.000km
2
.
1.2.2. Ngư trường lưới rê ba lớp
- Khu vực giữa vịnh Bắc bộ từ vĩ tuyến 19
0
00
,
-20
0
00
,
N, nằm dọc theo đường
đẳng sâu 50m nước.
- Ngư trường ngoài khơi biển miền Trung (từ 14
0
00
,
-18
0
00

,
N và từ 111
0
30
,
E
trở vào đến độ sâu 100m), nằm rải rác trong vùng, chủ yếu là khu vực nam
Hoàng Sa.
- Ngư trường nhỏ ngoài khơi Phú Khánh - Bình Thuận (từ 11
0
00
,
-11
0
45
,
N
và từ 110
0
30
,
E trở vào đến độ sâu dưới 30m nước).
- Ngư trường từ Vũng Tàu đến Côn Sơn (từ 8
0
00
,
-10
0
00
,

N) trong dải độ sâu
30-50m nước.
- Ngư trường Đông Nam bộ, nằm rải rác khắp vùng biển từ nam Bình
Thuận (từ 11
0
15
,
-6
0
30
,
N và từ 105
0
30
,
-111
0
30
,
E), tập trung nhiều ở dải độ sâu
30-50m nước.
- Ngư trường phía nam Hòn Khoai, 7
0
30
,
-8
0
00
,
N và 104

0
30
,
-105
0
30
,
E.
17
- Ngư trường biển Tây Nam bộ từ giữa vịnh Thái Lan đến phía nam Phú
Quốc và từ ven bờ ra đến hết độ sâu 50m nước (tới kinh độ 103
0
00
,
E).
3. Tàu đánh bắt của nghề lưới rê ba lớp
3.1. Thông số kỹ thuật
- Kích thước vỏ tàu:
+ Chiều dài (L) = 18,55m
+ Chiều rộng(B)= 5,5m
+ Chiều cao mạn(D)= 2,65m
- Tải trọng 50 Tấn
- Công suất máy 360 CV
- Vòng quay định mức: 2300
- Tốc độ tự do: 7 Hl/giờ
Hình 3.1-10 Tàu lưới rê
4. Các máy khai thác của nghề lưới rê ba lớp

18
4.1. Bố trí chung của tời thu lưới rê thủy lực (xem hình vẽ )

Hình 3.1-11 Tời lưới rê
4.2 Đặc tính kỹ thuật của tời thu lưới rê thủy lực (xem hình3.1-8 )
Lực kéo định mức của tời : Pdm =1.000kg
Tốc độ thu lưới trung bình : Vtb = 0,42m/s
Động cơ thủy lực
Loại động cơ : động cơ bánh răng thủy lực
Áp suất làm việc : p = 100 at
Lưu lượng trung bình : Qođc = 51,2 lít/phút
Tốc độ động cơ : nđc = 100 vòng/phút
Công suất động cơ : Nđc = 4,6 kw
Bơm thủy lực
Loại bơm : bơm bánh răng thủy lực
Áp suất làm việc : p = 100 at
Lưu lượng trung bình : Qob = 51,2 lít
Tốc độ bơm : nb = 1.250 vòng/phút
Công suất của bơm : 6,5 kw
Đường kính ống dẫn dầu : d = 20mm
Lượng dầu chứa trong : V = 70 lít
19
thùng dầu
Hình 3.1-12 Kết cấu của tời thuỷ lực
4.3. Kết cấu của tời thu lưới rê thủy lực
Kết cấu gồm các cụm chi tiết và chi tiết (xem hình ):
Vành đỡ 1. Động cơ thủy lực 4 được liên kết với vành đỡ 1 bằng các bu lông,
vòng đệm 2, 3. Bánh răng trụ 5 được lắp vào đầu trục động cơ thủy lực 4. Bánh răng
trụ 6 được liên kết với vành đĩa 7 bằng các bu lông, vòng đệm 13, 14. Hai ben cao su
16 (tang tời) được liên kết với vành đĩa 7. Hai ben cao su 16 được liên kết với nhau
thông qua các chi tiết vòng đệm17, chốt chẻ 18, vòng đệm 19, trục 20 và ống cao su
21. Hai vành đĩa 7 được lắp trên trục 1, liên kết với trục 1 qua bốn vòng bi 12. Vành
đỡ 1 và vành đỡ 2 được lắp cố định trên trục 1 bằng then 10 và đai ốc hãm 8, vòng

đệm hãm 9. Toàn bộ tời được treo trên cột qua vành đỡ 1 và các maní xoay, đảm bảo
tời hoạt động linh hoạt.
4.4. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của tời thu lưới rê thủy lực (hình 3.1-13 )
Máy chính 16 lai bơm thủy lực thông qua bộ truyền đai thang 14. Dầu thủy lực
từ thùng chứa dầu 2 đi qua đường ống dẫn dầu 3, qua đường ống dẫn dầu 3, qua
đường ống dẫn dầu 5 nhờ bơm thủy lực 4 làm việc. Dầu thủy lực đi qua van tiết lưu 6,
qua đồng hồ áp lực 7, qua van điều khiển 8, qua đường ống dẫn dầu 9 đến động cơ
thủy lực 10.
20
Hình 3.1-13 Nguyên lý hoạt động của tời thuỷ lực
Động cơ thủy lực 10 liên kết với tang tời 15 qua bộ truyền bánh răng trụ lắp trên
tời. Tang tời 15 hoạt động thông qua bộ truyền bánh răng trụ trên tời. Toàn bộ vàng
lưới rê được thu qua tang tời 15.
Dầu thủy lực hồi về qua động cơ thủy lực 10, qua đường ống dẫn dầu hồi 11, qua
van điều khiển 8, qua đường ống dẫn dầu hồi 12, qua thiết bị làm mát 13, qua bộ lọc 1
và hồi về thùng chứa dầu 2.
Van điều khiển 8 là van đặc chủng loại 4 cửa 3 vị trí, đảm bảo khả năng thay đổi
tốc độ từ thấp đến cao theo tính toán và đảo chiều quay của tang tời 15, đảm bảo vàng
lưới rê dài 10 km được thu qua tang tời thuận lợi và an toàn.
4.5 Công dụng của tời thu lưới rê thủy lực
Tời thu lưới rê thủy lực được chế tạo và lắp đặt trên tàu có công suất từ 74-140
CV đạt các ưu việt về khoa học công nghệ (hơn hẳn tời cơ khí) và hiệu quả kinh tế kỹ
thuật.
Kết cấu nhỏ gọn tạo ra boong thao tác rộng rãi, buồng máy rộng rãi trong điều
kiện vốn chật chội của tàu khai thác, từ đó không gây cản trở trong quá trình thao tác
nghề nghiệp.
Hệ thống thủy lực làm việc êm, không gây tiếng ồn, không ảnh hưởng tới môi
trường làm việc, từ đó không gây ảnh hưởng tới sức khỏe của thủy thủ.
Có khả năng thay đổi tốc độ và đảo chiều quay trên tang tời nhanh nhạy.
Hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của quá trình thao tác thu lưới, thu cá của nghề

lưới rê.
Thời gian thao tác thu hết vàng lưới rê dài 10 km bằng tời thủy lực đã
giảm 30-50% thời gian so với thao tác thu lưới thủ công khi chưa lắp đặt tời.
Số thủy thủ cần để thao tác thu lưới bằng tời thu lưới rê thủy lực đã giảm
30-50% số thủy thủ so với thao tác thu lưới thủ công khi chưa lắp đặt tời.
Giải phóng sức lao động, thủy thủ làm việc không nặng nhọc, vất vả như
khi còn phải thao tác thu lưới thủ công.
21
Hình 3.1-14. Tời lưới rê
5. Giới thiều về vàng lưới rê ba lớp:
Lưới rê 3 lớp đánh bắt ở tầng đáy, phần áo lưới có 3 lớp lưới được
ghép lại với nhau với hệ số lắp ráp khác nhau. Tấm lưới ở giữ có kích thước
mắt lưới nhỏ, hai tấm có kích thước mắt lưới lớn nằm ở ngoài. Mục đích của
việc sử dụng 3 lớp áo lưới trên cùng vàng lưới là để cho lớp giữa chui qua 2
lớp bên khi có dòng chảy tác dụng tạo thành những cái túi chứa sản phẩm
trong quá trình hoạt động.
Lưới rê trôi ba lớp tầng đáy đối tượng khai thác chính là mực nang
và một số loài cá đáy khác. Cấu tạo một cheo lưới tương đối giống nhau giữa
các vùng. Mỗi cheo lưới gồm 3 tấm lưới kích thước khác nhau ghép với
nhau. Hai tấm lưới ngoài thường có vật liệu là PA 210D/6 và kích thước mắt
lưới 2a = 400mm. Tấm lưới ở trong vật liệu là PA 210D/2 và kích thước mắt
lưới 2a = 80mm. Một tấm lưới có chiều dài rút gọn khoảng 50m, chiều cao
1,8 - 2,5m, được trang bị hệ thống chì và giềng chì; phao và giềng phao. Một
vàng lưới rê ba lớp tầng đáy có chiều dài thay đổi trong phạm vi vài nghìn
đến hàng chục nghìn m tuỳ theo từng địa phương và quy mô sản xuất.
Lưới rê ba lớp thường khai thác từ 2 giờ chiều đến 5 giờ sáng ngày hôm
sau, mùa vụ khai thác quanh năm, sản lượng bình quân từ vài chục kg đến vài tạ
trên mẻ lưới.

22

Hình 3.1.15. Hình dạng của vàng lưới rê ba lớp khi làm việc trong nước
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1.Các câu hỏi
Câu hỏi 1: Kể tên một số loài hải sản thường đánh bắt bằng lưới rê ba lớp ?
- Cách thức: cho tất cả học viên
- Thời gian hoàn thành: 30 phút
- Hình thức trình bày: viết
- Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết
- Kết quả cần đạt được: trình bày được một số loài hải sản thường đánh
bắt bằng lưới rê .
2. Các bài thực hành
Bài thực hành 3.1.1: Thực hành nhận dạng một số loài hải sản đánh bắt bằng
lưới rê ba lớp.
- Mục tiêu: Giúp cho học viên nhận dạng các loài hải sản đánh bắt bằng
lưới rê ba lớp.
- Nguồn lực: Cần có 20 kg hải sản đánh bắt bằng lưới rê ba lớp để học viên
thực hành.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận
một số hải sản đánh bắt bằng lưới rê ba lớp .
- Thời gian hoàn thành: 1 giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
23
Nhận dạng được một số loài hải sản đánh bắt bằng lưới rê ba lớp.
Bài thực hành 3.1.2: Thực hành tìm hiểu các bộ phận của tời lưới rê.
- Mục tiêu: Giúp cho học viên hiểu cấu tạo của tời lưới rê .
- Nguồn lực: Cần có 01 tời lưới rê để học viên thực hành.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm quan sát

tời lưới rê .
- Thời gian hoàn thành: 1 giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Nhận dạng được các bộ phận của tời lưới rê .
C. Ghi nhớ: Cần chú ý nội dung trọng tâm:
- Các loại hải sản thường đánh bắt được bằng lưới rê ba lớp.
- Cấu tạo của tời lưới rê .
24
Bài 2: Chuẩn bị
Mã bài: MĐ 03-2
Mục tiêu:

- Trình bày được công tác chuẩn bị của nghề lưới rê ba lớp tầng đáy.
- Thực hiện được công tác chuẩn bị của nghề lưới rê ba lớp tầng đáy .
- Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ quy định.
A.Nội dung:
1. Chuẩn bị ở bờ
1.1. Tìm hiểu việc kiểm tra và sửa chữa vàng lưới rê ba lớp tầng đáy
Khi thu lưới rê, người ta thường kiểm tra và sửa chữa ngay những hư hỏng
trên vàng lưới. Tuy nhiên trước khi rời cảng đi đánh bắt, cũng phải tiến hành
kiểm tra lại vàng lưới rê một cách kỹ càng hơn; để sửa chữa, thay thế những bộ
phận của lưới rê có thể sẽ bị hỏng trong chuyến biển đến, hoặc những hư hỏng
chưa được phát hiện, hoặc những hư hỏng xảy ra trong quá trình tàu đậu ở cảng.
Việc kiểm tra và sửa chữa vàng lưới rê ba lớp tầng đáy thực hiện trước khi
đi biển, có lợi hơn nhiều khi thực việc này ở trên biển vì những lý do sau:
- Có nhiều thời gian để kiểm tra, sửa chữa; do đó việc kiểm tra sửa chữa sẽ
chu đáo hơn, đặc biệt là khi vàng lưới rê hư hỏng quá nhiều.

- Có đầy đủ phụ tùng vật tư để thay thế.
- Ra đến ngư trường, vàng lưới rê ba lớp tầng đáy đã sẵn sàng làm việc,
không để lỡ cơ hội trong khai thác.
1.2. Quy trình kiểm tra và sửa chữa vàng lưới rê ba lớp tầng đáy:
1.2.1.Kiểm tra dây giềng dắt:
- Nội dung kiểm tra:
+ Dây giềng có bị mòn quá 10%, có bị biến dạng, có bị lão hóa không.
+ Liên kết tạo khuyết còn chắc chắn không
- Sửa chữa, thay thế:
+ Dây bị mòn quá 10%, bị biến dạng, bị lão hóa thì thay dây mới.
+ Liên kết tạo khuyết không chắc, thì tạo khuyết mới
1.2.2. Kiểm tra phao ganh, dây phao ganh, phao và giềng phao
- Nội dung kiểm tra:
+ Số lượng: đủ/thiếu
25

×