Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 99 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Email: </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small> </small> * Yêu cầu chung của phân tích tài chánh dự án đầu tư. ... 13 * Các chỉ tiêu đặc trưng đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chánh của dy
án đầu tư <small> </small><sup>14 </sup>
1.2.2 Giá trị biện tại và giá trị tương lai ...--«-«-‹«esses«eesese 17
11.4.1, Dinh nghĩa <sup>20 </sup>
11.4.2. Các phương pháp xác định ty suất chiết khấu của dự án
20
H.4.3. Ý nghĩa tỷ suất chiết khấu trong dự án đầu tư... 21
SVTH: Đoàn Thị Khánh Linh <sup>Luận văn Tốt nghiệp </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small> Dai học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small> </small>
<small> </small>
'TV.3. Chỉ tiêu tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR — (Internal Rate of Return) .29
IV.3.1. Khái nệm <sup>29 </sup>
<small> </small>
<small>Email; </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Dai học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyén Quynh Tứ Ly </sup>
<small> </small>
<small> </small>
<small> </small>
Il. NHIEM VU KINH DOANH <sup>36 </sup>
<small>Email: </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyén Quynh Tứ Ly </sup>
S <small>t3, </small>
triển phù hợp với quá trình tồn cầu hố và khu vực hoá. Song song với việc cải cách kinh tế, Việt Nam cũng đang trong q trình Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
<small>giới. Thực tiễn đặt ra như vậy đòi hỏi nền kinh tế của Việt Nam trong những </small>
rên thực tê, kinh tê của nước ta đang tăng trưởng liên tục qua các năm :
nâng cao.
Cũng như các ngành kinh tế quốc dân khác, ngành thương nghiệp đang
nước phát triển. Vì thế sự xuất hiện của các hệ thống Siêu thị tại Việt Nam vào.
phát triển thương nghiệp theo hướng văn minh hiện đại.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small> </small>
Trong những năm trước đây do Nhà nước chưa qui định cụ thể về trật tự
<small>an tồn đơ thị, mặt khác do thói quen của một bộ phận không nhỏ người tiêu </small>
dùng n ằm để đáp ứng nhu cầu tiện dụng nên vơ hình trung đã tạo cơ hội cho
<small>những khu chợ tự phát, chợ cóc, ... hình thành khắp mọi nơi khiến cho bộ mặt </small>
văn minh đô thị, cảnh quan môi trường rất xấu, gây ô nhiễm và mất an ninh trật tự. Từ hiện trạng này, Chính phủ đã ban hành các nghị định qui định về trật tự
tổng thể song song với việc đẹp bỏ dần các khu chợ tự phát, từng bước xây
<small>` </small>
<small>việc cần thiết hiện nay là phải tạo ra các trung tâm thương mại, khu thương mại </small>
4m bat được xu thế đó, Bình Dương _ một tỉnh giáp ranh Thành phố
đặc biệt trong lĩnh vực phát triển công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng thể í Minh nhưng nền kinh tế đã có những bước tăng trưởng với tốc độ cao,
hiện qua sự hình thành của hàng loạt các Khu công nghiệp : Sóng Thần, Bình
<small>, Đồng An, Việt Nam Singapore... kéo theo sự xuất hiện của các Khu </small>
dân cư mới xung quanh và từ đó những khu chợ tự phát được mọc lên. Vì thế việc đậu tư phát triển hệ thống Siêu thị, Trung tâm thương mại,... đáp ứng nhu cầu mua sắm, giải trí ngày càng cao của người tiêu dùng là điều cần thiết trong
<small>các khu dân cư nhằm tạo vẻ đẹp văn minh, an tồn, trật tự đơ thị. </small>
hưng điều quan trọng đối với sự phát triển không chỉ đơn giản là đầu tư nhiều hơn, mà đâu tư cái gì, ở đâu, vào thời điềm nào, với qui mô và hiệu qua
ra sao mới là vẫn đề cân quan tâm đề tránh sự thiêu hiệu quả và sai lam cua
<small>nhiều dự án đầu tư, sẽ gây tổn thất. Nếu sự phát triển đó thể hiện bằng việc </small>
<small>` A </small>
xuất hiện của một loạt các siêu thị ô ạt mà khơng tính đến hiệu quả đầu tư như
<small>thất bại, thậm chí là phá sản. Vì vậy mỗi một dự án đề xuất ra cần phải được </small>
nghiên cứu, phân tích, thẩm định chỉ tiết rồi mới nên được quyết định tiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small> </small>
<small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </small>
Phân tích tài chánh của dự án là một phần nội dung trong khung phân
phải dựa trên các chỉ tiêu liên quan đến đồng tiền thu, chi của dự án nói chung thơng
trợ để
<small>qua các chỉ tiêu kinh tế - tài chánh đặc trưng và các tỷ lệ tài chánh bổ </small>
phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chánh của dự án đầu tư.
<small>của Ban lãnh đạo Doanh nghiệp Tư nhân Dịch vụ và Thương mại HẢI LONG, và sự </small>
<small>cứu để tài : </small>
Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chánh của dự án đầu tư Siêu thị BD Mart Sóng Thần của Doanh nghiệp Tư nhân Dịch vụ và Thương mại Hải Long”
<small>dự án </small>
<small>tiêu đánh giá hiệu quả chính của dự án : NPV, IRR, Thy , tir d6 di đến nhận xét </small>
về quyết định đầu tư của Doanh nghiệp. Đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu
<small>theo trình tự sau : </small>
<small>Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chánh của dự án qua sự tính tốn 3 chỉ </small>
tiêu chính NPV, IRR, Thy .
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">tông quan và đánh giá khách quan hơn vê hoạt động kinh doanh, lĩnh vực kinh
là dự
<small>tính tốn các số liệu ước lượng, các chỉ tiêu để thấy được tính hiệu quả của dự </small>
án, từ đó rút ra kết luận về quyết định đầu tư dự án này của Doanh nghiệp. Nói tóm lại, mục đích chính của dé tài là tính tốn, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu của dự án để xem xét sự hiệu quả của dự án khi hoạt động và quyết định lựa
<small>Siêu thị BD Mart Sóng Thần đi vào hoạt động để cho thấy dự án đang thể hiện </small>
ồng thời qua sự nghiên cứu đề tài này cũng là để củng cố lại phần kiến
<small>thức đã được học tại trường và có cái nhìn rõ hơn hiệu quả hoạt động của một dự án au tu trong thuc té. </small>
<small>ột dự án đầu tư ra đời phải được xét toàn diện về các mặt: hiệu quả tài </small>
tích hiệu quả kinh tế - tài chánh của dự án qua các chỉ tiêu cơ bản chính yếu
<small> </small>
<small>Đạt học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </small>
<small>nhất là NPV, IRR, Thy aé thay ro quyét dinh đầu tư của Doanh nghiệp có thực sự là dự án sẽ đem lại hiệu quả? Trong một chừng mực giới hạn, đề tài sẽ đi sâu vào các vân đề sau: </small>
<small>rf </small>
Tính tốn và phân tích các chi sơ tài chánh liên quan đên dự án Siêu thị
<small>(chủ </small>
Tính tốn và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chánh
Doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh năm đầu của dự án Siêu thị BD Mart Sóng Thần.
hoạt động đầu tư chung.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đẻ tài đã chọn những phương pháp sau để phân tích vấn đề hiệu quả kinh
<small>tế - tài chánh của dự án tại Doanh nghiệp : </small>
<small>Thu thập số liệu dự toán và thực tế phát sinh của dự án; </small>
Sử dụng phương pháp thống kê các số liệu liên quan của Doanh nghiệp, phương pháp so sánh các chỉ tiêu kinh tế đã được lượng hố có cùng một nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, lao động, nguyên liệu, đất đai,...nói chung là sử dụng tài nguyên cho mục đích sản xuât - kinh doanh, mở
<small>rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển kinh tế nói chung của một ngành, một lĩnh vực, một địa phương,...nhắm thu vê sản phâm, lợi nhuận và các lợi ích </small>
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về sô lượng hoặc duy trì, cải tiên, nâng cao chat lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.
(Trích Điều 5 của “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” — ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ)
nghĩa: chi ph
<small>muc ti </small>
Ngoài ra, cũng với nhận thức đó, Ngân hàng Thế giới (World Bank) định
<small>“Dự án đầu tư (Investment Project — IP) là tổng thể các hoạt động và các í liên quan được hoạch định một cách có bài bản nhằm đạt được những </small>
êu nhất định, trong một thời gian xác định”.
<small>Dự án đầu tư có 2 vai trò cơ bản : </small>
Dự án đầu tư là tài liệu được tính tốn và phân tích đánh giá một cách
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly_ </sup>
<small> </small>
<small>mục đích đầu tư. Vì vậy: Dự án đầu tư là nên tang đề tiên hành việc đâu tư một </small>
cách có căn cứ khoa học, có bài bản và đảm bảo tính pháp lý của việc đầu tư.
Do mang tính khoa học, mang tính pháp lý nên dự án đầu tư là công cụ trong hoạt động quản lý và kế hoạch hóa hoạt động của doanh nghiệp nói chung trong lĩnh vực đầu tư.
ngành hữu quan đề xuất, có thể bắt nguồn từ quá trình xây dựng các kế hoạch kinh tế quốc gia hay các doanh nghiệp tư nhân hoặc Nhà nước cũng có các dự
<small>được một dự án đầu tư, phải bỏ ra và huy động một lượng nguồn lực to lớn về </small>
kỹ thuật vật chất — lao động - tài chánh và quỹ thời gian. Phải chi ra một lượng chỉ phí lớn đòi hỏi nhà quản lý dự án phải phân tích - tính tốn - đánh giá — so
sánh và lựa chọn để tìm ra một kết luận tối ưu.
rong thực tế, dựa trên các tiêu chí khác nhau mà người ta thường phân loại dự án đầu tư theo lĩnh vực hoạt động, theo ngành kinh tế, theo tổng mức đầu tư và theo cấp độ nghiên cứu.
<small>à phân loại dự án qua việc xem xét đến những đặc thù khác nhau về bản </small>
chất hoạt động tạo ra sản phẩm của dự án trong hệ thống kinh tế - xã hội nói chung, như:
ác dự án đầu tư về kinh tế - kỹ thuật —- thương mại nói chung: Dự án
Lúa-Tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long...); Trong công nghiệp (xây dựng nhà máy, khu công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng: khu công nghiệp Mỹ Phước II, cải tạo giao thông đô thị...); Thương mại: phát triển mạng lưới siêu thị, xây
<small> </small>
<small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small> </small>
trong
Các dự án đầu tư về phát triên lĩnh vực Quốc phòng, an ninh: các dự án chương trình “hệ thống phòng thủ quốc gia”, chiến lược hiện đại hoá quân đội, v.v...
Các dự án đầu tư vệ lĩnh vực văn hoá — xã hội: phát triên mạng lưới y tê cộng đồng; Chương trình bảo trì di sản văn hoá quốc gia; Phục hồi và phát triên nghệ thuật chèo-cải lương, v.v...
<small>thuộc </small>
<small>HI.2. Phân loai theo chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật của dự án: </small>
ngành thuỷ lợi (xây dựng hệ thống đê bao); ngành giao thông (xây dựng đường hầm Thủ Thiêm); thương mại (xây dựng trung tâm thương mại, siêu
thị); v
người iV...
<small>11.3. Phan loai theo tổng mức đầu tư của dự án: </small>
Tuỳ theo tính chất quan trọng của dự án và mức độ đầu tư của nó mà ta xét dự án theo 3 nhóm: A, B và C, trong đó nhóm A là quan trọng nhất. Diễn giải các nhóm này được nêu trong “Quy chế Quản lý đầu tư và xây <small>dựng” </small>¡ do Chính phủ ban hành (theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999).
<small>dự án “ </small>
HI4. Phân loại theo cấp đô nghiên cứu:
- Nghiên cứu tiền khả thi (Pre. Feasibility Study - P.F/S): là bước
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Nghiên cứu khả thi (Feasibility Study - F/S): là bước nghiên cứu
<small>toàn điện. Bản chất của nghiên cứu khả thi là đi sâu vào mọi khía cạnh của vân đề. Tại đây, mọi vân đề được xem xét ở trạng thái động, xem xét toàn điện và </small>
giải quyết triệt dé.
những
Các dự án lớn thường phải trải qua 3 cấp độ nghiên cứu. Song, với dự án nhỏ cho phép bỏ qua nghiên cứu cơ hội, bỏ qua nghiên cứu tiên
<small>Ngoài sự phân loại nêu trên, thực tế ta còn gặp phân loại dự án theo: </small>
<small>đầu tư </small>
Theo thời gian đầu tư: đự án ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
<small>e©e Theo tinh chat dau tu: dy 4n đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp, dự án </small>
đặc thù: BOT, ODA, BT, ROT v.v...
<small>vào dự án, gọi là đầu tư trực tiếp nước ngoài : FDI (Foreign Direct Investment) </small>
IV. Chu trình của dự án đầu tư
Chu trình của dự án dau tu (Project Cycle — PC) 1a các bước hoặc các
àn thành xây dựng và đưa dự án vào hoạt động, khai thác tạo sản phẩm. ình này gồm 3 giai đoạn đặc trưng:
nghiên cứu Khả thi. Đây là giai đoạn cần phải đưa ra những thông số
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Giai đoạn thực hiện đầu tr: là giai đoạn chuyển các ý dé đầu tư trên hồ
<small>trường xây dựng của dự án. Các hoạt động: khảo sát, thiết kế, xây dựng (tạo </small>
lập) mặt bằng địa điểm, mua sắm máy móc thiết bị, lắp đặt nhà xưởng, làm đường giao thông nội bộ, các cơng trình hạ tầng khác: điện, nước, thông tin, v.v... được tiến hành khẩn trương và tuân thủ đúng qui trình.
+ Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa cơng trình vào vận hành khai thác: giai đoạn dự án làm ra sản phẩm của mình. Mục tiêu của giai đoạn này 1 thác tối đa công suất của dự án trong từng thời kỳ nhất định, nhằm đạt hiệu quả khai thác tốt nhất. Mọi cố gắng trong giai đoạn này là đưa khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hướng đến đạt công suất thiết kế. Vì vậy: địi hỏi người vận hành dự án phải có kỹ năng nghề nghiệp, có kiến thức
dựng.
Tính khả thi của dự án là tính chất có thể thực hiện được của dự án đó.
tố pháp lý để hình thành và hoạt động: Có phù hợp pháp luật hiện hành; Có đủ các căn cứ pháp lý như tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, giấy phép hành nghề,
định hướng phát triển KT-XH của Chính phủ, của địa phương, vùng, ngành...
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Dai học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small> </small>
<small>được sử dụng trong tính tốn là hợp lý (số liệu lấy từ các báo cáo ngành, địa </small>
phương, doanh nghiệp, tư liệu báo chí, thơng tin đại chúng,...); Phương pháp tính to
n có cơ sở khoa học: vận dụng phương pháp luận, các công thức phù hợp, logic, phương pháp tính tốn đã được công nhận,...); V.V...
<small>hiện thực hiện dự án: Tổng thời gian cần thiết để tiến hành dự án không được </small>
vượt quá tông quỹ thời gian cho phép; v.v...
Tính hiệu quả: Dự án có tính khả thi khi dự án đó phải thể hiện được
<small>A </small>
tính hiệu quả của chúng. Tính hiệu quả được nhìn nhận thơng qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và được xem xét trên hai phương diện: hiệu quả về
<small>- </small>
trưng : hiện giá thu hồi thuần (lợi nhuận thuần) NPV, tỷ lệ thu hồi nội bộ (hệ
<small>số nội hoàn) IRR, thời gian hoàn vốn đầu tư (có tính đến chiết khấu r) Tụv , tỷ </small>
lệ giữa thu nhập và chỉ phí của dự án B/C ; v.v...
tạo thêm việc làm, đào tạo tay nghề mới, phát triển học vấn — dân trí cho cộng đơng, cải thiện môi trường sinh thái, cảnh quan, v.v...
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small> </small>
<small>Phân tích dự án là một công việc quan trọng, đòi hỏi phải được tiến hành trên tất cả các mặt hoạt động của dy án. Nội dung phân tích trong dự án là các </small>
<small>án kết thúc quá trình vận hành khai thác, nghĩa là cả chủ trình tồn tại của dự án </small>
nói chụng (Life cycle of project). Phân tích dự án tập trung vào 4 nội dung cơ
oạt động nằm trong một không gian tổng hợp, bao gồm các khía cạnh - kỹ thuật — xã hội —- hành chánh — pháp lý - môi trường, v.v... Vì vậy:
kỹ thuật — cơng nghệ của dự án); Thực trạng lao động va dan số vùng dự án và phụ cận (liên quan nguồn nhân lực lao động cho dự án); Thực trạng và xu
<small>` </small>
<small>mô đâu tư); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng dự án và phụ cận; Cập nhật c chế - chính sách mới về phát triển kinh tế - xã hội; Các khía cạnh kinh </small>
hị trường là đối tượng trực tiếp của sản xuất — là một trong các nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Mục đích của việc phân tích này giúp phát hiện quan hệ cung cầu về khả năng cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm trong quá khứ, hiện tại và tương lai; từ đó tìm ra giải pháp về vấn đề đó và các giải pháp cạnh tranh thị trường sản phẩm của dự án.
<small> </small>
<small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
không va nêu đâu tư thì đầu tư vào sản phâm nào và điêu kiện nào vê sản phâm
<small>và thị </small> trường đề đâu tư có hiệu quả?
Kỹ thuật —- công nghệ là những yếu tố đặc trưng của một dự án cơng nghiệp nói chung, là nên tảng vật chất, là một khâu nguồn lực đâu vào tôi quan trọng của dự án. Mục đích của việc phân tích này là đánh giá được nhu câu về
- công nghệ để cho phép loại trừ ngay từ đầu, giảm thiểu tổn thất trong thực
<small>hiện dự án; Tìm ra những khâu quan trọng về trang bị kỹ thuật - công nghệ để </small>
đưa ra những giải pháp kỹ thuật - công nghệ phù hợp, nhằm có định hướng đầu tư đúng đăn và có hiệu quả nhất.
<small>chánh, tức là xem xét khả năng và hiệu quả sử dụng tài chánh trong việc thực hiện dự án đâu tư. </small>
Phân tích tài chánh được xem xét trên quan hệ VI MÔ, đứng trên góc độ lợi ích của công ty, của nhà doanh nghiệp. Vì vậy: phân tích tài chánh dự án
Chú ý: Khác với phân tích tài chánh, phân tích kinh tế được xem xét một cách tông thể trên quan hệ VĨ MÔ, đứng trên quan điểm lợi ích và hiệu quả của cộng đông, hiệu quả của toàn xã hội, của nên kinh tê quôc dân.
# Yêu cầu chung của phân tích tài chánh dự án dau tu: |
Phân tích tài chánh dự án đầu tư (DAĐT) cũng tương tự như phân tích tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Tức là nó phải được
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small> </small>
đề cập tới tất cả các yêu tô liên quan đên đồng tiền và sự chỉ phí cho các hoạt
<small>động cũng như lợi nhuận thu được từ các hoạt động đó. Phân tích tài chánh của </small>
DAĐT phải giải quyết các yêu cầu nêu trên và xét cho hoạt động đầu tư của dự
<small>án nói riêng. Tồn bộ việc phân tích tài chánh DAĐT được quy tụ vào 3 nội </small>
<small>- Phân tích độ an toàn tài chánh của dự án. </small>
Việc phân tích tài chánh DAĐT luôn phải dựa trên các chỉ tiêu liên quan đến đồng tiền thu, chỉ của dự án nói chung thơng qua các chỉ tiêu kinh tế - tài
<small>chánh </small>
<small>DADT: </small>
* Các chỉ tiêu đặc trưng đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chánh của
Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chánh của dự án phải đi đến việc đánh
để $o sánh và lựa chọn. Các chỉ tiêu chính phải được xác định, bao gồm:
<small>Phan tich hiéu qua kinh tế - tài chánh của dự án đầu tư là một trong ba </small>
nội dung quan trọng của phân tích tài chánh dự án, giúp nhà đầu tư xác định
<small>được quy mô đâu tư trên cơ sở xem xét tồn bộ chỉ phí đề thực hiện dự án va các lợi ích do dự án mang lại. Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chánh qua các chỉ </small>
tiêu đánh giá hiệu quả đặc trưng sẽ cho biết các kết quả đầu tư dự án có hiệu
<small>quả khơng về mặt tài chánh, từ đó đưa ra sự lựa chọn dự án và đi đến quyết định đậu tư. </small>
với những giá trị khác nhau ở những thời điểm khác nhau do tác động của LÃI
được ngày hôm nay chắc chắn phải mang giá trị khác với giá trị một đồng sẽ
<small>thu được ở một năm sau vì nó ln gắn liên với một lãi suât nhât định. Có thê </small>
<small>not: </small>
<small>trị hiện tại, giá trị tương lai của đồng tiền nói chung và một sô chỉ sô khác. </small>
<small>là lãi </small>
1.1.1. Tiền lãi
Giá trị theo thời gian của tiền tệ được biểu hiện qua tiền lãi (hay còn gọi
vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định hoặc là tiền “thuê” vốn để sử
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Cụ thể là lượng tăng lên từ số vốn gốc ban đầu đem đầu tư hay cho vay
<small>hluỹ được một sô vôn tơng cộng ci cùng. </small>
Ví dụ: Có một khoản tiền gửi ngân hàng, thì tháng sau, năm sau ta có khoản Hền được tích luỹ lớn hơn số tiên ban đâu. Ta nói răng: đơng tiên có giá
<small> </small>
<small> </small>
Tuy nhiên, người ta cũng tính lãi theo thời đoạn một quý, một tháng hay một
Trong đó: - K : Vốn đầu tư ban đầu
<small>Khi tính toán tiền lãi, tiền lãi ở các thời đoạn trước được gộp chung vào </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Dai hoc Ky thuét Cong nghé Tp. HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyén Quynh Tứ Ly </sup>
L¿ : Lãi tức kép, còn được gọi là giá trị tương lai của khoản tiền ban đầu
<small>K, với lãi suât r % /năm ở thời điệm cuôi năm t. </small>
L2. Giá trị tương lai và giá trị hiện tại
suất r %/năm thì sau t năm ta có lượng tiền mới A(1+r)' đồng, ta nói rằng: lượng tiền A đồng của ngày hôm nay fương đương với A(1 +r)' đồng của ngày này sau t năm. Hay nói: A(1+r)' đồng của ngày hôm nay tương đương với A đông của ngày này cách đây t năm với lãi suât r %/năm.
Từ khái niệm giá trị tương đương, ta có thể quy đổi các khoản tiền từ
L2.2 — Giá trị biện tại và giá trị tương lai
<small>Giá trị hiện tại được gọi tắt là HIỆN GIA (PV — Present Value) và giá trị </small>
TUONG LAI (FV — Future Value).
Qua hình vẽ thấy rằng: giá trị tương lai của vốn đầu tư K đồng bỏ ra năm
EV: giá trị tương lai của K sau n năm, ta có quan hệ :
(1+r)" : Hệ số giá trị hiện tại ~ còn gọi là hệ số chiết khấu.
gian. Phương pháp chiết khấu là phương pháp đề cập đến yếu tố chiết khấu trong các tính tốn tài chánh nói chung.
Vậy: vì sao phải áp dụng phương pháp chiết khấu?
Áp dụng phương pháp chiết khấu trong phân tích dự án đầu tư vì đồng tiền có giá trị thay đổi theo thời gian và đồng thời vì đồng tiên có chỉ phí cơ hội.
<small>dung « </small>
Như vậy: định nghĩa trên nói lên rằng : tính chất về giá trị của đồng tiền thay đổi theo thời gian đã tạo nên những sinh lời khác nhau trong hoạt động
<small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyén Quynh Tứ Ly </sup>
<small> </small>
11.3. Chỉ phí cơ hội trong phân tích dự ấn đầu tư
<small>Trong hoạt động đầu tư, trên thị trường vốn có nhiều chi phí cơ hội của </small>
đồng tiền được hình thành, như : lãi suất vay dài hạn, trung và ngắn hạn; lãi suất tín phiếu, lãi cổ phần, v.v...Do đó, cơ hội sinh lời là rất đa dạng và có mức
<small>độ sinh lời khác nhau. </small>
Dự án đầu tư thường được tiến hành trong nhiều năm, đặc biệt ở các dự
năm hoặc lớn hơn. Do đó : với một khoảng thời gian dài như vậy, các chỉ phí cơ hội càng biểu hiện rõ và càng có giá trị lớn khi thời gian đầu tư càng dài.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, luôn phát sinh những chi phí
<small>tài chánh và các lợi ích tại các thời điểm khác nhau (hiện tại, tương lai) và chỉ </small>
tài chánh nói chung.
phân tích dự án được coi như là một nội dung mang tính bản chất của tiền tệ (đồng tiền) trong hoạt động đầu tư nói chung. Do đó : sử dụng phương pháp
án. Phải đưa chiết khấu vào trong các tính tốn tài chánh thì kết quả mới phản ánh đúng giá trị của tiền tệ nói chung.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small>(Discounting Rate) </small>
của dự án :
** Phương pháp 1: Phương pháp lãi suất vay vốn.
Là phương pháp xem xét quan hệ giữa tỷ suất chiết khấu của dự án cần xác định với mức của lãi suất vay r nói chung (thường là lãi suất vay đài hạn).
Lãi suất vay dài hạn để đầu tư trên thị trường vốn (%)
* Phương pháp 2: Phương pháp cơ cầu vốn
Là phương pháp được xem xét trên sự tham gia của các nguôn vôn huy
yà được xác định băng trị sơ bình quân gia quyên của các nguon von vay c tỷ lệ lãi vay tương ứng.
<small> </small>
<small>đó : </small>
Vạn, Vụ, Vn : Vốn vay dài hạn, trung hạn và vốn riêng dùng cho đầu tư
<small>if, : Tỷ lệ lãi vay dài hạn, trung hạn (%) - </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small>ip : Tý lệ lợi tức mong muôn của vôn riêng (%) </small>
* Phương pháp 3 : Phương pháp tỷ lệ nguồn vốn
Là phương pháp xem xét đến tỷ lệ các ngudén vốn tham gia so với tổng
<small>Km : Tỷ lệ vốn vay đài hạn trong tông vốn đầu tư (%); Kin: Tỷ lệ vốn vay trung hạn trong tổng vốn đầu tư (%); K§ : Tỷ lệ vốn riêng (tự huy động) trong tông vốn đầu tư (%); </small>
11.4.3. Ý nghĩa tỷ suất chiết khấu trong dự án đầu tư :
năng trả nợ lãi vay của nguồn vốn đi vay.
vào các chi phí cơ hội phát sinh trên thị trường vốn, phụ thuộc vào ngành kinh tế - kỹ thuật và tình hình sản phẩm trên từng vùng, lãnh thổ và địa phương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyén Quynh Tứ Ly </sup>
<small>toán các chỉ số kinh tế - tài chánh liên quan đên dự án như: Lãi ròng của dự án, </small>
II.1. Lãi ròng của dự án
<small>Lãi ròng của dự án là chênh lệch giữa doanh thu và chi phi của dự án. Nó </small>
được tính bằng hiệu số của doanh thu hang năm và chi phí tương ứng.
Lãi ròng của cả đời dự án tính bằng hiệu số của tông doanh thu và tơng chi phí của cả đời dự án nói chung.
II.2. Doanh thu dự án
Là khoản thu nhập từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan đến sản phẩm do dự án làm ra. Trong lĩnh vực thương mại,
<small>doanh thu chính là tổng giá trị bán ra của hàng hoá và dịch vụ. </small>
II.3. Chỉ phí của dự án
Là các khoản tiền doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện sản phẩm của dự án. Chi phí thường được phân biệt theo : chi phí sản xuất với chi phí ngồi sản xuất, chi phí cố định với chỉ phí biến đổi. Cách phân biệt chỉ phí thành chi phí
<small>khi xem xét tới tài chánh của dự án đầu tư. </small>
Là những chỉ phí khơng thay đổi theo mức độ sản xuất kinh doanh, tức là
bao gồm:
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Dai hec Ky thuét Cong nghé Tp. HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyén Quynh Tit Ly </sup>
<small> </small>
<small>đò thị trường, xây dựng mục tiêu, quy mô dự án); </small>
văn phòng, văn thư,...
* Định phí khơng phụ thuộc doanh thu nhưng khơng có ý nghĩa là bất biên mà ngược lại: nó có thê thay đơi trị sô hăng năm.
_ Là chỉ phí phụ thuộc vào sản lượng (doanh thu) theo quan hệ đồng biến
<small>- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng; </small>
chung,...
- Thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu,...
Việc phân chia trên chỉ là tương đối, nhằm giúp người quản lý hoạch
<small>định các nguồn chỉ trong sản xuất kinh doanh một cách chủ động và có ý thức </small>
tiết kiệm trong việc sử dụng đồng tiên cho sản xuât nói chung.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small> Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
sản cố định do Nhà nước ban hành, tuỳ thuộc vào tính chất nguồn vốn (loại hình tài sản cố định).
ó nhiều phương pháp trích khấu hao tài sản cố định : phương pháp khấu hao đường thắng ; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần ; phương pháp
rong dự án đầu tư thường sử dụng phương pháp khẩu hao đường thẳng Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
Sau đó xác định mức trích khấu hao trung bình hang năm cho tài sản có định theo công thức dưới đây :
- Mức trích khấu hao cho năm cuôi cùng của thời gian sử dụng tài sản
<small>ÃẦ : Z * ` A A . ^ =f ghee 2 A : ` A AK </small>
<small>có định được xác định là hiệu sô giữa nguyên giá tài sản cô định và số khâu hao luỹ kế đã thực hiện đên năm trước năm cuôi cùng của tài sản cơ định đó. </small>
- Ty lệ khấu hao tài sản có định theo phương pháp đường thắng được
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HICM GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </small>
<small> </small>
trung
<small>nhiêu </small>
IV. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH CHÍNH DÙNG TRONG PHÂN TÍCH VÀ
<small>Đề phân tích hiệu quả kinh tế tài chánh dự án đầu tư, chúng ta sử dụng </small>
chỉ tiêu nhưng trong phạm vi phân tích giới hạn của đề tài này chỉ tập vào những chỉ tiêu chủ yếu sau:
<small>Chỉ tiêu Lợi nhuận thuần : Hiện giá lợi nhuận thuần (NPV) của dự án. </small>
IV.1.1. Công thức chung và khái niệm:
Trong dé: NPV : Gia tri hién tai (Net Present Value): 1a tổng lãi ròng của cả
<small>nhuận thuần, hoặc hiện giá thu hồi thuần. </small>
<small>Néu dat : B; — C; = A; va A; duoc gọi là lợi nhuận ròng (tién lời hằng </small>
năm trong quá trình đầu tư), ta có :
Trong đó: À; = Tổng các nguồn thu hằng năm ¡ của dự án, gồm : lãi ròng + khấu hao + giá trị thanh lý tài sản cố định trong năm (nếu có).
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small> </small>
<small>hằng năm được coi là một khoản lợi ích (B,) của dự án. </small>
hập ròng trừ đi tổng vốn đầu tư ban đầu. Vậy, ta có thé viết :
Khi NPV < 0 : Dự án khơng có lãi, nên không đầu tư.
<small>Trong thực tẾ, NPV được sử dụng để đánh giá (loại bỏ, lựa chọn) ở bước </small>
<small>được chọn sẽ là dự án có NPV„ax. </small>
* u điểm :
<small>nghĩa là cho biết lượng giá trị lợi nhuận mà dự án thu được. Và, đây là một chỉ </small>
tiêu, một mục tiêu quan trọng hàng đầu của dự án đâu tư. * Nhược điểm :
NPV cũng thay đổi theo. Cụ thể là : khi r tăng > NPV giảm (và ngược
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </small>
IV.1.4. Cách xác định NPY :
<small>déu va lién tục. </small>
<small>Tai diém 0 khơng có một khoản tiền nào. </small>
<small>Từ điềm 1 đên điểm n : các khoản tiên xuât hiện đêu đặn và = A. Dòng </small>
Dùng phương pháp lập bảng để tính tốn trên bảng. Phương pháp lập
<small>e Tính hiệu số thu nhập và chỉ phí hằng năm (B; — C;) (Lai rong); </small>
<small>e Tính hệ số chiết khấu tương ứng hằng năm : 1/(1+r} H </small>
e Xác định hiện giá của lãi ròng từng năm (PV,) ;
<small>tìm). </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">phan,. s thì r phải là bình quân gia quyên của các ngn vơn đó.
của giá trị đồng tiền theo thời gian vì nó phản ánh đúng giá trị của tiền tệ trong hoạt động đầu tư.
tính đến chiết khấu (Tụy )
đầu tư đã bỏ ra, còn được gọi là thời gian hoàn vốn giản đơn. Nhưng như thế cũng có nghĩa là đã bỏ qua yếu tô thời gian của tiền tệ và cũng đồng nghĩa với việc không quan tâm đến tính chất sinh lợi của đồng tiền, nên tính thuyết phục
<small>bị hạn chế. </small>
<small>Vì thế để chứng tỏ phương án đầu tư nào có lợi hơn một cách thuyết </small>
IV.2.1. Cách xác định thời hạn hoàn vốn đầu tư có tính đến
dé tổng hiện giá thu hôi vừa bằng tổng hiện giá von dau tu . Tức là đề có thời
của vốn đầu tư đã bỏ ra. Ta có :
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
<small> </small>
<small>C; : von dau tu nam 1. </small>
IV.2.2. Ưu nhược điểm của chỉ tiêu Thy :
* u điểm : Dễ xác định, độ tin cậy cao vì giá trị tiên tệ được phản ánh đúng
điểm hoàn vốn theo khía cạnh hiện giá, phản ánh đúng giá trị nguôn tiên đầu tư
<small>và do </small> đó có tính thuyết phục cao.
* Nhược điểm : Không cho biết tổng lượng thu nhập sau khi hoàn vốn là cao
IV.3. Chỉ tiêu tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR — (Internal Rate of Return)
<small>suất doanh lợi nội bộ hoặc là tỷ lệ nội hoàn. </small>
IRR là một chỉ tiêu quan trọng, được dùng trong phân tích kinh té - tai
ới nó : hiện giá thu nhập của dự án cân bằng hiện giá chi phí dự án.
<small>Dai học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
<small> </small> IV.3.2. Phương pháp xác định IRR
<small>trình : </small>
Trong thực tế, để đơn giản, ta thường dùng : phương pháp đồ thị & phương pháp gần đúng nội suy. Dưới đây sẽ giới thiệu khái quát cơ bản của 2
a cho trước và thường chỉ cắt
Các bước và trình tự trong phương pháp đồ thị :
<small>- |Lập bảng tính NPV với các tri số r khác nhau (cho trước một đấy trị số </small>
- ¡ Đề thị giao cắt trục hoành tại 1 điểm. Hoành độ giao điểm đó chính là
Trong thực tế, để đơn giản, người ta thường dùng phương pháp tính gần đúng - phương pháp nội suy với công thức sau đây :
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Các bước và trình tự phương pháp nội suy :
<small>Viết phương trình NPV (theo số liệu cụ thể của dự án). </small>
Chọn r¡ và xác định NPV; sao cho có NPV; >0 và z~ 0
<small>Chọn r; và xác định NPV; sao cho có NPV; <0 và z 0 </small>
Tính IRR theo cơng thức (18).
IV.3.3. Ý nghĩa của chỉ tiêu IRR trong việc đánh giá tính hiệu quả dự án
Bằng quan hệ trên đây, có thê phát biêu : người ta căn cứ vào quan hệ
án đầu tư có lợi hay khơng? Có nghĩa là xét: tương quan giữa IRR và r để từ đó
Nếu IRR =r => dự án có lãi nhưng chỉ vừa đủ trả lãi vay. Nhà đầu tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM </small> <sup>GVHD: Th.s Nguyễn Quỳnh Tứ Ly </sup>
Ngoài 3 chỉ tiêu chính phân tích hiệu quả kinh tế - tài chánh của dự án đầu tư nói trên thì cịn có một số chỉ tiêu khác cũng cần được lưu ý tới tuỳ theo
hành các cơng việc tính tốn chính xác các chỉ tiêu phân tích (chủ yêu là 3 chỉ
<small>` nz </small>
tiêu NPV, IRR và Tạ, ) qua số liệu dự toán của dự án. Từ đó cho kết luận về
hiệu quả đầu tư của dự án và quyết định lựa chọn đầu tư dự án.
<small> </small>
SVTH: Đoàn Thị Khánh Linh <small> </small>