Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 80 trang )

Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
MỤC LỤC
Mục lục……………………………………………………………1
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn………………………………2
Lời mở đầu…………………………………………………… 3
Lời cảm ơn……………………………………………………… 4
Chương I: Khái quát về tuyến thực tập …………………… 5
1.1 Giới thiệu tuyến thực tập………………………………… 5
1.2 Các yếu tố tác động đến sự phát triển du lịch của các địa phương,
các vùng, các khu vực mà tuyến đi
quan……………………………………………………………6
1.3 Nhật ký tour……………………………………………… 32
Chương II: Các dịch vụ cơ bản trên tuyến……………………… 42
Chương III: Những thu hoạch về mặt nghiệp vụ…………… 57
1. Những thu hoạch về mặt nghiệp vụ ……………………… 57
2. Những nhận xét và ý kiến đề xuất………………………….61
Kết luận ………………………………………………………… 62
Tài liệu tham khảo……………………………………………… 63
Phụ lục hình ảnh…………………………………………… 64
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 1
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
LỜI MỞ ĐẦU
*****
Là một người con của quê hương Việt Nam chắc hẳn bạn đã từng
một lần nào đó nghe qua: Việt Nam chúng ta vô cùng xinh đẹp, trải dài
mọi miền đất nước luôn có những địa danh nổi tiếng, vô cùng xinh đẹp,
đậm đà bản sắc riêng của mỗi vùng miền. Đất nước Việt Nam tươi đẹp là
thế,đặcbiệt là thế, con người Việt Nam hiền hòa là thế,nhưng “ Trăm
nghe không bằng một thấy”, liệu rằng có bao nhiêu người đã khám phá,
đã thăm được tất cả những cảnh đẹp đó của Việt Nam ta . Là sinh viên
của ngành du lịch tôi rất tự hào về vẻ đẹp của quê hương đất nước mình.


Tour xuyên Việt là một chương trình tham quan học tập đầy bổ ích,vì qua
chuyến đi đó nhờ chuyến đi đó mà em đã biết them rất nhiều điều về đất
nước và con người Việt Nam, những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
tài nguyên thiên nhiên và cả những nền văn hóa phong tục tập quán của
các dân tộc anh em cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, tự hào rằng
trải dài trên đất nước này, đã có dấu chân mình đi qua
Chuyến đi là sự trải nghiệm bổ ích, học hỏi đầy thú vị, đã khơi dậy
trong em niềm đam mê về công việc Hướng dẫn viên sau này. Em đã được
trang bị thêm nhiều kiến thức và kỹ năng về quản trị, khả năng thiết kế,
điều hành tour, cũng như nghiệp vụ lữ hành của em sau này.
Thêm vào đó, từ việc học tập thực tế cũng giúp em nhận định được
phần nào thực trạng chung của ngành du lịch Việt Nam,mang không ít
tiềm năng để phát triển ngành du lịch nhưng cũng có không ít khó khăn
trước mắt. Song với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo như
thế chắc chắn du lịch Việt Nam trong tương lai sẽ phát triển ngày càng
vững vàng hơn, thu hút đông đảo lượng khách du lịch cả trong và ngoài
nước đến tham quan và tìm hiểu.
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 2
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
LỜI CẢM ƠN
***
Hiện là sinh viên năm cuối của lớp Đại Học Du Lịch 6, Hướng dẫn
1, Trường Đại Học Văn Hoá TP. Hồ Chí Minh. Đây là ngôi trường mà em
đang theo đuổi bởi sự đam mê và hy vọng sẽ thực hiện được ước mơ sau
này trở thành một hướng dẫn viên giỏi phục vụ cho ngành du lịch nước
nhà.Và trong tháng 11 năm 2014 trường đã tổ chức cho lớp chúng em
chuyến tour thực hành thực tế - Tuyến xuyên việt: “Chương trình tham
quan học tập hành trình Xuyên Việt”. Đây là một tour rất quan trọng
trong 4 năm học tại trường. Là cơ hội giúp em được thực hành nghiệp vụ
hướng dẫn và nghiệp vụ lữ hành.

Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy Lê Hồ Quốc
Khánh, thầy Nguyễn Nguyên Phong đã cùng chúng em tham gia chuyến
tour và cùng các anh hướng dẫn viên của công ty Saigontuorist cùng
công ty Saigontourist đã tổ xây dựng nên một chuyến tour tương đối thành
công tốt đẹp. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy và các anh hướng dẫn đã
trực tiếp hướng dẫn lớp chúng em trong chuyến đi thực tế này. Qua
chuyến đi này em đã học hỏi được rất nhiều điều mới lạ và bổ ích , các
thầy đã chỉ dạy rất tận tình về công tác hướng dẫn của một người HDV.
Ngoài ra, trong suốt chặng đường đi, em còn được tiếp thu những kiến
thức về kinh nghiệm thực tế quý báu từ các anh hướng dẫn viên trong
đoàn. Đây sẽ là kho tàng kiến thức vô giá trong hành trang khi em ra
trường và bắt đầu làm việc.
Em cũng xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Hồ
Quốc Khánh đã trực tiếp hướng dẫn chúng em thật tận tình để hoàn thành
bài báo cáo này, nó cũng rất quan trọng để đúc kết lại chuyến tour vừa rồi
mà chúng em đã nhận được.Trong quá trình làm bài báo cáo, chắc chắn
không tránh khỏi những thông tin thiếu sót, mong thầy sẽ thông cảm và
cho em những lời nhận xét cụ thể, để em rút kinh nghiệm cho mình và cho
các bài báo cáo sau.
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 3
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
CHƯƠNG I: KHÁT QUÁT VỀ TUYẾN THỰC TẬP
1.1 Giới thiệu tuyến thực tập:
Theo chương trình học tập tại Trường Đại Học Văn Hoá TP. HCM, thì
đây là tuyến thực hành thực tế quan trọng nhất của tất cả các bạn sinh viên Khoa
Du Lịch năm cuối trước khi ra trường. Đây là Tuyến xuyên việt mang tên: “
Hành Trình Xuyên Việt 2014”. Bắt đầu từ ngày 24/11/2014 đến ngày
10/12/2014. Cả đoàn gồm: Lớp ĐHDL6 bao gồm lớp HD1, HD2 và TKĐHT
(118sv) .Hai giảng viên là Thầy Lê Hồ Quốc Khánh và Thầy Nguyễn Nguyên
Phong. Cùng với 4HDV và 6 bác tài.

Trong tuyến hành trình dài 17 ngày 16 đêm chúng ta sẽ đi qua 33 tỉnh,
thành phố thứ tự như sau: TP. HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Thuận, Ninh
Thuận, Khánh Hoà, Nha Trang, Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam,
Đà Nẵng, Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà tĩnh, Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh
Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Bắc Giang,
Lạng Sơn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai, Hà Nội.Tổng số Km mà
chúng ta đi qua là khoảng 5000km.
Phương tiện vận chuyển chính suốt tuyến là: Ôtô. Ngoài ra, còn một số
phương tiện khác như: Đi tàu ngắm cảnh vịnh Hạ Long, Đi thuyền trên sông
Hương , đi xe điện lên động Phong Nha, xe trung chuyển tại Hà Nội, Sapa.
Chúng ta đã lưu trú tại 13 khách sạn: Sài Gòn – Phú Yên, Sài Gòn – Quy
Nhơn, Công Đoàn, Tigon, Tân Bình, Amata, Hoàng Hải, Blue Sky , Trung Tâm
Hội Nghị Phú Thọ , Mường Thanh , Ngọc Mai ,Queen, Nhật Thành . Ngủ ghép
chung, 2, 3 đến 4 người/phòng.
Các điểm du lịch mà đoàn sẽ tham quan bao gồm: Làng Gốm Bàu Trúc ,Nhà thờ
Mằng Lăng, Gành đá dĩa, Bảo Tàng Quang Trung, KDL Ghềnh Ráng, thăm mộ
thi sĩ Hàn Mạc Tử, Thánh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An , Non Nước Ngũ Hành
Sơn, Chùa Linh Ứng, Chùa Thiên Mụ, Lăng Khải Định, Lăng Tự Đức, Chùa Từ
Hiếu, Đại Nội Huế,cầu Hiền Lương, song Bến Hải, Thành Cổ Quảng Trị,
Thánh địa La Vang, , Động Phong Nha, viếng mộ Bác Võ Nguyên Giáp, KDT
Ngã 3 Đồng Lộc, Quê Bác( quê nội, quê ngoại), KDL Tràng An, đền vua Đinh -
Vua Lê tại Hoa Lư, chùa Bái Đính, đền Trần, chùa Phổ Minh, Vịnh Hạ Long,
Trúc Lâm Yên Tử, Đền Hùng ,đền Thượng – đền Mẫu, cửa khẩu Hà Khẩu, Thác
Bạc, Núi Hàm Rồng, Bản Cát Cát , Cổng Trời , Lăng Bác, Chùa Một Cột, Phủ
Chủ Tịch ,Nhà Sàn, Ao cá Bác Hồ, Văn Miếu- Quốc Tử Gíam, Hồ Gươm,Đền
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 4
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, Hồ Tây, chùa Trấn Quốc, đền Quán Thánh, làng gốm
Bát Tràng.
Ngoài tham quan, biết thêm nhiều điểm du lịch nổi tiếng, mới lạ thì chúng

ta còn có cơ hội thưởng thức nhiều đặc sản, các món ăn, thức uống hấp dẫn, đặc
trưng cho từng vùng khác nhau như: Cao Lầu, mỳ quảng ( Hội An), Chè Hẻm,
Chè Cung Đình, Mè Xửng, Minh Mạng Thang ( Huế), kẹo Cu Đơ ( Hà Tĩnh),
Phở ( Hà Nội), Mứt táo mèo, mơ tuyết ( Sapa)…Trên suốt chặn đường đi chúng
ta còn có cơ hội ghé cơ sở sản xuất đặc sản cố đô Huế, cơ sở sản xuất rượu nho
ở Phan Rang, cơ sở sản xuất nước mắm Phan Thiết Thêm vào đó, chúng ta còn
được tham quan mua sắm các vật dụng, quà lưu niệm rất phong phú và đa dạng.
Qua từng vùng văn hoá khác nhau, chúng ta sẽ có cơ hội tiếp xúc với
nhiều đặc trưng văn hoá riêng của từng vùng. Đây là cơ hội giúp chúng ta tìm
hiểu về tính cách con người, phong tục, tập quán, lối sống, cách ứng xử, biết
thêm cách sử dụng ngôn ngữ địa phương của người dân từng vùng.Và đặc biệt
nhất của chuyến đi này là những người con miền nam được ra Thủ Đô Hà Nội
tận hưởng cái lạnh của miền Bắc. Đồng thời viếng thăm nơi sinh ra và lớn lên,
cùng với nơi yên nghĩ cuối của người cha muôn đời của con dân Việt Nam.
1.2Các yếu tố tác động đến sự phát triển du lịch của các địa phương,
các vùng các khu vực mà tuyến đi qua:
1.2.1 KHÁNH HÒA
1.2.1.1 Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật:
Giao thông: Đường bộ: Quốc lộ 1A chạy dọc ven biển từ đèo
Cả đến ghềnh Đá Bạc nối liền với các tỉnh phía Bắc và phía Nam; quốc lộ 26
nối Ninh Hòa với Đăk Lăk và các tỉnh Tây Nguyên. Đường sắt: Tuyến đường
sắt Bắc - Nam chạy dọc tỉnh Khánh Hòa, dài khoảng 149,2 km, qua thành phố
Nha Trang và hầu hết các huyện trong tỉnh. Đường hàng không: Khánh Hòa có
Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh nằm ở phía Bắc bán đảo Cam Ranh, cách
thành phố Nha Trang khoảng 30 km. Đường thủy: Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 6
cảng biển: Ba Ngòi, Cam Ranh, Nha Trang, Hòn Khói, Đá Tây, Trường Sa.
Hệ thống điện- nước: Khánh Hòa sử dụng nguồn điện của mạng quốc gia 220
KV, có nguồn điện diezen dự trữ, đáp ứng đủ mọi nhu cầu về điện cho các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt. Toàn tỉnh đã phủ điện 100% đến các xã. Thành phố
Nha Trang có Nhà máy nước công suất 70.000m

3
/ngày – đêm, các thị xã, thị
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 5
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
trấn đều có nhà máy nước đảm bảo cấp nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Hệ thống thông tin liên lạc: Khánh Hòa sử dụng hệ thống tổng đài điện tử
kỹ thuật hiện đại, các huyện đều có tổng đài số, 100% xã được phủ sóng điện
thoại cố định, di động và mạng Internet. Toàn tỉnh có 103/105 xã có điểm phục
vụ bưu chính - viễn thông, chiếm tỷ lệ 98%.
Hệ thống các cơ sở dịch vụ lưu trú: năm 2014 khoảng 12.400 phòng với
hơn 8.700 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng trong đó có 2.200 phòng đạt tiêu
chuẩn 4 - 5sao
1.2.1.2 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lí: Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ của nước ta,
có diện tích tự nhiên là 5.197 km².
Địa hình: Là một tỉnh nằm sát dãy núi Trường Sơn, đa số diện tích Khánh
Hòa là núi non, miền đồng bằng rất hẹp.
Khí hậu: Khánh Hòa là một tỉnh ở vùng duyên hải cực Nam Trung Bộ,
nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới xavan. Nhiệt độ trung bình hàng năm của
Khánh Hòa cao khoảng 26,7 °C.
Sông ngòi: Sông ngòi ở Khánh Hòa nhìn chung ngắn và dốc, cả tỉnh có
khoảng 40 con sông dài từ 10 km trở lên, tạo thành một mạng lưới sông phân bố
khá dày.
1.2.1.3 Các yếu tố về điều kiện kinh tế- văn hóa- xã hội:
Hành chính: Khánh Hòa gồm có 2 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã và 6
huyện; các huyện, thị xã, thành phố lại được chia thành 35 phường 6 thị trấn và
99 xã.
Dân số: Theo số liệu điều tra ngày 1 tháng 4 năm 2011 dân số tỉnh Khánh
Hòa là 1.174.100 người với mật độ dân số toàn tỉnh là 225 người/km²

Kinh tế: Theo số liệu thống kê của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tốc độ tăng
trưởng GDP của tỉnh là 11,55%, giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng
15,5%, giá trị nông lâm thủy sản tăng 2,81%, ngành dịch vụ du lịch tăng 14,5%.
GDP bình quân đầu người năm 2011 là 1.710USD cao hơn mức bình quân
chung của Việt Nam. Dịch vụ - du lịch chiếm 45% cơ cấu kinh tế, công
nghiệp - xây dựng là 42%, còn nông - lâm - thủy sản chiếm 13%.
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 6
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Nguồn nhân lực: năm 2010 toàn ngành du lịch Khánh Hoà có khoảng
33.400 lao động (trong đó hơn 13.500 lao động trực tiếp)
1.2.1.4 Các yếu tố về tài nguyên phát triển du lịch:
Khánh Hòa là một trong những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam. Nhờ
có bờ biển dài hơn 200 km và gần 200 hòn đảo lớn nhỏ cùng nhiều vịnh biển
đẹp như Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh và nhiều di tích lịch sử văn hóa và
danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Khánh Hòa có 494 di sản lễ hội lớn, nhỏ của
người Kinh, bao gồm 237 lễ hội đình làng, 121 lễ hội miếu, lăng và 136 lễ hội
chùa. Là một tỉnh ven biển có nhiều làng chài nên phong cách ẩm thực ở Khánh
Hòa chịu ảnh hưởng sâu sắc từ biển, với nguyên liệu chủ yếu được chế biến từ
hải sản.
1.2.1.4 Thực trạng họat động du lịch:
Trong năm, đã có nhiều khách sạn đẳng cấp 4 sao, 5 sao hoàn thành và đi
vào hoạt động. Nhiều sản phẩm dịch vụ du lịch cao cấp đã được mở ra và ngày
càng hoàn thiện để thu hút khách. Tỉnh đã đón vị khách thứ 2 triệu thông qua
Sân bay quốc tế Cam Ranh Tất cả những điều đó đã giúp cho ngành Du lịch
tránh được sự tăng trưởng “nóng”, vững vàng vượt qua thử thách. Năm 2014,
khách Nga dẫn đầu về số lượng khách quốc tế đến Nha Trang - Khánh Hòa với
hơn 270.000 lượt khách, tăng 60% so với cùng kỳ năm 2013 và chiếm 25% tổng
lượt khách quốc tế. Tiếp đến là các thị trường khách Trung Quốc, Úc, Hàn
Quốc, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, Nhật Bản, Canada năm 2015, Sở sẽ chú trọng
thực hiện chương trình kích cầu du lịch với chủ đề “Người Việt Nam đi du lịch

Việt Nam - Mỗi chuyến đi thêm yêu Tổ quốc”. Trong đó, sẽ vận động, kêu gọi
các doanh nghiệp du lịch có những hành động thiết thực để ưu tiên, ưu đãi cho
khách du lịch nội địa.
1.2.2 PHÚ YÊN
Với diện tích: 5.060,6 km² và dân số: 861.993 nghìn người (năm 2009),có
tỉnh lỵ là thành phố Tuy Hòa. Đơn vị hành chính: Thị xã : Sông Cầu cùng các
huyện: Đồng Xuân, Tuy An, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa, Đông Hòa, Sông
Hinh. Với dân tộc sinh sống chủ yếu là: Việt (Kinh), Chăm, Ê Đê, Ba Na.
1.2.2.1 Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống đường sá giao thông: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 25, Quốc lộ 1D,
Quốc lộ 29, Tỉnh lộ 641. Phú yên có đường sắt Bắc-Nam đi qua ga chính là ga
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 7
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Tuy Hòa. Phú Yên có sân bay Tuy Hòa (tên gọi cũ là sân bay Đông Tác) với 2
đường bay chính: Tuy Hòa-Hà Nội và Tuy Hòa-Thành phố Hồ Chí Minh. Thành
phố Tuy Hòa ở cách Hà Nội 1.177km và Tp. Hồ Chí Minh 561km, nằm bên cửa
sông Đà Rằng có cầu Đà Rằng 21 nhịp, dài nhất miền Trung.
Hệ thống cung ứng điện nước: Hệ thống điện có nhà máy Thủy điện Sông
Hinh với công suất 72 MW và hệ thống đường dây 500 KVA Bắc - Nam đi qua
tỉnh đảm bảo cung cấp nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất, sinh hoạt. Hệ thống
cấp nước có nhà máy cấp thoát nước Phú Yên với công suất 28.500 m3/ngđ,
phục vụ cho khu vực Tp.Tuy Hòa, các vùng lân cận và khu công nghiệp Hòa
Hiệp.
Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông: Phú Yên có mạng
lưới viễn thông khá tốt. Bưu điện trung tâm Tỉnh, huyện, xã được trang bị: Vi
ba, cáp quang đảm bảo liên lạc thông suốt. Hệ thống Internet qua đường
truyền ADSL cũng là một kênh liên lạc quan trọng hiện nay đối với sự phát triển
của toàn tỉnh. Tổng số bưu cục, đại lý, kiốt trên toàn Tỉnh là 133 đơn vị, tổng số
máy điện thoại 14.716 máy; dịch vụ bưu chính cũng phát triển mạnh.
Dịch vụ lưu trú: 1 khách sạn 5 sao ( Cendeluxe), 3 khách sạn 4 sao (Kaya,

Sài Gòn – Phú Yên, Long beach), và nhiều khách sạn khác như khách sạn
Hương Sen, khách sạn Công Đoàn,….
Dịch vụ ăn uống: có rất nhiều nhà hàng phục vụ ăn uống nổi tiếng như
nhà hàng Bến Thủy, nhà hàng Kim Hương, nhà hàng Nam Khánh, nhà hàng Bãi
Tiên, nhà hàng Thiên Hương, nhà hàng Phú Anh, nhà hàng Quê tôi, Thuận Thao
Golden beach resort,….
Các dịch vụ bổ sung: quán bar (BB Club, ), massage, spa ( Vietstar resort
& spa,Queenie spa, ), dịch vụ thể thao trên biển, dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
Café Bar Sóng Ngầm, Café Huy Tùng, Café Tùng, Không Tên Café , Karaoke –
Kaya Hotel, vinacinema, …
1.2.2.2 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý: Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ.
Phía bắc giáp Bình Định, phía nam giáp Khánh Hòa, phía tây giáp các tỉnh Đắk
Lắk và Gia Lai, phía đông giáp biển Đông.
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 8
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Thời tiết: Chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương nên khí hậu Phú Yên
nóng, ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm 26,5ºC, cao nhất 39ºC và
thấp nhất 15,5ºC.
Địa hình: Phú Yên có đồi núi, đồng bằng ven biển và hơn trăm kilômét bờ
biển đã tạo cho Phú Yên những cảnh quan thiên nhiên đẹp. Nơi có núi dốc chạy
dài ra sát biển chia cắt dải đồng bằng và tạo ra những đầm, vịnh nước lợ ven
biển như vịnh Cù Mông, vịnh Xuân Đài, đầm Ô Loan, Vũng Rô Phú Yên có 3
sông chính chảy qua tỉnh: sông Ba (Đà Rằng), sông Kỳ Lô và sông Bàn Thạch.
Địa hình Phú Yên có thể chia thành 2 khu vực lớn:
Vùng núi và bán sơn địa (phía tây là sườn đông của dãy Trường Sơn Nam): gồm
các vùng huyện Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân và phần phía tây các huyện
Sông Cầu, Tuy An, Tây Hòa, Đông Hòa. Đây là vùng núi non trùng điệp, song
không cao lắm, có đỉnh Vọng Phu cao nhất (2.064m).
Vùng đồng bằng: gồm các vùng thành phố Tuy Hòa, các huyện Tuy An, Sông

Cầu, Tây Hòa, Đông Hòa với những cánh đồng lúa lớn của tỉnh.
1.2.2.3 Các yếu tố về điều kiện Kinh tế- Văn hóa- Xã hội:
Hành chính: Phú Yên bao gồm 1 thành phố tỉnh lỵ, 1 thị xã và 7 huyện, có
112 đơn vị cấp xã gồm 16 phường, 8 thị trấn và 88 xã.
Dân số: Dân số Phú Yên là 861.993 người (điều tra dân số 1/4/2009)
Kinh tế: Năm 2010, giá trị công nghiệp- xây dựng chiếm 34,4% trong cơ
cấu GDP, tăng 0,2% so năm 2009, nông- lâm- thuỷ sản chiếm 29,2%, giảm
0,4% so năm 2009, dịch vụ chiếm 36,4%, tăng 0,2% so năm 2009.
Nguồn nhân lực: năm 2014, số lao động là 3.600 (nguồn
phuyentourism.gov.vn)
Các yếu tố về thị trường: Thị trường du lịch Phú Yên không sôi nổi bằng
các trung tâm thành phố lớn nhưng cũng gây được một tiếng vang lớn trong du
lịch Việt Nam. Trong năm 2014, với 125 cơ sở kinh doanh du lịch, tỉnh Phú Yên
đã đón khoảng 750.000 lượt du khách, đạt doanh thu khoảng 670 tỷ đồng. Năm
2015, toàn tỉnh phấn đấu có khoảng 140 cơ sở lưu trú du lịch với 3.000-3.500
buồng; khoảng 6.100 lao động trong lĩnh vực du lịch; thu nhập từ du lịch đạt
khoảng 1.684 tỷ đồng. Năm 2014, có 360.000 khách du lịch Nga đến Việt Nam.
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 9
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
1.2.2.4 Các yếu tố về tài nguyên phát triển du lịch:
Phú Yên có hệ thống cảnh quan thiên nhiên khá đa dạng với núi, cao
nguyên, đồng bằng châu thổ, sông, hồ, đầm, vịnh, hải đảo Một số danh thắng
tiêu biểu là Gành Đá Dĩa, Đầm Ô Loan, núi Đá Bia, vịnh Xuân Đài, bãi Môn-
mũi Điện, di tích lịch sử cấp quốc gia như vũng Rô, núi Nhạn- sông Đà Dân
Phú Yên còn có thể loại hát chòi, đó là một thể loại hát dân gian từng rất phổ
biến ở Phú Yên. Ngoài các lễ hội chung của cả nước, còn có nhiều lễ hội riêng
biệt, đặc trưng của vùng, được nhà nước công nhận như là di sản văn hóa phi vật
thể của Việt Nam: Lễ hội bài chòi, Lễ hội đầm Ô Loan, Lễ đâm trâu, Lễ bỏ mả
1.2.2.5 Thực trạng họat động du lịch:
Các loại hình du lịch: Loại hình di lịch biển, du lịch nghĩ dưỡng và du lịch

sinh thái.
Các sản phẩm du lịch: Dựa vào những yếu tố nhiên của tỉnh mà có các sản
phẩm du lịch chủ yếu đặc thù. Ở Phú Yên có các sản phẩm du lịch và các tuyến
du lịch đặc thù như sau: về du lịch biển đảo đa dạng các loại hình, sản phẩm như
câu mực, câu cá, lặng ngắm san hô, ngỉ dưỡng… Về du lịch sinh thái có các sản
phẩm du lịch như: home stay tại làng rau Ngọc Lãng, tắm khoáng tắm bùn, lặng
ngắm san hô…Thường có những tuyến kết hợp như Sài Gòn – Tuy Hòa, Tuy
Hòa – Quy Nhơn, Tây Sơn – Ghềnh Ráng – Ghềnh đá Dĩa,…
Các chương trình đầu tư khai thác các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi
vật thể được chú trọng như: nâng cấp, tu bổ các công trình thiết yếu; bảo tồn và
phát huy giá trị nghệ thuật của nghệ thuật bài chòi, cây di sản Việt Nam; hỗ trợ
các địa phương xây dựng điểm du lịch văn hóa cộng đồng gắn với hoạt động
biểu diễn nghệ thuật dân gian như làng văn hóa Xí Thoại (huyện Đồng Xuân),
Lê Diêm (huyện Sông Hinh), Hòa Ngãi (huyện Sơn Hòa); tổ chức chương trình
biểu diễn nghệ thuật “Chào Phú Yên - điểm đến hấp dẫn và thân thiện” tại Tháp
Nhạn; hỗ trợ các làng nghề, các sản phẩm lưu niệm du lịch; tôn tạo các di tích
lịch sử cũng như nâng cao chất lượng các lễ hội văn hóa truyền thống đặc trưng
như, Hội thơ Nguyên tiêu, đua thuyền đầm Ô Loan, đua ngựa gò Thì Thùng, lễ
hội sông nước Tam Giang… Cùng với đó, tỉnh đã đẩy mạnh công tác quảng bá
xúc tiến, tổ chức các đoàn famtrip đi các nơi cũng như đón các đoàn famtrip đến
Phú Yên; định hình nhiều tour tuyến du lịch. Việc công nhận 7 điểm du lịch và
xây dựng 2 tuyến du lịch địa phương: Tuy Hòa - Thành An Thổ - Gành Đá Đĩa -
Tháp Nhạn và tuyến Tuy Hòa - Bãi Môn - Mũi Điện - Khu di tích Tàu không số
Vũng Rô - Tháp Nhạn, góp phần tăng lượng khách du lịch đến với Phú Yên.
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 10
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Riêng năm 2014, tổng lượng khách ước đạt 750.000 lượt, tăng 150.000 lượt so
với năm 2013, doanh thu du lịch thuần túy đạt 670 tỉ đồng. Thu nhập du lịch:
Năm 2012, doanh thu thuần túy từ du lịch là 500 tỉ đồng; năm 2013: 540 tỉ đồng;
năm 2014 con số trên là 670 tỉ đồng. (nguồn phuyentourism.gov.vn)

1.2.3 BÌNH ĐỊNH
Với diện tích: 6039,6 km² và dân số: 1.566,3 nghìn người (năm 2006). Có
tỉnh lỵ: Thành phố Quy Nhơn và các huyện: An Lão, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù
Mỹ, Phù Cát, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Vân Canh, An Nhơn, Tuy Phước. Dân tộc
sinh sống chủ yếu là: Việt (Kinh), Chăm, Ba Na, Hrê.
1.2.3.1 Các yếu tố về cơ sở hạ tầng:
Hệ thống đường sá giao thông: Có 3 tuyến Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh
(QL1A, QL 1D, QL19) với tổng chiều dài 208 km. Đường thủy: Có cảng Quy
Nhơn,cảng Thị Nại,cảng Đống Đa và cảng Nhơn Hội. Đường sắt Bắc- Nam đi
qua Bình Định dài 148 km gồm 11 ga, trong đó ga Diêu Trì là ga lớn. Đường
hàng không với sân bay Phù Cát, hiện có các chặng bay:Quy Nhơn- Hồ Chí
Minh, Quy Nhơn- Hà Nội.
Hệ thống cung ứng điện nước: 100% xã có điện lưới (trừ xã đảo Nhơn
Châu) và có trên 99% số hộ dùng điện. Nhà máy nước Quy Nhơn được đầu tư
nâng cấp có tổng công suất 45.000 m3/ngày đêm.
Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông: Đến nay đã có
khoảng 90% tổng số xã có điểm bưu điện; tỷ lệ thuê bao điện thoại đạt 55 - 60
thuê bao/100 dân; mật độ thuê bao Internet đạt 6 - 8 thuê bao/100 dân.
Các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật
Dịch vụ lưu trú: Đến nay, trên địa bàn tỉnh có trên 122 cơ sở kinh doanh
lưu trú, trong đó có 77 cơ sở được xếp hạng, gồm: 5 KS đạt tiêu chuẩn 4 sao; 1
KS 3 sao; 12 KS 2 sao; 59 KS 1 sao, với tổng số 3.040 phòng như:khách sạn
Mường Thanh Quy Nhơn 4 sao, Roya hotel & Healthcare Resort Quy Nhơn 4
sao,khách sạn Sài Gòn – Quy Nhơn 4 sao, khách sạn Hai Âu 2 sao, khách sạn
Hải Yến 2 sao, khách sạn Anh Thư, khách sạn Hưng Thịnh, khách sạn Cali Bình
Định, …
Các dịch vụ bổ sung: Café Hoàng Vũ, Café King, Café Barbara’s, Café
Cỏ Xanh, Café Nhạc Trịnh, Avani Quy Nhơn Resort & Spa, Spa Khánh Thi,
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 11
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt

Royal Club, Hoàng Yến Bar, CGV Kim Cúc Plaza, CGV MegaSta Quy Nhơn,
….
1.2.3.2 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Là một tỉnh duyên hải miền Trung, phía bắc giáp Quảng
Ngãi, phía tây giáp Gia Lai, phía nam giáp Phú Yên, phía đông giáp biển Đông.
Diện tích tự nhiên: 6.025 , diện tích vùng lãnh hải là 36.000.
Khí hậu, thời tiết: Nhiệt độ trung bình cả năm là 26ºC - 28ºC. Lượng mưa
trung bình năm là 1.700 – 1.800mm. Mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12, tập
trung 70 - 80% lượng mưa cả năm.
Địa hình: Địa hình Bình Định đa dạng có vùng núi, vùng giáp núi, vùng
đồng bằng và vùng bãi bồi ven biển. Bờ biển Bình Định dài hơn 100km với
nhiều đảo lớn, nhỏ ngoài khơi.
1.2.3.3 Các yếu tố về điều kiện kinh tế- văn hóa- xã hội:
Hành chính: Toàn tỉnh có 159 xã, phường và thị trấn. Trung tâm hành
chính của tỉnh là thành phố Quy Nhơn.
Dân số: Theo kết quả điều tra ngày 01/04/2009, dân số Bình Định có
1.485.943 người.
Kinh tế: Năm 2014, kinh tế thế giới phục hồi chậm; kinh tế trong nước nói
chung và tỉnh Bình Định nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, các chỉ số
kinh tế vĩ mô được cải thiện đáng kể.
Nguồn nhân lực: Tính đến ngày 31/12/2009, toàn ngành du lịch của tỉnh
có 2.232 lao động trực tiếp, khoảng 5.500 lao động gián tiếp.
Các yếu tố về thị trường: Tuy không nhộn nhịp bằng các trung tâm du lịch
lớn nhưng Bình Định đang dần xúc tiến du lịch mở rộng thị trường thu hút
khách du lịch quốc tế và nội địa. Để thu hút du khách trong dịp Tết, năm nay các
đơn vị lữ hành Bình Định cải thiện các dịch vụ, nâng cấp cơ sở vật chất, tổ chức
nhiều tour du lịch trong nước, quốc tế, tour khuyến mãi, giảm giá…
1.2.3.4 Các yếu tố về tài nguyên phát triển du lịch:
Bình Định có đường bờ biển dài 134 km, được thiên nhiên ban tặng nhiều
danh thắng và bãi tắm đẹp. Ngoài ra, Bình Định còn có vô số thắng cảnh biển

SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 12
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
khác như: Ghềnh Ráng –Tiên Sa, Bán đảo Phương Mai, Đảo Yến, Eo Gió, Núi
Bà, Cửa Đề Gi, Đầm Trà Ổ, Tam Quan Bình Định có cả một kho tàng văn hóa
vô giá, cả về văn hóa vật thể lẫn văn hóa phi vật thể. Theo số liệu thống kê của
Ban Quản lý Di tích - Lịch sử và Danh thắng tỉnh, hiện nay trên địa bàn tỉnh có
231 di tích được đưa vào danh mục. Trong số đó, có 33 di tích xếp hạng cấp
quốc gia và 50 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Các di tích thời Tây Sơn như: Bảo tàng
Quang Trung, Điện thờ Tây Sơn, Thành Hoàng Đế, Bến Trường Trầu, từ Đường
Võ Văn Dũng, Đền thờ Bùi Thị Xuân, Phủ thành Quy Nhơn, căn cứ địa nghĩa
quân Tây Sơn Võ cổ truyền Bình Định từ lâu đã trở thành một di sản văn hoá,
một nét đẹp tinh thần riêng có của vùng đất này.
1.2.3.5 Thực trạng họat động du lịch:
Các loại hình du lịch: Du lịch văn hóa, du lịch khám phá, du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch khám phá văn hóa Chăm.
Các sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch của tỉnh Bình Định đã và đang
được đa dạng hóa phong phú. Có các sản phẩm chính đặc thù như: xem biểu
diễn nhac võ Tây Sơn, du lịch nghỉ dưỡng tại các resort gần biển, các hoạt động
du lịch chủ yếu tập trung tai Tp. Quy Nhơn. Bình Định có các tuyến du lịch chủ
yếu sau: tuyến Quy Nhơn – Tây Sơn với các điểm chính như bảo tàng Quang
Trung, kdl Hầm Hô, tháp Dương Long, Tuyến DL Quy Nhơn- An Nhơn - Phù
Cát với các điểm tham quan như suối khoáng nóng Hội Vân-làng nón Gò Găng-
chùa Thập Tháp-chùa Thiên Hưng-thành Hoàng Đế-tháp Cánh Tiên. Tuyến DL
Quy Nhơn - Phương Mai - Núi Bà với các điểm như Eo Gió-trượt cát Nhơn Lý,
bơi lặn ngắm san hô Hòn Khô và thưởng thức đặc sản biển. Ngoài ra còn có
những tuyến du lịch đang được phát triển để hấp dẫn khách du lịch.
Tham gia chương trình kích cầu DL, thực hiện khuyến mãi, giảm giá sản
phẩm, dịch vụ, các DN DL trên địa bàn tỉnh đã tăng cường sản phẩm, dịch vụ
mới, nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ để thu hút du khách…Từ nỗ lực
chung như nói trên đã tạo sự lan tỏa mạnh mẽ về điểm đến mới Quy Nhơn-Bình

Định, lượng du khách đến Bình Định tăng khá cao, ước công suất sử dụng
phòng khách sạn (KS) đạt bình quân gần 70%, cao nhất từ trước đến nay. Hoạt
động kinh doanh lữ hành trong năm qua có sự chuyển biến mạnh mẽ. Hiện trên
địa bàn tỉnh có 13 DN lữ hành, trong đó 4 DN có kinh doanh lữ hành quốc tế.
Trong năm 2013, một số DN lữ hành thực hiện tốt chương trình kích cầu DL
Bình Định, như Trung tâm lữ hành Hải Âu, Chi nhánh Vietravel Quy Nhơn…
Trong số các DN lữ hành làm tour nội tỉnh, nổi bật lên là Công ty DL Miền
Trung, Golden Life Travel… Các DN đã xây dựng, tổ chức nhiều tour DL mới,
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 13
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
khai thác các sản phẩm DL sinh thái, biển đảo, tâm linh… có hiệu quả, thu hút
du khách đến Bình Định nhiều hơn. Theo thống kê của Sở VH-TT&DL, năm
2013, ngành DL Bình Định ước đón khoảng 1,696 triệu lượt khách, tăng 16% so
với năm 2012; trong đó khách DL quốc tế ước đạt 138.859 lượt, tăng 15%. Tổng
doanh thu (DT) DL đạt khoảng 603 tỉ đồng, tăng 24% so với năm 2012 (trong
đó DT lưu trú gần 181 tỉ đồng, chiếm 30%, DT ăn uống trên 241 tỉ đồng, chiếm
40%, DT bán hàng và các dịch vụ khác gần 139 tỉ đồng, chiếm 23%; DT lữ hành
và vận chuyển trên 42 tỉ đồng, chiếm 7%).
1.2.4 QUẢNG NAM
Với diện tích: 10.438,3km² và dân số: 1.472,7 nghìn người (năm 2006).
Có tỉnh lỵ: Thành phố Tam Kỳ. Các huyện, thị: Thành phố: Hội An; Huyện: Đại
Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Nam Giang, Thăng Bình, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tiên
Phước, Phước Sơn, Núi Thành, BắcTrà My, Nam Trà My, Tây Giang, Đông
Giang, Phú Ninh, Nông Sơn. Dân tộc sinh sống chủ yếu là: Việt (Kinh), Cơ Tu,
Xơ Đăng, M’Nông, Co
1.2.4.1 Các yếu tố về cơ sở hạ tầng:
Hệ thống đường sá giao thông: Quảng Nam nằm trên tuyến đường quốc lộ 1A,
quốc lộ 14 (nối từ Đà Nẵng đến Kon Tum). Thành phố Tam Kỳ cách Hà Nội
864km. Ngoài ra tỉnh còn có 1 hệ thống đường bộ gồm các tỉnh lộ như 604, 607,
609, 610, 611, 614, 615, 616, 617, 618, 620 và nhiều hương lộ, xã lộ Đường

sắt: Trục đường sắt Bắc Nam đi qua tỉnh Quảng Nam; Ngoài nhà ga chính
ở Tam Kỳ, còn có ga Nông Sơn, ga Phú Cang, ga Núi Thành, ga Trà Kiệu.
Đường hàng không: ngày 02 tháng 3 năm 2005, sân bay Chu Lai đón chuyến
bay thương mại đầu tiên từ thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2010, Vietnam
Airlines có tuyến bay Chu Lai - Hà Nội. Đường sông: Quảng Nam có 941 km
sông ngòi tự nhiên, toàn bộ đường sông đang khai thác vận tải thuỷ của tỉnh
Quảng Nam dài 207 km, gồm 11 tuyến
Hệ thống cung ứng điện nước: Điện lượng bình quân hơn 6,2 tỷ Wh/năm.
Tính đến cuối tháng 09/2014, đã có 7/10 dự án thủy điện thuộc bậc tháng hệ
thống sông Vu Gia – Thu Bồn đã phát điện, với tổng công suất 895MW, và 3
công trình đang xây dựng, 32 dự án thủy điện vừa và nhỏ còn lại có 9 công
trình đã phát điện, tổng công suất thiết kế 133,7MW; 04 công trình đang xây
dựng, tổng công suất gần 142MW.
Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông: Hiện nay, hệ thống
cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông tỉnh Quảng Nam được đầu tư và phát triển
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 14
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
rộng khắp, hệ thống cáp quang được kéo đến 96% trung tâm các xã; mạng lưới
trạm thu phát sóng được phát triển mạnh mẽ, toàn tỉnh đã có 1.293 trạm BTS
phủ sóng trên hầu hết các khu vực trên địa bàn tỉnh, mạng 2G, 3G cũng đã được
phủ sóng đến trung tâm các huyện, xã, các khu công nghiệp, trên 500 trạm viễn
thông, hơn 1000 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet. Nhìn
chung, mạng lưới cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cơ bản
đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin của người dân trên địa bàn tỉnh từ
thành thị đến nông thôn, miền núi.
Dịch vụ lưu trú: Toàn tỉnh có hơn 110 cơ sở du lịch đi vào hoạt động với
hơn 3.900 phòng, trong đó có 1.500 phòng đạt tiêu chuẩn từ 3 sao đến 5 sao. Từ
năm 2006 đến 2010, có 33 khách sạn được xây dựng mới và đưa vào hoạt động
với gần 1.100 phòng. Các khách sạn như khách sạn Công Đoàn Hội An, khách
sạn An Hội, Hoi An Chic Hotel, khách sạn Phương Nam, khách sạn Phương

Nam, khách sạn Trâm Anh, khách sạn Hùng Vương, khách sạn Hương Sưa,
khách sạn Lê Dung, Palm Garden Resort,…
Các dịch vụ bổ sung: Rạp chiếu phim Hòa Bình, Hội An Cinema,
Diamond Bar, LAZ.M Bar Café, Hải Café, Café Bếp Trưởng, Triết Café, May
Concept Café, U Café Hội An, Karaoke Huỳnh Anh, Karaaoke Thanh Tuyền,….
1.2.4.2 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Nằm ở giữa miền Trung Việt Nam, phía bắc Quảng Nam
giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế và thành phố Đà Nẵng, phía tây giáp nước Lào, phía
nam giáp Quảng Ngãi, phía đông giáp biển Đông, ngoài khơi có đảo Cù Lao
Chàm với ngư trường rộng lớn. , cách thủ đô Hà Nội 860 km về phía Bắc,
cách Thành phố Hồ Chí Minh 865 km về phía Nam. Tổng diện tích đất tự nhiên
của tỉnh là 1.043.836,96 ha, trong đó đất chưa qua sử dụng là 2.932,98 ha.
Khí hậu, thời tiết: Quảng Nam có 2 loại khí hậu khá rõ rệt: khí hậu của
vùng nhiệt đới ven biển và khí hậu ôn đới vùng cao. Khí hậu nóng và khô từ
tháng 2 đến tháng 4, nhiều mưa từ tháng 9 đến tháng 12. Nhiệt độ trung bình
năm là 25ºC. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000mm.
Địa hình: Quảng Nam có nhiều đồi và núi (chiếm 72% diện tích) với
nhiều ngọn núi cao: núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole -
Lang cao 1.855m (huyện Phước Sơn). Vùng đất thấp ven biển là đồng bằng châu
thổ, chiếm gần 25% diện tích đất của tỉnh tập trung ở phía đông, trải dài hai bên
quốc lộ. Các con sông lớn đều chảy từ dãy Trường Sơn ra biển Đông: sông Vu
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 15
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Gia, sông Thu Bồn, sông Tam Kỳ. Hai dòng sông Thu Bồn và Tam Kỳ vừa tô
điểm cho Quảng Nam vừa là đường giao thông rất tiện lợi.
1.2.4.3 Các yếu tố về điều kiện kinh tế- văn hóa- xã hội:
Hành chính: Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2 thành
phố và 16 huyện, với 244 xã/phường/thị trấn (năm 2010, huyện Tây Giang đã
thành lập thêm 03 xã mới). Tính đến hết năm 2010, dân số Quảng Nam là
1.435.629 người, với mật độ dân số trung bình là 139 người/km2.

Kinh tế: GDP tỉnh Quảng Nam tăng từ 12.918,9 tỉ đồng năm 2006 lên
23.644,5 năm 2010 với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 16,3%.
Nguồn nhân lực: Quảng Nam có lực lượng lao động dồi dào, với trên
887.000 người, trong đó lao động ngành dịch vụ là 21,95%.
Các yếu tố về thị trường: Thị trường du lịch của tỉnh Quảng Nam nói
chung và Hội An nói riêng đã được thúc đẩy mạnh và sôi nổi từ trước tết dương
lịch năm 2015. Do có vị trí thuận lợi kèm theo những ưu đãi của thiên nhiên thị
trường du lịch Hôi An hết sức nhộn nhịp.
1.2.4.4 Các yếu tố về tài nguyên phát triển du lịch:
Các di tích lịch sử: Đô thị cổ Hội An - Thánh địa Mỹ Sơn, Duy Xuyên:
được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Phật viện Đồng Dương,
Thăng Bình - Trà Kiệu, Duy Xuyên; Tháp Chiên Đàn - Tam Kỳ; Tháp Bằng
An - Điện Bàn; Tháp Khương Mỹ - Núi Thành.
Các địa điểm thắng cảnh và du lịch: Cù lao Chàm, Hồ Phú Ninh, Biển
Cửa Đại,
1.2.4.5 Thực trạng họat động du lịch:
Các loại hình du lịch: du lịch sinh thái – home stay, du lịch văn hóa, du
lịch nghỉ dưỡng.
Các sản phẩm du lịch: Đặc biệt, với lợi thế của mình, tỉnh Quảng Nam sẽ
ưu tiên phát triển du lịch biển đảo, du lịch làng nghề, du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa, lịch sử gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ để kéo dài thời gian lưu trú
của du khách. Các sản phẩm du lịch được đa dạng hóa: du lịch khám phá phố cổ,
làng rau Trà Quế,… Quảng Nam có các tuyến du lich chính như: Khám phá Phố
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 16
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Cổ Hội An, tuyến du lịch sinh thái Cù Lao Chàm, tuyến hành trình di sản miền
Trung với điểm đến là thánh địa Mỹ Sơn, Tam Kỳ - Phú Ninh; Tam Thanh- Tam
Kỳ - Tiên Phước - Trà My - Tháp Chàm - địa đạo Kỳ Anh, khai thác nguồn
khách công vụ, khách nghỉ cuối tuần, khách hội nghị, đón các luồng khách đến
từ Hội An, Núi Thành qua sông Trường Giang và các tour du lịch đường bộ

khác.Quảng Nam chú trọng đầu tư phát triển Hội An thành trung tâm du lịch của
tỉnh.
Đến năm 2010, toàn tỉnh Quảng Nam có 195 dự án đầu tư du lịch với tổng
số vốn đăng ký trên 91.000 tỉ đồng. Trong đó, 174 dự án trong nước, 21 dự án
đầu tư nước ngoài, đã có 110 dự án đi vào hoạt động. Đa số các dự án có quy
mô lớn đều tập trung đầu tư vào các khu vực ven biển thuộc huyện Điện Bàn và
thành phố Hội An. Các bãi biển: Cửa Đại, Hà My, Bình Minh, Tam Thanh, Biển
Rạng đang được chú trọng đầu tư. Bên cạnh đó, đã hoàn thành 9 tuyến đường
quan trọng để phục vụ phát triển du lịch và dân sinh với tổng nguồn vốn giải
ngân gần 300 tỉ đồng.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của tỉnh có khả năng đón hàng triệu lượt
khách nội địa và quốc tế. Lượng khách du lịch bình quân tăng trên 12%, riêng
năm 2010 thu hút 1.764.350 lượt khách, trong đó khách quốc tế 1.062.982 lượt.
Thu nhập xã hội từ du lịch năm 2010 khoảng 2.100 tỉ đồng, gấp hơn 2,3 lần so
với năm 2005.
Bảng 1: Tổng lượng khách du lịch đến tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 - 2010
ĐVT: lượt
khách
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1 Khách trong nước631.471 517.094 620.383 820.730 701.368
2 Khách quốc tế 653.264 1.102.193 1.143.833 960.830 1.062.982
Tổng 1.284.735 1.619.287 1.764.216 1.763.560 1.764.350
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Nam. Niên giám thống kê 2010. Nxb Thống
kê,
1.2.5 ĐÀ NẴNG
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 17
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Với diện tích: 1.257,3 km2 và dân số: 887.100 người. Có các quận,
huyện: Quận: Hải Châu,Thanh Khê,Sơn Trà,Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm
Lệ; 2 huyện: Hòa Vang và Hoàng Sa. Dân tộc sinh sống chủ yếu là : Kinh, Hoa,

Cơ Tu, Tày,…
1.2.5.1 Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống đường sá giao thông: Tp. Đà Nẵng được thành lập năm 1888, từ
xa xưa đã là hải cảng quan trọng của Việt Nam, nay là một trung tâm kinh tế,
một thành phố lớn nhất miền Trung. Tổng số km đường trên địa bàn thành phố
(không kể các hẻm, kiệt và đường đất) là 382,583 km. Tuyến đường sắt Bắc
Nam chạy ngang qua thành phố Đà Nẵng có chiều dài khoảng 30 km, ga Đà
Nẵng là một trong những ga lớn.Với 02 cảng hiện có là cảng Tiên Sa và cảng
Sông Hàn. Sân bay hàng không quốc tế Đà Nẵng có diện tích là 150 ha. Đà
Nẵng không những là trung điểm nối với các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên
mà còn là điểm nối với các nước bạn Lào, Thái lan,…trên con đường xuyên Á
Hệ thống cung ứng điện nước: Hiện tại thành phố Đà Nẵng được cấp điện
qua trạm biến áp 220/110KV gồm 2 máy biến áp 220/110KV - 125 MVA. Hiện
nay Công ty Cấp nước Đà Nẵng quản lý 3 cơ sở sản xuất, với tổng công suất
thiết kế là 155.000m3/ngày đêm, hiện đang được khai thác ở mức 130.000 đến
140.000m3/ngày đêm.
Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông: Đến năm 2010, tỷ lệ
thuê bao Internet là 110.000 thuê bao các loại, đạt mật độ 13 thuê bao/100 dân;
100% xã có Internet.
Dịch vụ lưu trú: Hiện nay Đà Nẵng có khoảng 400 cơ sở lưu trú, có 10
khách sạn, khu nghỉ dưỡng 5 sao, 9 khách sạn 4 sao và 50 khách sạn 3 sao. Năm
2014, Đà Nẵng có thêm 44 khách sạn với gần 2 ngàn phòng đi vào hoạt động.
Số cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn là 36 cơ sở, với 22 cơ sở ăn uống và 14 cơ sở
mua sắm đạt chuẩn. Với các khách sạn như: khách sạn Gold Coast Đà Nẵng,
khách sạn Mộc Lan, khách sạn Giany Đà Nẵng, khách sạn Gold Beach Đà
Nẵng, khách sạn Bà Nà De Bay, khách sạn Novotel Đà Nẵng Premier Hàn
River, khách sạn Bà Nà Morin Đà Nẵng, khách sạn Caraven Đà Nẵng, khách
sạn The Marble Moutain, khách sạn Sunna, khách sạn Hiền Hòa, khách sạn
Grand Mercure, khách sạn Lion Sea Đà Nẵng,…
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 18

Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Các dịch vụ bổ sung: Karaoke 555, Karaoke New Life, Karaoke Chuông
Gió, Valentino Café Bar, Café Bar Amazon, Event Pub, Lotte Cinema Đà Nẵng,
CGV Vĩnh Trung Plaza, Salem Spa, Pamas Spa, Zen Spa Eco Village,….
1.2.5.2 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Đà Nẵng là một thành phố biển nằm ở miền Trung Việt
Nam, có vị trí gần như là trung tâm khoảng cách giữa thủ đô Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh, cách thủ đô Hà Nội 764 km về phía bắc, cách thành phố Hồ Chí
Minh 964 km về phía nam, có diện tích tự nhiên là 1.283,42 km2.Thành phố Đà
Nẵng nằm ở trung độ đất nước, trên trục đường bộ, đường sắt, đường thủy và
đường hàng không. Phía bắc giáp Thừa Thiên – Huế, phía tây giáp Quảng Nam,
phía đông là biển Đông.
Khí hậu, thời tiết: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chia làm 2 mùa rõ
rệt, mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C, Lượng
mưa trung là 2.504,57 mm/năm
Địa hình: Địa hình khá đa dạng: phía bắc là đèo Hải Vân hung vĩ, vùng
núi cao thuộc huyện Hòa Vang (phía tây bắc của tỉnh) với núi Mang 1.708m, núi
Bà Nà 1.487m. Phía đông là bán đảo Sơn Trà nguyên sơ và hàng loạt các bãi
biển đẹp. Phía nam có núi Ngũ Hành Sơn. Ngoài khơi có quần đảo Hoang Sa
với ngư trường rộng lớn. Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía
Tây, Tây bắc.
1.2.5.3 Các yếu tố về điều kiện kinh tế- văn hóa- xã hội:
Hành chính: Đà Nẵng hiện có sáu quận, hai huyện bao gồm 45 phường và
11 xã. Với số dân theo điều tra ngày 31/12/2010 dân số tòan Thành phố Đà
Nẵng là 942.132.
Kinh tế: GDP của thành phố Đà Nẵng năm 2010 đạt 10.400 tỉ đồng. Năm
2012, đạt 14.230 tỷ đồng, tăng 9,1% so với năm 2011. GDP bình quân đầu
người năm 2011 ước đạt 2283 USD, gấp 2,2 lần so với năm 2005 và bằng 1,6
lần mức bình quân chung của Việt Nam.
Nguồn nhân lực: Lực lượng lao động của thành phố năm 2005 là 386.487

người đến năm 2010 đã tăng lên 462.980 người, chiếm 49,14% dân số.
Các yếu tố về thị trường: Thị trường du lịch Đà Nẵng phát triển khá sôi
nổi do ưu thế về thiện nhiên cũng như sự phát triển mạnh mẽ. Tổng thu từ hoạt
động du lịch đạt trên 765 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2014
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 19
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
1.2.5.4 Các yếu tố về tài nguyên phát triển du lịch:
Trên địa bàn thành phố hiện nay có khá nhiều điểm vui chơi, văn hóa giải
trí. Trên cơ sỏ một nhà hát cũ đã xuống cấp, Nhà hát Trưng Vương được xây
mới và khánh thành năm 2006 với sức chứa hơn 1.200 chỗ ngồi. Đà Nẵng có
bốn bảo tàng bao gồm Bảo tàng Nghệ thuật điêu khắc Chăm Đà Nẵng, Bảo tàng
Đà Nẵng, Bảo tàng Khu V và Bảo tàng Hồ Chí Minh (chi nhánh Quân khu V).
Các lễ hội truyền thống của Đà Nẵng đã có từ rất xưa và được lưu truyền từ đời
này sang đời khác. Lễ hội của ngư dân Đà Nẵng được gọi là lễ hội Cá Ông.
"Ông" là tiếng gọi tôn kính của ngư dân dành riêng cho cá voi, Lễ hội lớn nhất ở
Đà Nẵng là lễ hội Quán Thế Âm diễn ra tại Chùa Quán Thế Âm, nằm trong quần
thể danh thắng Ngũ Hành Sơn. Ngòai ra Đà Nẵng còn có khá nhiều bãi biển đẹp
như: bãi biển Mỹ Khê, bãi biển Tiên Sa, Nam Ô, Non Nước. Có khu du lịch Bà
Nà Hill
1.2.5.5 Thực trạng họat động du lịch:
Các loại hình du lịch: du lịch hội thảo, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa,
du lịch nghỉ dưỡng.
Các sản phẩm du lịch: Đà Nẵng lọt vào top tp đáng sống là nơi hiên đại
các dịch vụ du lịch và các sản phẩm du lịch thiên về hôi nghị và những thắng
cảnh, các tour và tuyến du lịch chủ yếu như: Đà Nẵng-Sơn Trà-Ngũ Hành Sơn-
Hội An-Huế-động Phong Nha, Hà Nội-Đà Nẵng-Huế, Đà Nẵng-Ngũ Hành Sơn-
Hội An, Bà Nà-núi Chúa,…
Theo thống kê của Sở Văn hóa Thể thao Du lịch Đà Nẵng, năm 2014, số
khách du lịch đến với TP.Đà Nẵng là 3,8 triệu lượt, vượt 21,9% so với năm
2013. Trong đó, số khách quốc tế hơn 955.000 lượt, khách nội địa hơn 2,8 triệu

lượt Từ số lượng khách du lịch đến Đà Nẵng, tổng thu du lịch của TP này đạt
9.740 tỉ đồng, và doanh thu hơn 110% so với kế hoạch đặt ra trước đó của ngành
du lịch TP. Hiện nhiều chương trình và dịch vụ mới đang được các công ty du
lịch Đà Nẵng tung ra trong chương trình “Kích cầu du lịch 2014” như Bà Nà
Hills với sản phẩm Vườn hoa Le Jardin và Tàu hỏa leo núi; Phố chuyên doanh
mua sắm đạt chuẩn du lịch đường Lê Duẩn (dự kiến khai trương vào Tết Dương
lịch 2015); Night Club độc đáo tại khu nghỉ dưỡng 5 sao Intercontinental
Danang Sun Peninsula; Sky bar cao nhất Việt Nam tại tầng 36 khách sạn
Novotel Premier DaNang Han River; Trung tâm hội nghị quốc tế Eden Plaza
sức chứa 1.000 chỗ… cùng nhiều dịch vụ hấp dẫn khác. Hiện Đà Nẵng đã mở
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 20
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
nhiều đường bay quốc tế đến các quốc gia như Malaysia, Singapore, Trung
Quốc, Nhật Bản, Siem Reap…
1.2.6 HUẾ
Với diện tích: 5.065.3 km2 và dân số (2009): 1.087.600 người,có tỉnh lỵ
là: Thành phố Huế. Các huyên, thị: Thi xã: Hương Thủy; huyện: Phong Điền,
Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc, A Lưới, Nam Đông. Dân tộc sinh
sống chủ yếu: Kinh, Tà Ôi, Cơ Tu, Bru Vân Kiều, Hoa,
1.2.6.1 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Hệ thống đường sá giao thông: Giao thông: Bờ biển của tỉnh dài 120km,
có cảng Thuận An và cảng Chân Mây độ sâu từ 18 – 20 . Sân bay Phú Bài nằm
cạnh quốc lộ 1A và đương sắt xuyên Việt chạy qua tỉnh. Giao thông đường bộ,
đường sắt, đường hàng không, đường thủy dều rất thuận lợi đối với tỉnh.
Hệ thống cung ứng điện nước: Với đường dây 110 kV, 220 kV và 500 kV thông
qua lưới điện quốc gia Thừa Thiên - Huế đã bán điện trực tiếp đến hộ dân nông
thôn tại hơn 139 xã, phường, thị trấn chiếm 91,45% số xã có điện, hơn 102.558
hộ dân nông thôn mua điện trực tiếp từ ngành điện chiếm 80,18% số hộ dân
nông thôn sử dụng điện cùng một giá như người dân đô thị theo quy định của
Chính phủ. Cùng với hệ thống nhà máy thủy điện đang được xây dựng bảo đảm

cung cấp ổn định chất lượng tốt, đáp ứng mọi nhu cầu về điện cho các nhà đầu
tư. Hiện có 6 nhà máy nước với tổng công suất đạt 162.000m3 /ngày đêm, đáp
ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và đời sống của nhân dân.
Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông: Mạng lưới bưu chính
ở Thừa Thiên Huế đã phát triển rộng khắp với 60 bưu cục, 17 đại lý bưu điện,
12 kiốt, 111 điểm bưu điện văn hóa xã, nâng bán kính phục vụ trên toàn tỉnh là
2,84 km/điểm.
Dịch vụ lưu trú: Tính đến 31/12/2013, trên địa bàn tỉnh có 526 cơ sở lưu
trú, tổng số phòng đạt 9.925 phòng, 16.880 giường, trong đó có 205 khách sạn,
7.343 phòng; khách sạn từ 1-5 sao hiện có 122 cơ sở, 5.198 phòng, trong đó
khách sạn từ 3 – 5 sao có 25 cơ sở với 2.918 phòng. Ví dụ như: Banyan Tree
Lăng Cô Resort, Angsana Lăng Cô Resort, khách sạn Imperial Huế, khách sạn
Ana Mandara Huế, khách sạn Century Riverside Huế, khách sạn Midtown Huế,
khách sạn Eldora Huế, khách sạn Moonlight Huế, khách sạn Mường Thanh Huế,
khách sạn Park View, khách sạn Canary Huế, khách sạn Thanh Lịch, khách sạn
Ngọc Hương,…
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 21
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Các dịch vụ bổ sung: Thảo Vy Spa, Moon Spa, Spa Ly Ly, Pilgrimage
Village Resort & Spa, Victory Bar, Bar Phương Nam, Asta Bar Club, Oasis Bar,
Rạp chiếu phim Đông Ba, Lotte Cinema Huế,….
1.2.6.2 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Thừa Thiên – Huế là một tỉnh ở miền Trung Việt Nam, phía
bắc giáp Quảng Trị, phía nam giáp thành phố Đà Nẵng, tây nam giáp Quảng
Nam, phía tây dựa vào dãy Trường Sơn hùng vĩ và cũng là biên giới Việt – Lào,
phía đông trông ra biển. Cách Hà Nội 675 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ
Chí Minh 1.060 km. Chiều dài bờ biển: 128 km. Diện tích tự nhiên: 5.065,3 km2
Khí hậu, thời tiết: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thời tiết
diễn ra theo chu kỳ 4 mùa. Nhiệt độ trung bình 25°C. Lượng mưa trung bình
hàng năm: 1.800– 2.000mm. Độ ẩm tương đối: 85%.

Địa hình: Địa hình tỉnh Thừa Thiên Huế có cấu tạo dạng bậc khá rõ. Địa
hình núi chiếm khoảng ¼ diện tích, nằm ở biên giới Việt – Lào và kéo dài đến
Đà Nẵng. Địa hình trung du chiếm khoảng ½ diện tích, độ cao phần lớn dưới
500m, có đạc điểm là đỉnh rộng, sườn thoải, phần lớn là đồi bát úp, với chiều
rộng vài tram mét. Đồng bằng Thừa Thiên Huế điển hình cho kiểu đồng bằng
mài mòn, tích tụ và đồng bằng ẫn với cồn cát, đàm phá với diện tích đầm phá:
22.000ha, lớn nhất Đông Nam Á. Hệ thống sông ngòi gồm các sông chính như
sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu, sông Nong, sông Truồi…
1.2.6.3 Các yếu tố về điều kiện kinh tế- văn hóa- xã hội:
Hành chính: Thành phố Huế (đô thị loại I, nguyên là cố đô của Việt Nam)
và 8 huyện: Hương Thủy, Phú Vang, Hương Trà, Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới,
Quảng Điền và Phong Điền. TP. Huế là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của
tỉnh. Với số dân 1.090.879 người, mật độ dân số 215,48 người/km
2
(theo số liệu
Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế năm 2010).
Kinh tế: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2012
cũng có sự thay đổi đáng kể. Tỷ trọng nông nghiệp giảm 11%, tỷ trọng công
nghiệp tăng 5,9% và tỷ trọng dịch vụ tăng 5,1%. Tuy nhiên cơ cấu ngành của
tỉnh chưa hiện đại.
Nguồn nhân lực: Tính đến nay có 126.412 tổng số lao động. Trong đó, số
lao động trực tiếp là 36.118 người và số lao động gián tiếp là 90.294 người.
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 22
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Các yếu tố về thị trường: Do có lợi thế về tài nguyên tự nhiên lẫn tài
nguyên nhân văn thúc đẩy thị trường du lịch Huế phát triển và có dấu ấn lớn về
thị trường khách quốc tế.
1.2.6.4 Các yếu tố về tài nguyên phát triển du lịch:
Cảnh quan thiên nhiên sông núi, rừng, biển rất kỳ thú và hấp dẫn với
những địa danh nổi tiếng như sông Hương, núi Ngự, đèo Hải Vân, núi Bạch Mã,

cửa Thuận An, bãi biển Lăng Cô, đầm phá Tam Giang Cố đô Huế là một trong
những trung tâm văn hóa lớn của Việt Nam, hiện đang lưu trữ một kho tàng vật
chất đồ sộ, có quần thể di tích cố đô đã được UNESCO xếp hạng di sản văn hoá
nhân loại với những công trình về kiến trúc cung đình và danh lam thắng cảnh
nổi tiến. Với gần 1.000 di tích bao gồm di tích lịch sử cách mạng, di tích tôn
giáo, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích lưu niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1.2.6.5 Thực trạng họat động du lịch:
Các loại hình du lịch: du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch biển, du
lịch sinh thái.
Các sản phẩm du lịch: Huế với những ưu đãi về thiên nhiên cũng như có
thế mạnh về nét đặc sắc cung đình tạo được những sản phẩm du lịch đặc trưng
đặc thù riêng như các dịch vụ: ca Huế trên sông Hương, cơm vua, nghĩ dưỡng,
trãi nghiệm cuộc sống vua chúa… Huế có những tuyến du lịch chính sau: tour
du lịch hành trình di sản, du lịch lễ hội Huế, Tour du lịch suối khoáng Thanh
Tân 1 ngày, Huế - Phong Nha - Hội An - Mỹ Sơn - Đà Nẵng, Tour du lịch chùa
Huế, Tour du lịch văn hóa nghệ thuật về đêm Huế Dịu Dàng, Tour Du Lịch Huế
- Lavang – Phong Nha – Huế. Ngoài ra còn có rất nhiều tuyến du lịch của Huế
đã và đang hấp dẫn khách quốc tế và nội địa.
Trong năm, tỉnh Thừa Thiên Huế ước đón 2,9 triệu lượt khách du lịch, (1
triệu lượt khách quốc tế); trong đó khách lưu trú đón được 1,85 triệu lượt (khách
quốc tế là 790 ngàn lượt). Doanh thu du lịch ước đạt 2.800 tỷ đồng, tăng 14,7%
so với năm 2013. Trong dịp Festival Huế 2014, Thừa Thiên Huế đã đón gần
220.000 lượt khách (tăng 25% so với Festival Huế 2012) trong đó có hơn
100.000 khách quốc tế đến từ 115 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong năm 2014,
Thừa Thiên Huế đã tăng cường các hoạt động xúc tiến quảng bá thông qua nhiều
hình thức phong phú, sinh động. Ngay từ đầu năm, đã được triển khai lồng ghép
vào các hoạt động văn hóa, thể thao, các lễ hội truyền thống trên địa bàn như
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 23
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Vật làng Sình, Vật làng Thủ Lễ, Đền Huyền Trân, Điện Huệ Nam, lễ Phật Đản

… Đặc biệt là xúc tiến quảng bá du lịch tại các địa phương trong nước và trên
thế giới như: tham dự hội chợ quốc tế JATA Travel Showcase tại Tokyo Nhật
Bản; hội chợ WTM 2014 London Vương quốc Anh; Đa dạng hóa sản phẩm,
nâng cao chất lượng dịch vụ, phối hợp tổ chức tốt nhiều hoạt động hưởng ứng
Festival, mở rộng không gian lễ hội thu hút đông đảo người dân và du khách
tham gia, tiêu biểu như: “Hương xưa làng cổ Phước Tích”, “Phong Hải biển
nhớ”, “Chợ quê ngày hội”, Lễ hội Sóng nước Tam Giang, Festival Thuận An
biển gọi và Lăng Cô Huyền thoại biển… Thông qua chuỗi sự kiện Festival Huế
2014 và các lễ hội đã phát triển loại hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái,
củng cố loại hình du lịch MICE. Đặc biệt các tour du lịch cộng đồng như: tour
làng gốm truyền thống ở Phước Tích; tour du lịch cộng đồng ở Cầu Ngói Thanh
Toàn; du lịch tiểu vùng sông Mê Công tại A Lưới; tour du lịch làng nghề ở
Quảng Điền và phát triển mới nhiều tour du lịch vùng đầm phá… đã làm đa
dạng hóa loại hình du lịch. Hoạt động của Khu nghỉ dưỡng phức hợp Laguna
Lăng Cô đã góp phần phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển và loại hình
du lịch thể thao mạo hiểm trên biển.
1.2.7 QUẢNG BÌNH
Với diện tích: 8.065,3 km2 và dân số(2009): 846.900 người có tỉnh,lỵ là:
Thành phố Đồng Hới. Các huyện: Tuyên Hóa, Minh Hóa, Quảng Trạch, Bố
Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy. Dân tộc sinh sống chủ yếu là: Kinh, Bru Vân
Kiều,Chứt, Tày,
1.2.7.1 Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống đường sá giao thông: Thành phố Đồng Hới cách Hà Nội 491km
đường bộ và 522km đường sắt. Giao thông tương đối thuận tiện. Giao thông
đường bộ có quốc lộ 1A dài 122 km, đường Hồ Chí Minh nhánh Đông dài
200 km và nhánh Tây dài 197 km, Quốc lộ 12A, Quốc lộ 12C, Quốc lộ
9B, Quốc lộ 15A. Giao thông đường sắt có tuyến đường sắt Bắc-Nam chạy qua
tỉnh tổng cộng 174,5 km (dài nhất nước) với 19 ga trong đó có ga Đồng Hới là
một trong 8 ga chính của cả nước và ga Đồng Lê có tàu Thống Nhất dừng đổ
đón trả khách. Giao thông đường hàng không có sân bay Đồng Hới được đưa

vào hoạt động vào tháng 5/2008 với tuyến bay nối sân bay quốc tế Nội Bài Hà
Nội với sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất Thành phố Hồ Chí Minh
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 24
Báo cáo thực tế tour Xuyên Việt
Hệ thống cung ứng điện nước: Năm 2013, Công ty Điện lực Quảng Bình
đã đạt 100,01% chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh điện năng. Kết quả sản
lượng điện tiết kiệm được trên 9,142 triệu kWh, đạt 118,7% kế hoạch giao. Giá
bán điện bình quân ước thực hiện 1.430,62 đồng/kWh, tăng 26,9 đ/kWh so với
kế hoạch giao. Trên địa bàn tỉnh có 5 sông lớn là sông Gianh, sông Ròn, sông
Nhật Lệ (là hợp lưu của sông Kiến Giang và sông Long Đại), sông Lý
Hòa và sông Dinh với tổng lưu lượng 4 tỷ m³/năm. Cung cấp lượng nước lớn
cho sinh hoạt và tưới tiêu. Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt
95%. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 75% -
80%.
Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông: Bưu chính viễn
thông phát triển khá, được trang bị hiện đại đảm bảo thông tin thông suốt có
159/159 xã được phủ sóng phát thanh, truyền hình, tỷ lệ đô thị hóa đạt 19-20%.
Dịch vụ lưu trú: Theo Sở VH-TT-DL, hiện tỉnh có 245 cơ sở lưu trú nhưng
trong đó chỉ có 1 khu là Sun Spa Resort đạt tiêu chuẩn 5 sao, 3 khách sạn 4 sao,
3 cái 3 sao, 19 cái 2 sao và 19 cái 1 sao. Với các khách sạn như: khách sạn
Mường Thanh – Quảng Bình, khách sạn Sài Gòn – Quảng Bình, khách sạn Tân
Bình, khách sạn Sunrise, khách sạn Đường Sắt Quảng Bình, khách sạn Ban Mai,
khách sạn Luxe, khách sạn Sài Gòn – Phong Nha,…
Các dịch vụ bổ sung: Rạp chiếu phim 15/7, Bar Hoàng Đế, Sun Spa, Near
Pool Bar, Café Mộc, Bar Café Wondẻ No 1, Café Venus, Café Viet Nam
Airline,
1.2.7.2 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Quảng Bình là tỉnh thuộc miền Trung, phía bắc giáp Hà Tĩnh,
phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp Lào, phia nam giáp Quảng Trị. có diện
tích tự nhiên trên đất liền là 8.037,6 km2.

Khí hậu, thời tiết: Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia làm hai
mùa: mùa khô và mùa mưa. . Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25ºC- 26ºC.
Địa hình: Địa hình tương đối phức tạp,núi rừng sát biển tạo thành độ dốc
cao dần từ đông sang tây. Đồng bằng nhỏ hẹp, chủ yếu tập trung theo hai bờ
sông chính. Quảng Bình có nhiều sông ngòi. Bờ biển dài 116km với hai cảng
lớn: cảng Giang và cảng Nhật Lệ. Trên địa bàn tỉnh có 5 sông lớn là sông
Gianh, sông Ròn, sông Nhật Lệ, sông Lý Hòa và sông Dinh với tổng lưu lượng 4
tỷ m³/năm.
SVTH: Huỳnh Thị Lệ Quyên Trang 25

×