Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Vai trò của trường phổ thong dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên trong định hướng phát triển nguồn nhân lực vùng Đông Bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.47 KB, 12 trang )

Vai trò của trường phổ thong dân tộc nội trú
tỉnh Thái Nguyên trong định hướng phát triển
nguồn nhân lực vùng Đông Bắc Việt Nam

Phạm Thị Giang

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ. Dân tộc học; Mã số: 60 22 70
Nghd: PGS.TS Nguyễn Ngọc Thanh
Năm bảo vệ: 2014

Keywords: Dân tộc học; Dân tộc thiểu số; Nguồn nhân lực; Trường dân tộc nội trú

Contents:
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp Anh cuối thế kỉ 18 đã mở ra cho nhân loại một thời đại
mới: thời đại của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cho tới bây giờ, con đường tất yếu để phát triển
của mọi quốc gia trên thế giới vẫn là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện được
mục tiêu đó, mỗi quốc gia cần phải huy động những nguồn lực cần thiết, bao gồm: nhân lực (con
người), tài chính, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên… Trong đó, NNL giữ vị trí quan trọng hàng
đầu, quyết định các nguồn lực khác.
Việt Nam đang trên bước đường tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đã đạt được
những thành tựu nhất định, nhưng con đường phía trước của nước ta vẫn còn muôn vàn khó khăn
và thách thức. Hiện nay, để tránh tụt hậu khi thế giới đã bước những bước dài trong phát triển
công nghệ cao thì yêu cầu trong việc phát triển NNL và đặc biệt là NNL trình độ cao đối với
nước ta trở nên ngày càng bức thiết. NNL không những phải có trình độ chuyên môn mà phải
đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về phẩm chất đạo đức, ý thức kỉ luật, lòng yêu nước, thể
lực. Đào tạo NNL sao cho đáp ứng được yêu cầu của thời kì mới là một trong những vấn đề quan
trọng hàng đầu của Việt Nam hiện nay.
Trên thực tế, trong những năm qua mặc dù NNL của Việt Nam đã tăng cả về số lượng,


chất lượng và có cả sự thay đổi về cơ cấu. Tuy nhiên, với những yêu cầu mà quá trình phát triển
kinh tế và hội nhập đang đặt ra thì NNL Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Ví dụ như: chất lượng
NNL chưa cao so với đòi hỏi của phát triển kinh tế - xã hội; cơ cấu NNL còn thiếu cân đối giữa
các vùng, miền; cơ chế, chính sách sử dụng, sắp xếp, phân bố NNL còn chưa phù hợp và thoả
đáng; việc đầu tư cho NNL còn thấp, chưa xứng đáng với vai trò và vị thế của NNL trong sự
phát triển chung của nước nhà. Chính vì thế, yêu cầu đào tạo và phát triển NNL cũng được đặt ra
là hết sức quan trọng và cấp bách.
Việt Nam là một quốc gia đa thành phần dân tộc, trong đó có 53 trên tổng số 54 dân tộc
là DTTS. Các thành phần dân tộc sống đoàn kết, tương trợ, thân ái với nhau, tạo nên sức mạnh
đại đoàn kết và một nền văn hoá đa dạng, phong phú cho Việt Nam. Nhưng do nhiều nguyên
nhân khác nhau, nhất là những nguyên nhân lịch sử để lại và do điều kiện địa lý tự nhiên khắc
nghiệt ở nhiều địa phương mà trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc là không đồng
đều. Phần lớn các DTTS có mức sống thấp, tỷ lệ đói nghèo cao, một số DTTS vẫn còn trong tình
trạng tự cung tự cấp, du canh du cư. Đời sống của đồng bào các DTTS ở vùng cao, vùng sâu,
vùng xa gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. Thực trạng ấy đòi hỏi các cấp chính
quyền phải có những quan tâm thiết thực đến phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng sống của
người DTTS. Bởi, chăm lo đầy đủ đến con người chính là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự
phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia, đầu tư cho con người chính là đầu tư có tính chiến
lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
Trong Bài nói chuyện tại lớp bồi dưỡng cán bộ về Công tác mặt trận (tháng 8 -1962),
Bác Hồ từng ra lời kêu gọi: “Phải đoàn kết các dân tộc anh em, cùng nhau xây dựng Tổ quốc.
Phải ra sức làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, vùng cao tiến kịp vùng thấp”. Những năm vừa
qua, nhất là những năm trong thời kỳ Đổi mới, việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trong tất cả lĩnh vực đời sống xã hội.
Song song với sự phát triển kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá cũng đã có nhiều tiến bộ rõ
rệt. Trong giáo dục, hệ thống trường PTDTNT được hình thành và phát triển từ Trung ương đến
các huyện vùng dân tộc và miền núi là nguồn đào tạo cán bộ DTTS rất quan trọng. Việc tiếp tục
củng cố và hoàn thiện hệ thống trường PTDTNT trú tỉnh, huyện đã trở thành một trong những
nội dung quan trọng trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì những ý nghĩa quan trọng và to lớn của mô hình trường PTDTNT đối với việc

nâng cao dân trí, tạo nguồn cán bộ người DTTS nói riêng và sự nghiệp giáo dục, đào tạo NNL
của cả nước nói chung, tôi đã chọn đề tài:“Vai trò của trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh
Thái Nguyên trong định hướng phát triển nguồn nhân lực vùng Đông Bắc Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Hệ thống các trường PTDTNT của tỉnh Thái Nguyên hiện nay được chia làm hai bậc
học chính: bậc THPT với 01 trường và bậc THCS với mạng lưới các trường trải rộng gần khắp
các huyện trong tỉnh. Ngoài ra, nói về các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thì
cũng không thể không nhắc đến trường Phổ Thông Vùng Cao Việt Bắc do Trung ương quản lí, là
cánh chim đầu đàn trong hệ thống trường chuyên biệt này. Nhưng trong phạm vi luận văn này,
tác giả chỉ chọn trường PTDTNT cấp THPT do tỉnh Thái Nguyên quản lí là trường PTDTNT
Thái Nguyên và 02 trường PTDTNT cấp THCS là trường PTDTNT Nguyễn Bỉnh Khiêm huyện
Võ Nhai và trường THPT Bình Yên huyện Định Hóa làm đối tượng nghiên cứu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn, tác giả không đi sâu tìm hiểu ưu khuyết điểm, thực trạng NNL
của nước ta, mà chỉ trả lời câu hỏi: Vai trò của NNL đối với sự phát triển và tiến bộ của đất nước
là gì? Đi sâu hơn là, vai trò của NLL các DTTS đối với sự phát triển của đất nước được thể hiện
như thế nào? Từ đó làm nổi bật nội dung chính của luận văn.
Hệ thống giáo dục của nước ta có nhiều các cấp học, mô hình trường học khác nhau, bao
gồm: trường tiểu học, trường THCS, trường THPT, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ
túc văn hóa, trường đại học công lập, đại học dân lập, các trường cao đẳng và trung cấp dạy
nghề… Mỗi cấp học, mỗi mô hình trường đều có một vai trò nhất định trong sự nghiệp giáo dục
chung của cả nước. Vậy vai trò của trường PTDTNT là gì? Vai trò ấy có gì đặc trưng, riêng biệt
hay không?
Một nội dung không thể thiếu mà luận văn cần làm rõ, đó là hiện trạng phát triển của các
trường PTDTNT ở tỉnh Thái Nguyên. Thực trạng các nguồn lực của trường ra sao, có những ưu
điểm và hạn chế nào? Thêm nữa, công tác dạy nghề, định hướng nghề nghiệp cho HS, những
hoạt động ngoài giờ lên lớp, công tác nuôi dạy nội trú được tổ chức ra sao trong các trường
PTDTNT tỉnh Thái Nguyên?

Vấn đề trung tâm của luận văn chính là phân tích, làm rõ vai trò của hệ thống trường
PTDTNT tỉnh Thái Nguyên trong định hướng phát triển NNL vùng Đông Bắc Việt Nam. Công
tác tuyển sinh và phân luồng đào tạo cụ thể ra sao, đổi mới chương trình đào tạo và nâng cao
CSVC, thiết bị trường học thế nào để phát triển chất lượng giáo dục của trường? Song song với
việc dạy kiến thức phổ thông, các trường đã đặt nền tảng, trang bị các phẩm chất cần có của một
người lao động như thể chất, đạo đức, văn hóa lối sống và tri thức như thế nào? HS các trường
PTDTNT đều là người DTTS, vì vậy trong quá trình dạy và học, nhà trường làm thế nào để vừa
dạy kiến thức vừa trang bị cho các em văn hóa dân tộc và tri thức địa phương? Đây cũng là một
trong những đặc thù riêng của mô hình trường PTDTNT và sẽ được làm rõ trong luận văn.
Hiện nay, yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các vùng DTTS hướng tới sự tiến
bộ đồng đều trên cả nước cũng ngày càng được đề cao. Trong bối cảnh đó, hệ thống các trường
PTDTNT tỉnh Thái Nguyên chắc chắn sẽ còn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào
tạo NNL của tỉnh nói riêng và của vùng Đông Bắc Việt Nam nói chung.
4. Nguồn tư liệu
Tài liệu chủ yếu của luận văn được thu thập qua quá trình điền tra thực nghiệm. Tác giả
thông qua quá trình nghiên cứu định tính và định lượng về trường PTDTNT tỉnh Thái Nguyên để
thu thập những tư liệu nguyên cấp quan trọng phục vụ cho đề tài.
Luận văn cũng sử dụng tư liệu là những công trình, kết quả nghiên cứu đã được công bố
trước đó về các vấn đề có liên quan trong nội dung luận văn.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng nguồn tài liệu thống kê, lưu trữ của trường PTDTNT Thái
Nguyên, trường PTDTNT Nguyễn Bỉnh Khiêm huyện Võ Nhai, trường THPT Bình Yên, Ban
dân tộc tỉnh Thái Nguyên, Sở GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên và một số ban ngành, cơ quan có liên
quan.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về vai trò của các trường PTDTNT tỉnh Thái
Nguyên trong định hướng phát triển NNL vùng Đông Bắc Việt Nam. Với công trình này, tác giả
góp phần làm phong phú thêm hệ thống các nghiên cứu về mô hình trường PTDTNT nói chung
và hệ thống trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Đây sẽ là nguồn tư liệu có
giá trị cho các tác giả khác quan tâm đến mô hình giáo dục chuyên biệt này.
Trên cơ sở nguồn tư liệu điều tra thực nghiệm, luận văn chỉ ra những đặc trưng giáo dục,

vai trò của hệ thống trường PTDTNT tỉnh Thái Nguyên trong định hướng phát triển NNL vùng
Đông Bắc nước ta. Với cái nhìn trên một địa bàn cụ thể là tỉnh Thái Nguyên, chúng ta có thể có
những đánh giá mang tính sơ bộ trong phạm vi toàn quốc về vai trò của mô hình trường
PTDTNT trong định hướng phát triển NNL cho các vùng DTTS.
Luận văn với những số liệu mới được xử lí và phân tích đã đóng góp thêm cơ sở khoa
học giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách dân tộc trong lĩnh vực giáo dục, để từ đó có thể
đưa ra những chính sách mới nhằm hạn chế những khó khăn, phát huy những thành quả đạt được
để các trường PTDTNT nói chung ngày càng làm tốt vai trò của mình.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lí thuyết, phương pháp và địa bàn nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng các nguồn lực của trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong các trường Phổ thông Dân tộc nội
trú tỉnh Thái Nguyên từ 1986 đến nay
Chương 4: Những kết quả đạt được và hạn chế của định hướng phát triển nguồn nhân lực


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết tháng
8 -1952 về chính sách dân tộc thiểu số của Đảng hiện nay.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chương trình VII: Nâng cao chất lượng đào tạo và
hiệu quả các trường PTDTNT, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. C.Mác và Ph.Ăng-ghen (1999), C. Mác và Ph.Ăng-ghen toàn tập, tập 39, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Chí (2005), Thực hiện tăng cường đội ngũ giáo viên dân tộc thiểu số nước
ta trong thời kỳ đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong sách: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ, giải pháp,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

5. Ngô Thị Chính, Tạ Long (2007), Ảnh hưởng của các yếu tố tộc người tới phát triển
kinh tế - xã hội của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận và Bình Thuận , Nxb Khoa học xã hội.
6. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguồn nhân lực trong chiến lược kinh tế - xã hội của nước ta
đến năm 2000, Tạp chí Triết học, số 4 -1990, tr. 21
7. Vũ Huy Chương (2002), Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực tiến hàng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia.
8. Trương Xuân Cừ (2010), Phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú khu
vực Tây Bắc tạo nguồn đào tạo nhân lực thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, LATS Giáo dục
học: 62.14.05.01, Hà Nội.
9. Hoàng Công Dân (2005), Nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc từ 15 đến 17 tuổi, LATS Giáo dục học:
62.81.01.0, Hà Nội.
10. Phan Hữu Dật (1998), Một số vấn đề về Dân tộc học Việt Nam, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
11. Phan Hữu Dật (chủ biên) (2001), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan
đến mối quan hệ dân tộc hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Phan Hữu Dật, Lâm Bá Nam (2001), Chính sách dân tộc của các chính quyền nhà
nước phong kiến Việt Nam (X-XIX), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Phạm Văn Đức, Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa ở Việt Nam,
/>tuc/Lists/chinhtrikinhte&ListId=d9bc5411-997a-47e6-804b-a359a1dd92d2&SiteId=37596567-
bc8d-47de-878d-a9d5b872324b&ItemID=64&SiteRootID=da02c65b-c82d-4977-8fc8-

2cb15913cec9.
18. Nguyễn Minh Đường, Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện
mới, Hà Nội, Đề tài KX-07-14
19. Trương Thu Hà (2005), Cơ hội và thách thức đối với việc đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4,
tr.47-56.
20. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Phạm Thành Nghị, Vũ Minh Chi (2004), Nghiên cứu con
người và nguồn nhân lực, Niên giám nghiên cứu (số 3), Nxb Khoa học xã hội.
22. Đoàn Thế Hanh, Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
/>cua-Dang-ve-phat-trien-nguon-nhan-luc-trong-thoi.aspx.
23. Ðinh Ðức Hợi (2012), Phẩm chất nhân cách của giáo viên trường phổ thông dân tộc
nội trú khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, LATS Tâm lí học: 62.31.80.05, Hà Nội.
24. Hội đồng dân tộc của Quốc hội khóa X (2005) Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà
nước về dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Hội đồng Dân tộc của Quốc hội khóa XII, Báo cáo kết quả giám sát về tổ chức và
hoạt động của trường PTDTNT, Hà Nội, ngày 9 - 10 - 2008.
26. Nguyễn Chí Huyên, Hoàng Hoa Toàn, Lương Văn Bảo (2000), Nguồn gốc lịch sử tộc
người vùng biên giới phía Bắc Việt Nam, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.
27. Phan Vãn Kha (2007), Ðào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trýờng ở
Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. Ðoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam, Nxb Lý luận Chính trị.
29. Nguyễn Văn Khánh, Hoàng Thu Hương (2010), Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và triển vọng, Tạp chí nghiên cứu con người, số 1, tr. 46.
30. Phạm Vũ Kích (chủ biên) (1997), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường
phổ thông dân tộc nội trú, Nxb Giáo dục.
31. Trần Kiều (2005), Phát triển trí tuệ người Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển

nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Tạp chí Khoa học giáo dục, số
1, tr.14-17.
32. Bùi Ngọc Lan (2002), Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Ngô Văn Lệ (2004), Tộc người và văn hóa tộc người, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh.
34. Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và ðào tạo :
Kinh nghiệm Ðông Á, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
35. Luật giáo dục và các chế độ chính sách đối với giáo viên, học sinh, sinh viên, Nxb
Lao động xã hội, 2002.
36. Hoàng Trường Minh (1985), Một số suy nghĩ nhằm quán triệt và thực hiện thắng lợi
chính sách dân tộc của Đảng, Nxb Sự thật.
37. Một số văn kiện về chính sách dân tộc - miền núi của đảng và nhà nước, NXB Sự
thật, 1992.
38. Phạm Văn Nam (chủ biên) (2012), Nghiên cứu vận dụng chương trình, sách giáo
khoa, nội dung, phương pháp vào trường phổ thông dân tộc nội trú, Nxb Giáo dục.
39. Vũ Hoàng Ngân (chủ biên) (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt nam – Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
40. Trần Xuân Nhĩ, Phạm Chí Ðạo, Phạm Ðình Thái (2001), Nâng cao chất lượng đào
tạo tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú, NxbVăn hoá dân tộc.
41. Phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú,
/>26184.
42. Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 243, tr. 37-38
và số 244, tr. 39.
43. Phát triển văn hóa, con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Chương trình KH - CN cấp nhà nước KX.05, Tạp chí Nghiên cứu con người,
số 3, 2005, tr.25-43.
44. Nguyễn Ngọc Phú (chủ biên) (2010), Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã
hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới : Những vấn đề lý luận, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

45. Quốc Hội (2003), Hiến pháp Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Phạm Quang Sáng (1996), Ðổi mới đào tạo bồi dưỡng và sử dụng nguồn lao động có
trình độ cao đẳng và đại học nhằm phát triển thị trường lao động Việt Nam, LAPTS Kinh tế:
5.02.07, Hà Nội.
47. Ngô Quang Sơn (2009), Phát triển giáo dục cho các dân tộc rất ít người đến năm
2015: Thực trạng và giải pháp cơ bản, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 49.
48. Ngô Quang Sơn, Phát triển hệ thống trường PTDTNT từ nay cho đến năm 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020,

49. Ðào Nam Sơn (chủ biên) (2012), Hướng dẫn bảo tồn văn hóa trong trường phổ
thông dân tộc nội trú, Nxb Giáo dục.
50. Đường Vinh Sường, Giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ,
/>moi/2012/16503/Giao-duc-dao-tao-voi-phat-trien-nguon-nhan-luc-phuc-vu.aspx.
51. Lê Ngọc Thắng (2002), Chính sách dân tộc trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân
của Đảng ta, Tạp chí Cộng sản, số 14.
52. Lê Ngọc Thắng, Lâm Bá Nam (1990), Bản sắc văn hoá các dân tộc Việt Nam,
NxbVăn hoá dân tộc, Hà Nội.
53. Nguyễn Ngọc Thanh (2002), Khảo sát việc thực hiện chính sách giáo dục, y tế đối
với trẻ em và phụ nữ dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135, Báo
cáo đề tài cấp Bộ, Ủy ban Dân tộc - UNICEF, Hà Nội.
54. Nguyễn Ngọc Thanh (2003), Thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh miền
núi dân tộc thiểu số, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, số 6, Hà Nội.
55. Nguyễn Ngọc Thanh (2004), Kết quả thực hiện chính sách giáo dục đối với giáo viên
miền núi, dân tộc thiểu số, Kỷ yếu Hội nghị Thông báo Dân tộc học, Hà Nội.
56. Nguyễn Ngọc Thanh (chủ biên) ( 2012), Một số vấn đề về chính sách giáo dục ở
vùng cao miền núi phía Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
57. Vương Xuân Tình, Trần Văn Hà và các cộng sự (2007), Tác động của đô thị hoá đến sự
biến đổi kinh tế - xã hội ở các tộc người vùng miền núi phía Bắc, 1986- 2006, Đề tài cấp Viện,
Viện Dân tộc học.

58. Nguyễn Thanh (2002), Phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, HN 2002, tr. 87.
59. Nguyễn Đăng Thành (chủ biên) (2010), Đặc điểm nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
Việt Nam: Bằng chứng thu thập từ cuộc điều tra hộ gia đình dân tộc thiểu số năm 2009 tại 11
tỉnh, Nxb Lao động Xã hội.
60. Đặng Xuân Thao, Nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện trạng và
khuyến nghị, đăng tải tại - website chính thức của Tổng cục dân số -
Kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế), ngày 8 - 11 - 2006.
61. Thủ tướng Chính phủ, Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo,
số 26185/VP-QHQT 21 - 5 - 2002.
62. Mạc Văn Tiến (2005), Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu
hoá, Tạp chí Lao động và xã hội, số 264, tr.18-20.
63. Hà Quý Tình (1999), Vai trò nhà nước trong việc tạo tiền đề nguồn nhân lực cho
công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta, LATS Kinh tế: 5.02.01, Hà Nội.
64. Kiều Thị Bích Thủy (2004), Trường PTDTNT tỉnh - một số vấn đề cần quan tâm,
Tạp chí Giáo dục, số 88.
65. Tổng cục thống kê (2001), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
66. Tổng cục Thống kê (2007), Biến động về dân số, nguồn lao động và kế hoạch hóa
gia đình.
67. Lê Xuân Trường (2004), Một số biện pháp sử dụng nguồn lực tài chính nhằm phát
triển giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: 5.07.01, Hà
Nội.
68. Nguyễn Ngọc Tuấn (chủ biên) (2003), Những vấn đề kinh tế- xã hội và môi trường vùng
ven các đô thị lớn trong qúa trình phát triển bền vững, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
69. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng,
Nxb Thế giới, Hà Nội.
70. Ủy ban dân tộc và miền núi (1999), Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135), Tài liệu phục vụ hội nghị
Toàn quốc Triển khai Chương trình 135, Hà Nội.

71. Uỷ ban dân tộc và miền núi (2001), Về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.190-193.
72. Uỷ ban Dân tộc (1996), Chính sách và chế độ pháp lý đối với đồng bào dân tộc miền
núi.
73. Viện Dân tộc học (1978), Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Bắc), Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
74. Viện nghiên cứu và phát triển, Trung tâm phân tích và dự báo (2008), Sự phát triển
kinh tế của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam,

75. Trần Quốc Vượng, Phan Ðăng Nhật, Oscar Salemink (2007), Việt Nam trên đường
phát triển và hội nhập: Truyền thống và hiện đại, tập 3: Những vấn đề văn hóa, văn minh,
nghiên cứu giáo dục con người và nguồn nhân lực, Nxb Thế giới, Ðại học Quốc gia Hà Nội,
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
76. Viện Dân tộc học (1983), Sổ tay các dân tộc ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.




×