Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.44 KB, 21 trang )

Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả học tập của
học sinh trƣờng Phổ thông Dân tộc Nội trú
Tỉnh Cao Bằng

Bế Thị Điệp

Viện Đảm bảo Chất lƣợng Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Đo lƣờng và Đánh giá trong Giáo dục
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Tuyết
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Khảo sát và phân tích định lƣợng để tìm hiểu các yếu tố tác động đến kết
quả học tập của học sinh dân tộc thiểu số khi học tập tại trƣờng Phổ thông Dân tộc Nội
trú (PTDTNT) Tỉnh Cao Bằng. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến
kết quả học tập của học sinh tại trƣờng PTDTNT Tỉnh Cao Bằng. Đƣa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh trƣờng PTDTNT Cao Bằng.

Keywords: Giáo dục trung học; Kết quả học tập; Trung học phổ thông; Trƣờng Phổ
thông Dân tộc Nội trú; Cao bằng

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc. Trong 54 dân tộc thì 53 dân tộc thiểu số (DTTS) chỉ
chiếm khoảng 10 % dân số cả nƣớc. Các dân tộc này sống ở những vùng có đời sống kinh tế,
văn hóa, giáo dục thấp kém. Vì vậy, việc thực hiện bình đẳng các cơ hội giáo dục, nâng cao
nguồn nhân lực cho vùng này có ý nghĩa quan trọng.
Ra đời từ khoảng những năm 50 của thế kỷ XX, trƣờng Phổ thông Dân tộc Nội trú
(PTDTNT) là loại hình nhà trƣờng gắn liền với thực tiễn giáo dục của các tỉnh miền núi Việt
Nam. Đó là loại hình nhà trƣờng “chuyên biệt” có tính chất “phổ thông, dân tộc và nội trú”.
Ngay từ khi ra đời, mô hình nhà trƣờng này đã khẳng định đƣợc vai trò và tính ƣu việt của nó


trong việc thực hiện bình đẳng các cơ hội giáo dục, nâng cao dân trí và cung cấp nguồn nhân
lực lao động trực tiếp cho các địa phƣơng.
Không chỉ ở Việt Nam, giáo dục cho trẻ em DTTS ở các nƣớc trên thế giới cũng đƣợc
chú trọng đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Qua khảo sát, có khoảng 101 triệu trẻ em
không đƣợc đến trƣờng trong đó có 60% là trẻ em DTTS. Vì vậy, việc xóa bỏ khoảng cách

2
trong giáo dục để trẻ em DTTS đƣợc đến trƣờng và hòa nhập cuộc sống nhƣ trẻ em thành thị;
phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao ở vùng DTTS là mối quan tâm của Chính phủ các
nƣớc.
Trƣờng PTDTNT Tỉnh Cao Bằng là trƣờng có truyền thống lâu năm. Ngoài những đặc
trƣng chung của loại hình nhà trƣờng PTDTNT, trƣờng PTDTNT Tỉnh Cao Bằng có những
đặc thù riêng về văn hóa mẹ đẻ của học sinh, môi trƣờng và điều kiện học tập. Mặc dù kết quả
học tập của học sinh trƣờng DTNT Tỉnh Cao Bằng đã có những kết quả tiến bộ nhƣng vẫn là
thấp so với mục tiêu chung của nền giáo dục quốc dân. Vì vậy, nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hƣởng đến kết quả học tập để từ đó có những điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao chất lƣợng
học tập của các em là điều cần thiết.
Từ những lý do trên ngƣời nghiên cứu chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến đến kết
quả học tập của học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là:
+ Khảo sát và phân tích định lƣợng để tìm hiểu các yếu tố tác động đến kết quả học tập
của học sinh DTTS khi học tập tại trƣờng PTDTNT Tỉnh Cao Bằng.
+ Dự đoán và giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến KQHT của học
sinh tại trƣờng PTDTNT Tỉnh Cao Bằng.
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài:
Đề tài giới hạn ở việc tìm hiểu và đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả học tập của
học sinh trƣờng PTDTNT Tỉnh Cao Bằng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp chọn mẫu

- Chọn mẫu khảo sát bằng bảng hỏi: Chọn mẫu xác xuất ngẫu nhiên.
- Chọn mẫu phỏng vấn sâu: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin bằng phƣơng pháp định tính
- Thu thập thông tin bằng phƣơng pháp định lƣợng

3
4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mền SPSS, Quest để xử lý số liệu.
5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu: Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Các yếu tố nào tác động đến kết quả học tập của học sinh trƣờng PTDTNT Tỉnh Cao
Bằng?
- Có sự khác biệt trong đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng theo đặc trƣng nhân khẩu của HS
(giới tính, dân tộc, nghề nghiệp của bố, nghề nghiệp của mẹ, trình độ học vấn của bố, trình độ
học vấn của mẹ )?
- Dự đoán nhƣ thế nào mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và KQHT của HS?
5.2. Giả thiết nghiên cứu:
- Giả thiết có 3 nhóm yếu tố có ảnh hƣởng đến kết quả học tập của học sinh trƣờng
PTDTNT Tỉnh Cao Bằng:
+ Nhóm yếu tố liên quan đến cá nhân học sinh
+ Nhóm yếu tố liên quan đến gia đình
+ Nhóm yếu tố liên quan đến nhà trƣờng.
- Yếu tố Nghiệp vụ sƣ phạm của giáo viên, bạn học cùng trƣờng, sự kích thích của gia
đình, tính kiên trì trong học tập, tính tích cực học tập có tác động mạnh đến KQHT của HS.
6. Khung lý thuyết của đề tài
Trên thế giới có nhiều mô hình nghiên cứu về các yếu tố chính tác động đến kết quả học
tập của SV: Mô hình ứng dụng của Bratti và Staffolani, Mô hình của Checchi et al, Mô hình
ứng dụng của Dickie Đây cũng chính là cơ sở hình thành mô hình lý thuyết của đề tài.







4
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu của đề tài









7. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
7.1. Đối tượng nghiên cứu : Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả học tập của học sinh.
7.2. Khách thể nghiên cứu: Học sinh DTTS tại trƣờng PTDTNT Tỉnh Cao Bằng năm học
2011 - 2012.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến kết quả học tập
Tác giả Evans (1999) trong nghiên cứu “School-leavers, Transition to Tertiary Study: A
Literature Review'”; Tác giả Stinebrickner, T.R. and Stinebrickner, R. (2001) trong nghiên cứu
“The relationship between Family income and schooling attainment: Evidence from a liberal arts

college with a full tuition subsidy program”; một nghiên cứu khác tại Tây Ban Nha “Personal,
family, and academic factors affecting low achievement in secondary school” của Antonia
Lozano Diaz (2003); tác giả Getinet Haile & Nguyễn Ngọc Anh (2008) trong đề tài “Các yếu
tố ảnh hƣởng đến kết quả học tập ở Hoa Kỳ: Phân tích hồi quy điểm phân vị cho điểm kiểm
CÁC YẾU TỐ THUỘC
VỀ GIA ĐÌNH
CÁC YẾU TỐ THUỘC
VỀ NHÀ TRƯỜNG
CÁC YẾU TỐ THUỘC
VỀ CÁ NHÂN


KẾT QUẢ HỌC TẬP

5
tra”; tác giả Darling-Hammond (2000) trong cuốn “Chất lƣợng giáo viên và thành quả học tập của
học sinh”
Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến kết quả học tập của học sinh/sinh (gọi chung là
sinh viên) khá đa dạng. Các nghiên cứu chỉ rõ mối quan hệ, các mức độ tác động của các
yếu tố đến kết quả học tập của sinh viên ở hầu hết các nhóm yếu tố thuộc về đặc trƣng
nhân khẩu, đặc điểm xã hội, đặc điểm kinh tế.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về loại hình trường PTDTNT
Nghiên cứu và phát triển về trƣờng PTDTNT ở trên thế giới cũng khá phổ biến đặc biệt là
ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Trung Quốc, New Zealand, Cộng hòa Ba Lan…
1.1.2. Các công trình trong nƣớc
Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Quang Minh (2010) “Các yếu tố tác động đến KQHT của sinh
viên chính qui Trƣờng Đại học Nông lâm TP.HCM”, Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Trang,
Nguyễn Đình Thọ, Mai Lê Thúy Vân (2008) về “các yếu tố chính tác động vào kiến thức thu
nhận của sinh viên khối ngành kinh tế”, luận văn thạc sĩ của Võ Thị Tâm (2010) “Các yếu tố ảnh
hƣởng đến kết quả học tập của sinh viên chính quy đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh”, luận

văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thùy Trang (2010) “Khảo sát mối quan hệ giữa thói quen học tập và
quan niệm học tập với kết quả học tập của sinh viên đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh”.
Bên cạnh các nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa các yếu tố với kết quả học tập của
sinh viên thì còn nhiều công trình khác nghiên cứu về hoạt động học tập của sinh viên trong
mối tƣơng tác với các yếu tố cá nhân và môi trƣờng xung quanh để nhằm nâng cao chất lƣợng
đào tạo.
Trong nghiên cứu “Nhận thức, thái độ và thực hành của sinh viên với phƣơng pháp học
tích cực” tác giả Nguyễn Quý Thanh (2009); Nguyễn Công Khanh (2009) với “Nghiên cứu
phong cách học của sinh viên Trƣờng ĐHKHXH-NV & Trƣờng ĐHKHTN”; Trần Lan Anh
(2010) trong luận văn thạc sĩ “Những yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực học tập của sinh
viên đại học”; Chu Phƣơng Hiền (2008) “Nghiên cứu không khí tâm lý lớp học của tập thể
sinh viên Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông”
Riêng với hệ trƣờng PTDTNT, nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng đào tạo
của loại hình nhà trƣờng này đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Ngô Quang Sơn (2009) “Phát triển giáo dục cho các dân tộc rất ít ngƣời đến năm 2015:
Thực trạng và giải pháp cơ bản”, Trƣơng Xuân Cừ (2010) “ Phát triển hệ thống các trƣờng

6
PTDTNT khu vực Tây Bắc tạo nguồn xây dựng thời kỳ CNH, HĐH”, Kiều Thị Bích Thủy
(2006) “Trƣờng PTDTNT tỉnh – một số vấn đề cần quan tâm” Các nghiên cứu trên tập trung
chủ yếu vào mục đích, vị trí, tính chất…của loại hình nhà trƣờng này.
Một số nghiên cứu khác đi sâu nghiên cứu thực trạng, chất lƣợng đào tạo và các biện
pháp góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học ở trƣờng PTDTNT Nguyễn Thanh Thủy
(2007) trong “Nghiên cứu chất lƣợng học tập của học sinh lớp 1, 2, 3 vùng dân tộc thiểu số
theo chƣơng trình tiểu học”, Phan Thị Quế Hƣơng (2008) “Sự thích ứng với hoạt động học
tập của học sinh lớp 6 ngƣời dân tộc thiểu số huyện Đakrông - Quảng Trị”, Nguyễn Đình
Thịnh (2001),“Xây dựng và quản lý tốt sách - thƣ viện để nâng cao chất lƣợng đào tạo trong
trƣờng PTDTNT, Nguyễn Khắc Tuệ, Nguyễn Xuân Thạch (2001),“Tận dụng ƣu thế thời gian,
tổ chức hoạt động dạy và học ở trƣờng PTDTNT Tỉnh Nghệ An”, Phùng Đức Cắm (2000),

“Biện pháp phát huy động lực học tập của học sinh ở trƣờng Vùng cao Việt Bắc"
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trƣờng
1.2.1.1. Khái niệm
Hoạt động học trong nhà trƣờng: là hoạt động học diễn ra theo phƣơng thức đặc thù –
phƣơng thức nhà trƣờng: có tổ chức, điều khiển, nội dung, trình tự…Qua hoạt động học,
ngƣời học tiếp thu đƣợc những tri thức khoa học, những năng lực mới phù hợp với đòi hỏi của
thực tiễn.
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động học
- Chủ thể của hoạt động học: Ngƣời học.Trong nhà trƣờng là những HS/SV
- Đối tượng của hoạt động học: Đối tƣợng của hoạt động học chính là tri thức. Những tri
thức mà HS/SV phải học đƣợc lựa chọn từ những khoa học khác nhau, theo những nguyên tắc
nhất định, làm thành những môn học tƣơng ứng, và đƣợc cụ thể ở những đơn vị cấu thành
nhƣ: khái niệm, kĩ năng, kỹ xảo, các yêu cầu và ý nghĩa của nó…
- Điều kiện học tập: Điều kiện học tập đƣợc phân làm 2 loại là ngoại lực và nội lực.
- Phương tiện học tập.
Trong hoạt động học tập, ngoài những phƣơng tiện nhƣ: giấy, bút, sách, giáo trình, máy
tính…mà nó còn mang tính chất đặc thù của hoạt động học tập đó là mọi yếu tố của quá của
nó đều đƣợc hình thành trong quá trình học tập. Phƣơng tiện của học tập không có sẵn trong
tâm lý chủ thể mà hình thành chính trong quá trình chủ thể tham gia hoạt động học tập.

7
1.2.1.3. Sự hình thành hoạt động học tập
- Động cơ học tập.
Động cơ học tập là sức mạnh tinh thần điều khiển, điều chỉnh hoạt động học nhằm chiếm
lĩnh tri thức khoa học, để thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngƣời. Trong thực tiễn giáo dục,
động cơ học tập đƣợc chia thành hai loại: Động cơ hoàn thiện tri thức, động cơ quan hệ xã
hội:
- Mục đích học tập.
Mục đích của hoạt động học là các khái niệm, các giá trị, các chuẩn mực… mà hành

động học đang diễn ra hƣớng đến nhằm đạt đƣợc nó.
- Sự hình thành các hành động học tập
Học tập là một quá trình do đó khi nói đến hoạt động học tập phải nói đến sự hình thành
các hành động học tập. Hành động học ở đây đƣợc hiểu là hành động trí óc, nhằm chiếm lĩnh
tri thức. Hành động học có rất nhiều các hành động khác nhau, và bản chất nhất, cơ bản nhất
có các hành động chính sau: hành động phân tích, hành động mô hình hoá, hành động cụ thể
hoá.
1.2.2. Loại hình nhà trƣờng PTDTNT
1.2.2.1. Khái niệm
Theo Luật Giáo dục 2005, điều 61, trƣờng PTDTNT cùng với trƣờng phổ thông dân tộc
bán trú, trƣờng dự bị đại học là loại trƣờng chuyên biệt trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam, do Nhà nƣớc thành lập. Đây là loại hình nhà trƣờng dành cho con em các DTTS, con
em các dân tộc định cƣ lâu dài tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn góp
phần tạo nguồn cán bộ cho các vùng này.
Trƣờng PTDTNT, trƣờng PTDTBT, trƣờng dự bị đại học đƣợc ƣu tiên bố trí giáo
viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách.
1.2.2.2. Lịch sử ra đời của loại hình trƣờng PTDTNT
Trƣờng PTDTNT ra đời vào những năm 50 của thế kỷ XX sau ngày Miền Bắc đƣợc giải
phóng. Ban đầu loại hình nhà trƣờng này đƣợc thành lập ở nhiều huyện, tỉnh miền núi dành
cho con em các dân tộc ít ngƣời.
Ngày 29/6/1985 Bộ trƣởng Bộ GD - ĐT có quyết định 661/QĐ thống nhất tên gọi của

8
loại hình nhà trƣờng này là Trƣờng Phổ thông dân tộc nội trú và ban hành Quy chế hoạt động
của hệ thống nhà trƣờng PTDTNT.
Ngày 27/11/1989, với Nghị quyết số 22/NQ-TW của Bộ chính trị về một số chủ trƣơng
chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi và Quyết định 72-QĐ-HĐBT của Chính
phủ ngày 13/3/1990 khẳng định tính chất ƣu việt của loại trƣờng này và cần phát huy hơn nữa
để phát triển giáo dục cho các tỉnh miền núi, vùng ít ngƣời, vùng sâu, hải đảo và những nơi
còn nhiều khó khăn.

Cho đến nay, hệ thống trƣờng PTDTNT đã hình thành khắp các tỉnh vùng dân tộc và
miền núi, tạo cơ hội cho trẻ em dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới đƣợc tiếp cận với nền
giáo dục quốc dân.
1.2.2.3. Đặc điểm của loại hình nhà trường PTDTNT
Theo Quyết định số 2590/GD-ĐT, ngày 14 tháng 8 năm 1997, nhà trƣờng PTDTNT có
những quy định cụ thể về: mục tiêu đào tạo, tính chất- nhiệm vụ của trƣờng PTDTNT, đối
tƣợng học sinh, kế hoạch thực hiện đào tạo, chế độ chính sách.
1.2.3.5. Hệ thống trƣờng PTDTNT, bán trú
Hệ thống trƣờng PTDTNT bao gồm hệ thống trƣờng đào tạo nguồn, hệ thống trƣờng đào
tạo, hệ thống các trƣờng đón đầu ra, chia 4 cấp: cấp xã và cụm xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp
khu vực.
1.2.3. Đặc trƣng học sinh THPT DTTS
1.2.3.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT
Học sinh THPT là những HS đang ở lứa tuổi thanh niên nên các em có những đă
̣
c điểm
nổi bật về sự phát triển trí tuệ, nhân cách và hoạt động học tập.
1.2.3.2. Đặc trƣng riêng của học sinh THPT DTTS
Ngoài những đặc điểm chung của lứa tuổi học sinh THPT, học sinh PTDTNT có những
đặc trƣng riêng của HS DTTS.
1.2.4. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.4.1. Chất lƣợng đào tạo
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, cách hiểu ngắn gọn và phổ biến nhất đƣợc sử dụng trong
là: “Chất lượng là sự đáp ứng của sản phẩm đào tạo với các chuẩn mực và tiêu chí đã được
xác định Đó là những đòi hỏi mà một nền giáo dục hay một trường học mong muốn người học

9
phải đạt được khi tốt nghiệp” [Nguyễn Đức Chính].
1.2.4.2. Kết quả học tập
Kết quả học tập đƣợc xem là mức độ thành công trong học tập của học sinh khi xem xét

trong mối quan hệ với mục tiêu đã xác định, các chuẩn kiến thức và kĩ năng đạt đƣợc so với
công sức và thời gian mà ngƣời học bỏ ra. Theo cách định nghĩa này thì kết quả học tập là
mức độ thực hiện theo tiêu chí (criterion)
1.2.4.3. Phƣơng pháp học tập
Theo tác giả Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phƣơng pháp học tập là cách
thức để đạt đến mục tiêu, là các hoạt động đƣợc xếp đặt theo phƣơng thức nhất định. Cũng có
thể hiểu phƣơng pháp học tập là cách thức để xem xét đối tƣợng một cách có tổ chức và có hệ
thống.
1.2.4.4. Tính tích cực học tập
Theo Vũ Hồng Tiến (2009) Tính tích cực (TTC) học tập thực chất là TTC nhận thức, đặc
trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri
thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trƣớc hết với động cơ học tập và hứng
thú học tập. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính
tích cực.
1.2.4.5. Phƣơng pháp dạy học tích cực
Phƣơng pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng để
chỉ những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của ngƣời học.]
1.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 2
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tổng thể và mẫu
2.1.1.1. Tổng thể

10
Học sinh trƣờng Phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh Cao Bằng năm học 2011 – 2012.
2.1.1.2. Mẫu

 Chọn mẫu khảo sát bằng bảng hỏi:
- Cách thức chọn mẫu: Do số lƣợng học sinh của trƣờng ít nên nghiên cứu chọn toàn bộ
học sinh trong trƣờng làm mẫu nghiên cứu.
Năm học 2011 – 2012, trƣờng PTDTNT Tỉnh Cao bằng có 398 học sinh. Số phiếu phát ra
là 398. Số phiếu thu về là 390. Số phiếu hợp lệ là 370, trong đó khối 10 là 127 phiếu , khối 11
là 115 phiếu, khối 12 là 128 phiếu.
 Chọn mẫu phỏng vấn sâu:
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: Căn cứ danh sách lớp, chọn ngẫu nhiên mỗi lớp một học
sinh để phỏng vấn theo nội dung chuẩn bị.
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.1.2.1. Thu thập thông tin bằng phƣơng pháp định tính
2.1.2.2. Thu thập thông tin bằng phương pháp định lượng
2.1.3. Phƣơng pháp sử lý số liệu
- Sử dụng phần mền SPSS, Quest để sử lý số liệu.
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận
2.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn
2.2.3. Giai đoạn xử lý số liệu và hoàn chỉnh luận văn
2.3. THANG ĐO VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
2.3.1. Thang đo
Để đo lƣờng hiệu quả, chúng tôi sử dụng nhiều thang đo khác nhau, chủ yếu là thang đo
định danh và thang đo Likert 5 mức về 3 nhóm yếu tố thuộc về gia đình, nhà trƣờng và bản
than HS.
2.3.2. Đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của thang đo
Luận văn phân tích độ tin cậy bằng mô hình tƣơng quan Alpha của Cronbach (Cronbach’s
Coeficient Alpha) với phần mềm SPSS và mô hình Rasch với phần mềm Quest ở cả giai đoạn

11
thửu nghiệm và giai đoạn nghiên cứu chính thức. Kết quả cho thấy thang đo có độ tin cậy khá
cao. Nghiên cứu đã loại những biến quan sát có hệ số tƣơng quan thấp.

2.3.3. Đánh giá tính chuẩn của điểm tổng các yếu tố tác động đến KQHT
Kết quả xem xét biểu đồ phân phối điểm đánh giá các yếu tố tác động đến KQHT (có
gắn đƣờng cong chuẩn) trên mẫu khảo sát 370 HS cho thấy tính chuẩn của phân phối đƣợc
bảo đảm.
2.3.4. Phân tích yếu tố khám phá EFA
Bằng phƣơng pháp phân tích yếu tố EFA, nghiên cứu rút trích thành 15 biến yếu tố: Tính
tích cực học tập, Trang thiết bị phục vụ cho việc học, Sự kích thích của gia đình gia đình, Uy
tín của trƣờng, Phƣơng pháp giảng dạy và đánh giá, Tình yêu thƣơng và sự chia sẻ từ phía
gia đình, Cơ sở vật chất đáp ứng đời sống sinh hoạt, Mục đích học tập, Phƣơng pháp học
tập, Kỹ năng giảng dạy, Chính sách/học bổng, Bạn học cùng trƣờng, Đoàn thể, Tính kiên
trì trong học tập, Tự học

Chƣơng 3
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
3.1. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
CAO BẰNG
Luận văn trình bày tóm tắt các nội dung sau về trƣờng Phổ thông Dân tộc Nội trú Tỉnh
Cao Bằng
3.1.2. Lịch sử hình thành
3.2.2. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
3.1.3. Thực trạng kết quả học tập trong 4 năm gần đây (2008, 2009, 2010, 2011)
3.2. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ: Luận văn phân tích thống kê mô tả về các nội dung
sau:
3.2.1. Thống kê mô tả đặc điểm nhân khẩu theo KQHT
3.2.1.1. Thống kê mô tả mẫu theo giới tính và KQHT
3.2.1.2. Thống kê mô tả mẫu theo dân tộc và KQHT

12
3.2.1.3. Thống kê mô tả mẫu theo nghề nghiệp của bố, mẹ và KQHT
3.2.1.4. Thống kê mô tả mẫu theo trình độ học vấn của bố, mẹ và KQHT

3.2.2. Thống kê mô tả mức độ đồng ý về các yếu tố tác động
3.3. PHÂN TÍCH PHƢƠNG SAI (ANOVA)
Kết quả phân tích phƣơng sai một yếu tố cho kết quả nhƣ sau:
3.3.1. Kiểm định các giả thuyết khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá ( mức độ
đồng ý) các yếu tố theo giới tính
Có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả đánh giá về các yếu tố F6, F2, F7, F14, F4, F9 theo
giới tính.
3.3.2. Kiểm định các giả thuyết khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá các yếu tố
theo các nhóm HS phân theo dân tộc
Kết quả phân tích sâu Anova với kiểm định Dunnet (Với mức ý nghĩa là 90%) cho thấy
sự khác biệt cụ thể:
+ Dân tộc tày đánh giá cao hơn dân tộc khác (mƣờng, sán chỉ, lô) về yếu tố Sự kích
thích của gia đình, thể hiện ở Mean (M) lần lƣợt là 4.14, 4.10.
+ Dân tộc hmông đánh giá thấp hơn dân tộc khác (mƣờng, sán chỉ, lô) về yếu tố Uy
tín nhà trƣờng, thể hiện ở M lần lƣợt là 4.16, 4.40.
+ Dân tộc hmông đánh giá thấp hơn khác dân tộc khác (mƣờng, sán chỉ, lô) về yếu tố
Tính tích cực học tập, thể hiện ở M lần lƣợt là 3.46, 3.76.
3.3.3. Kiểm định các giả thuyết khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá các yếu tố
học lực
Kết quả phân tích sâu Anova với kiểm định Dunnet (Mức ý nghĩa 90%) cho thấy sự khác
biệt cụ thể:
+ HS có học lực yếu đánh giá thấp hơn HS có học lực giỏi về yếu tố Tình yêu thƣơng
chia sẻ từ phía gia đình, thể hiện ở M lần lƣợt là 3.77, 3.87.
+ HS có học lực yếu đánh giá cao hơn HS có học lực giỏi về yếu tố Uy tín nhà trƣờng, thể
hiện ở M lần lƣợt là 4.18, 4.10
+ HS có học lực yếu đánh giá thấp hơn HS có học lực giỏi về yếu tố Tính tích cực

13
học tập, thể hiện ở M lần lƣợt là 3.09, 4.0.
+ HS có học lực yếu đánh giá thấp hơn HS có học lực giỏi về yếu tố Mục đích học

tập, thể hiện ở M lần lƣợt là 4.03, 4.45.
3.3.4. Kiểm định các giả thuyết khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá các yếu tố
theo nghề nghiệp của bố
Có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả đánh giá về các yếu tố F3, F4 của các nhóm HS
phân theo nghề nghiệp của bố.
3.3.5. Kiểm định các giả thuyết khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá các yếu tố
của các nhóm HS phân ttheo nghề nghiệp của mẹ
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về đánh giá các yếu tố theo nghề nghiệp của mẹ. Căn
cứ theo kết quả thống kê mô tả phân tích Anova theo nghề nghiệp của mẹ.
3.3.6. Kiểm định các giả thuyết khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá các yếu tố
theo trình độ học vấn của bố.
Kết quả phân tích sâu Anova với kiểm định Dunnet (Mức ý nghĩa 90%) cho thấy sự khác
biệt giữa các nhóm HS phân theo trình độ học vấn của bố cụ thể:
+ HS có bố trình độ học vấn Dƣới Tiểu học đánh giá thấp hơn HS có bố trình độ học vấn
từ Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trở lên về yếu tố Phƣơng pháp học tập, thể hiện M lần
lƣợt là 3.74, 3.90.
+ HS có bố trình độ học vấn Dƣới Tiểu học đánh giá thấp hơn HS có bố trình độ học vấn
từ Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trở lên, về yếu tố Mục đích học tập thể hiện M lần lƣợt
là 4.30, 4.56.
+ HS có bố trình độ học vấn Dƣới Tiểu học đánh giá thấp hơn HS có bố trình độ học vấn
từ Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trở lên về yếu tố Tính kiên trì trong học tập, thể hiện M
lần lƣợt là 3.57, 3.83.
+ HS có bố trình độ học vấn Đến THCS đánh giá thấp hơn HS có bố trình độ học vấn từ
Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trở lên, thể hiện M lần lƣợt là 4.0, 4.20.
3.3.7. Kiểm định các giả thuyết khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá các yếu tố
theo trình độ học vấn của mẹ
Không có sự khác biệt về kết quả đánh giá các yếu tố của các nhóm HS theo trình độ học

14
vấn của mẹ.

3.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH
Để xác định, đo lƣờng và đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự hài lòng của
SV, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính bội giữa 15 yếu tố ảnh hƣởng thu
đƣợc từ phần phân tích yếu tố khám phá.
3.3.1. Kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình
Bằng việc áp dụng phƣơng pháp chọn biến từng bƣớc (stepwise selection) bƣớc đầu
cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tổng thể và có thể sử dụng đƣợc.
3.3.2. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy
Khi dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính thì hầu hết các giả
định đều đƣợc thoả mãn.
3.3.3. Mô hình hồi quy tuyến tính bội
3.3.3.1 Mô hình tổng
Biến độc lập:
Tất cả các biến có đƣợc từ phân tích EFA và các biến Dummy về yếu tố nhân khẩu học
của HS.
Biến phụ thuộc:
Điểm trung bình chung học kỳ trƣớc
Phương trình hồi quy tuyến tính
Bằng phƣơng pháp Stepwise thực hiện trên phần mềm SPSS ta có Rsquare = 0.436,
Adjusted R Square = 0.418
Căn cứ theo Bảng Coefficients
a
ta có phƣơng trình hồi quy tuyến tính bội sau:
Điểm trung bình = 6.711 + 0.267*phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên + 0.210*bạn
học cùng trƣờng+ 0.115*Tính tích cực học tập + 0.085*Tính kiên trì trong học tập +
0.119*Sự kích thích của gia đình + 0.059*chính sách học bổng – 0.057*tình cảm gia đình
3.3.3.2. Mô hình 1: Tác động của nhóm các yếu tố thuộc gia đình
Biến độc lập:
Ở nhóm các yếu tố thuộc gia đình có hai yếu tố phân tích đƣợc từ EFA đó là:


15
+ Tình yêu thương, quan tâm, chia sẻ từ phía gia đình
+ Sự kích thích của gia đình trong học tập
Biến phụ thuộc:
Điểm trung bình chung học kỳ trƣớc
Phương trình hồi quy tuyến tính
Bằng phƣơng pháp Stepwise thực hiện trên phần mềm SPSS ta có Rsquare = 0.113,
Adjusted R Square = 0.108.
Căn cứ theo Bảng Coefficients
a
(Bảng 3.25) ta có phƣơng trình hồi quy tuyến tính bội
sau:
Điểm trung bình = 6.378 + 0.106*sự kích thích của gia đình
3.3.3.2. Mô hình 2: Tác động của nhóm các yếu tố thuộc nhà trƣờng
Các biến độc lập
Ở nhóm các yếu tố thuộc nhà trƣờng có hai yếu tố phân tích đƣợc từ EFA đó là: Trang
thiết bị phục vụ việc học, Uy tín của nhà trường, Trình độ chuyên môn của giáo viên, Cơ sở
vật chất phục vụ sinh hoạt, Phương pháp giảng dạy của giáo viê, nChính sách hỗ trợ, Hoạt
động đoàn
Biến phụ thuộc: Điểm trung bình
Phương trình hồi quy tuyến tính
Bằng phƣơng pháp Stepwise thực hiện trên phần mềm SPSS ta có Rsquare = 0.328,
Adjusted R Square = 0.321. Căn cứ theo Bảng 3.24 ta có phƣơng trình hồi quy tuyến tính
bội sau:
Điểm trung bình = 6.791 + 0.283*phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên +
0.223*Bạn học cùng trƣờng + 0.084*Chính sách học bổng -0.220*khối lớp 1.
Nhƣ vậy, các biến có ý nghĩa thống kê thuộc nhóm các yếu tố về nhà trƣờng ở mô hình
tổng đều có ý nghĩa thống kê ở mô hình 2, chỉ khác số % biến thiên nhƣng không đáng kể.
3.3.3.3. Mô hình 3: Tác động của các yếu tố thuộc về cá nhân
Các biến độc lập

- Ở nhóm các yếu tố thuộc cá nhân có hai yếu tố phân tích đƣợc từ EFA đó là: Tính tích
cực học tập, Mục đích học tập, Tính kiên trì trong học tập, Thái độ học tập

16
Biến phụ thuộc: Điểm trung bình
Phương trình hồi quy tuyến tính
Bằng phƣơng pháp Stepwise thực hiện trên phần mềm SPSS ta có Rsquare = 0.108,
Adjusted R Square = 0.098.
Căn cứ theo Bảng 3.29. ta có phƣơng trình hồi quy tuyến tính bội sau:
Điểm trung bình = 6.472 + 0.101*Tính tích cực học tập + 0.093*Tính kiên trì trong
học tập
Các biến số thuộc nhóm yếu tố về cá nhân có ý nghĩa thống kê ở Mô hình hồi quy tổng
đều có ý nghĩa thống kê ở Mô hình 3 này.
CAO KQHT CHO HS TRƢỜNG PTDTNT TỈNH CAO BẰNG
3.5.1. Đối với nhà trường
- Xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm.
- Xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện, gần gũi.
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học .
- Đảm bảo và nâng cao chất lƣợng cơ sở vật chất:
3.5.2. Đối với giáo viên
- Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng tích cực - lấy HS làm trung tâm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
- Nâng cao nghiệp vụ sƣ phạm
3.5.3. Đối với gia đình
- Mỗi gia đình có hoàn cảnh và phƣơng pháp giáo dục con cái khác nhau nhƣng để giáo
dục hiệu quả thì những biện pháp sau cần đƣợc phát huy: Quan tâm đúng mức đến tâm tƣ và
việc học tập của con; có phƣơng pháp khuyến khích, động viên con trong học tập; không tạo
áp lực cho con…
- Để việc giáo dục đạt kết quả tốt nhất thì cần phải có sự phối hợp giữa gia đình và nhà
trƣờng trong tất cả mọi mặt.

3.5.4. Đối với học sinh

17
- Xác định mục tiêu học tập đúng đắn
- Bồi dƣỡng năng lực tự học
3.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


18
KẾT LUẬN

Sau khi xây dựng mô hình lý thuyết, nghiên cứu đã thiết kế và đánh giá thang đo các
yếu tố tác động đến KQHT của HS bằng phần mềm SPSS và mô hình Rasch ở cả giai
đoạn thử nghiệm và giai đoạn nghiên cứu chính thức. Kết quả là thang đo có độ tin cậy
khá cao để kiểm định mô hình lý thuyết của đề tài.
Kết quả phân tích yếu tố khám phá (EFA) trích thành 15 yếu tố, sau khi loại các biến có
trọng số nhỏ hơn 0,5 còn lại 66 biến quan sát. Các giá trị Eigenvalues đều lớn hơn 1 và độ
biến thiên đƣợc giải thích tích luỹ là 64,02% biến thiên của các biến quan sát.
Kết quả phân tích hồi qui đa biến cho thấy mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu và phù
hợp với tổng thể. Khi dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính thì hầu
hết các giả định đều đƣợc thoả mãn. Biến độc lập là 15 yếu tố có đƣợc từ phân tích EFA
Qua phân tích, giá trị R điều chỉnh cho biết rằng mô hình có thể giải thích đƣợc 47.9%
cho tổng thể sự liên hệ của các yếu tố thuộc 3 nhóm nghiên cứu đến KQHT.
Các yếu tố có tác động tích cực đến biến phụ thuộc là Nghiệp vụ sƣ phạm của giáo viên,
Bạn học cùng trƣờng, Chính sách học/bổng, Uy tín nhà trƣờng, Sự kích thích từ gia đình
(thuộc nhóm gia đình), Tính tích cực học tập, Tính kiên trì trong học tập , Mục đích học tập,
(thuộc nhóm yếu tố các nhân).
Các yếu tố có tác động nghịch đến KQHT là học vấn bố, tình yêu thƣơng gia đình. Việc
phân tích hồi quy theo mô hình tổng và phân tích theo các mô hình nhỏ cho phép đánh giá và
dự đoán tốt hơn cho mối quan hệ của các biến số.

Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cũng cho thấy, có các yếu tố sau trong mô hình
nghiên cứu không có ý nghĩa thông kê trong việc tác động đến KQHT là: trang thiết bị phục
vụ việc học, cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt, hoạt động đoàn của nhà trƣờng, thái độ đối với
việc học.

References
A. Các tài liệu trong nƣớc

1. Trần Lan Anh (2010), Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của sinh viên
đại học, Luận văn Thạc sĩ, Trung tâm ĐBCLĐT & NCPTGD, ĐHQGHN.

19
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1997), Quyết định số 2590/GD-ĐT: quy định về tổ chức và
hoạt động của các trường PTDTNT .
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chương trình VII, Nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu
quả các trường PTDTNT, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Phùng Đức Cắm (2000), Biện pháp phát huy động lực học tập của học sinh ở trường
Vùng cao Việt Bắc, Nâng cao chất lƣợng đào tạo và hiệu quả các trƣờng PTDTNT,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Trƣơng Xuân Cừ (2010), Phát triển hệ thống các trường PTDTNT khu vực Tây Bắc tạo
nguồn xây dựng thời kỳ CNH, HĐH, Luận án Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
6. Hoàng Công Dân (2005), Nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh các trường PTDTNT
khu vực miền núi phía Bắc từ 15 – 17 tuổi, Luận án Tiến sĩ.
7. Phan Thị Quế Hƣơng (2008), Sự thích ứng với hoạt động học tập của học sinh lớp 6 người
dân tộc thiểu số huyện Đakrông - Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ, Chuyên ngành Tâm lý học,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm- Đại học Huế.
8. Chu Phƣơng Hiền (2008), Nghiên cứu không khí tâm lý lớp học của tập thể sinh viên
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Luận văn Thạc sỹ Tâm lý học, Viện Khoa
học Giáo dục.
9. Mai Công Khanh (2009), Quản lý dạy học ở trường dự bị đại học theo yêu cầu tạo

nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi hiện nay, Luận án Tiến sĩ.
10. Nguyễn Công Khanh (2009), Nghiên cứu phong cách học của sinh viên trường
ĐHKHXH-NV & trường ĐHKHTN, Trung tâm ĐBCLĐT& NCPTGD, ĐHQGHN.
11. Đăng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục – lý luận và thực tiễn, NXB Chính
trị Quốc gia hà Nội.
12. Mai Thị Quỳnh Lan, Nguyễn Quý Thanh (2007), Tiếp cận lý thuyết về quan hệ giữa học
vị của giảng viên và kết quả học tập của sinh viên, Giáo dục đại học một số thành tố của
chất lƣợng, NXB ĐHQGHN, HN.
13. Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Ngô Quang Sơn (2009), "Phát triển giáo dục cho các dân tộc rất ít ngƣời đến năm 2015:
Thực trạng và giải pháp cơ bản", Tạp chí Khoa học giáo dục, số 49, tháng 10/2009.
15. Vũ Thị Sơn (1996), Những biện pháp cải thiện tác động của gia đình đến học tập của
học sinh lớp 1, 2 trường tiểu học, Luận án giáo dục học.

20
16. Nguyễn Quý Thanh (2009), Nhận thức, thái độ và thực hành của sinh viên với phương
pháp học tích cực, Trung tâm ĐBCLĐT& NCPTGD, ĐHQGHN.
17. Nguyễn Đình Thịnh (2001), Xây dựng và quản lý tốt sách - thư viện để nâng cao chất lượng
đào tạo trong trường PTDTNT, Nâng cao chất lƣợng đạo tạo các trƣờng phổ thông dân tộc
nội trú, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
18. Võ Thị Tâm (2011), Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy
trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Trung tâm Khảo thí
và đánh giá chất lƣợng đào tạo, ĐHQGTPHCM.
19. Nguyễn Thị Thùy Trang (2011), Khảo sát mối quan hệ giữa quan niệm và thói quen học
tập ở đại học với kết quả học tập của sinh viên Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Trung tâm Khảo thí và đánh giá
chất lƣợng đào tạo, ĐHQGTPHCM.
20. Phạm Xuân Thanh (2011), Tập bài giảng Mô hình Rasch mà phân tích dữ liệu với phần
mềm Quest.

21. Nguyễn Khắc Tuệ, Nguyễn Xuân Thạch (2001), Tận dụng ưu thế thời gian, tổ chức
hoạt động dạy và học ở trường PTDTNT Tỉnh Nghệ An, Nâng cao chất lƣợng đạo tạo
các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
22. Nguyễn Thanh Thủy (2007), Nghiên cứu chất lượng học tập của học sinh lớp 1, 2, 3
vùng dân tộc thiểu số theo chương trình tiểu học, Đề án cấp Bộ, Viện khoa học Giáo
dục.
23. Kiều Thị Bích Thủy (2004), “Trƣờng PTDTNT tỉnh – một số vấn đề cần quan tâm”,
Tạp chí Giáo dục, số 88, 6/2004.
24. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu với SPSS, NXB
Thống kê.
B. Các tài liệu nƣớc ngoài
25. Bratti, M. and Staffolani, S. (2002), Student Time Allocation and Educational
Production Functions, Conference paper at the XIV annual EALE conference.
26. Haile, G.; Nguyen, A.(2008)., Determinants of academic attainment in the US: a quantile regression
analysis of test scores, Education Economics, Vol.16 (1), pp. 29-53.
27. McNeil, J.D. (1974). Who gets better results with young children –experienced teachersor
novices? Elementary School Journal, 74, 447-451.
28. Patrick E.Griffin(2003), Program development and Evaluation, Australia.

21
29. Stinebrickner, T.R. and Stinebrickner, R. (2001), The relationship between Family income
and schooling attainment: Evidence from a liberal arts college with a full tuition subsidy
program.
30. Summers, A.A., and Wolfe, B.L. (1975, February). Which School Resources Help Learning?
Efficiency and Equality in Philadelphia Public Schools. Philadelphia, PA: ED
31. Wright, S.P.; Horn, S.P.; and Sanders, W.L. (1997). Teacher and classroom contexteffects on
student achievement: Implications for teacher evaluation. Journal of Personnel Evaluation in
Education, 57-67.
C. Tài liệu tham khảo tại các trang Web
32. (

33. Vũ Hồng Tiến (2009), Một số phương pháp dạy học tích cực,
/>eId/1122/Default.aspx
34. Antonia Lozano Diaz, Personal, family, and academic factors affecting low achievement in
secondary school
www.investigacion-psicopedagogica.org/ /ContadorArticulo.php?.
35. Christian K. Bagongon and Connie Ryan Edpalina (2009), The effect of study habits on the
academic performance of freshmen education students in Xavier University, Cagayan de Oro
city, school year2008-2009.
www.scribd.com/ /“The effect of study habits on the academic performance ”.
36. Bratti, M. and Staffolami,S. (2002), Student time allocation, the learning environment and the
acquisition of competencies
37. Darling-Hammond,(2000): Tercher quality and student achievement.
(
38. Ian Gilbert (2002), Essential motivation in the classroomc. London and New York
(

×