BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
MAI THÙY LINH
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TRƯƠNG BÁ THANH
Phản biện 1: PGS. TS. Hoàng Tùng
Phản biện 2: PGS. TS. Trịnh Văn Sơn
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 31 tháng 01 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấu trúc vốn là một trong các chủ đề quan trọng trong lý
thuyết tài chính doanh nghiệp và trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đã có nhiều lý thuyết và nhiều công trình nghiên cứu về cấu
trúc vốn như lý thuyết Modigliani và Miller, lý thuyết trật tự phân
hạng, lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn Các thuyết đã đưa ra sự mâu
thuẫn trong việc đánh giá làmthế nào mà các doanh nghiệp lựa chọn
cấu trúc vốn của họ. Một cấu trúc vốn tối ưu được hiểu sẽ tối thiểu
hóa chi phí sử dụng vốn và các rủi ro về cấu trúc tài chính, góp phần
tối đa hóa lợi nhuận, hướng đến tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn trong doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến
khả năng thực thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp. Ở những nước phát triển, việc
xác định được một cấu trúc vốn phù hợp là vấn đề quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp. Nhưng qua tìm hiểu thực tế ở Việt Nam
cho thấy các doanh nghiệp chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của
việc hoạch định một cấu trúc vốn hợp lý cho doanh nghiệp của mình.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới theo xu hướng toàn cầu hoá
mạnh mẽ như hiện nay thì việc các doanh nghiệp xây dựng một cấu
trúc vốn tối ưu hợp lý cho mình là một vấn đề cấp thiết để có thể hội
nhập tốt với nền kinh tế thế giới cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Nhưng muốn xây dựng được một cấu trúc vốn phù hợp thì các doanh
nghiệp Việt Nam cần hiểu rõ doanh nghiệp mình đang ở trong điều
kiện như thế nào, cấu trúc vốn của doanh nghiệp mình đang chịu sự
tác động của những nhân tố nào, đặc biệt là trong điều kiện tiếp cận
nguồn vốn rất khó khăn trong giai đoạn hiện nay.Đã có nhiều nghiên
2
cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, tuy
nhiên các nghiên cứu thường chỉ trên mẫu nhỏ, một doanh nghiệp
hoặc một ngành cụ thể mà ít có nghiên cứu trên mẫu quy mô lớn về
các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt
Nam. Nhu cầu thực hiện nghiên cứu nhằm đưa ra những nhân tố có
ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc vốn mà có thể ứng dụng trong
thực tiễn vừa mang tính khoa học, định lượng vừa phù hợp với môi
trường quản lý của Việt Nam đã trở thành một nhu cầu cấp thiết.
Chính vì thế tôi đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam” với mong muốn cung cấp được
những thông tin hữu ích giúp các doanh nghiệp trong việc xây dựng
một cấu trúc vốn tối ưu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
ü Khái quát các lý thuyết cấu trúc vốn để thấy được tầm quan
trọng của một cấu trúc vốn tối ưu đối với sự phát triển của doanh
nghiệp trong dài hạn.
ü Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của
doanh nghiệp để thấy được chiều hướng tác động của các nhân tố
này đối với cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
ü Phân tích thực trạng cấu trúc vốn của một số doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Từ kết quả thu được,
tác giả đưa ra những khuyến nghị để giúp các doanh nghiệp Việt
Nam trong quá trình cân nhắc những nhân tố để quyết định cấu trúc
vốn tối ưu nhằm giúp doanh nghiệp phát triển bền vững đồng thời tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp.
3
* Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về cấu trúc vốn, tác giả
đã đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau:Việc hoạch định một cấu
trúc vốn hợp lý có ý nghĩa như thế nào đến sự phát triển của doanh
nghiệp; Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc xây dựng cấu trúc
vốn của doanh nghiệp?; Trong môi trường nền kinh tế Việt Nam, sự
tác động của các nhân tố trên ra sao?; Và từ kết quả thu được, đề
xuất một số kiến nghị cho các nhà quản trị của doanh nghiệp khi
hoạch định cấu trúc vốn của doanh nghiệp là gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
ü Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cấu trúc vốn của một
số doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
ü Luận văn nghiên cứu cấu trúc vốn của 100 công ty đã niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm 2 sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE), không bao gồm các công ty hoạt động trong
lĩnh vực tài chính.Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu là phương pháp
định tính và phương pháp định lượng nhằmxây dựng các mô hình
kinh tế lượng để kiểm định sự tác động của các nhân tố đến cấu trúc
vốn của những doanh nghiệp nghiên cứu. Khi quá trình kiểm định
hoàn tất, tác giả tiến hành phân tích kết quả, và đưa ra những khuyến
nghị phù hợp với hiện trạng nền kinh tế Việt Nam.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
ü Khái quát các lý thuyết về cấu trúc vốn và kết quả nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn.
4
ü Chỉ ra đặc điểm cấu trúc vốn, phân tích và xây dựng mô
hình các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
ü Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo
bốn chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứucác nhân tố ảnh hưởng tới
cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn của các doanh nghiệp.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố
đếncấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Chương 4: Một số hàm ý và kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên
cứu.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ khi lý thuyết của Modigliani và Miller (1958, 1963) ra đời
đã có những đóng góp vào việc giải thích các quyết định tài trợ của
các nhà quản lý. Bên cạnh những đóng góp to lớn, lý thuyết này chưa
phù hợp với những giả định thiếu thực tế, các lý thuyết được hình
thành sau như lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết trật tự phân hạng,
lý thuyết tín hiệu được đưa vào để giải thích sự lựa chọn cấu trúc vốn
của các công ty.
Có nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm cố gắng kiểm tra sự ảnh
hưởng của mô hình cấu trúc vốn đối với giá trị doanh nghiệp. Những
5
nhân tố chính ảnh hưởng đến cấu trúc vốn được kiểm tra bao gồm lợi
nhuận giữ lại, kích cỡ doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng, cấu trúc tài
sản, chi phí kiệt quệ tài chính và tấm chắn thuế.
Trong nghiên cứu của Titman, S., Wessels, R (1988), tác giả
nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn bao gồm tài sản
cố định hữu hình, tấm chắn thuế không phải là nợ, tốc độ phát triển,
quy mô công ty, khả năng sinh lời, rủi ro kinh doanh.
Titman, S., Wessels nhận thấy rằng tỷ lệ nợ ngắn hạn có mối
tương quan nghịch với quy mô công ty. Trong nghiên cứu này, các
tác giả cũng không tìm thấy mối quan hệ của các nhân tố như tấm
chắn thuế không phải là nợ, rủi ro kinh doanh và sự phát triển trong
tương lai có mối quan hệ với sự gia tăng của tỷ số nợ.
Titman, S., Wessels nhận xét rằng các công ty với sản phẩm
duy nhất hoặc đặc biệt có tỷ lệ nợ tương đối thấp. Sự duy nhất được
phân loại bởi chi phí của công ty cho việc nghiên cứu và phát triển,
chi phí bán hàng, và tỷ lệ mà nhân viên tự nguyện rời bỏ công việc.
Titman, S., Wessels cũng đã nhận thấy rằng các công ty nhỏ
hơn có khuynh hướng sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn các công ty
lớn.
Theo Jean J.Chen (2003), Chen đã phát triển một nghiên cứu
sơ bộ để tìm ra các nhân tố quyết định cấu trúc vốn các công ty niêm
yết của Trung Quốc. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng quyết định cấu trúc
vốn của các công ty Trung Quốc tuân theo “trật tự phân hạng mới” –
lợi nhuận giữ lại, vốn cổ phần, nợ dài hạn, bởi vì những giả định cơ
bản từ mô hình kinh điển không có hợp lý ở Trung Quốc do thể chế
khác.
So với các nước phát triển (hệ thống pháp lý phát triển tốt, cơ
cấu quản lý doanh nghiệp hiệu quả), mức độ thuyết cấu trúc vốn giải
6
thích sự lựa chọn cơ cấu của doanh nghiệp ở Trung quốc kém hiệu
quả hơn, sự khác biệt giữa nợ dài hạn và nợ ngắn hạn đã làm hạn chế
việc giải thích. Có bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa các biến
giải thích và biến phụ thuộc.
Lợi nhuận giữ lại: Mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận và
nợ ở Trung Quốc theo thuyết trật tự phân hạng, tuy nhiên trật tự phân
hạng mới của các công ty niêm yết ở Trung Quốc là lợi nhuận giữ
lại, sau đó là tài trợ vốn cổ phần, và sau cùng là nợ.
Cơ hội tăng trưởng: Mối quan hệ dương giữa cơ hội tăng
trưởng và nợ cho thấy có cùng mối quan hệ với các nước phát triển
Châu Âu.
Tài sản hữu hình: Chen đã nhận ra mối quan hệ cùng chiều
giữa nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là nợ dài hạn với tài sản hữu
hình. Ông chỉ ra rằng tài sản hữu hình là một tiêu chuẩn quan trọng
của chính sách tín dụng, và điều này đặc biệt đúng cho nợ dài hạn.
Kết quả này phù hợp với cả hai thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và
thuyết trật tự phân hạng.
Kích cỡ doanh nghiệp: Về mặt lý thuyết, mối quan hệ giữa
kích cỡ doanh nghiệp và nợ thì không rõ ràng. Mối quan hệ giữa kích
cỡ và giá trị của nợ của các doanh nghiệp ở Trung Quốc là một giá
trị dương. Tuy nhiên lại có mối quan hệ âm giữa kích cỡ và giá trị nợ
dài hạn.
Tấm chắn thuế không phải từ nợ: Tại Trung Quốc cũng đã
thấy được mối quan hệ âm giữa nợ và tấm chắn thuế phi từ nợ.
Tính thanh khoản: Tất cả các bài nghiên cứu đều đưa ra kết
quả cho thấy có mối quan hệ dương giữa tính thanh khoản và nợ.
Deesomsak, R., Paudyal, K., và Pescetto, G. (2004) đã tiến
hànhghiên cứu nhằm xác định cấu trúc vốn của các công ty đang
7
hoạt động tại bốn nước cụ thể là Thái Lan, Malaysia, Singapore và
Úc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quyết định lựa chọn cấu trúc vốn
của công ty chịu sự ảnh hưởng của môi trường mà các công ty đang
hoạt động.Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy:Quy mô công ty ảnh
hưởng cùng chiều với đòn bẩy.Cơ hội phát triển, tấm chắn thuế của
các khoản không phải nợ (ví dụ khấu hao), tính thanh khoản và tình
hình giá cổ phiếu ảnh hưởng ngược chiều lên đòn bẩy.
Tại Việt Nam, đến nay cũng có một số nghiên cứu thực
nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp Việt nam của các học viên cao học, các giảng viên ở các
trường đại học.
Trong nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài
chính của các doanh nghiệp ngành chế tạo niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh” của TS. Võ Thị Thúy Anh và
Bùi Phan Nhã Khanh (2012), tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính các doanh nghiệp nói trên dựa trên số
liệu của 55 công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM
từ năm 2007 đến năm 2011. Kết quả nghiên cứu chỉ ra quy mô doanh
nghiệp, tính thanh khoản và cơ hội tăng trưởng có quan hệ thuận
chiều với cấu trúc tài chính. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản có
quan hệ ngược chiều với cấu trúc tài chính. Còn nhân tố cơ cấu tài
sản có quan hệ nghịch chiều với nợ ngắn hạn và thuận chiều với nợ
dài hạn.
Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài
chính và hiệu quả tài chính – Tiếp cận theo phương pháp phân tích
đường dẫn”, Tạp chí khoa học và công nghệ, số 5(40)/2010, Đại học
kinh tế Đà Nẵng của TS. Đoàn Ngọc Phi Anh, tác giả đã sử dụng số
liệu của 428 công ty niêm yết trên 2 sàn chứng khoán ở thành phố
8
Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố có
tác động tỷ lệ nghịch đến cấu trúc tài chính là hiệu quả kinh doanh,
rủi ro kinh doanh và cấu trúc tài sản.Nhân tố quy mô doanh nghiệp
có tác động thuận chiều đến cấu trúc tài chính.
Trong nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của
doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM
(HOSE)” của ThS. Đặng Thị Quỳnh Anh & Quách Thị Hải Yến -
Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đăng trên Tạp chí phát triển và
hội nhập – Số 18(28) – Tháng 9-10/2014 đã giải thích được 71.51%
sự ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2010 - 2013 là do các
nhân tố: khả năng sinh lợi, thuế và quy mô doanh nghiệp. Nhân tố
khả năng sinh lợi và thuế có tác động ngược chiều trong khi nhân tố
quy mô doanh nghiệp có tác động thuận chiều với cấu trúc vốn.
Trong bài báo khoa học “Một cách tiếp cận phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam” của PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên đăng trên Kỷ yếu Hội
nghị Khoa học Đại học Đà Nẵng 17-18/11/2004, tác giả đã thực hiện
nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 30 doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng trong giai đoạn 1998 -2001. Kết quả của nghiên cứu
chỉ ra nhân tố sự tăng trưởng có mối quan hệ thuận chiều với nợ dài
hạn nhưng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình tỷ suất nợ và tỷ
suất nợ ngắn hạn. Nhân tố cấu trúc tài sản có quan hệ nghịch chiều
với tỷ suất nợ nói chung và tỷ suất nợ ngắn hạn nói riêng, nhưng có
quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ dài hạn. Về ảnh hưởng của hình
thức sở hữu với cấu trúc nợ, tác giả đưa ra kết luận các doanh nghiệp
nhà nước sử dụng nợ nhiều hơn nhóm các doanh nghiệp thuộc các
loại hình khác.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn của doanh nghiệp
a. Khái niệm và thành phần của cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là mối tương quan tỷ lệ giữa
nợ trung, dài hạn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Về lý thuyết,
khi xem xét cấu trúc vốn chỉ đề cập đến vốn dài hạn bao gồm nợ dài
hạn và vốn chủ sở hữu.
b. Đặc điểm các nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp được trình bày trên bảng cân đối
kế toán và được giải thích cụ thể, chi tiết trên thuyết minh báo cáo tài
chính, bao gồm 2 nhóm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: là nguồn vốn hình thành do vay mượn bao
gồm nợ ngắn hạn và dài hạn mà đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán
như các khoản vay của các tổ chức tín dụng, trái phiếu, các khoản
mua chịu hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp, các khoản nợ tích lũy.
- Vốn chủ sở hữu: khác với nợ phải trả, vốn chủ sở hữu được
hình thành từ sự đóng góp của các chủ sở hữu hoặc được tích lũy
trong quá trình kinh doanh. Phần lớn các khoản mục trong vốn chủ
sở hữu có đặc điểm là không phải hoàn trả và tính ổn định cao.
1.1.2. Cấu trúc vốn tối ưu
Để đạt được cấu trúc vốn tối ưu thì cấu trúc vốn khi sử dụng
nợ để tài trợ phải thỏa mãn được 3 mục đích cho nhà đầu tư là: (i)tối
đa hóa lợi nhuận,(ii) tối thiểu hóa rủi ro, và (iii) tối thiểu hóa chi phí
sử dụng vốn.
10
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU
1.2.1. Lý thuyết của Modigliani và Miller về cấu trúc vốn
Lý thuyết của Modigliani và Miller (M&M) cho rằng giá trị
của DN sử dụng nợ lớn hơn giá trị của DN không sử dụng nợ trong
trường hợp có thuế do lợi ích tấm chắn thuế từ lãi vay vì chi phí lãi
vay là một khoản được khấu trừ trước khi tính thuế TNDN.
1.2.2. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn
Lý thuyết này dựa trên những lập luận của Myers (1984).Theo
lý thuyết này, các DN nên chọn tỷ lệ nợ tối ưu nào mà tối đa hóa
được giá trị DN. DN phải đánh đổi giữa lợi ích thuế và chi phí kiệt
quệ ấn định cấu trúc vốn tối ưu.
1.2.3. Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết đại diện cho rằng, hoạt động tài chính của DN liên
quan đến các giới hữu quan khác nhau. Trong đó chủ yếu là cổ đông,
nhà quản lý và các trung gian tài chính. Giữa họ có sự khác nhau về
lợi ích và cách tiếp cận nợ. Vì thế, có thể xuất hiện các mâu thuẫn và
để giải quyết các mâu thuẫn này sẽ xuất hiện chi phí đại diện.
1.2.4. Lý thuyết trật tự phân hạng
Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích tại sao các doanh nghiệp
có khả năng sinh lợi nhất thường vay ít hơn, không phải vì họ có các
tỷ lệ đòn bẩy mục tiêu thấp mà vì họ không cần nguồn tài trợ bên
ngoài. Còn các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi ít hơn thì phát
hành nợ vì họ không có nguồn vốn nội bộ đủ cho đầu tư vốn và vì tài
trợ nợ đứng đầu trong trật tự phân hạng nguồn tài trợ bên ngoài.
1.2.5. Lý thuyết tín hiệu
Theo lý thuyết này, việc lựa chọn cấu trúc vốn của doanh
nghiệp có thể truyền tính hiệu cho người đầu tư bên ngoài về thông
tin bên trong của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư sẽ xem cấu trúc vốn
11
khác nhau nhưlà những tín hiệu chất lượng thu nhập của doanh
nghiệp ởtương lai.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC
VỐN DOANH NGHIỆP
1.3.1. Đặc điểm ngành
Các DN trong cùng một ngành thường có những đặc tính như
nhau so với các doanh nghiệp ngành khác. Do vậy các ngành thường
có xu hướng duy trì cấu trúc nợ tương đối qua thời gian.
1.3.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Có thể có mối tương quan thuận hoặc nghịch giữa khả năng
sinh lợi và tỷ lệ nợ. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm
đều khẳng định mối tương quan nghịch giữa khả năng sinh lợi và đòn
bẩy tài chính (theo Titman và Wessel, 1988; Rajan và Zingales,
1995; Wald, 1999).
1.3.3. Tài sản cố định hữu hình
Các lý thuyết thường cho rằng TSCĐ hữu hình có tương quan
thuận với đòn bẩy. Tuy nhiên, Berger và Urdell (1994) lại cho
rằngDN có mối quan hệ thân thiết với các nhà tài trợ vốn thì có thể
vay mượn mà không cần phải cung cấp nhiều bằng chứng thế chấp.
1.3.4. Tấm chắn thuế phi nợ
Tấm chắn thuế phi nợ là các khoản không phải lãi vay được
khấu trừ thuế như khấu hao, các chi phí đầu tư cho sự phát triển của
doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của DeAngelo và Masulis (1980),
tấm chắn thuế phi nợ càng cao thì doanh nghiệp càng ít cần đến tấm
chắn thuế nợ, vì vậy, càng ít vay nợ.
1.3.5. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô thường có tương quan thuận với tỷ suất nợ. Các
doanh nghiệp có quy mô lớn thường có nhiều cơ hội để huy động các
12
nguồn vốn từ bên ngoài hơn, mang lại lợi thế cho doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay.
1.3.6. Tính thanh khoản
Nếu các tài sản có tính thanh khoản đủ để tài trợ cho các dự án
đầu tư thì DN không cần phải sử dụng đến các nguồn tài trợ bên
ngoài. Do đó, tính thanh khoản và tỷ suất nợ có tương quan nghịch.
Mặt khác, các DN có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ
vay do DN có thể trả các khoản nợ vay ngắn hạn khi đến hạn. Như
vậy có nghĩa là tính khoản và tỷ suất nợ có tương quan thuận.
1.3.7. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Ở Việt Nam, các công ty cổ phần có thể huy động nguồn vốn
từ nhiều nguồn khác nhau hoặc phát hành cổ phiếu nếu kinh doanh
hiệu quả. Các doanh nghiệp nhà nước có nền tảng Nhà nước bao cấp
nên khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng dễ dàng hơn.
1.3.8. Cơ hội tăng trưởng
Theo thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf (1984)
giữa cơ hội tăng trưởng và tỷ lệ nợ có quan hệ dương. Đối với các
công ty tăng trưởng cao, nguồn vốn nội sinh có thể không đủ để tài
trợ cho các cơ hội đầu tư của mình vì thế DN phải huy động thêm
vốn từ bên ngoài. Lý thuyếtchi phíđại diện (Jensen và Meckling,
1976) cho rằng tỷ lệ nợ có mối quan hệ ngược chiều với cấu trúc
vốn.
1.3.9. Rủi ro kinh doanh
Những doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao thường phải đối
mặt với mối lo về chi phí phá sản kỳ vọng cao hơn. Khi rủi ro kinh
doanh càng cao, niềm tin của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp bị
giảm đi làm khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài của doanh
nghiệp thấp.
13
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
2.1.TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Tổng thể nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, mẫu nghiên cứu được chọn là 100
doanh nghiệp, đảm bảo tính chất đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp được chọn ở đây phân bố đồng đều ở các ngành:
Bất động sản, Dầu khí, Dược và y tế, Điện lực, Giáo dục, Thủy sản,
Thương mại, Thép, Viễn thông và Xây dựng. Thời điểm nghiên cứu
là năm 2014 và các số liệu được cung cấp trong 5 năm là 2009, 2010,
2011, 2012 và 2013.
Qua phân tích thống kê cho thấy quy mô VCSH tăng qua các
năm và tổng nợ phải trả của các doanh nghiệp tăng mạnhở các năm
2010, 2011 nhưng giảm vào các năm 2012 và 2013.
2.2. CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.2.1. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn
Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn có giá trị trung bình qua các năm
là 52,48%, trong đó giá trị cao nhất là 96,55% và có doanh nghiệp
giá trị thấp nhất là 2,18%. Tỷ lệ tổng nợ trung bình này tương đối ổn
định qua các năm.
2.2.2. Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn của các công ty trung bình là
12,2%. Tỷ lệ này trung bình dao động từ 11,55%-13,64% và có xu
hướng giảm qua các năm.
14
2.2.3. Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng vốn
Tỷ lệ nợ ngắn hạn trung bình cao hơn tỷ lệ nợ dài hạn trung
bình. Nhìn chung, các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu vay ngân
hàng ngắn hạn nhiều hơn vay dài hạn.Tỷ lệ nợ ngắn hạn trung bình
của các công ty qua các năm nghiên cứu là 40,28%. Từ năm 2009-
2013 tỷ lệ nàycó xu hướng tăng nhẹ qua các năm với tốc độ tăng
thấp, dao động từ 39,4% đến 41,7%.
2.2.4. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn
Tỷ lệ vốn cổ phần trung bình là 45.47% và tương đối ổn định
qua các năm, nghĩa là trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
nguồn tài trợ từ vốn cổ phần là nguồn tài trợ chính, tỷ trọng nợ dài và
trung hạn chiếm tỷ lệ thấp hơn.
2.3. CƠ SỞ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố bên trong DN, bao
gồm các nhân tố sau: Hiệu quả hoạt động kinh doanh, tài sản cố định
hữu hình, tấm chắn thuế phi nợ, quy mô doanh nghiệp, tính thanh
khoản, hình thức sở hữu của DN, cơ hội tăng trưởng và rủi ro kinh
doanh. Ngoài ra cũng có xét đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế
như: lạm phát, tăng trưởng GDP, chính sách tiền tệ…
2.4. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.4.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh: Đề tài giả thuyết hiệu
quả hoạt động của DN có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ.
2.4.2. Tài sản cố định hữu hình: Đề tài giả thuyết cấu trúc
tài sản cố định của doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều với tỷ suất
nợ.
15
2.4.3. Tấm chắn thuế phi nợ: Đề tài giả thuyết tấm chắn thuế
phi nợ (tỷ lệ khấu hao trên tổng tài sản) có quan hệ ngược chiều với
tỷ suất nợ.
2.4.4. Quy mô doanh nghiệp: Đề tài giả thuyết quy mô doanh
nghiệp có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ.
2.4.5. Tính thanh khoản: Đề tài giả thuyết tính thanh khoản
của công ty có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ.
2.4.6. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp: Đề tài giả thuyết
tỷ lệ góp vốn của Nhà nước của DN có quan hệ thuận chiều với tỷ
suất nợ.
2.4.7. Cơ hội tăng trưởng: Đề tài giả thuyết cơ hội tăng
trưởng có quan hệ thuận chiều với tỷ suất nợ.
2.4.8. Rủi ro kinh doanh: Đề tài giả thuyết rủi ro kinh doanh
có quan hệ ngược chiều với tỷ suất nợ.
2.5. ĐO LƯỜNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tính khách quan của nghiên cứu, 8 biến độc lập
được lựa chọn để giải thích cho hai biến phụ thuộc là tỷ lệ tổng nợ
trên tổng vốn (TD) và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn (LTD).
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đo lường cấu trúc vốn
Các biến độc lập Cách xác định
Kỳ vọng
mối tương
quan
1. Hiệu quả kinh
doanh (ROA)
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản (ROA)
–
2. Quy mô doanh
nghiệp (SIZE)
Logarit của Tổng tài sản (số
liệu không phân phối chuẩn)
+
3. Tài sản cố định
hữu hình (TANG)
Tài sản cố định hữu
hình/Tổng tài sản
+
16
Các biến độc lập Cách xác định
Kỳ vọng
mối tương
quan
4. Tấm chắn thuế phi
nợ (TAX)
Khấu hao/Tổng tài sản –
5. Cơ hội tăng trưởng
(GROWTH)
(Tài sản năm n+1 – Tài sản
năm n)/ Tài sản năm n
+
6. Tính thanh khoản
(LIQUID)
Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn
hạn
–
7. (Hình thức sở hữu
doanh
nghiệp)(STATE)
(Biến giả)
- DN nhà nước (Nhà nước
sở hữu trên 51% cổ phần): 1
- DN cổ phần: 0
+
8. Rủi ro kinh doanh
(RISK)
% thay đổi LNTT/ % thay
đổi của doanh thu
–
2.6. XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
2.6.1. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu
Đề tài nghiên cứu các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HNX) từ năm 2009 đến 2013.Chọn ngẫu nhiên 100
công ty niêm yết được chia thành 10 ngành nghề kinh doanh chính
là: Bất động sản, Dầu khí, Dược và y tế, Điện lực, Giáo dục, Thủy
sản, Thương mại, Thép, Viễn thông và Xây dựng. Để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tác giả xây
dựng mô hình dựa trên phân tích tương quan và phân tích hồi quy
với sự hỗ trợ của phần mềm Excel và SPSS để xác định sự ảnh
hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
17
2.6.2. Mô hình đề nghị
(1) Y =
!
+ "
#
ROA + $
%
SIZE +&
'
TANG + (
)
TAX +
*
+
GROWTH + ,
-
LIQUID + .
/
STATE + 0
1
RISK+223
- Y: Biến phụ thuộc (2 biến: TD, LTD)
- ROA, SIZE, TANG, TAX, GROWTH, LIQUID, STATE,
RISK: Biến độc lập
- β
0
, β
1
, β
2
, β
3
, β
4
, β
5
, β
6,
β
7,
β
8:
Tham số
- ε: sai số
2.7. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH TẾ VĨ
MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
2.7.1. Lạm phát
Các bằng chứng của mẫu nghiên cứu không hỗ trợ nhiều cho
nhận định này. Mối quan hệ giữa xu hướng tăng giảm của tỷ lệ nợ
và xu hướng của lạm phát trong những năm nghiên cứu là không rõ
ràng. Do đó, tác giả cho rằng, nhân tố lạm phát chỉ có tác động yếu
đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
2.7.2. Tăng trưởng GDP
Thực tế cho thấy, nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần
đây có tỷ lệ tăng trưởng GDP liên tục với tỷ lệ cao. Đây là điều kiện
thuận lợi giúp các doanh nghiệp có thể sẵn sàng tiếp cận với nhiều
kênh huy động vốn, đa dạng hơn nguồn tài trợ của mình. .
2.7.3. Chính sách tiền tệ
Sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của Nhà nước sẽ gây ảnh
hưởng đến mặt bằng lãi suất, và qua đó, ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có
đòn cân nợ cao do chi phí tài chính gia tăng đáng kể.
18
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦACÁC NHÂN TỐ
ĐẾN CẤU TRÚC VỐNCỦA CÁC DOANHNGHIỆP NIÊM
YẾTTRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM NGÀNH ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1.1. Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn
3.1.2. Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
Kết quả phân tích Anova 1 nhân tốđưa ra kết quảyếu tố ngành
có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các DN nghiên cứu. Mỗi một
ngành có đặc thù riêng về cơ cấu tài sản, nhu cầu vốn, do đó cấu trúc
vốn của các các DN trong các ngành khác nhau là khác nhau.
3.2. PHÂN TÍCH HỒI QUY CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM
YẾT
3.2.1. Phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến
Đề tài sử dụng phân tích hệ số tương quan Pearson nhằm đo
lường mức độ quan hệ giữa các biến trong mô hình:
Ø Xét mối tương quan giữa biến phụ thuộc là tỷ lệ tổng nợ
trên tổng vốn với các biến độc lập:Các nhân tố có mối quan hệ
tương quan thuận chiều với cấu trúc vốn đó là: SIZE, TANG,
STATE. Các nhân tố có mối quan hệ tương quan ngược chiều với
cấu trúc vốn đó là: ROA, TAX, GROWTH, LIQUID, RISK.
Ø Xét mối tương quan giữa biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ dài
hạn trên tổng vốn với các biến độc lập: Quan hệ tương quan thuận
chiều với tỷ suất nợ dài hạn: SIZE, TANG, STATE, RISK,
19
GROWTH. Quan hệ tương quan ngược chiều với tỷ suất nợ dài hạn:
ROA, LIQUID, TAX.
Ø Xét mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau: Ta
thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,5. Có thể
thấy rằng vẫn có thể tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến
độc lập. Do đó, để tránh hiện tượng đa cộng tuyến ta phải thực hiện
các phương pháp loại bỏ biến trong khi phân tích hồi quy bội.
3.2.2. Phân tích các mô hình hồi quy đơn
Qua phân tích các mô hình hồi quy đơn, kết quả với hầu hết
giá trị hệ số xácđịnh R
2
trên đều rất nhỏ. Điều này phản ánh sự ít phù
hợp của mô hình, có nghĩa là việc phân tích hồi quy đơn cho từng
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất nợ ít có ý nghĩa. Kết quả này xác định
rằng, tỷ suất nợ của các công ty không chịu sự tác động của một
nhân tố độc lập mà chịu sự ảnh hưởng đồng thời của nhiều nhân tố.
3.2.3. Phân tích mô hình hồi quy bội
a. Phân tích hồi quy bội giữa tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn với
các nhân tố ảnh hưởng
Bằng phần mềm SPSS với phương pháp Stepwise ta tính ra
được R
2
điều chỉnh ở bước thứ 6 có hệ số xác định điều chỉnh lớn
nhất với hệ số xác định điều chỉnh R
2
= 0,501với sig = 0,000 < 0,05
nên các biến được đưa vào mô hình là: ROA, GROWTH, SIZE,
LIQUID, RISK và TANG.
Mô hình hoàn chỉnh:
TD = 0,068 – 1,456 ROA – 0,125 GROWTH + 0,89 SIZE –
0,001 LIQUID – 0,044 RISK + 0,083 TANG
20
b.Phân tích hồi quy bội giữa tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
với các nhân tố ảnh hưởng
Bằng phần mềm SPSS ta tính ra được hệ số xác định R
2
điều
chỉnh ở bước thứ 5 có hệ số lớn nhất với hệ số điều chỉnh R
2
= 0,410
với sig = 0,000 < 0,05 nên các biến được đưa vào mô hình là: SIZE,
TANG, TAX, ROA và GROWTH.
Mô hình hoàn chỉnh:
LTD = -0,455 + 0,066 SIZE + 0,356 TANG – 0,412 ROA +
0,043 GROWTH – 0,06 TAX.
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC
VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC
VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.3.1. Đánh giá kết quả phân tích tổng quan về cấu trúc vốn
Quy mô vốn của các doanh nghiệp tăng dần theo các năm,
khả năng huy động nợ vay dài hạn của các doanh nghiệp còn bị hạn
chế, vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn vàđặc điểm ngành nghề
kinh doanh có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của DN.
3.3.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Qua phân tích chúng ta thấy được chiều hướng các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp và mức độ tác động của
chúng, đây sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho các nhà quản trị tài chính
tham khảo trong việc hoạch định cấu trúc vốn cho doanh nghiệp.
21
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Nhân tố
kiểm định
Theo giả thuyết Kết quả nghiên cứu
Mối tương
quan với
TD
Mối tương
quan với
LTD
Mối tương
quan với
TD
Mối tương
quan với
LTD
Đặc điểm
ngành
Có tương
quan
Có tương
quan
Có tương
quan
Có tương
quan
Hiệu quả
kinh
doanh
- - - -
Tài sản cố
định
+ + + +
Tấm chắn
thuế phi
nợ
+ + + +
Quy mô
doanh
nghiệp
- -
Không
tương quan
-
Tính thanh
khoản
+ + + -
Tỷ lệ vốn
góp nhà
nước
- - -
Không tương
quan
Cơ hội
tăng
trưởng
+ +
Không
tương quan
Không tương
quan
Rủi ro
kinh
doanh
- - -
Không tương
quan
22
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ HÀM Ý VÀ KIẾN NGHỊ RÚT RA
TỪKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẰM TẬN DỤNG NGUỒN VỐN BÊN TRONG CỦA DOANH
NGHIỆP
Nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến cấu trúc vốn của doanh
nghiệp là tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA). Đây chính là nhân tố thể
hiện tình hình kinh doanh phát triển và tình hình tài chính vững
mạnh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao dẫn đến khả năng
tích lũy vốn cao. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều tất yếu quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay.
4.2. XÂY DỰNG VÀ DUY TRÌ CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU
Doanh nghiệp có thểáp dụngphương pháp phân tích định tính
kết hợp với định lượng được tác giả lựa chọn để xác định cấu trúc
vốn mục tiêu của doanh nghiệp thông qua phân tích các yếu tố của
nền kinh tế, của ngành và bản thân doanh nghiệp.
4.3. TĂNG QUY MÔ DOANH NGHIỆP VÀ ĐIỀU CHỈNH CƠ
CẤU TÀI SẢN NHẰM TẠO THUẬN LỢI TRONG VIỆC TIẾP
CẬN NGUỒN VỐN BÊN NGOÀI
Việc tăng TSCĐ cũng đồng nghĩa tăng tài sản của doanh
nghiệp, làm tăng quy mô của DN, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tiếp
cận các nguồn vốn bên ngoài dễ dàng hơn.
4.4. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Năng lực tài chính mạnh làm tăng khả năng tiếp cận, thu hút
nguồn vốn bên ngoài, ảnh hưởng đến việc ra quyết định tài chính nói
chung và quyết định xây dựng cấu trúc vốn mục tiêu nói riêng.
23
4.5. ĐẨY MẠNH UY TÍN CỦA DOANH NGHIỆP, TĂNG CƠ
HỘI TRONG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG
Để tạo dựng độ tin cậy, các DN cần minh bạch trong việc
cung cấp thông tin ra thị trường: thông tin về báo cáo tài chính
cũng như doanh nghiệp chứng minh được sự cam kết về các chiến
lược kinh doanh rõ ràng, lâu dài sẽ làm cho DN chiếm được lòng
tin của các nhà đầu tư, khi đó chắc chắn việc huy động vốn sẽ dễ
dàng hơn.
4.6. KHAI THÁC CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN
Tùy theo đặc điểm DN mình mà chọn lựa kênh huy động vốn
vay cho phù hợp nhất nhằm phát huy tính ưu việt của từng nguồn
vốn như vốn trái phiếu, liên doanh liên kết, và lợi nhuận giữ lại.
4.7. VẬN DỤNG MÔ HÌNH CHỈ SỐ Z ĐỂ XÁC ĐỊNH TỶ LỆ
NỢ PHÙ HỢP
Việc tính toán chỉ số Z giúp doanh nghiệp xác định xem tình
hình tài chính của doanh nghiệp đang nằm trong vùng an toàn, vùng
cảnh báo hay vùng nguy hiểm để các nhà quản trị của doanh nghiệp
có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá trình hoạch định cấu
trúc vốn của doanh nghiệp mình.