Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 69 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>DOANH </small>
Ư Quản trị hoạt động sản xuất kỉnh doanh ...--- <sup>75s sceererrrrrrerrree 1 </sup>
1/ Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa ...-....---2< sen hướ 1
<small>2/ Phân tích chi phí. ...- --- 5-5 22 S119 19 3. 1t. tt vn ng H001 100101110100 2 </small>
2.1/ Phan load Chi phi oo... ... 2
2.2/ Phan tich cdc chi sO hi phi...c.cccccccccesescssscesessscesecesescscnsseeerecsescsesensesescesessesenenenenees 3
1.1/ Các chỉ tiêu về mức độ doanh lợi ...-- - --- M.U 6
1.2/ Hiệu số gộp & tỷ lệ hiệu số gỘp... -- ¿+ <2 St. 7 2/ Phân tích ảnh hưởng của thực hiện doanh thu & chỉ phí đến lợi nhuận ... 8
2.2/ Tac dong cha yéu té chi phi bat DIEM... eee eee ees eseeseeeeseeeeseeeeneseeneseeeateneeseten 8 2.3/ Tac dong cla yéu t6 chi phi kha DI€D... <sup>eee eee ss esseneseeeeteneseeeeneseseneeneeneneneee 9 </sup> 2.4/ Tac dong cla yeu t6 gid DAN. eee esesececeneseesetensceceeesssecseaeseecenerenensnenenesseeseneates 9
3.1/ Phan tich doanh Idi Di6n t@ wee ... 10
3.2/ Phân tích doanh lợi của tổng tài sẳn ...----c-cssererrerrrrerrrrrrirrrrrer 11
C7801 8i79: 0 0e :ì):8020 070: c0 ... 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">PHẦN II: TÌNH HÌNH HOAT DONG SAN XUAT KINH DOANH CO BAN
V/ Qué trinh hinh thanh & phat tri€m ooo... ccccccececcececscseccscseceseesceesesesesseseststeeeees 15
2.2/ Lãnh vực thuốc bảo vệ thực Vậtt... - «c3 Sv SE SE TT rrerererres 16
<small>2.3/ Lãnh vực vật liệu công nghỆ CaO... -- - -- << ng ngưng ve 17 </small>
3/ Quá trình hình thành & phát triển nhánh thuốc thú y ...-.... - s scczxsese¿ 17 4/ Cơ cấu tổ chức và nhân sự...--:- +. t tct E2 S331 E513 S E11 net rereeerees 19 5/ Phạm vi hoạt động của cÔng ty...-- -- - + te cn nh nh. HH HH gnrưệc 22
5.1/ Sứ mệnh & tầm nhìn của cơng ty Bayer tại Việt Nam ...-- --sccscecserez 23
5.2/ Chuẩn mực giá trị của công ty Bayer tại Việt Nam...--2-cscecrxvzreereered 24 5.8/ Qui trình sẳn Xuấtt_... G1 HE 1 net 30
IƯ Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2002 đến năm
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">3/ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2002 đến
i90 1... ... 33 3.1/ Kết quả tiêu thụ hàng hóa từ năm 2002 đến năm 2004... ---+-++ 35 3.2/ Tình hình tiêu thụ về mặt số lượng của một số sản phẩm cụ thể trong năm 2002
3.3/ Phân tích tình hình doanh thu theo nhóm hàng năm 2003 và năm 2004... 40 3.4/ Phân tích doanh lợi của công ty trong năm 2003 & năm 2004... -- 42 4/ Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty...-.--- 45
1/ Cải thiện qui trình dự báo thu mua nguyên vật liệu tại công ty...-- 48
8/ Tap trung các hoạt động tiếp thị & hỗ trợ kỹ thuật cho các thị trường tiềm năng.5Š
Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Nông nghiệp Việt Nam đã
<small>từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa </small>
nông thôn, các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào sản xuất, chăn
nuôi, công nghệ được đổi mới phù hợp hơn để tạo ra sản phẩm, hàng hóa đủ sức
<small>cạnh tranh hội nhập. </small>
Là doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y, công ty Bayer Vietnam luôn tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với ngành chăn nuôi tại địa phương, ln duy trì
cam kết về các nguyên tắc sức khỏe, an tồn, mơi trường cũng như trong các dự
<small>tại Việt Nam. </small>
Việc phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giúp doanh
nghiệp tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình phát triển chung của doanh nghiệp để từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp
<small>sẽ có những chiến lược phát triển cụ thể và phù hợp với tình hình thực tiễn cho </small>
doanh nghiệp trong tương lai.
Mục tiêu của báo cáo này giúp cơng ty có một cái nhìn cụ thể hơn về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2002 - 2004, những điểm mạnh cần phát
<small>VỊ </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sản tại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
<small> </small>
Mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có liên quan trực tiếp đến biến động của tình hình tài chính, nếu tình hình sản xuất kinh doanh không tốt
sẽ làm cho tình hình tài chính gặp khó khăn, ngược lại cơng tác tài chính tốt hay xấu cũng sẽ có tác động làm thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng chính là một bộ phận không thể thiếu của quản trị và phân tích tài chính của doanh nghiệp, mà trước tiên đó là việc phân tích tình hình tiêu thụ, thực hiện chi phí kinh doanh và
<small>hoạch định doanh lợi. </small>
1/ Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa:
<small>một sự chuyển đổi từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một </small>
<small>về để bù đắp được toàn bộ các hao phí đã bỏ ra, thu được lợi nhuận và thực hiện </small>
tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng.
Hoạt động tiêu thụ tốt sẽ khẳng định được năng lực kinh doanh, chất lượng quản
<small>mạnh hơn, kinh doanh phát triển. </small>
Để phản ánh quy mô tiêu thụ phân tích có thể sử dụng thước đo bằng hiện vật
Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sản tại công ty TNHH Bayer Vietnam
<small> </small>
Sản phẩm tiêu _ Sản phẩmtôn ` Sản phẩmsảnxuấtvà , Sản phẩmtôn thụ trong kỳ kho đầukỳ ` hàng hoá mua vào trong kỳ kho cuối kỳ
2/ Phân tích chỉ phí
Chỉ phí nói chung là sự hao phí trong quá trình kinh doanh được thể hiện bằng
tiên, với mong muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
doanh đều nhằm đến mục tiêu cuối cùng là nâng cao được doanh thu và lợi
<small>nhuận. Tuy nhiên để đạt mục đích trên và phục vụ cho nhu cầu quản trị đòi hỏi </small>
một sự nhận thức cần thiết để việc tiến hành phân tích mang lại hiệu quả, chi
phí cần phải được phân loại phù hợp.
2.1/ Phân loại chỉ phí
Chi phí sản xuất là chi phí có liên quan trực tiếp đến giá trị sản phẩm sản
+ Chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm các vật tư chủ yếu để chế tạo nên sản phẩm, cấu thành sản phẩm, có đặc điểm là giá trị được chuyển hết một lần
<small> </small>
<small>SVTH: Võ Thị Thanh Tiếng Trang 2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sản tại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
<small> </small>
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp gồm lương trả theo sản phẩm và các khoản phải thanh tốn cho cơng nhân trực tiếp sản xuất.
2.2/ Phân tích các tỷ số chỉ phí
* Tổng mức chỉ phí thực hiện Là chỉ tiêu khái quát về tình hình thực hiện chi
phí trong kỳ so với kế hoạch vạch ra
thực hiện chỉ phí Chỉ phí kế hoạch - _ Hệ số > 1 : Chi phí tăng so với kế hoạch
- _ Hệ số < I1 : Chi phí gỉam so với kế hoạch
* Ty suat chi phi : Dé đánh giá bản chất của sự tăng giảm chi phí nhằm phân
doanh thu hoạt động thực tế.
Tổng chỉ phí x 100 = Tổ suất chỉ phí „ Tỷ suất chỉ phí
<small>Tỷ suất chỉ phí = Doanh thu </small> <sub>Bất biến </sub> <sub>Khả biến </sub>
tuy nhiên để đánh giá đây đủ hơn cần lưu ý đến tính chất ứng xử của chỉ phí bất biến và khả biến. Tổng mức chi phí thường thay đổi theo khối lượng, nhưng tỷ suất phí thường biến động ổn định hơn, do đó thường dùng để đo lường hiệu quả việc điều hành quản lý chi phí, mỗi ngành nghề khác nhau thường có tỷ suất phí khác nhau.
<small>lệch giữa chi phí thực hiện thực tế so với chi phí thực hiện được tính trên </small>
Mức tiết kiệm (+) _ Doanh thu ( Tỷ suất chỉ phí _ Tỷ suất chỉ phí haybộichi(-) — thực hiện thực hiện kế hoạch
<small> </small>
<small>SVTH: Võ Thị Thanh Tiếng Trang 3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sản tại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
<small> </small>
2.3/ Phân tích các khoản mục chỉ phí chủ yếu
Các khoản mục chỉ phí đều chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố hình thành chi
* Đánh giá mức độ tiết kiệm hay vượt chi
Chi phí nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng bởi khối lượng sản phẩm, mức vật tư
tiêu hao tính cho một đơn vị sản phẩm, đơn giá vật tư theo chỉ tiêu sau
Chỉ phí x Khối lượng ˆ Múc vậttưtiêuhao | Don gid
<small>A = 2 wn. x Z .. 2 a A </small>
<small>vat tu sản phẩm tínhcho đvị sản phẩm vật tự </small>
Trong thực tế tuỳ theo yêu câu quản trị, khi phân tích chỉ phí có thể chi tiết
<small>mức vật tư tiêu hao tính cho một sản phẩm thành ba nhân tố trọng lượng tinh, </small>
Chi phí vận chuyển phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá vận chuyển, quảng
<small>đường vận chuyển và đơn giá vận tải. Việc tổ chức vận chuyển nếu được tính </small>
tốn và kiểm sốt ở mức tối ưu và hợp lý sẽ giảm thiểu được quảng đường vận
Chỉ phí _ x Khối lượng „ Quảng đường , Don giá vận chuyển vận chuyển vậnchuyển vậntải
Để đánh giá đầy đủ hơn, khi phân tích có thể chỉ tiết tác động theo từng mặt
hàng, theo từng nhân tố cấu thành đến sự biến động của chi phí chung
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Chi phi bốc xếp phụ thuộc trước hết vào công tác tổ chức vận chuyển, rồi mới đến khối lượng bốc xếp, số lần bốc xếp và đơn giá bốc xếp. Chi phí bốc xếp
hồn tồn có thể kiểm sốt được tuỳ vào năng lực nghiệp vụ của nhà quản trị, cụ thể qua chỉ tiêu
IU/ Phân tích doanh lợi
mục tiêu này. Đối với nên kinh tế lợi nhuận là yếu tố quyết định không chỉ
trong quá trình tái sản xuất, phát triển xã hội, bổ sung mở rộng quỹ tư bản sản
xã hội và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đối với doanh nghiệp lợi nhuận
có ảnh hưởng quyết định đến sự tổn vong, cũng như khẳng định khả năng cạnh
tranh và bản lĩnh kinh doanh của doanh nghiệp trước những biến chuyển đầy bất trắc và thử thách khắc nghiệt của thị trường. Vì vậy tạo ra lợi nhuận trong hoạt
<small>động kinh doanh luôn được xem là nhiệm vụ trọng tâm của doanh nghiệp. </small>
1/ Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là khái niệm chỉ phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi chi phí
<small>và thuế các loại. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch </small>
giữa doanh thu thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh trừ đi giá thành của toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của luật
<small>pháp. </small>
tiền bán được đã trừ đi chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại. Cịn giá thành của tồn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm giá thành sản xuất, chỉ
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">đến việc xác định các mục tiêu quần trị tài chính, hàm chứa các cơ hội tiềm
tàng trong quản trị kinh doanh.
<small>Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán = Doanh thu x (Ì - Tỷ lệ giá vốn/Dthu) </small>
<small> </small>
" Lợi tức kinh doanh hay lợi nhuận trước lãi và thué (EBIT: Earning before interest tax) là phần lãi gộp còn lại sau khi trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh trên vốn hoạt động (ROD phản ánh khả năng trang trải các phí tổn tài chính, năng lực tín dụng, hồn vốn
Lợi tức kinh doanh = Lãi gộp - Chỉ phí bán hàng và chỉ phí quản lý Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh/uốn hoạt động _ —— Lợi túc kinh doanh
(hay tỷ lệ hoàn vốn đầu tu) <small> </small>Vốn hoạt động bình quân
<small>" Lợi tức trước thuế (EBT: Earning before tax) là phần lợi nhuận kinh doanh </small>
sách. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và
mở rộng các quỹ, đây cũng là nguồn tiền mặt khả dụng của doanh nghiệp.
<small>trước thuế ` kinhdoanh HĐltàichính HĐ bấtthường ]— Thuế suất thu nhập </small>
Trong đó:
* Lợi tức từ hoạt động tài chính là các khoản thu nhập thu được sau khi trừ đi các khoản chi phí, do hoạt động tài chính mang lại như hoạt động
góp vốn liên doanh liên kết; hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán dài và ngắn hạn; hoạt động cho thuê tài sản
<small>*. Lợi tức từ hoạt động bất thường là khoản chênh lệch giữa các khoản thu </small>
và chi bất thường, không xảy ra một cách đều đặn và thường xuyên như
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">+ Đây là những hoạt động ngoài chức năng quy định, do đó chỉ xem xét
<small>tính hợp lý có phù hợp với các điều kiện thực tế, ngoài ra trong mọi </small>
trường hợp nếu để lỗ trách nhiệm thuộc về nhà quản trị.
" Lợi tức sau thuế hay lãi ròng (NI: Net income) 1a phần lợi nhuận ròng còn
<small>lại sau khi trừ đi thuế thu nhập, thể hiện dòng tiền mặt thực có để cân đối </small>
doanh nghiệp trong tương lai.
Tỷ suất lợi nhuận _ Lợi nhuận ròng (sau thuế) so với doanh thu Doanh thu thuân
Tỷ suất lợi nhuận _ Lợi nhuận ròng (sau thuế) x 100 so với vốn chủ sỡ hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
<small> x 100 </small>
<small> </small>
phần có ý nghĩa quyết định đến khả năng bổ sung vốn cho kinh doanh.
<small>Lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận sau thué x (1 - Ty lé cổ tức chỉ trả) </small>
1.2/ Hiệu số gộp và tỷ lệ hiệu số gộp
"_ Hiệu số gộp (Contribution Margin) là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ
Hiệu số gộp = Doanh thu - Chỉ phí khả biến = Lợi nhuận + Chỉ phí bất biến
= Tỷ lệ hiệu số gộp là phần hiệu số gộp đem so với doanh thu
<small>Doanh thu Doanh thu </small>
2/ Phân tích ảnh hưởng của thực hiện doanh thu và chỉ phí đến lợi nhuận
lường được độ nhạy cắm của lợi nhuận trước các biến đổi của các yếu tố cấu
thành nên doanh thu và chỉ phí, giả định
Sự tác động của khối lượng sản phẩm được thể hiện qua biến động của chỉ
Hệ số lực đòn bẩy = Hiệu số gộp
<small>Lợi nhuận </small>
2.2/ Tác động của yếu tố chỉ phí bất biến
Chi phí bất biến có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận, khi các điểu kiện
Sự thay đổi của chỉ phí bất biến ln gắn liền với mục tiêu tăng khối lượng tiêu.
thụ vì vậy việc tăng chỉ phí bất biến chỉ được chọn khi, tốc độ tăng của hiệu số
gộp dự kiến mang lại sẽ cao hơn và ngược lại khi tốc độ giảm của hiệu số gộp dự kiến sẽ thấp hơn
<small>Lợi nhuận </small>| =(Doanh thu - CP khả biến)x Tỷ lệ tăng - CP bất biến x tỷ lệ tăng <small>, A ew 237A </small>
<small>tăng (giảm) </small>
2.3/ Tác động của yếu tố chỉ phí khả biến
Chi phí khả biến có mối quan hệ tỷ lệ thuận với doanh thu (chủ yếu là khối
lượng tiêu thụ) nhưng lại tỷ lệ nghịch với lợi nhuận, khi các điều kiện khác
<small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sản tại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
<small> </small>
ngược lại, vì vậy việc tăng hay gỉam chí phí khả biến chỉ được chọn khi tốc độ
tăng hay giam của doanh thu dự kiến sẽ làm cho lợi nhuận tăng thêm cao hơn.
2.4/ Tác động của yếu tố giá bán
Giá bán có ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với khối lượng tiêu thụ do đó sẽ làm ảnh
<small>hưởng đến doanh thu và lợi nhuận, vì vậy để tăng doanh thu làm tăng lợi nhuận, </small>
<small>và ngược lại. </small>
<small>Doanhthu = Giábánsản phẩm x Khối lượng tiêuthụ </small>
Dùng phương pháp chỉ số :
Tốc độ tăng _ Tốc độ tăng (giảm) của _ Tốc độ giảm (tăng) của
của doanh thu giá bán sẳn phẩm khối lượng tiêu thụ 2.5/ Tác động của các yếu tố tổng hợp
Lợi nhuận có quan hệ tỷ lệ thuận với hiệu số gộp, giá bán, khối lượng tiêu
thụ và tỷ lệ nghịch với giá vốn, chỉ phí khả biến và chỉ phí bất biến. Vì vậy dưới
sự tác động tổng hợp, việc lựa chọn các quyết định quản trị phải xem xét tổng
hợp các chĩ tiêu dự kiến đến kết quả lợi nhuận và mục tiêu, sách lược ở từng thời kỳ. Thực chất lợi nhuận thay đổi còn do mối quan hệ giữa chi phí khả biến và chỉ phí bất biến, hay cơ cấu chi phí sẵn có trong cấu trúc quản trị kinh doanh
của doanh nghiệp
Cơ cấu chỉ phí là tỷ trọng của chỉ phí bất biến và chỉ phí khả biến trong tổng
chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp hoặc một dự án. Cơ cấu chỉ phí có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận khi mức độ hoạt động thay đổi (khối lượng kinh doanh), vì vậy việc phân tích là hết sức cần thiết.
Đồn bẩy hay đòn cân định phí thể hiện quan hệ tỷ lệ, giữa tỷ lệ tăng (giảm) lợi nhuận so với tỷ lệ tăng (giảm) doanh thu. Đây cũng là đòn bẩy kinh doanh - đòn bẩy hoạt động (OL) hay còn gọi là độ nhạy cảm, độ co dãn của lợi nhuận so
<small>với doanh thu. </small>
<small> </small>
<small>SVTH: Võ Thị Thanh Tiếng Trang 9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Như vậy đòn cân định phí chính là hệ quả của cơ cấu chỉ phí. Hệ số càng lớn
<small>thì sự nhạy cảm lãi (lỗ) đối với thay đổi mức độ hoạt động sẽ càng cao, mà </small>
nguyên nhân chính là do sự khác nhau về cơ cấu chỉ phí, hay tỷ trọng chỉ phí bất
chuyển khi cần thiết.
Trong chiến lược chung gia tăng đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, hướng đến xuất khẩu và phát huy
lợi thế tương đối là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên sự đầu tư luôn
phải phù hợp với thị trường tiêu thụ và dự báo trước những rủi ro bất trắc luôn thường trực.
<small>3.1/ Phân tích doanh lợi biên tế (hay lợi nhuận trên doanh thu) (ROS) </small>
<small> </small>
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thụ _ Lợi nhuận sau thuế (ròng) <sub>= </sub> <sub>~ </sub> <sub>x 1 00 </sub> (ROS) Doanh thu thuần
ROS cho thấy cứ một đồng doanh thu đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, đo lường khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh, thường trung bình
bị lỗ lã khi giá bán sản phẩm sụt giảm, hoặc giá thành sản phẩm tăng lên bất
<small>ngờ. </small>
ROS thường được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, vì nó xác định và báo trước khả năng sinh lợi, phản ánh thực trạng của công tác quản lý, việc thực
Phân tích ROS nhằm phát hiện các yếu tố tác động đến hoạt động tiêu thụ, cả
bên trong và môi trường bên ngoài nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sân tại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
<small> </small>
Tỷ suất lợi nhuận trên _ <sup>Lợi nhuận sau thuế (ròng) </sup>
<small>a =—; = </small> <sup>x 100 </sup>
tong vénkinh doanh(ROA) Téng von kinh doanh binh quan (tai san)
<small> </small>
ROA phản ánh cứ một đồng tài sản có đầu tư đã tạo ra được bao nhiêu đồng
tốt, vì nếu thấp hơn doanh nghiệp có thể đứng trước rủi ro, không đủ khả năng
để chỉ trả khoản chỉ phí tài chính cho các nguồn tài trợ cả trong và ngoài
ROA cũng là một tiêu chuẩn tốt để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp so với xã hội, kiểm tra chính sách sử dụng vốn, phương hướng đầu
tư và kinh doanh, cũng như tính hợp lý trong việc sử dụng chi phí . Mặt khác ROA còn cho biết mức độ rủi ro có thể gặp phải, sự hoàn thiện các hợp đồng kinh tế, năng lực thu hút các phương tiện tài trợ mới và khả năng tự phát triển của doanh nghiệp.
a/ Phân tích ảnh hưởng của ROA đến mức tăng trưởng tài sản
"_ Khi ROA cao có thể do kết quả của hoạt động kinh doanh là hữu hiệu, nhưng cũng có thể mang lại rủi ro lớn, vì hoạt động đầu tư có lợi nhuận càng cao,
+ Nếu tăng trưởng quá nhanh thường, thường xảy ra ở các doanh nghiệp
nhu cầu vốn hoạt động cho tổn kho, bán chịu tăng cao hơn khả năng tài
+ Nếu tăng trưởng không kểm chế được, thường do các doanh nghiệp chủ
quan trong việc dùng nguồn vốn vay mượn để tài trợ mạnh cho các mục tiêu tăng trưởng, khiến năng lực sản xuất trở nên quá lớn, chỉ phí cố định
cao, điểm hòa vốn tăng và tất nhiên có thể tạo ra rủi ro cao. + Nếu giữ được mức tăng trưởng cân bằng thì rất tốt khi duy tri
- Mức tăng của phần giá trị gia tăng danh nghĩa > tỷ lệ lạm phát
- Mức tăng của phí tổn tài chính < mức tăng của doanh thu hoặc lãi gộp - Số dư lợi nhuận gộp phải đủ để trang trãi cho chỉ phí, mức tăng nhu
<small> </small>
<small>SVTH: Võ Thị Thanh Tiếng </small> <sup>Trang 11</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">"_ Khi ROA thấp phản ánh kết quả của các chính sách đầu tư và kinh doanh là
tổi tệ, hoặc việc sử dụng chi phí hoạt động khơng tốt, cũng có thể do doanh
<small>nghiệp thực hiện một chiến lược tăng trưởng hơi quá đà, cần xem xét lại tình </small>
trạng của tăng trưởng
+ Nếu tăng trưởng theo chu kỳ khả năng sinh lợi do rơi vào giai đoạn suy thoái của chu kỳ, sẽ làm cho các khoản chi phí cố định trở nên khó quản
+ Nếu tăng trưởng bị chậm lại do bị ảnh hưởng bởi áp lực cạnh tranh, sự lạc
khả năng tài trợ tài chính từ bên trong hay bên ngoài mà mức độ rủi ro sẽ khác nhau. Để đánh giá hiệu quá thực hiện tỷ số ROA cần so sánh thêm
giữa ROA và ROS.
b/ Phân tích mối quan hệ giữa ROA và ROS
<small>Tỷ suất lợi nhuận _ Lợi nhuận ròng x Doanh thu thuần </small>
trêntổngvốn — Doanhthuthudn Tổng vốn sx b⁄q (ROA) = (ROS) x_ (Vòng quay vốn sx)
<small> </small>
hợp thêm các tài liệu thực tế để có kết luận chính xác hơn. Tuy nhiên khi đánh
"_ Khi tốc độ tăng của hệ số sử dụng tài sản > ROS : do tốc độ tăng của vốn
sản xuất thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, điểu này cho thấy hệ số sử dụng tài sản cao
* Thay đổi chiến lược kinh doanh (như chính sách chất lượng sản phẩm
<small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sản tại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
<small> </small>
lợi nhuận thấp nhưng vòng quay bán hàng lớn), và thay đổi định hướng
* Chat lugng công tác quản lý tài chính (như thu nợ, trả nợ ... ) * Thay déi gid tri tài sản công nợ
* Anh hưởng bởi sự biến động của điều kiện môi trường kinh doanh (tính
<small>thời vụ ) </small>
3.3/ Phân tích doanh lợi vốn tự có (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên _ Lợi nhận ròng x 100
vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân <small> </small>
trở lên là tốt. Nếu thấp hơn (hoặc < mức lợi tức b/q của xã hội), doanh nghiệp
<small>cổ đơng, vì khơng thỏa mãn được mục tiêu của họ, ngược lại giúp doanh nghiệp </small>
tìm được các nguồn tài chính mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho tăng trưởng
ROE cũng được xem là một tiêu chuẩn đo lường khả năng sinh lợi tốt đối với các cổ đông của công ty, vì nó phản ánh cái mà doanh nghiệp đã kiếm được từ vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khi ROE tăng nhanh hơn ROA, hay tốc độ tăng của
vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tài sản, cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh
ro cao tác động đến khả năng thanh toán. Nếu mức tăng của ROE là thực chất,
thiết lập mối quan hệ giữa ROE và các tỷ số tài chính khác qua các phương trình kinh tế sau
<small>Tỷ suất lợi nhuận _ Lợi nhuận ròng x Doanh thu thuần x Tong von sx b/q </small>
trên vốn chủ sở hữu Doanhthuthudn Téngvénsxb/q Vốn chủ sở hữu b⁄q (ROE) = (ROS) x(Vòng quay vốn) x (Hệ số vốn chủ sở hữu)
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Từ chỉ tiêu trên cho thấy ROE phụ thuộc vào:
- _ Tỷ số nợ càng tăng ROE càng lớn
Để đánh giá có thể sử dụng phương pháp so sánh giữa năm nay và năm trước, dùng phương pháp số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
U Quá trình hình thành và phát triển công ty Bayer Vietnam
<small>- Tập Đoàn Bayer được thành lập vào năm 1863, có trụ sở chính đặt tại </small>
Leverkusen. Qua 143 năm nghiên cứu và phát triển, công ty đã có mặt trên 150
quốc gia với 350 công ty tại châu Âu, Bắc Mỹ, châu Mỹ La Tỉnh, Trung Đơng,
châu Á Thái Bình Dương và châu Phi. Tổng số nhân viên 122,000 người làm việc trên khắp toàn cầu với 5,000 sản phẩm thuộc nhiều chủng loại khác nhau và đạt doanh thu hàng năm khoảng 23.3 tỷ EUR (nguồn năm 2004).
2/ Hoạt động trong các lãnh vực tại thị trường Việt Nam:
- Tại Việt Nam, Bayer gồm 3 tập đoàn con là Bayer HealthCare, Bayer CropScience và Bayer MaterialScience hoạt động trong 3 lĩnh vực chính là chăm sóc sức khỏe, bảo vệ thực vật và vật liệu công nghệ cao.
2.1/ Chăm sóc sức khỏe — nhánh thuốc thú y:
<small>chuồng trại sử dụng trong chăn nuôi heo, gà, bò, vật cưng và trong nuôi trồng </small>
thủy, hải sản. Nhánh thuốc thú y tại Việt Nam dẫn đầu trong phát triển san phẩm chuyên dùng trong công nghiệp nuôi tôm, cá tra, cá ba sa và premix trong
<small>chăn nuôi gia súc, g1a cầm tại Việt Nam. </small>
- Mục tiêu của nhánh thuốc thú y là tâp trung duy trì vị trí hàng đầu trên thị trường, đồng thời phát triển thị trường mới trong lĩnh vực chăn nuôi tại Việt Nam. Trong quá trình phát triển công ty luôn luôn sử dụng hiệu quả ý kiến của
<small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sân tại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
<small> </small>
Ngoài nhánh thuốc thú y, ba nhánh khác trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe là: chuẩn đoán, thuốc không cần kê toa và tân dược.
- Nhánh chuẩn đoán: Bayer là một trong những nhà sáng chế hàng đầu thế giới trong lĩnh vực chế tạo hệ thống chuẩn đoán cho các ngành hóa trị, huyết học,
<small>miễn dịch học, xét nghiệm phân tử, hóa niệu và xét nghiệm cận lâm sàn. Năm </small>
2003, phịng thí nghiệm về xét nghiệm thuộc nhánh Bayer chuẩn đốn là phịng thí nghiệm phát triển nhanh nhất trên qui mơ tồn cau. Bayer da lap đặt hệ thống xét nghiệm ty déng dau tién cho Viét Nam — Advia Woelcell, tại trung
- Nhánh thuốc không cân kê toa: Bayer HealthCare là một trong những nhà
<small>sau khi mua lại nhánh kinh doanh thuốc không cần kê toa của Roche, Bayer </small>
HealthCare là một trong 3 nhà cung cấp hàng đầu thế giới trong lĩnh vực này. Một số nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam như: Laroscorbin, Supradyn, Berocca,
<small>Canesten, ... </small>
- Nhánh tân dược cung cấp các sản phẩm tân dược sáng tạo và hiệu quả cao. Chương trình nghiên cứu khơng chỉ bao gồm các bệnh hiểm nghèo mà còn nghiên cứu các rối loạn chức năng làm suy giảm chất lượng cuộc sống và tuổi thọ con người. Các sản phẩm như: Adalat LA (tim mạch), Ciprobay và Avelox
(chống lây nhiễm), Glucobay (trao đổi chất). 2.2/ Bảo vệ thực vật:
- Chuyên sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong nông
nghiệp, quản lý chuyên nghiệp dịch hại, vệ sinh nông thơn, phịng trừ mối, bảo
bảo vệ thực vật đang phấn đấu mỗi năm sẽ giới thiệu một sản phẩm mới cho thị
trường Việt Nam.
<small> </small>
<small>SVTH: Võ Thị Thanh Tiếng </small> <sup>Trang 16</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Cung cấp các loại hạt giống thế hệ mới cho nông dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lượng và chất của thị trường Việt Nam.
- Là một đối tác tin cậy trong các giải pháp về Sức Khỏe, An Tồn và Mơi
2.3/ Vật liệu công nghệ cao:
e Tăng cường quan hệ với các đối tác Việt Nam trong công tác nghiên cứu,
phát minh và phổ biến các ứng dụng mới.
e Thực hiện quản lý an toàn sản phẩm và hoạt động hướng tới mục tiêu
3/ Quá trình hình thành và phát triển nhánh thuốc thú y - công ty TNHH Bayer Vietnam:
- Năm 1992: liên doanh giữa 2 công dân người Úc thành lập nhà máy với tên gọi Agritech Saigon chế biến premix và phụ gia bổ sung vào premix cung cấp cho ngành sản xuất thức ăn gia súc tại thị trường Việt Nam.
- Năm 1993 Bayer tham gia là thành viên thứ 3 với liên doanh Agritech Saigon và đưa các sắn phẩm thuốc thú y của Bayer vào danh mục sản phẩm
thuốc thú y tại thị trường Việt Nam, liên doanh được đổi tên thành Bayer
- Năm 1997 nhánh thuốc bảo vệ thực vat cia Bayer tiếp tục đầu tư vào Việt
Nam và gia nhập vào liên doanh Bayer Agritech Saigon.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sản tại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
<small> </small>
- Năm 2002 Bayer Agritech Saigon chính thức trở thành công ty 100% vốn
- Năm 2003 Bayer và Aventis CropScience sát nhập trên toàn cầu. Ở Việt Nam công ty Bayer Agritech Saigon sát nhập với công ty Aventis thanh lap nên
viết tắt: BVL).
Trụ sở của công ty TNHH Bayer Vietnam:
- Văn phòng chính tại khu cơng nghiệp Ama, thành phố Biên Hịa, tinh Đồng Nai và cũng là trụ sở va nhà máy của nhánh thuốc bảo vệ thực vật của công ty.
- Văn phòng giao dịch nhánh thuốc thú y của công ty tọa lạc tại quận 9,
thành phố Hồ Chí Minh và nhà máy đặt tại Bình Dương.
- Văn phòng giao dịch nhánh vật liệu công nghệ cao tại 65 Lê Lợi, Quận 1,
<small>(BVL AH Branch Thu Due) {Representative Office Saigon </small>
<small> </small>
<small>SVTH: V6 Thi Thanh Tiéng </small> <sup>Trang 18</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>TOÁN </small> <sup>ÚNG - </sup>
<small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sản tại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
Với tổng số 153 nhân viên được phân chia như sau:
- 18 nhân viên kỹ thuật - Phòng kinh doanh: 4 người
- 01 giám đốc kinh doanh
- 03 giám sát bán hàng và trợ lý
- Kênh phân phối: 7 người
- 01 giám đốc kênh phân phối
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">- Nhà máy: 53 người
- 01 giám đốc sản xuất
- 52 cán bộ công nhân viên
4.2/ Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban:
- Tổng giám đốc là người có quyển hành cao nhất, điểu hành chung mọi hoạt
động của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước và các đơn vị chủ quản cấp trên.
4.2.2/ Phịng tài chánh kế tốn:
- Chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động về tài chánh và kế toán, các vấn để
về pháp luật và công nghệ thông tin của cơng ty. 4.2.3/ Phịng kinh doanh:
- Chịu tránh nhiệm các hoạt động kinh doanh premix và chất phụ gia bổ sung
nhằm đạt được doanh số đo công ty đã để ra. 4.2.4/ Phòng quản lý kênh phân phối:
- 13 trung tâm phân phối của Bayer Vietnam hoạt động độc lập với hệ thống quản lý riêng biệt của từng trung tâm. Nhiệm vụ của phòng quản lý kênh phân
<small>phối là đẩy mạnh hoạt động kinh doanh các sản phẩm đăng ký, mở rộng kênh </small>
phân phối, tổ chức hội nghị khách hàng, các chương trình khuyến mãi nhằm đạt được chỉ tiêu doanh số của công ty.
4.2.5/ Phòng thu mua & cung ứng:
4.2.6/ Phịng kỹ thuật:
<small>- Chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn để liên quan đến kỹ thuật sản phẩm, tổ </small>
chức các hội thảo chuyên để nhằm giúp khách hàng sử dụng sản phẩm của
Bayer đạt hiệu quả cao nhất. (TRường BHDL.~ KĨ CN |
<small>{ Seppe </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sản tại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
<small> </small>
- Lên kế hoạch sản xuất và chịu trách nhiệm tất cả các hoạt động sản xuất để
5/ Phạm vỉ hoạt động của công ty
- Bayer Vietnam là công ty sản xuất kinh doanh thuốc thú y nước ngoài đầu tiên
<small>đầu tư vào Việt Nam sau khi nền kinh tế mở cửa với ưu thế trong lãnh vực </small>
premix và chất phụ gia bổ sung trong premix cùng với các sản phẩm chất lượng
trồng thủy sản. Với chủng loại sản phẩm đa dạng, hơn 150 sản phẩm đăng ký
kinh doanh trên thị trường và hơn 200 loại premix khác nhau được sản xuất theo yêu cầu riêng biệt của từng khách hàng là các nhà máy sản xuất thức ăn gia
<small>và được chia thành 6 nhóm hàng như sau: </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Biểu đô 1 : DOANH SỐ THEO NHÓM HÀNG
<small>Phụ gia & premix </small><sub>20% </sub> SP dinh dưỡng 11% <sub>nh </sub> <sub>dưỡng </sub>
5.1/ Sứ mệnh và tầm nhìn của cơng ty Bayer Vietnam:
- Với tuyên ngôn: “Chất lượng là sức mạnh” Bayer cam kết với thị trường Việt
của Bayer được nhận biết với nhiều chủng loại khác nhau luôn được đổi mới và
cải thiện để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước và chất lượng của sản phẩm đã được chứng minh tiêu chuẩn chất lượng và hiệu quả sử dụng tại các trường đại học cũng như các viện chăn muôi trước khi sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ, Bayer luôn đặt mục tiêu trong công tác hỗ trợ kỹ thuật thông
qua các hội thảo chuyên để, các buổi tập huấn cho nhân viên nhằm hỗ trợ lâu
dài và giúp khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty đạt được hiệu quả cao.
- Chuẩn mực giá trị của Bayer toàn cầu được hình thành từ những hoạt động cơ bản hàng ngày của công ty nhằm đạt được mục tiêu và sứ mệnh mà mình đã đặt
<small> </small>
<small>SVTH: Võ Thị Thanh Tiếng </small> <sup>Trang 23</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sản tại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
<small> </small>
- Tôn trọng con người và tự nhiên
- Bên vững trong hoạt động
5.3/ Thị trường và khách hàng
Thị trường và khách hàng của Bayer Vietnam gồm 2 nhóm:
- Khách hàng trực tiếp của Bayer là những nhà máy sản xuất thức ăn gia súc với
máy với sản lượng nhỏ hơn cũng là khách hàng của BVL, các nhà máy này hoạt
động chủ yếu là tự tạo nguồn thức ăn cho trang trại của mình.
- Nhóm khách hàng thứ 2 của công ty là các hộ nông dân, các hộ này chăn nuôi
<small>gia súc, 2.000.000 hộ chăn nuôi heo, 4.000.000 hộ chăn nuôi gà, 200.000 hộ </small>
nuôi tôm và 300.000 hộ nuôi cá rải đều khắp các đại phương trong cả nước và
tiêu thị sắn phẩm của Bayer thông qua 13 trung tâm phân phối và các đại lý. Các trung tâm này phân phối độc quyền sản phẩm mang nhãn hiệu Bayer và hoạt động như một công ty độc lập với đội ngũ nhân viên kỹ thuật, bán hàng, hệ
thống kế toán sổ sách riêng biệt của từng trung tâm. 13 trung tâm phân phối có
mặt khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam và được phân bổ như sau:
<small> </small>
<small>SVTH: Võ Thị Thanh Tiếng </small> <sup>Trang 24</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>~ Animal Health Division </small>
- Là công ty sắn xuất và kinh doanh thuốc thú y, bên cạnh một số nguyên liệu
được cung cấp bởi công ty mẹ Bayer AG cũng như các công ty Bayer thành viên
các dạng thuốc kháng sinh, các loại acid amin,.. đều được nhập khẩu từ các
<small> </small>
<small>SVTH: Võ Thị Thanh Tiếng </small> <sup>Trang 25</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Phân tích hoạt động SXKD thuốc thú y, thuốc thủy sản lại công ty TNHH Bayer Vietnam </small>
<small> </small>
phải đạt theo tiêu chuẩn mà công ty đã đưa ra. Khi nguyên liệu được nhập về
đều phải được bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm lấy mẫu và kiểm tra chặt
chẽ trước khi nhập vào kho và luôn tuân thủ các nguyên tắc lưu trữ của nhà
cung cấp để đảm bảo được chất lượng của nguyên liệu cũng như của thành
phẩm khi nguyên liệu đựơc đưa vào sản xuất.
5.5/ Sản phẩm:
- Sản phẩm của BVL gồm 2 nhóm: nhóm sản phẩm đăng ký nhãn hiệu độc quyền đưa ra thị trường và nhóm sản phẩm không nhãn hiệu (premix và chất phụ gia) tiêu thụ vào các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, các trại chăn nuôi.
trường thông qua 13 trung tâm phân phối trên cả nước.
- Với những sản phẩm không nhãn hiệu là các loại premix, các chất phụ gia, Bayer Vietnam bán trực tiếp vào các nhà máy dưới dạng bao bì lớn (25kg, 20kg) là những sản phẩm được sản xuất theo yêu cầu riêng biệt của từng nhà máy, từng trang trại cho từng loại nhu cầu khác nhau của khách hàng.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>“HNg lá chấp va: Ưng JNAn: dã ung Bưu đã. </small>
<small>ae Pes or aid we sinh tr" tờ vò MEE </small>
<small>lạ Đang hơn (P ự ở BI sở l BÍ, </small>
<small>“ng @œ từ nà Sự ưng t5 a rey me ere ding teh ning atin Gnd oo địt ( cứng dàn </small>
- Bên cạnh đó với những sản phẩm đăng ký bán qua các trung tâm phân phối
những kênh phân phối khác nhau. Hoạt động tiếp thị thông thường là mỗi 2
tháng BVL tổ chức chương trình khuyến mãi đặc biệt cho khách hàng, với
<small> </small>
<small>SVTH: Võ Thị Thanh Tiếng </small> <sup>Trang 27</sup>
</div>