Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành xây dựng cầu đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.95 MB, 60 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG – TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG
BỘ MƠN ĐƯỜNG Ơ TƠ VÀ ĐƯỜNG THÀNH PHỐ
  
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOÁ 2008 - 2013
CHUYÊN NGÀNH : ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG THÀNH PHỐ
  
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
LÔØI NOÙI ÑAÀU
  
Xây dựng cầu đường là một công tác tổng hợp gồm nhiều công việc khác nhau,
từ công tác giải phóng mặt bằng đến việc xây dựng nền đường, mặt đường, các công
trình trên đường như cầu, cống, tường chắn,… Với suy nghĩ học để ngày mai lập
nghiệp, em đã vào theo học ngành Xây dựng Cầu đường ở Trường Đại Học Bách
Khoa Đà Nẵng và chọn chuyên ngành Đường Ô Tô và Đường Thành Phố để thực hiện
đồ án tốt nghiệp.
Để đạt được những thành quả và sự hiểu biết như ngày hôm nay, phần lớn là nhờ
công ơn dạy dỗ của thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là thầy cô giáo trong khoa Xây
Dựng Cầu Đường đã tận tụy hết lòng truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong suốt quá trình 5 năm học vừa qua. Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất
đó, nên đến hôm nay em đã tích lũy được nhiều kiến thức vững chắc để làm hành
trang trên con đường lập nghiệp.
Học đi đôi với hành, trong thời gian gần 2 tháng vừa qua em được sự phân công,
chấp thuận của nhà trường và Giám Đốc Trung Tâm Kỹ Thuật Đường Bộ 5 em về
thực tập tốt nghiệp tại Phòng Kĩ Thuật Công Nghệ Và Môi Trường và Phòng Thí
Nghiệm, Kiểm Định . Và được các anh chị trong phòng tận tình giúp đỡ, chia sẻ kinh
nghiệm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em học hỏi nghiên cứu tiếp cận thực tế,
cách thức làm việc và tích lũy kinh nghiệm qua các đợt đi khảo sát công trình.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô trong Ban


Giám Hiệu nhà trường, Khoa Xây Dựng Cầu Đường và thầy Nguyễn Thanh Cường đã
trực tiếp hướng dẫn em và các bạn trong nhóm đã dìu dắt em trong thời gian qua, sau
nữa em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng tất cả các anh chị trong
Trung Tâm Kỹ Thuật Đường Bộ 5 đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt em và các bạn trong
nhóm thực tập trong gần 2 tháng thực tập vừa qua để chúng em có thể hoàn thành tốt
đợt thực tập này.
Trong báo cáo này không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong
sự góp ý sửa đổi của Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong Trung Tâm Kỹ Thuật
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Đường Bộ 5 và thầy giáo hướng dẫn là thầy Nguyễn Thanh Cường và thầy Lê Đức
Châu – giảng viên bộ môn Đường Ô Tô Và Đường Thành Phố. Một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn!
TP. Đà Nẵng, ngày 25/01/2013
( Sinh viên thực hiện )
Nguyễn Ngọc An
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
TRUNG TÂM KỸ THUẬT ĐƯỜNG BỘ 5
1.1. Giới thiệu chung:
Trung tâm kỹ thuật đường bộ 5, tên tiếng anh Road Technical Centre No 5
(RTC5) là đơn vị sự nghiệp Kỹ thuật – Công nghệ trực thuộc Khu quản lý đường bộ
V, được thành lập theo Quyết định số 2570/TCCB-LĐ ngày 31/12/1994 của Cục
Đường bộ Việt Nam (nay là Tổng Cục đường bộ Việt Nam).
+ Người đại diện: Ông: Nguyễn Thanh Tịnh - Giám đốc - Kỹ sư xây dựng cầu đường
+ Quyết định thành lập: QĐ số 2570/TCCB-LĐ ngày 31/12/1994 - của Cục ĐBVN
(nay là Tổng Cục đường bộ Việt Nam)
+ Chứng nhận:

- Giấy chứng nhận hoạt động KHCN: Số đăng ký A - 139
- Mã hiệu phòng thí nghiệm: Las XD - 73
+ Là thành viên mạng kiểm định chất lượng công trình xây dựng Việt Nam (VNBAC)
+ Trụ sở: 59B Lê Lợi - Tp. Đà Nẵng
Tel: (84 511) 3886491 Fax: (84 511) 3895704
Website: www.rtc5.vn Email:
+ Văn phòng đại diện:
- Hà Nội: Nhà 14, ngõ Thiên Hùng, Khâm Thiên, Q. Đống Đa
Tel/Fax: (84 4) 35188930
- Khu vực các tỉnh ĐBSCL: huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Tel/Fax: (84 70) 3949607
Qua gần 20 năm hình thành và phát triển, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ kỹ thuật tư vấn xây dựng và chuyển giao công nghệ, trung tâm thấu hiểu về
tầm quan trọng của chất lượng trong tất cả các công việc của mình.Có hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuŠn ISO 9001:2008, RTC5 là nơi tập hợp được đội ngũ các
kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật chuyên nghiệp, có năng lực và trình độ chuyên môn, với
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại, chính xác, đáp ứng các yêu cầu đa dạng và
ngày càng cao của các công trình giao thông.
Với kinh nghiệm khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát và thí nghiệm, kiểm định
các công trình xây dựng của nhiều dự án lớn trên phạm vi cả nước, RTC5 là một địa
chỉ thực sự tin cậy để các đơn vị đầu tư gửi trọn niềm tin để khởi đầu cho một công
trình có chất lượng hoàn hảo.
1.2. Cơ cấu tổ chức:
Trung tâm kỹ thuật đường bộ 5 gồm 4 phòng ban. Tên các phòng ban và chức năng
của từng phòng cụ thể như sau:
1. Phòng Kế Hoạch – Nghiệp Vụ:
 Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động của đơn vị
 Xây dựng quy chế và hợp đồng của đơn vị

 Tìm kiếm việc làm, lập hồ sơ đề xuất, dự thầu, ký kết hợp đồng
 Giao việc, kiểm tra kế hoạch, giải quyết khiếu nại
2. Phòng Kỹ Thuật – Công Nghệ & Môi Trường:
 Khảo sát địa hình, quan trắc địa kỹ thuật và công trình
 Thiết kế công trình giao thông
 Nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ và đầu tư phương tiện, thiết bị trong xây dựng và
quản lý công trình; thu thập và cập nhật dữ liệu tình trạng đường bộ
 Kiểm tra chất lượng sản phŠm (KCS)
 Kiểm định, thử tải kiểm tra khả năng chịu lực của cầu
3. Phòng Thí Nghiệm – Kiểm Định:
 Khảo sát địa chất
 Thí nghiệm địa kỹ thuật và nền móng công trình
 Thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng
 Thử tải cọc và kết cấu công trình
 Siêu âm cọc khoan nhồi
 Kiểm định, chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng
4. Phòng Quản Lý Dự Án & Tư Vấn Giám Sát:
 Tư vấn giám sát thi công xây dựng CTGT
 Tư vấn điều hành dự án các công trình giao thông
1.3. Đội Ngũ Nhân Lực:
Hoạt động trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ xây dựng, Trung tâm kỹ
thuật đường bộ 5 nhận thức sâu sắc rằng yếu tố con người chiếm vị trí hàng đầu, mang
ý nghĩa then chốt và đóng vai trò quyết định đến chất lượng công việc. Trên cơ sở đó,
RTC5 rất coi trọng việc xây dựng và thực hiện nghiêm túc các quy trình về tuyển
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
chọn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cũng như bố trí phân công công việc trong công
tác nhân sự.
Tổng số lao động của RTC5 là: 102người (tính tới ngày 30/6/2010), trong đó:

1. Trình độ đại học và trên đại học là 56 người, chiếm 55%.
2. Trình độ cao đẳng, trung cấp là 27 người, chiếm 26%
3. Công nhân kỹ thuật, lái xe là 19 người chiếm 19%
RTC5 là nơi tập hợp được đội ngũ đông đảo các kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật chuyên
nghiệp, giàu kinh nghiệm và có trình độ năng lực chuyên môn. Lực lượng kỹ thuật của
RTC5 gồm ban cố vấn là các nhà khoa học, giáo sư đầu ngành giàu kinh nghiệm trong
các lĩnh vực xây dựng và gần 40 kỹ sư các chuyên ngành xây dựng và các chuyên
ngành kỹ thuật khác (địa kỹ thuật, trắc đạc, công trình thuỷ, hóa, cơ khí, ). Trên 35%
kỹ sư có trên 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng giao thông
và chuyên ngành xây dựng khác, gần 40% có kinh nghiệm hoạt động từ 5 - 10 năm.
Ngoài ra, lực lượng kỹ thuật còn có các chuyên viên có trình độ cao đẳng, trung cấp
các chuyên ngành xây dựng và lực lượng kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật lành nghề
trong các lĩnh vực khoan địa chất, thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, cơ khí,
Đội ngũ kỹ thuật của RTC5 có đầy đủ các loại chứng chỉ hành nghề trong các lĩnh vực
hoạt động tư vần xây dựng:
 Khảo sát xây dựng công trình
 Thiết kế xây dựng công trình
 Tư vấn giám sát xây dựng công trình
 Thí nghiệm viên xây dựng
 Kỹ sư định giá
 Giám đốc quản lý, điều hành dự án
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
 Nghiệp vụ quản lý dự án, nghiệp vụ đấu thầu, nghiệp vụ quản lý phòng thí
nghiệm,…
1.4. Thành Tựu Đạt Được:
Trung tâm kỹ thuật đường bộ 5 đã thực hiện nhiều hợp đồng trong các lĩnh vực
tư vấn xây dựng (khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát, thí nghiệm kiểm định,…)
thuộc các dự án lớn trên địa bàn rộng khắp cả nước. RTC5 được các đối tác
đánh giá là đơn vị thực hiện công việc uy tín, đảm bảo chất lượng và tiến độ

yêu cầu, góp phần nâng cao chất lượng các công trình, dự án và giúp chủ các
công trình, dự án thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng.
RTC5 là đơn vị tư vấn chủ lực, được Cục đường bộ Việt Nam và Khu quản lý
đường bộ 5 tin tưởng giao thực hiện khảo sát, thiết kế sửa chữa hầu hết các
công trình trên các quốc lộ thuộc địa hạt Khu QLĐB 5 quản lý trong kế hoạch
sữa chữa đường bộ hàng năm (QL1, QL14, QL Hồ Chí Minh, QL19, QL26 và
QL28) góp phần giúp Khu QLĐB 5 quản lý tốt hệ thống cầu đường: thông
suốt, an toàn và êm thuận. Giá trị khảo sát thiết kế trung bình trong các năm
gần đây đạt trên 3,5 tỷ đồng / gần 100 tỷ đồng chi phí xây dựng sửa chữa.
Ngoài ra, RTC5 còn được các ban, ngành địa phương thuộc khu vực miền
trung và tây nguyên giao thực hiện khảo sát thiết kế nhiều công trình: Tuyến
Măng Cành - Vi Rinh (ĐT676), Tuyến Đăk Tả - Ngọc Linh (ĐT673), tuyến
Đăk Côi - Đăkpsi, tỉnh Kon Tum; nâng cấp quốc lộ 14E, tỉnh Quảng Nam;
tuyến Quy Nhơn - Sông Cầu, tỉnh Bình Định; tuyến Trung Trinh - Vũng La
tỉnh Phú Yên; Nâng cấp, mở rộng đường qua hàng loạt các thị trấn, thị tứ lên
đường đô thị cấp khu vực trên địa bàn các tỉnh tây nguyên (Đăklăk, Gia Lai,
Kon Tum),
Trong lĩnh vực Tư vấn giám sát, RTC5 đã thực hiện nhiều dự án giao thông lớn
của Bộ GTVT, Cục ĐBVN và các ban ngành địa phương làm chủ đầu tư: Nâng
cấp quốc lộ 1 đoạn Năm Căn - Cà Mau, đường Hồ Chí Minh (đoạn nhánh Tây
và nhánh Đông), nâng cấp QL 1 đoạn Mỹ Thuận - Cần Thơ, tuyến đường nam
Quảng Nam, xây dựng Hoà Xuân Tp. Đà Nẵng, cầu Hương An tỉnh Quảng
Nam, cầu Dứa tỉnh Khánh Hoà, nâng cấp quốc lộ 54 tỉnh Vĩnh Long, xây dựng
bến phà Đại Ngãi tỉnh Trà Vinh và Sóc Trăng,…
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Đặc biệt trong lĩnh vực kiểm định, đây là lĩnh vực thế mạnh của RTC5. Là
thành viên tích cực của mạng kiểm định chất lượng công trình xây dựng Việt
Nam (VNBAC), RTC5 đã thực hiện kiểm định đánh giá chất lượng thi công
nhiều dự án giao thông lớn, mang tính chiến lược, trọng điểm quốc gia: Dự án

nâng cấp QL 1 các đoạn: Vinh - Đông Hà, Đông Hà - Quảng Ngãi, Quảng Ngãi
- Nha Trang; dự án đường Hồ Chí Minh (các đoạn Đá Mài – Hiên, Đăk Pet -
Ngọc Hồi, Nghi Sơn - Bãi Trành); dự án nâng cấp QL 6 đoạn Hoà Bình - Sơn
La; dự án cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội tỉnh Bình Định. RTC5 là đơn vị
trúng thầu thực hiện công tác kiểm định và chứng nhận sự phù hợp chất lượng
công trình: xây dựng nhà ga hành khách quốc tế sân bay quốc tế Đà Nẵng.
RTC5 là đơn vị được Hội đồng nghiệm thu nhà nước tin tưởng, lựa chọn là đơn
vị kiểm định phúc tra chất lượng thi công, phục vụ công tác nghiệm thu cấp
nhà nước đối với dự án nâng cấp QL1 các đoạn Vinh - Đông Hà và Quảng
Ngãi - Nha Trang; số liệu kiểm định, thử tải trong quá trình thi công của RTC5
thuộc dự án cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội, một dự án trọng điểm của tỉnh
Bình Định, nối thành phố Quy Nhơn với quy hoạch khu kinh tế Nhơn Hội,
cũng được Hội đồng sử dụng để nghiệm thu cấp nhà nước. RTC5 đã được Bộ
trưởng Bộ Xây dựng tặng bằng khen vì đã có đóng góp tích cực trong công tác
kiểm định chất lượng xây dựng công trình và sự phát triển của Mạng kiểm định
giai đoạn (2003 - 2008).
Thí nghiệm, cấp chứng chỉ thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và hạng mục phục vụ
các nhà thầu trong quá trình thi công cũng là một thế mạnh đặc biệt của RTC5.
RTC5 tham gia thí nghiệm, kiểm định trên tất cả các lĩnh vực: Thí nghiệm vật
liệu và cấu kiện xây dựng, kiểm định thử tải để đánh giá và xác định khả năng
chịu lực của công trình và kết cấu công trình, thí nghiệm nền móng công trình
và thí nghiệm cọc: Xác định sức chịu tải (nén tĩnh và phương pháp động), thí
nghiệm biến dạng nhỏ (PIT) xác định độ đồng nhất và khuyết tật của cọc, siêu
âm xác định độ đồng nhất và khuyết tật của cọc khoan nhồi. Trong thời gian
qua, RTC5 đã cùng với các nhà thầu thi công tham gia công tác thí nghiệm trên
nhiều dự án, công trình lớn: Dự án đường Hồ Chí Minh, Dự án nâng cấp quốc
lộ 1, Dự án xây dựng đường Quy Nhơn - Sông Cầu tỉnh Bình Định, dự án
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
đường Trường Sơn đông, các công trình thuộc dự án xây dựng nhà máy lọc dầu

Dung Quất,…
Ngoài ra, RTC5 còn thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đầu tư phương tiện,
thiết bị trong xây dựng và quản lý công trình giao thông; hướng dẫn nghiệp vụ
trong lĩnh vực quản lý cầu đường bộ; thu thập dữ liệu cầu đường bộ, cập nhật
bằng phần mềm quản lý Rosy Base và HDM4 để chuyển giao cho các cấp quản
lý.
CHƯƠNG 2
NHẬT KÍ THỰC TẬP VÀ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
2.1. Nhật kí thực tập:
Địa điểm thực tập: Phòng Kĩ Thuật, Công Nghệ Và Môi Trường từ ngày 11-12-2012
đến ngày 20-01-2013
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
 Ngày 11-12-2012 đến ngày 16-12-2012:
Làm quen với môi trường làm việc, giờ giấc làm việc, nội quy của phòng kĩ thuật.
Bước đầu tìm hiểu các hồ sơ, đọc các văn bản, nghị định trong xây dựng.
 Ngày 17-12-2012 đến ngày 23-12-2012:
Đọc hồ sơ và xác định trình tự đầy đủ của một hồ sơ xây dựng công trình.
 Ngày 24-12-2012 đến ngày 30-12-2012:
Các thành viên trong nhóm thực tập tự chọn cho mình một chuyên đề để tìm hiểu.
 Ngày 31-12-2012 đến ngày 06-01-2013:
Tiếp tục hoàn thiện các chuyên đề mà mỗi thành viên trong nhóm đã chọn.
 Ngày 08-01-2013 đến ngày 14-01-2013:
1. Khảo sát địa hình và thu thập số liệu về tình trạng kỹ thuật của các trạm thu phí để
phục vụ cho công tác tháo dỡ trạm và thu hồi thiết bị. Khảo sát kết cấu và hiện
trạng hư hỏng mặt đường, hệ thống ATGT khu vực trạm thu phí để lập phương án
sửa chữa ĐBGT qua khu vực trạm sau khi tháo dỡ.
Các trạm thu phí cần khảo sát:

- Trạm Cam Thịnh Km1517, QL1, tỉnh Khánh Hòa
- Trạm Buôn Hồ Km681, QL14, Tỉnh Đắk Lắk
- Trạm số 4 Km731, QL14, Tỉnh Đắk Lắk
- Trạm Madrắc Km62, QL26, Tỉnh Đắk Lắk
- Trạm Nhơn Tân Km30, QL19, tỉnh Bình Định
- Trạm Kdang Km142, QL19, tỉnh Gia Lai
2. Khảo sát địa hình và thu thập số liệu của 2 đoạn tuyến là điểm đen về ATGT
- Km122+00 - Km123+00, QL26, tỉnh Đắk Lắk
- Km129+00 - Km129+400, QL26, tỉnh Đắk Lắk
3. Khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình đảm bảo giao thông cấp bách đoạn
Km817-Km887+250 QL14, địa phận tỉnh Đắk Nông
 Ngày 17-01-2013 đến ngày 20-01-2013:
1. Khảo sát địa hình và thu thập số liệu để xử lý hư hỏng đột xuất Cầu Cây Tra
Km1349+538 – QL1, tỉnh Phú Yên
2. Khảo sát địa hình và thu thập số liệu để xử lý hư hỏng đột xuất Cầu Sa Huỳnh
Km1118+473 – QL1, tỉnh Quảng Ngãi
 Ngày 21-01-2013 đến ngày 27-01-2013:
Địa điểm thực tập tại phòng thí nghiệm – kiểm định.
Tìm hiểu các loại thiết bị, máy móc có trong phòng thí nghiệm – kiểm định.
2.2. Nội Dung Chi Tiết Các Công Tác Trong Quá Trình Thực Tập:
2.2.1. Xác định trình tự của một hồ sơ xây dựng công trình:
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm 3 phần chính:
+ Báo cáo kết quả khảo sát XDCT
+ Báo cáo kinh tế-kĩ thuật XDCT
+ Dự toán XDCT
Ngoài ra còn có tờ trình phê duyệt nhiệm vụ khảo sát XDCT và tờ trình phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế XDCT.
Trong phần báo cáo kết quả khảo sát XDCT gồm các mục sau:

Các căn cứ để đưa ra các nội dung trong phần Báo Cáo Kết Quả Khảo Sát XDCT bao
gồm các nghị định có liên quan, hợp đồng kinh tế của các bên có liên quan và số liệu
khảo sát công trình
I. Giới thiệu chung
II. Mục đích khảo sát
III. Nội dung khảo sát
IV. Tiêu chuŠn về khảo sát được áp dụng
V. Khối lượng khảo sát
VI. Hiện trạng
VII. Kết luận
VIII. Phụ lục hồ sơ báo cáo
Tùy vào từng đặc điểm, tính chất của từng công trình, dự án mà trong phần
phần Báo Cáo Kinh Tế-Kĩ Thuật XDCT sẽ có những mục khác nhau. Nhưng
nhìn chung thì một số mục chính trong phần này như sau:
Tương tự như phần Báo Cáo Kết Quả Khảo Sát XDCT thì phần này cũng có các căn
cứ như nghị định, quyết định và hồ sơ khảo sát để đưa ra các nội dung trong phần này.
I.Giới thiệu chung
II. Hiện trạng công trình
III. Sự cần thiết phải đầu tư
IV. Mục tiêu, địa điểm, quy mô công trình
V. Giải pháp thiết kế
VI. Quy trình, tiêu chuŠn thiết kế
VII.Giải pháp thi công và đảm bảo giao thông
VIII.Địa điểm cung cấp vật liệu xây dựng
Phần dự toán công trình
Căn cứ vào đơn giá của nơi mà CT thi công hoặc sửa chửa, tháo dỡ và trong định mức
1776. Nếu các hạng mục không có trong đơn giá hoặc định mức 1776 thì ta đi lập định
mức và định mức đó phải được cơ quan chức năng có trách nhiệm trực tiếp phê duyệt
mới được áp dụng.
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 11

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Ngoài ra trong hồ sơ còn có tờ trình phê duyệt nhiệm vụ khảo sát và tờ trình phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế. Đây là căn cứ pháp lý để khảo sát và xây dựng công trình.
Phụ lục 1: Hồ Sơ Sửa Chữa Nền, Mặt Đường Và Hệ Thống Thoát Nước Đoạn Qua
Thị Trấn Eating Từ Km735+300 Đến Km738+100, QL 14 – Tỉnh Đắk Nông.
2.2.2. Nội dung khảo sát các trạm thu phí đường bộ:
Danh sách các trạm thu phí cần khảo sát:
Trạm Cam Thịnh Km1517, QL1;
Trạm Buôn Hồ Km681, QL14;
Trạm số 4 Km731, QL14;
Trạm Madrắc Km62, QL26;
Trạm Nhơn Tân Km30, QL19;
Trạm Kdang Km142, QL19.
 Mục đích khảo sát:
 Thu thập các số liệu về tình trạng kỹ thuật của các trạm thu phí để phục vụ cho
công tác tháo dỡ trạm và thu hồi thiết bị. Khảo sát kết cấu và hiện trạng hư
hỏng mặt đường, hệ thống ATGT khu vực trạm thu phí để lập phương án sửa
chữa ĐBGT qua khu vực trạm sau khi tháo dỡ.
Các trạm thu phí này nằm trong dự án của BOT đã hết thời gian thu phí do đó cần
phải tháo dỡ, trả lại mặt đường và giao lại cho KQLĐBV quản lý tuyến đường.
 Nội dung khảo sát:
a. Khảo sát địa hình:
- Lập mốc cao độ giả định: Mỗi trạm thu phí dự kiến lập 02 mốc cao độ ở hai
đầu trạm.
- Đo vẽ bình đồ khu vực trạm:
+ Tỷ lệ đo vẽ 1/1000, đường đồng mức 1m.
+ Phạm vi đo vẽ: Theo phương dọc tuyến: Về hai phía đầu và cuối tuyến mỗi
phía 150m. Theo phương ngang: Từ tim tuyến ra hai bên, mỗi bên 50m.
- Đo vẽ trắc dọc tỷ lệ 1/1000 & 1/100: Đối với đường thẳng khoảng cách cọc
chi tiết 20m, cọc địa hình; đối với đường cong khoảng cách cọc chi tiết 10m,

cọc TĐ, P, TC, cọc địa hình.
- Đo vẽ trắc ngang tỷ lệ 1/200 từ tim ra mỗi bên 20m, nếu thuộc phạm vi mở
rộng thì phạm vi đo vẽ vượt ra khỏi lề đường hoặc rãnh thoát nước dọc 5m.
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
b. Đo vẽ, khảo sát hiện trạng:
- Đo vẽ kích thước hình học kết cấu cổng trạm thu phí.
- Khảo sát hư hỏng kết cấu mặt đường khu vực trạm.
c. Điều tra, thu thập tài liệu:
- Điều tra các thiết bị trạm để tính thu hồi.
- Điều tra hệ thống an toàn giao thông.
- Thu thập hồ sơ hoàn công xây dựng trạm.
- Điều tra vị trí đổ vật liệu thải.
 Thiết bị sử dụng cho việc khảo sát:
Các thiết bị khảo sát bao gồm 1 máy toàn đạc điện tử TS02 + 2 mia gương, 1 máy
tính xách tay để xuất số liệu từ máy toàn đạc, thước thép và thước dây, xe hành
trình.
 Cách thức thực hiện khảo sát như sau:
-Phạm vi khảo sát tại mỗi trạm thu phí:
+ Đầu đồ án(DDA): bắt đầu từ đầu dải phân cách của trạm thu phí hoặc đoạn tiếp
giáp giữa tấm BTXM và mặt đường BTN ra 50m về hướng đầu tuyến.
+ Cuối đồ án(CDA): bắt đầu từ đầu dải phân cách của trạm thu phí hoặc đoạn tiếp
giáp giữa tấm BTXM và mặt đường BTN ra 50m về hướng cuối tuyến.
-Cách thức khảo sát:
+ Đối với đoạn đầu và cuối của mỗi trạm thu phí tính từ tại mũi dải phân cách
hoặc đoạn tiếp giáp giữa tấm BTXM và mặt đường BTN trở ra đến DDA và trở ra
đến CDA thì mỗi mặt cắt ta đi mia 5 điểm bao gồm 1 điểm tim đường,2 điểm lề
đường và 2 điểm tính từ lề đường ra mỗi bên 1m.
+ Khi bắt đầu vào phạm vi của của trạm thu phí thì ta đi mia theo tấm BTXM bao
gồm 2 mép dải phân cách, 2 mép lề đường và 2 điểm tính từ lề đường ra mỗi bên

1m. Đối với phạm vi này thì nếu mỗi bên phần đường có nhiều tấm BTXM thì ta
phải đi đầy đủ tất cả các điểm giữa các tấm BTXM đó.
+ Xác định các vị trí đầu dải phân cách, hộ lan mềm, biển báo, trụ điện…
+ Sau khi đã đi hết địa hình của mỗi trạm thu phí thì tiếp tục đi xác định hư hỏng
mặt đường trong phạm vi trạm thu phí. Công việc xác định hư hỏng mặt đường
như sau:
• Vẽ sơ đồ mặt đường trong phạm vi trạm thu phí
• Xác định số lượng các tấm BTXM, đánh dấu thứ tự các tấm BTXM
• Đo đạc kích thước các hư hỏng và đánh kí hiệu để phân loại hư hỏng
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Các hư hỏng thường gặp bao gồm nứt vỡ tấm BTXM, bong tróc bề mặt, nứt ngang
dọc tấm BTXM, lún phần nền đường dẫn đến tấm BTXM bị lún theo.
+ Kết thúc việc khảo sát tại mỗi trạm thu phí là xuất kết quả đo đạc từ máy toàn
đạc điện tử ra máy tính xách tay và dùng phần mềm Nova TDN và phần mềm
Topo để vẽ mặt bằng của trạm thu phí.
Phụ lục 2: Quyết định phê duyệt nhiệm vụ và phương án khảo sát các trạm thu phí
và đề cương khảo sát các trạm thu phí
Phụ lục 3: Bản vẽ mặt bằng, trắc dọc trắc ngang của các trạm thu phí
Một số hình ảnh khảo sát các trạm thu phí
Hình 1: Trạm thu phí Cam Thịnh- Km1517, QL1
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình 2: Đo đạc tại vị trí giữa 2 tấm BTXM
Hình 3: Đo đạc tại vị trí đầu đảo dải phân cách
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình 4: Xác định vị trí đầu hộ lan mềm
Hình 5: Trạm thu phí M’Đrắk – Đắk Lắk
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 16

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình 6: Khảo sát hư hỏng mặt đường
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình 7: Hư hỏng nứt vỡ tấm BTXM
Hình 8: Nứt vỡ tấm BTXM
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình 9: Máy toàn đạc điện tử và mia gương
Hình 10: Ngắm bắn điểm mia
Hình 11: Trạm thu phí Buôn Hồ
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình 12: Trạm thu phí K’Dang
Hình 13: Trạm thu phí số 4
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình 14: Đo đạc tại vị trí DDA
Hình 15: Đo đạc xác định vị trí trụ điện cao áp
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình 16: Bắn điểm mia tại vị trí mép đường
2.2.3. Khảo sát địa hình và thu thập số liệu của 2 đoạn tuyến là điểm đen về
ATGT:
Hai đoạn tuyến đó là Km122+00 - Km123+00 & Km129+00 - Km129+400, QL26 -
Tỉnh Đắk Lắk.
 Quốc lộ 26 là tuyến giao thông quan trọng nối hai tỉnh Khánh Hòa và Đắk Lắk.
Việc đảm bảo giao thông thông suốt có ý nghĩa quan trọng tới việc phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng của Khu vực Tây
nguyên.

 Quốc lộ 26 có điểm đầu tuyến Km0 tại ngã 3 Ninh Hòa (giao Quốc lộ 1 tại Km
1420), cuối tuyến Km151 tại TP.Buôn Mê Thuột (giao Quốc lộ 14 tại Km
715+600). Các đoạn tuyến Km122+00 - Km123+00 & Km129+00 -
Km129+400 thuộc địa phận huyện MaĐrăk, tỉnh Đắk Lắk. Các đoạn tuyến có
bán kính đường cong đứng liên tiếp nhỏ, đường có độ dốc lớn, tầm nhìn bị hạn
chế và thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông. Hiện tại đoạn tuyến do Công ty
Cổ phần QL&XD Đường bộ 26 quản lý khai thác.
 Mục đích khảo sát:
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Thu thập, đo đạc các số liệu về địa hình, tuyến, các số liệu về ATGT và các số liệu
liên quan trên đoạn tuyến để phục vụ cho việc lập Báo cáo KT-KT XDCT: Tăng
cường ATGT đoạn Km122+00 - Km123+00 & Km129+00 - Km129+400, QL26 -
Tỉnh Đắk Lắk.
 Nội dung khảo sát:
1.Khảo sát địa hình, tuyến, nền mặt đường:
* Phạm vi khảo sát:
- Điểm Km122+00 - Km123+00 ;
- Điểm Km129+00 - Km129+400.
* Đo vẽ bình đồ khu vực:
- Hướng tuyến: Theo hướng tuyến hiện tại.
- Tỷ lệ đo vẽ: 1/500, đường đồng mức 1m.
- Phạm vi đo vẽ tính từ tim đường: từ tim đường sang mỗi bên 20m.
- Lập mốc cao độ: 02 mốc/1 điểm (hệ cao độ giả định).
* Đo vẽ trắc dọc tim đường:
- Tỷ lệ đo vẽ: X=1/1000 & Y=1/100.
- Cọc chi tiết: Rải cọc ≤ 20m với đường thẳng và ≤ 10m với đường cong, các cọc TĐ,
P, TC, cọc H, cọc Km, cọc địa hình.
* Đo vẽ trắc ngang đường:
- Tỷ lệ đo vẽ: 1/200.

- Phạm vi đo vẽ tính từ tim đường sang mỗi bên 15m.
- Yêu cầu thể hiện cao độ: Tim đường, mép mặt đường, vai đường, rãnh dọc, chân,
đỉnh taluy, tại các mặt cắt ngang trên đoạn tuyến.
* Nền, mặt đường:
- Đo vẽ bình đồ duỗi thẳng hiện trạng nền, mặt đường hiện hữu.
2. Điều tra, khảo sát hiện trạng các công trình và các số liệu liên quan:
* Điều tra, khảo sát hiện trạng các công trình:
- Hệ thống thoát nước dọc, ngang: điều tra, thống kê vị trí, kết cấu, khŠu độ thoát
nước, …
- Hệ thống ATGT: thống kê hệ thống ATGT hiện tại trên đoạn tuyến.
* Điều tra các số liệu:
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Điều tra tình hình tai nạn giao thông tại các vị trí điểm đen: thu thập số liệu từ Công
ty Công ty Cổ phần QL&XD Đường bộ 26 & Ban ATGT địa phương.
 Thiết bị khảo sát bao gồm:
+ Máy toàn đạc điện tử Leica TCR403 sai số 3’’.
+ Máy thủy bình điện tử Leica Sprinter M100 sai số 0,1mm/50m.
+ Thước thép, thước dây, sào gương, mia sử dụng mã vạch, xe hành trình.
 Cách thức thực hiện khảo sát như sau:
+ Rải cọc bằng đinh, mỗi cọc cách nhau 20m đối với đoạn thẳng và 10m khi vào
đường cong nằm. Đinh được đóng tại tim đường sau đó được đánh dấu lại bằng vòng
tròn sơn trắng. Phía ngoài lề đường được đánh dấu bằng vạch kẻ sơn và ghi số thứ tự
cọc tính từ DDA đến CDA.
+ Đi mia đối với từng mặt cắt là tại mỗi cọc. Mỗi mặt cắt đi tim đường, mép phần xe
chạy, lề đường, rãnh biên nếu có và chân mái ta luy nếu có. Đối với rãnh biên thì đi
mặt cắt rãnh biên gồm 4 điểm: 2 điểm phía trên và 2 điểm phía dưới.
+ Sau khi đã đi hết các mặt cắt thì xác định vị trí của nhà dân, các đường ngang và trụ
điện.
Việc xác định đường ngang bằng cách bắn các điểm mia tại đầu đường ngang, đoạn

vuốt ra đường chính để sau này xác định bán kính bo tròn.
Đối với nhà dân thì chỉ cần xác định vị trí cổng nhà, không cần xác định cao độ.
Phụ lục 4: Nhiệm Vụ và Phương Án Kĩ Thuật Khảo Sát Tăng cường ATGT đoạn
Km122+00 - Km123+00 & Km129+00 - Km129+400, Quốc lộ 26 - Tỉnh Đắk Lắk
Một số hình ảnh của việc khảo sát
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 24
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Hình 17: Đoạn dốc rất dài và độ dốc lên đến 10%
Hình 18: Đoạn dốc rất dài và độ dốc lên đến 10%
SVTH: Nguyễn Ngọc An – 08X3C 25

×