Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỊA LÍ TỰ KINH TẾ – XÃ HỘI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.96 KB, 32 trang )

CHU TRẦN MINH
ĐỊA LÍ TỰ KINH TẾ – XÃ HỘI VIỆT NAM
CHƯƠNG I : SƠ LƯC VỀ LÃNH THỔ – MÔI TRƯỜNG – TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
I. LÃNH THỔ VIỆT NAM LÀ MỘT KHỐI THỐNG NHẤT VÀ TOÀN VẸN,
BAO GỒM VÙNG ĐẤT, VÙNG BIỂN VÀ VÙNG TRỜI
Câu hỏi 1
: Hãy phân tích ý nghóa của vò trí đòa lí trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế của khu vực và thế giới
1. Vò trí đòa lí và lãnh thổ
- Toạ độ đòa lí phần đất liền
+ Điểm cực Bắc : 23
0
23’B (xã Lũng Cú – huyện Đồng Văn – tỉnh Hà Giang)
+ Điểm cực Nam : 8
0
27’B (Xóm Mũi – xã Đất Mũi – Huyện Ngọc Hiển – Tỉnh Cà Mau)
+ Điểm cực Tây : 102
0
8’Đ (Đỉnh Khoan La San – xã Sín Thầu – huyện Mường Nhé – Tỉnh Điện
Biên)
+ Điểm cực Đông : 109
0
27’Đ (bản đảo Hòn Gốm – xã Vạn Thạnh – huyện Vạn Ninh – Tỉnh
Khánh Hòa)
- Khu vực tiếp giáp
+ Phía Bắc gắn liền với Trung Quốc, đường biên giới dài 1.400km
+ Phía Tây có đường biên giới với Lào dài 2.067 km
+ Biên giới với Campuchia ở Tây Nam có chiều dài 1080km
+ Phía Đông tiếp giáp với biển Đông với diện tích mặt biển hơn 1 triệu km
2


có nguồn tài nguyên
biển vô cùng phong phú và giá trò to lớn trong phát triển kinh tế.
2. Ý nghóa của vò trí – đòa lí trong việc hội nhập với nền kinh tế của khu vực
và thế giới
2.1. Những thuận lợi cho việc hội nhập và phát triển kinh tế
2.1.1. Việt Nam nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động nhất thế giới
- Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á gần các nước Đông Nam Á có nền kinh tế phát triển khá
cao như Singapo, Malaysia, Thái Lan là những nước NICs của thế giới với mức tăng trưởng GDP 6
– 9%
- Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương là cầu nối giữa giữa khu vực Đông Nam Á lục đòa và khu
vực Đông Nam Á hải đảo.
- Nằm trên bán đảo Trung Ấn giữa 2 quốc gia có nền kinh tế đang phát triển lớn mạnh là Trung
Quốc và Ấn Độ
- Nằm trong khu vực kinh tế năng động nhất của châu Á với các nước NICs như Hàn Quốc, Singapo,
Đài Loan; gần các quốc gia có nền kinh tế phát triển cao như Nhật Bản.
- Mở rộng ra, Việt Nam nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương với rất nhiều nền kinh tế lớn
như : Hoa Kì, Australia, Canada, New Zeland, Nga,… là khu vực có số dân đông nhất trong các tổ
chức khu vực (2,65 tỷ người – 2005), GDP tìan khu vực cao nhất thế giới đạt 23.008 tỷ USD
- Những thuận lợi :
1
CHU TRẦN MINH
+ Việt Nam có những thuận lợi cơ bản và những cơ hội lớn để tiếp thu kinh nghiệm quý báu về
phát triển KT – XH của các nước trong khu vực.
+ Tranh thủ tối đa nguồn vốn, kó thuật – công nghệ hiện đại từ những nước phát triển trong khu
vực
+ Khu vực châu Á – Thái Bình Dương là khu vực xuất khẩu quan trọng của Việt Nam.
+ Cơ hội to lớn để giao lưu kinh tế, văn hoá, tạo cơ hội hợp tác phát triển và sớm hội nhập vào thò
trường kinh tế thế giới, đặc biệt là đối với các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
2.1.2. Việt Nam nằm gần trung tâm Đông Nam Á và ở ranh giới trung gian, tiếp giáp với các
nước lục đòa và đại dương

- Việt Nam nằm gần trung tâm Đông Nam Á, khoảng cách từ TPHCM đến các thủ đô các quốc gia
trong khu vực chênh nhau không nhiều.
- Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Dương với 2 mặt giáp biển là “chiếc cầu nối” quan trọng giữa các
quốc gia Đông Nam Á lục đòa đến các quốc gia Đông Nam Á hải đảo
- Việt Nam nằm ở ranh giới trung gian, nơi tiếp giáp giữa các lục đòa (châu Á và châu Đại Dương) và
giữa các đại dương (Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
- Việt Nam nằm trên các tuyến hàng hải và hàng không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ
Dương và Thái Bình Dương, giữa châu Âu và Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhất Bản và các
nước trong khu vực.
- Những thuận lợi mang lại :
+ Điều kiện thuận lợi để giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới bằng đường bộ,
đường thủy, đường sắt, đường hàng không
+ Xây dựng các trung tâm trung chuyển quốc tế về hàng hóa, khách quốc tế
+ Phát triển du lòch
2.1.3. Vò trí của Việt Nam trong hoạt động kinh tế đối ngoại
- Thu hút đầu tư nước ngoài nhờ cách chính sách mở cửa đầu tư vào các ngành ngoại thương, du lòch,
kinh tế biển và quá cảnh quốc tế.
- Tạo nên sự phân công lao động quốc tế
- Họp tác trong phát triển các ngành kinh tế phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam (các thế
mạnh của Việt Nam trong nền kinh tế chung của toàn cầu.)
- Nền kinh tế mở của Việt Nam trong quá trình hội nhập của thế giới
2.2. Những khó khăn cho việc hội nhập và phát triển kinh tế
- Việc thực hiện mở của nền kinh tế tạo bất lợi cho hàng hóa trong nước, khó cạnh trnh với hàng
nước ngoài
- Trình độ khoa học kó thuật của Việt Nam còn yếu khó vận hành các trang thiết bò máy móc, công
nghệ hiện đại
- Bò sự canh tranh về nhiều mặt
- Dễ bò du nhập về văn hóa làm mất bản sắc văn hóa truyền thống
- Cơ sở vật chất còn yếu chưa đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước và hội nhập với nền kinh tế quốc
tế

II. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
1. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA LÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN TRONG
VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN
2
CHU TRẦN MINH
Câu hỏi
: Thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm và ảnh
hưởng của nó đối với phát triển KT - XH
1. Thiên nhiên Việt Nam mang tính chất gió mùa ẩm
1.1. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua đòa hình
− Trên bề mặt địa hình được che phủ bởi một lớp vỏ phong hóa rất dày, lớp vỏ này có đặc tính thấm
nước, vụn bở và tơi xốp
− Địa hình nước ta rất dễ bị xâm thực, xói mòn mạnh mẽ do tác động của dòng chảy, nhât là ở những nơi
có địa hình dốc và đồi trọc.
− Địa hình nước ta hay xảy ra hiện tượng đất lở, đá trượt, lớp phủ thổ nhưỡng và thực vật dễ bị phá hủy
− Đồng bằng được thường xuyên bồi tụ bởi lượng phù sa lớn, ngày càng mở rộng ra biển
− Vùng đá vôi (diện tích 50.000km
2
) bò nứt vỡ, tạo nên nhiều khe nứt lại cộng thêm nguồn ẩm lớn với
lượng CO
2
trong không khí đã tạo nên nhiều hang động Karst đẹp
Nói chung, tính chất nhiệt đới ẩm đã tạo nên đặc điểm hình thái của ĐH nước ta là:
 Có sự chia cắt rất mạnh mẽ
 Các vùng núi cao có đỉnh nhọn, sườn dốc, với các vách đá dựng đứng
 Các vùng đồi núi thấp có hình thái mềm mại, lượn sóng.
1.2. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua khí hậu
a.Tính chất nhiệt đới:
Do nước ta nằm hồn tồn trong vòng đai nội chí tuyến BBC, từ 8

0
30' VB đến 23
0
22'VB, hàng năm ở
nước ta có hai mặt trời đi qua thiên đỉnh. Vì vậy:
− Nước ta ln nhận được lượng bức xạ lớn, tổng lượng bức xạ từ 120-130 kcal/cm
2
/năm.
− Nhiệt độ trung bình năm 23-27
0
C
− Tổng nhiệt độ hoạt động 8000-10.000
0
C
− Tổng số giờ nắng 1.200 h/năm
− Cán cân bức xạ quanh năm dương, từ 75-80 kcal/cm
2
/năm. Chính nhân tố bức xạ đã tạo nên t/c nhiệt
đới của khí hậu nước ta.
b.Tính chất ẩm:
Do nằm ở cạnh biển Đơng nên:
− Biển Đơng có tác dụng làm tăng độ ẩm của khơng khí, làm biến tính các luồng gió và cung cấp lượng
hơi nước cho các khối khí khi thổi vào lục địa
− Độ ẩm khơng khí ở nước ta rất cao, độ ẩm tương đối từ 80-85%.
− Lượng mưa ở nước ta rất nhiều, trung bình từ 1.500 - 2.000 mm/năm
− Lượng mưa ln vượt q lượng bốc hơi, nơi nào ở nước ta cũng thừa ẩm, nơi thừa nhiều có thể đến
1.000 mm/năm
− Chính độ ẩm khơng khí cao đã mang lại lượng mưa nhiều, tạo nên t/c ẩm của khí hậu VN.
c.Tính chất gió mùa:
Do nằm ở gần trung tâm khu vực châu Á gió mùa, hàng năm ở nước ta có 2 hướng gió thổi đối lập

nhau: Gió mùa ĐB (gió mùa mùa đơng) mang lại khơng khí lạnh và khơ, Gió mùa TN (gió mùa mùa hè)
mang lại khơng khí nóng và ẩm.
− Gió mùa mùa đơng: Xuất phát từ áp cao Xibia, thổi vào nước ta từ tháng 11 đến tháng 4, mang theo
khối khơng khí cực đới lục địa và được chia thành 2 giai đoạn:
+ Từ tháng 11 đến tháng 1 gió từ lục địa đi thẳng xuống qua địa phận Mơng Cổ, Trung Quốc nên có
tính chất lạnh và khơ, hoạt động mạnh vào đầu và giữa mùa đơng. Vào giữa mùa đơng có nhiệt độ
và độ ẩm thấp nhất. Đây là khối khí ổn định nên thời tiết đặc trưng là lạnh, khơ, quang mây
+ Từ tháng 1 đến tháng 4 gió có tính chất lạnh và ẩm, lúc này trung tâm áp cao Xiabia di chuyển dần
về phía đơng và đi qua vùng biển Nhật Bản, Trung Quốc trước khi thổi vào nước ta. Do đi qua
vùng biển nên gió này ấm và ẩm hơn, mang lại thời tiết lạnh, trời âm u, nhiều mây và có mưa phùn.
Hàng năm gió mùa đơng bắc thổi vào nước ta khoảng 20 lần nhưng ảnh hưởng ở các khu vực
khơng đều: Nhiều nhất là ở khu Đơng Bắc (22 lần), ĐBSH (20 lần), Bắc Trung Bộ (15 lần), Ít nhất
là khu Tây Bắc (7 lần).
+ Gió mùa đơng bắc thổi vào nước ta theo từng đợt và thường dừng lại ở phía bắc vĩ tuyến 16
0
B. Vì
vậy, đèo Hải Vân có thể coi như giới hạn hoạt động cuối cùng của gió mùa cực đới. Tuy nhiên, mỗi
3
CHU TRẦN MINH
khi gió mùa ĐB hoạt động mạnh cũng có thể đi xuống phía Nam nhưng khơng gây hậu quả lớn về
thời tiết.
− Gió mùa mùa hạ: Thổi vào nước ta từ T5 đến T10 có đặc tính nóng ẩm, mang lại mưa rào cho Nam Bộ
và Tây Ngun, xuất phát từ 2 địa điểm: Từ vịnh Bengan ( Bắc Ấn Độ Dương), Từ Nam bán cầu. Như
vậy, mùa hạ gió mùa tây nam mang vào nước ta hai khối khí:
+ Khối khí nhiệt đới Bắc Ấn Độ Dương (hay còn gọi khối khí chí tuyến vịnh Bengan). Khối khí này
xuất phát từ vùng vịnh Bengan nên có thuộc tính nóng, ẩm, mang lại mưa rào vào đầu mùa hạ cho
Nam Bộ và Tây Ngun. Càng đi lên phía Bắc và sang sườn đơng của dãy Trường Sơn, do hiệu
ứng phơn, khối khí này đã mang lại thời tiết nóng và khơ cho các tỉnh miền Trung, nhiệt độ có thể
lên đến 35
0

C và độ ẩm tương đối xuống dưới 45%. Gió phơn tác động mạnh từ Nghệ An đến
Quảng Trị và rải rác ở khu vực phía đơng các dãy núi dọc biên giới Việt-Lào (khu Tây Bắc) phía
đơng dãy Trường Sơn (các tỉnh Bình Định, Phú n) và đơi khi ảnh hưởng tới tận ĐBSH. Gió phơn
TN hoạt động từ T5 đến T8 và cũng thổi theo từng đợt 2-3 ngày, gây nhiều khó khăn cho sx và đời
sống.
+ Khối khơng khí xích đạo : Khối khí này xuất phát từ NBC vượt qua xích đạo, thổi vào nước ta tạo
thành gió mùa TN chính thức, cũng có thuộc tính nóng ẩm. Gió mùa TN Nam bán cầu cũng thổi
theo từng đợt, kèm theo sự hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới tạo nên các áp thấp nhiệt đới. Khi có
điều kiện thuận lợi các áp thấp có thể chuyển thành bão, có sức tàn phá dữ dội và thường để lại hậu
quả nặng nề. Do điều kiện đó mà gió mùa Tây nam NBC rất khơng ổn định, thường gây mưa lớn và
kéo dài. Khối khí xích đạo hoạt động ở phía Nam nhiều hơn ở phía Bắc vì thời gian dải hội tụ nhiệt
đới ở phía Nam dài hơn, từ tháng 6 đến tháng 10, còn ở đồng bằng Bắc Bộ dải hội tụ hoạt động
mạnh nhất vào tháng 8, gây ra kiểu thời tiết mưa ngâu.
1.3. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua thủy văn
− Do hoạt động của mưa mùa thủy chế sơng ngòi nước ta cũng chia thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa
cạn.
− Sông ngòi dày đặc (2360 sông suối dài trên 10km). mật độ lớn trung bình trên 1km/km
2
có nơi 3 – 4
km/km
2
− Hoạt động của mưa mùa còn làm tăng cường các hoạt động xâm thực, xói mòn ở miền núi và đẩy mạnh
q trình bồi tụ ở vùng đồng bằng, vùng cửa sơng.
1.4. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua thổ nhưỡng
− Khí hậu góp phần đến chiều hướng phát triển của thổ nhưỡng
− Tính chất nội chí tuyến nóng ẩm khiến cho quá trình phong hoá hoá học là chủ yếu, làm biến đổi
sâu sắc đá mẹ và làm giảm bớt sự phong hoá theo đá mẹ. Chủ yếu là quá trình phong hoá Feralit
và hình thành các loại đất Feralit phát sinh và phát triển dưới rừng nhiệt đới ẩm gió mùa
− Việt Nam được bao trùm bởi một nền nhiệt độ cao trung bình 25
0

C, lượng ẩm lớn trên 80% là
nguyên nhân dẫn đến việc đẩy nhanh quá trình phong hoá các lớp đá mẹ hình thành nên các lớp đất
bao phủ trên bề mặt đòa hình. Các vùng có lượng mưa lớn độ dốc cao diễn ra sự rưả trôi mạnh làm
cho đất có độ chua do lớp đất giàu dinh dưỡng và lớp mùn trên bề mặt cùng các bazơ trung tính bò
rửa trôi hết chỉ còn trơ lại các lớp đất xen đá chưa phong hoá hết và các tầng đá mẹ
− Ở các vùng cao như trên các sườn và đỉnh núi do nhiệt độ giảm đi đáng kể, lượng ẩm tăng cao, mây
mù nên quá trình phong hoá diễn ra rất chậm nên lượng mùn tích tụ nhiều tạo thành một lớp phủ
dày trên mặt đất, tạo thành đất mùn alit. Do phong hoá kém nên đất ở đây mỏng, chất lượng đất
trung bình
− Ởû khu vực nóng và khô sự phong hoá diễn ra chậm, thực vật thưa thớt nên đất ít mùn, nghèo phì
liệu, chủ yếu là đất trơ sỏi đá, cằn cỏi. Xuất hiện ở Mường Xén, Bảo Lạc, Cà Na.
1.5. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua sinh vật
− Do có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mà thảm thực vật ở nước ta xanh tốt quanh năm, nhiều tầng
− Các loại rừng nhiệt đới, rừng cận nhiệt và rừng xích đạo thường xanh phân bố khắp nơi từ vùng núi cao
đến vùng ven biển với tốc độ phát triển nhanh và cho sinh khối lớn
2. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sự phát triển kinh
tế xã hội
4
CHU TRẦN MINH
2.1. Hoạt động nông nghiệp
2.1.1. Thuận lợi
- Tạo điều kiện thâm canh, tăng vụ, gối vụ, xen canh … để nâng cao năng suất và sản lượng.
- Độ ẩm lớn, lượng mưa phong phú cung cấp dồi dào lượng nước cho cây trồng, vật nuôi; tạo nên
nhiều dòng chảy (sông ngòi) là nguồn cung cấp phù sa làm tăng độ màu mỡ của đất trồng.
- Khí hậu phân hóa theo thời gian và không gian đã làm cho khí hậu nước ta ngoài tính chất nhiệt đới
điển hình còn có thêm tính chất cận nhiệt đới có thể phát triển các ngành trồng trọt và chăn nuôi
nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
- Nhiệt độ cao, lượng nắng phong phú là điều kiện cần thiết và rất tốt đối với yêu cầu làm đất, chăm
bón, thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản.
- Năng suất cây trồng và vật nuôi thuộc loại cao, cây trồng phát triển nhanh; cây trồng quanh năm,

trồng được nhiều loại cây ngắn ngày.
- Nền nông nghiệp theo thời vụ, có thể có nhiều vụ với các loại cây trồng và vật nuôi phù hợp; áp
dụng kế hoạch luân phiên cây trồng.
2.1.2. Khó khăn
- Tính chất nhiệt đới theo mùa với 2 mùa khô và mưa tạo ra một mùa khô hạn và một mùa mưa lũ
kéo dài gây ra nhiều khó khăn.
- Khí hậu với nhiều thiên tai như hạn hán, lũ lụt, áp thấp nhiệt đới, bão, … gây nhiều tổn thất cho hoạt
động nông nghiệp
- Tính chất nóng ẩm thường xuyên gây ra các dòch bệnh, sâu hại cho cây trồng và vật nuôi
- Gió mùa gây ảnh hưởng đến sản xuất nhất là gió mùa Đông Bắc đến các cây trồng nhiệt đới.
- Mưa lớn tập trung vào một thời gian làm rửa trôi, xói mòn làm bạc màu đất trồng
2.2. Hoạt động ngư nghiệp
2.2.1. Thuận lợi
- Tính chất nhiệt đới với nhiệt độ, nhiệt lượng, lượng nắng dồi dào là những nhân tố quan trọng của
sự sinh sản và phát triển các loài thủy, hải sản.
- Lượng mưa lớn tạo nhiều ao, hồ, đầm, sông ngòi, … là các diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy hải
sản nước ngọt.
- Điều kiện nắng nhiều và mùa nắng kéo dài tạo điều kiện tốt cho quá trình nuôi trồng, đánh bắt và
chế biến thủy sản, hải sản và củng là điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh ngành làm muối.
2.2.2. Khó khăn
- Mưa lớn, tập trung gây ảnh hưởng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản.
- Khí hậu nhiều mưa lũ, áp thấp và bão nhiệt đới gây khó khăn rong việc đánh bắt thủy, hải sản.
- Bên cạnh tính chất khí hậu có độ ẩm cao dễ gây tổn thất, ẩm mốc với sản phẩm thủy, hải sản
2.3. Hoạt động lâm nghiệp
2.3.1. Thuận lợi
- Tính chất nhiệt đới ẩm, nhiều nhiệt, nhiều nắng, nhiều mưa phong phú là các nhân tố quan trọng
đối với sự sinh sản và phát triển của thực vật, tài nguyên rừng, thực vật nước ta…
- Khí hậu phân hóa theo đai cao đã hình thành nên các vành đai thực vật nhiệt đới, cận nhiệt đới và
ôn đới; làm tăng tính đa dạng của tài nguyên lâm sản.
- Với lượng nắng, lượng mưa phong phú kéo dài là những thuận lợi để phát triển trồng rừng, khai

thác lâm sản.
2.3.2. Khó khăn
5
CHU TRẦN MINH
- Lượng mưa lớn trên các vùng đất núi – cao nguyên có độ dốc dễ làm xói mòn, rửa trôi chất màu.
- Tình trạng mưa lũ kéo dài và cực đoan gây nhiều khó khăn trong khai thác, chế biến và bảo quản
sản phẩm lâm nghiệp.
2.4. Hoạt động công nghiệp
2.4.1. Thuận lợi
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành công nghiệp
chế biến :
+ Tài nguyên thủy sản phong phú : sinh vật biển, nước ngọt là nguồn nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến thủy sản
+ Nguồn lâm sản dồi dào, thuận lợi cho ngành khai thác và chế biến lâm sản
+ Sản phẩm nông nghiệp phong phú thuận lợi cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành công nghiệp
năng lượng :
+ Lượng mưa dồi dào cung cấp lượng nước lớn cho sông ngòi, tạo ra trữ năng thủy điện lớn
+ Vùng nhiệt đới gió mùa với lượng nhiệt và ánh sáng Mặt Trời phong phú, gió thổi thường
xuyên tạo điều kiện cho việc phát triển phong điện và quang năng.
2.4.2. Khó khăn
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa gây ra nhiều khó khăn cho việc sản xuất ngành nông – lâm –
ngư nghiệp làm ảnh hưởng lớn đến nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Mùa khô kéo dài gây hạn hán, thiếu nước làm nước sông cạn kiệt gây khó khăn cho việc phát điện
của các nhà máy thủy điện.
- Mưa tập trung, lụ lụt, bão, … gây khó khăn cho ngành khai thác khoáng sản
2.5. Hoạt động dòch vụ
2.5.1. Giao thông vận tải
- Thuận lợi :
+ Giao thông đường sông và đường biển phát triển do khí hậu không có thời kì đóng băng

+ Đường không và đường bộ có nhiều điều kiện để phát triển
- Khó khăn :
+ Bão, mưa lớn gây khó khăn cho giao thông đường biển, hàng không
+ Mưa lớn, đất miền núi dễ bò rửa trôi, xói mòn gây khó khăn cho cho giao thông đường bộ,
đường sắt
2.5.2. Du lòch
- Thuận lợi :
+ Các tài nguyên du lòch tự nhiên đa dạng như : vùng biển, vònh, hang động, miền núi, sông nước.
+ Khí hậu nhiệt đới tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lòch
+ Vùng biển với nhiều ánh nắng, không bò đóng băng thuận lợi cho du lòch viển
+ Nước sông phong phú tạo điều kiện cho phát triển du lòch sông nước
- Khó khăn :
+ Vùng nhiệt đới nhiều thiên tai như hạn hán, lũ lụt, bão, … gây khó khăn cho du lòch
+ Miền núi dễ bò xói mòn, rửa trôi gây hạn chế trong du lòch
2.5.3. Thương mại
- Thuận lợi : sản phẩm nông – lâm – thủy hải sản tạo điều kiện cho xuất khẩu thu ngoại tệ
- Khó khăn : sản phẩm nông – lâm – thủy hải sản bò ảnh hưởng của các khó khăn do thiên nhiên
mang lại làm ảnh hưởng đến hàng xuất khẩu.
6
CHU TRẦN MINH
2. SỰ PHÂN BẬC ĐỊA HÌNH NƯỚC TA TẠO RA 3 MIỀN KINH TẾ CHIẾN LƯC
: NÚI ĐỒI, ĐỒNG BẰNG, VEN BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA
Câu hỏi 1
: Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của đòa hình miền núi và
cao nguyên trong sự phát triển KT – XH của Việt Nam
1. Đặc điểm của đòa hình miền núi và cao nguyên Việt Nam
– Đồi núi chiếm ¾ diện tích chủ yếu tập trung ở Miền núi Trung du phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây
Nguyên và rải rác ở các vùng khác làm ảnh hưởng rất lớn đến các đặc điểm tự nhiên khác của
VN:
– Tính ¾ đồi núi khiến cho cảnh quan tự nhiên rất đa dạng, với nhiều nền đòa chất, nhiều kiểu đòa

hình (núi cxao, núi trung bình, cao nguyên, sơn nguyên, đồi – trung du, bán bình nguyên, thung
lũng, …), nhiều kiểu khí hậu (cân xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới).
– Hệ thống núi ở VN đa dạng và phân bậc ( thời gian nâng khác nhau, cường độ nâng khác
nhau…) 70% diên tích dưới 500m, từ 500 – 1000m chiếm 15% diện tích, từ 1000 – 2000m chiếm
14% diện tích, trên 2000m chiếm 1% diện tích → đồi núi thấp, sự phân bậc này đã hình thành
các đai cao trong tự nhiên: khởi đầu là đai nhiệt đới trên núi, Á nhiệt đới và ôn đới trên núi ( từ
500m trở xuống là nhiệt đới, từ 500 – 2600m là á nhiệt đới trên núi, từ 2600m trở lên là đai ôn
đới trên núi ).
– Đồi, núi Việt Nam có các hướng chính là hướng Tây Bắc – Đông Nam, hướng vòng cung, hước
Tây – Đông và Bắc Nam
– Đồi núi VN tuy thấp nhưng rất hiểm trở, giao thông khó khăn do đòa hình bò chia cắt bởi mạng
lưới sông ngòi dày đặc ( TB cứ 1km
2
có 1km sông ) làm cho đòa hình đồi núi VN có nhiều sườn
dốc ảnh hường đến việc khai thác nông nghiệp, GTVT và đặc biệt là chống xói mòn.
→ Tuy nhiên chính đòa hình đồi núi đã mang lại cho VN nhiều nguồn lợi lớn về kinh tế: khoáng
sản, thủy điện, khí hậu đồi núi mát mẻ phong cảnh đẹp đem đến nguồn lợi du lich rất lớn.
2. Đặc điểm tính chất của đòa hình
Đòa hình Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa rõ nét
− Trên bề mặt địa hình được che phủ bởi một lớp vỏ phong hóa rất dày, lớp vỏ này có đặc tính thấm
nước, vụn bở và tơi xốp
− Địa hình nước ta rất dễ bị xâm thực, xói mòn mạnh mẽ do tác động của dòng chảy, nhât là ở những nơi
có địa hình dốc và đồi trọc.
− Địa hình nước ta hay xảy ra hiện tượng đất lở, đá trượt, lớp phủ thổ nhưỡng và thực vật dễ bị phá hủy
− Đồng bằng được thường xuyên bồi tụ bởi lượng phù sa lớn, ngày càng mở rộng ra biển
− Vùng đá vôi (diện tích 50.000km
2
) bò nứt vỡ, tạo nên nhiều khe nứt lại cộng thêm nguồn ẩm lớn với
lượng CO
2

trong không khí đã tạo nên nhiều hang động Karst đẹp
Nói chung, tính chất nhiệt đới ẩm đã tạo nên đặc điểm hình thái của ĐH nước ta là:
 Có sự chia cắt rất mạnh mẽ
 Các vùng núi cao có đỉnh nhọn, sườn dốc, với các vách đá dựng đứn
 Các vùng đồi núi thấp có hình thái mềm mại, lượn sóng
3. Ảnh hưởng của đòa hình miền núi đến sự phát triển kinh tế – xã hội
3.1. Hoạt động nông – lâm – ngư nghiệp
3.1.1. Thuận lợi
- Miền núi và cao nguyên nhất là ở các vùng cao nguyên có bề mặt tương đối bằng phẳng là điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển các đồng cỏ lớn để chăn nuôi gia súc lớn.
- Đất feralit vùng núi, cao nguyên với các loại đất bazan thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp
lâu năm, hàng năm.
7
CHU TRẦN MINH
- Các miền núi cao với khí hậu cận nhiệt và ôn đới thuận lợi cho việc phát triển các cây trồng, vật
nuôi cận nhiệt đới
- Miền núi nhiều sông, suối, hồ thuận lợi cho việc nuôi các loài cá xứ ôn đới và cận nhiệt như cá hồi,
cá tầm
- Miền núi với diện tích lớn thuận lợi cho ngành trồng và khai thác tài nguyên rừng
3.1.2. Khó khăn
- Đất miền núi nhiệt đới gió mùa ẩm thường xuyên bò rửa trôi, sạt lở gây khó khăn cho trồng trọt và
chăn nuôi.
- Trên miền núi và cao nguyên yêu cầu về làm đất và thủy lợi gặp nhiều khó khăn
- Miền núi hiểm trở, bò chia cắt mạnh gây khó khăn cho việc khai thác tài nguyên, vận chuyển và
sản xuất
- Mùa khô miền núi thường thiếu nước gây khó khăn cho việc tưới tiêu, nuôi thủy sản.
3.2. Công nghiệp
3.2.1. Thuận lợi
- Miền núi và cao nguyên Việt Nam chứa nhiều loại khoáng sản kim loại cũng như phi kim là nguồn
lực quý giá cho việc phát triển ngành công nghiệp khai khoáng và luyện kim.

- Tài nguyên rừng trên núi và cao nguyên phong phú là nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp,
đặc biệt là ngành khai thác và chế biến lâm sản
- Miền núi với đòa hình khá dốc lại thêm nhiều sông suối, cung cấp khả năng thủy điện lớn cho
ngành công nghiệp năng lượng
- Miền núi giúp phát triển trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn là
điều kiện cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho nhóm ngành công nghiệp chế biến
3.2.2. Khó khăn
- Miền núi hiểm gây nhiều khó khăn cho việc khai thác tài nguyên khoáng sản
- Nhiều thiên tai ở miền núi ảnh hưởng đến sản lượng và năng suất ngành nông – lâm – ngư nghiệp
làm hạn chế khả năng cung cấp nguyên liệu cho nhóm ngành công nghiệp chế biến.
- Thiếu nước vào mùa khô gây khó khăn cho việc phát điện ở các nhà máy thủy điện
- Việc khai thác tài nguyên ở miền núi nhiều nơi không hợp lí dẫn đến tài nguyên không phục hồi,
gây ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên thiên nhiên vùng.
3.3. Dòch vụ
3.3.1. Thuận lợi
- Đòa hình và khí hậu miền núi thuận lợi cho việc phát triển ngành du lòch
3.3.2. Khó khăn
- Miền núi cao hiểm trở gây hạn chế cho việc giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy
- Hạn chế trong việc phát triển các ngành công nghiệp, dòch vụ
Câu hỏi 2
: Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của đòa hình đồng bằng
trong việc phát triển KT - XH
1. Đặc điểm miền đồng bằng Việt Nam
− Kiểu ĐH đồng bằng thuộc bậc thấp nhất, nằm ở phía đơng và nam của lãnh thổ, nơi tiếp giáp với biển
Đơng
− Kiểu ĐH đồng bằng có đặc điểm chung là rất bằng phẳng, có độ cao thấp, thường khơng vượt q 15m,
được bồi đắp bởi các trầm tích biển, trầm tích lục địa và phù sa của các sơng lớn.
− Kiểu ĐH đồng bằng điển hình ở nước ta là:
8
CHU TRẦN MINH

+ ĐB Bắc Bộ với diện tích khoảng 15.000 km
2
. Có bề mặt khá bằng phẳng, được che phủ bởi lớp
trầm tích Đệ Tứ dày từ 1-100m, trên mặt là lớp phù sa mầu mỡ do hệ thống sơng Hồng và sơng
Thái Bình bồi đắp và vẫn đang tiếp tục mở rộng ra biển với tộc độ 100m/năm.
+ ĐB Nam Bộ với diện tích khoảng 63.000km
2
, gồm hai bộ phận là :
• ĐNB có độ cao 100-200m bao gồm các thềm phù sa cổ và các bán bình ngun đất đỏ bazan,
địa hình có dạng lượn sóng khá bằng phẳng.
• Tây Nam Bộ (ĐBSCL) rộng 40.000 km
2
, là một bộ phận của khu vực hạ lưu sơng Mê Cơng,
địa hình thấp và rất bằng phẳng, trung bình khoảng 2m, có hệ thống kênh rạch chằng chịt và
chụi ảnh hưởng mạnh của thủy triều. Hàng năm mở rộng ra biển khoảng 80-100m, vùng cửa
sơng và ven biển có rừng ngập mặn rất phát triển.
+ Ngồi hai ĐB lớn còn có dải ĐB dun hải miền Trung : ĐB Thanh-Nghệ-Tĩnh, Bình-Trị-Thiên,
Nam-Ngãi-Định, Phú-Khánh, Ninh-Bình Thuận. . Các ĐB này có đặc điểm chung là nhỏ hẹp,
được bồi đắp bởi các dòng sơng ngắn và dốc nên rất dễ thiếu nước trong mùa khơ và ngập úng
trong mùa mưa. Một số nơi ven biển có các cồn cát thường xâm lấn vào khu vực ĐB.
- Vùng đồng bằng với nhiều loại đất đa dạng như đất phù sa ngọt, đất phù sa cổ, đất mặn, đất phèn,
đất cát ven biển, …
2. Ảnh hưởng của đòa hình đồng bằng đến phát triển KT – XH Việt Nam
2.1. Ngành nông – lâm – ngư nghiệp
2.1.1. Thuận lợi
- 2 vùng đồng bằng châu thổ ĐBSH và ĐBSCL có diện tích đất lớn, đất đai màu mỡ, với mạng lưới
sông ngòi dày đặc là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông – ngư nghiệp.
- Vùng đồng bằng với nhiều loại đất đa dạng như đất phù sa ngọt, đất phù sa cổ, đất mặn, đất phèn,
đất cát ven biển thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi nhiều loại cây và vật nuôi khác nhau
phù hợp với đất.

- Vùng đồng bằng tiếp giáp với biển thuận lội cho việc nuôi trồng thủy sản nước mặn
- Diện tích mặt nước lớn do có nhiều sông suối là điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt
thùy sản nước ngọt.
- Vùng ven biển đang được bồi tụ phù sa lớn, diện tích lấn biển tăng, thuận lợi cho rừng ngập mặn
phát triển là điều kiện cho việc nuôi trồng thủy hải sản
- Đồng bằng đất đai bằng phẳng, đất tốt thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực, thực phẩm,
cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc nhỏ.
2.1.2. Khó khăn
- Vùng đất thấp, nhiều sông ngòi thường xuyên chòu tác động của triều cường, và hiện tượng nước
biển dâng cao
- Vùng đất nhiễm phèn, nhiễm mặn chiếm diện tích lớn chưa được cải tạo và sử dụng thích hợp
- Thiên tai diễn ra thường xuyên nhất là lũ, hạn hán và bão (miền Bắc, miền Trung) gây khó khăn
cho việc phát triển kinh tế vùng
- Diện tích đất cho nông nghiệp đang ngày càng giảm nhanh do nhu cầu đất ở và chuyên dùng tăng
nhanh.
- Diện tích rừng ngập mặn giảm.
- Ô nhiễm đất và nguồn nước cũng là vấn đề cần quan tâm
2.2. Ngành công nghiệp
2.2.1. Thuận lợi
- Vùng đồng bằng thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn
ngày, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc nhỏ là nguồn nguyên liệu phong phú cho nhóm ngành công
nghiệp chế biến
- Các vùng đất ngập nước dễ tích tụ vật liệu hình thành các mỏ ngoại sinh như than bùn (ĐBSCL),
than nâu (ĐBSH), rìa ĐBSH có dầu mỏ và khí đốt thuận lợi cho công nghiệp khai thác năng lượng
9
CHU TRẦN MINH
- Các vùng ven đồng bằng có diện tích đất sét, cao lanh, đá vôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp xây dựng.
2.2.2. Khó khăn
- Nguồn tài nguyên năng lượng ít, nằm sâu trong lòng đất gây khó khăn cho khai thác

2.3. Dòch vụ
2.3.1. Thuận lợi
- Đồng bằng có diện tích bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các loại đường giao thông
vận tải.
- Diện tích mặt nước lớn, nhiều cây ăn quả, cảnh quan rừng ngập mặn, nguồn thủy hải sản phong phú
thuận lợi cho việc phát triển du lòch miệt vườn.
- Đất đai bằng phẳng, thuận lợi nhiều mặt là điều kiện tập trung dân cư đông đúc, hình thành và phát
triển các đô thò, trung tâm thương mại dòch vụ
2.3.2. Khó khăn
- Dân cư tập trung đông đúc gây khó khăn nhiều mặt về vấn đề xã hội
3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
NƯỚC TA
Câu hỏi 1
: Chứng minh tài nguyên thiên nhiên nước ta đa dạng và ảnh
hưởng đến phát triển KT - XH
1. Thiên nhiên Việt Nam có đòa hình đa dạng
1.1. Sự đa dạng về đòa hình
- Đòa hình nước ta chủ yếu là đồi núi, chiếm ¾ diện tích lãnh thổ
+ Miền núi cánh cung với nhiều thung lũng sâu và hẹp vởi Việt Bắc và Đông Bắc – Bắc Bộ
+ Miền Trung du Bắc Bộ với nhiều đồi thấp thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi.
+ Các dải núi cao chạy theo hướng TB – ĐN ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với nhiều đỉnh núi cao
trên 2000m
+ Nam Trung Bộ với nhiều dải núi hướng Tây – Đông đâm ngang ra biển
+ Tây Nguyên là khu vực cao nguyên xếp tầng rộng lớn tương đối bằng phẳng với diện tích đất
bazan màu mỡ
- Vùng đồng bằng chiếm ¼ diện tích lãnh thổ nhưng mang lại giá trò khai thác cao
+ Vùng đồng bằng châu thổ SH và SCL tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ, diện tích mặt
nước lớn, hệ thống sông suối chằng chòt.
+ Dải đồng bằng ven biển miền Trung nhỏ hẹp chạy dài từ Bắc – Nam với đất đai kh1 màu mỡ,
xen lẫn nhiều đồi và núi sót

1.2. Những thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
- Vùng đồi, núi nhiều cảnh đẹp với các hang động, khí hậu mát mẻ, cảnh quan phong phú đa dạng
tạo điều kiện phát triển các ngành du lòch tham quan, nghó dưỡng, mạo hiểm.
- Vùng núi cao nguyên có bề mặt khá bằng phẳng, diện tích đất bazan lớn thuận lợi cho việc trồng
cây công nghiệp, phát triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc lớn
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng khai thác và chế biến lâm sản
- Miền núi nhiều tài nguyên khoáng sản phát triển ngành công nghiệp khai khoáng và luyện kim
- Núi có sườn dốc, nhiều sông suối cung cấp trữ năng thủy điện lớn cho công nghiệp điện lực.
- Vùng đồng bằng đất bằng phẳng, màu mỡ thuận lợi cho việc phát triển các ngành nông – lâm –
ngư nghiệp, công nghiệp, tập trung đông dân cư, phát triển các trung tâm thương mại, tài chính lớn
- Đòa hình ven biển nhiều vũng, vònh, đầm phá thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển, du lòch
biển
10
CHU TRẦN MINH
1.3. Những khó khăn trong việ phát triển kinh tế
- Núi cao, nhiều hướng khác nhau, sườn dốc, nước sông chảy siết, nhiều thác ghềnh gây khó khăn
cho giao thông cũng như khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Đất trên núi dễ bò xói mòn, rửa trôi gây nhiều khó khăn
- Vùng núi, cao nguyên thường xuyên bò thiếu nước vào mùa khô gây khó khăn cho trồng trọt và
chăn nuôi.
- Hạn hán, lũ lụt, bão, … gây khó khăn cho việc khai thác các vùng đồng bằng
2. Khí hậu Việt Nam có sự phân hóa đa dạng
2.1. Khí hậu Việt Nam có sự phân hóa đa dạng
- Khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa rõ nét với tổng xạ nhiệt cao trên
120kcal/cm
2
/năm, tổng lượng nhiệt 8000 – 10000
0
C, lượng mưa 1500 – 2000mm, độ ẩm trên 80%.
- Tuy nhiên do nước ta chạy dài từ bắc vào nam trên 15 vó độ, hẹp ngang lại chòu ảnh hưởng của 2

loại gió mùa làm cho khí hậu nước ta phân hóa sâu sắc theo không gian và thời gian.
- Nguyên nhân của sự phân hoá là do gió mùa Đông Bắc, làm cho miền Bắc hình thành đới
gió mùa chí tuyến có tổng nhiệt độ năm khoảng 7500
0
C ( từ 16
0
B trở ra ) – phát triển đới
rừng gió mùa chí tuyến. Ranh giới là đèo Hải Vân. Phía nam đèo Hải Vân là đới rừng á
xích đạo với tổng nhiệt độ năm khoảng 9000
0
C. Trong đó có nhiều á đới:
+ Á đới có mùa đông rõ rệt: nằm ở phía Bắc vó độ 18
0
B ( dãy Hoành Sơn )
+ Áđới không có mùa đông rõ rệt: nằm từ vó độ 18
0
B → 16
0
B ( dãy Bạch Mã )
+ Áđới không có mùa khô rõ rệt: từ vó độ 16
0
B đến 14
0
B ( dãy Ngọc Lónh mưa do gió
mùa Đông Bắc vào mùa đông và gió mùa Tây Nam vào mùa hè ).
+ Á đới có mùa khô rõ rệt: phía nam vó độ 14
0
B
- Sự phân hóa đa dạng của khí hậu còn thể hiện ở những miền núi cao với các kiểu khínhậu cận
nhiệt đới và ôn đới núi cao.

2.2. Những thuận lợi do khí hậu mang lại
- Thuận lợi cho phát triển ngành nông - lâm – ngư nghiệp nhiệt đới với sản phẩm phong phú, có giá
trò năng suất cao
- Khu vực phía Bắc nơi ảnh hưởng trực tiếp gió mùa đông bắc vào mùa đông cùa với khu vực núi cao
có thể tiến hành trồng và chăn nuôi các cây và vật nuôi cận nhiệt và ôn đới.
- Các sản phẩm nông nghiệp đa dạng, phù hợp với đặc trưng khí hậu có sự phân hóa từ Bắc vào Nam
- Khí hậu miền nhiệt đới và các vùng cận nhiệt, ôn đới trên núi cao thuận lợi cho việc phát triển các
loại hình du lòch phù hợp với thừng kiểu khí hậu.
2.3. Những khó khăn do khí hậu mang lại
- Tính chất mùa của khí hậu tạo ra tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp
- Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm dẫn đến nhiều sâu bệnh
- Tính mưa mùa ảnh hưởng rõ nét đến việc tưới tiêu cho cây trồng trong các tháng mùa khô
- Nhiều thiên tai do thiên nhiên mang lại như hạn hán, lũ lụt, bão gây ảnh hưởng đến các hoạt động
kinh tế của con người.
3. Tài nguyên đất đa dạng
3.1. Đặc điểm tài nguyên đất Việt Nam
- Nước ta có nhiều loại đất khác nhau, có 14 nhóm đất chính phân làm 2 khu vực :
+ Khu vực đồng bằng có các nhóm đất : đất phù sa mới (600.000ha), đất phèn (2,1 triệu ha), đất
mặn (gần 1 triệu ha), đất cát ven biển (500.000ha)
11
CHU TRẦN MINH
+ Khu vực đồi, núi có các loại : đất feralit nâu đỏ (2 triệu ha), đất feralit nâu vàng (400.000ha),
đất feralit đỏ nâu (300.000ha), đất feralit vàng đỏ (4,6 triệy ha), đất xám bạc màu phù sa cổ
(900.000ha) …
- Tài nguyên đất chi theo mục đi91ch sử dụng gồm 5 nhóm : nhóm đất lâm nghiệp, nông nghiệp, đất
chuyên dùng, đất thổ cư và đất chưa sử dụng
3.2. Những thuận lợi
- Đất là tư liệu sản xuất nông nghiệp chủ yếu, trồng được nhiều loại cây khác nhau tương ứng với
từng loại đất khác nhau.
- Vùng đồi núi với diện tích rừng lớn thuận lợi cho việc phát triển ngành khai thác và chế biến lâm

sản.
- Đất cung cấp diện tích lớn cho đònh cư, xây dựng nhà xưởng công nghiệp, giao thông vận tải, dòch
vụ, …
3.3. Những khó khăn
- Tài nguyên đất còn hạn chế
- Diện tích đất bò xói mòn, rửa trôi lớn
- Quá trình khoáng hóa đang diễn ra mạnh ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế
4. Đa dạng sinh vật
4.1. Sự đa dạng của sinh vật Việt Nam
- Nước ta có tài nguyên sinh vật phong phú nhiều chủng loại do có sự giao thoa của các luồng sinh
vật như luồng Himalaya, luồng Hoa Nam, luồng n Độ – Mianma, luồng Malaysia – Indonesia.
- Rừng rậm đa dạng với nhiều kiểu rừng phát triển phù hợp với các dạng đòa hình và khí hậu riêng
biệt :
+ Rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh
+ Rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá
+ Rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá
+ Rừng thưa nhiệt đới lá kim
+ Rừng savan nhiệt đới khô
+ Truông nhiệt đới khô
+ Rừng nhiệt đới lá rộng xanh quanh năm phát triển trên núi đá vôi
+ Rừng ngập mặn
+ Rừng nhiệt đới trên đất phèn
+ Rừng cận nhiệt đới mưa mù
+ Rừng lùn đỉnh núi cao
- Trên cả nước hiện có 14.624 loài thực vật của gần 300 họ; động vật có 11.217 loài và phân loài,
trong đó có 1009 loài chim, 265 loài thú, 349 loài bò sát và lưỡng cư; có hơn 2000 loài cá biển, 500
loài cá nước ngọt.
- Cây trồng với hơn 200 loài
- Trong rừng có nhiều loại gỗ quý cung cấp trữ lượng 5,5 tỉ cây
4.2. Những thuận lợi

- Là nguồn tài nguyên phong phú cho ngành khai thác và chế biến các sản phẩm lâm sản
- Là kho dược liệu vô cùng quý giá
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, dược phẩm, công nghiệp nhẹ
- Phát triển du lòch, nghiên cứu khoa học, thám hiểm.
4.3. Những khó khăn
- Do khai thác quá mức nên diện tích rừng ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng
12
CHU TRẦN MINH
- Rừng giàu chỉ còn ở những vùng sâu
5. Sự đa dạng về tài nguyên khoáng sản
5.1. Tổng quan về tài nguyên khoáng sản Việt Nam
- Tài nguyên khoáng sản Việt Nam rất phong phú về thể loại : khoáng sản nhiên liệu – năng lượng,
khoáng sản kim loại, phi kim loại, nước khoáng
- Hiện nay cả nước đã phát hiện hơn 3500 mỏ và điểm quặng của hơn 80 loại khoáng sản.
- Khoáng sản đa dạng có trữ lượg tương đối lớn :
+ Dầu mỏ với tổng trữ lượng dự đoán khoảng 10 tỉ tấn, khả năng khai thác 4 – 5 tỉ tấn
+ Than tổng trữ lượng dự đoán 7 tỉ tấn
+ Sắt có trữ lượng 1,8 tỉ tấn, khả năng khai thác 1 tỉ tấn
+ Đồng có trữ lượng 600 ngàn tấn
+ Bôxit có trữ lượng dự đoán 6,6 tỉ tấn, đã thăm dò 4 tỉ tấn
+ Apatit trữ lượng 2 tó tấn
+ Cát thủy tinh trử lượng 1,1 tỉ tấn
+ Nước khoáng có 400 nguồn, khai thác 287 nguồn.
5.2. Những thuận lợi
- Thuận lợi cho việc phát triển ngành khai khoáng và luyện kim, hoá chất , công nghiệp xây dựng.
- Các mỏ nước khoáng có thể kết hợp với du lòch
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp xây dựng
- Là nguồn xuất khẩu thu ngoại tệ.
5.3. Những khó khăn
- Các mỏ nằm rải rác khó khai thác

- Trữ lượng các mỏ không lớn, chất lượng chưa tốt
- Đa số các mỏ nằm sâu trong lòng đất
- Khó khăn trong bảo quản tài nguyên, môi trường.
6. Tài nguyên nước
6.1. Tổng quan về tài nguyên nước
- VN có mạng lưới sông ngòi dày đặc với hơn 2360 sông suối có chiều dài trên 10km.
- Mật độ sông suối cao, trung bình 0,5 – 1km/km
2
- Tổng lượng dòng chảy mặt năm là 880 km
3
/năm
- Nước ngầm có trữ lượng lớn, tổng trữ lượng động thiên nhiên đạt 1513 m
3
/s
- Trữ lượng khai thác nguồn nước ngầm đã thăm dò 1,2 triệu m
3
/ngày; 6 – 7 tỉ m
3
/năm
6.2. Mang lại nhiều thuận lợi
− Cung cấp nguồn nước dồi dào để phục vụ nông – lâm – ngư nghiệp
− Cung cấp nước sinh hoạt cho con người
− Phát triển du lòch miền sông nước
− Sông ở miền núi có trử năng thủy điện lớn
− Sông mang lại nhiều phù sa bồi đắp cho các vùng đồng bằng châu thổ
6.3. Khó khăn
- Nhiều sông ngắn, dốc
- Sông gây lũ lớn vào mùa mưa, miền núi dễ bò lở đất
- Nguồn nước ngầm ở sâu trong lòng đất, khó khai thác
- Sông có nước theo mùa gây khó khăn cho phát triển kinh tế

13
CHU TRẦN MINH
Câu hỏi 2
: Chứng minh Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản. Hãy
cho biết tình hình khai thác, sử dụng khoáng sản hiện nay. Để
phát triển kinh tế theo hướng bền vững chúng ta cần quan tâm
đến những vấn đề nào của tài nguyên khoáng sản
1. Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản
- Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào, nhiều chủng loại, phân bố rãi rác trên bề mặt,
dưới các tầng đất, các tầng đáy biển là những nguyên nhiên liệu quý đối với ngành kinh tế.
- Nguồn khoáng sản nước ta được phân làm các nhóm chính : khoáng sản năng lượng, khoáng sản
kim loại đen, khim loại màu, khoáng phi kim và vật liệu xây dựng.
1.1. Khoáng sản năng lượng
- Than đá có trữ lượng khá lớn gồm nhiều loại:
+ Than atraxit có tổng trữ lượng dự đoán khoảng 7 tỉ tấn, chủ yếu ở khu vực Quảng Ninh
+ Than mỡ có trữ lượng thấp (25 triệu tấn) chất lượng không cao tập trung chủ yếu ở Thanh Hóa,
Quảng Nam
+ Than nâu có trữ lượng khá lớn (trên 200 tỉ tấn) nằm sâu dưới đồng bằng sông Hồng
+ Than bùn tập trung nhiều ở Tây Nam đồng bằng Sông Cửu Long
- Trữ lượng dầu mỏ và khí đốt nước ta khá lớn. Theo khảo sát tổng trữ lượng dầu mỏ là 10 tỉ tấn, khả
năng khai thác 4 – 5 tỉ tấn. Tổng trữ lượng khí độc lập và đồng hành 250 – 300 tỉ m
3
1.2. Khoáng sản kim loại đen
- Sắt có trữ lượng dự báo 1,8 tỉ tấn, trữ lượng thăm dò 1 tỉ tấn , tập trung ở Tòng Bá (Hà Giang), Trại
Cau (Thái Nguyên), Hà Quảng (Cao Bằng), Quý Xa (Yên Bái), Thạch Khê (Hà Tónh). Mỏ Thạch
Khê có trữ lượng lớn đến 554 triệu tấn
- Mangan trữ lượng dự báo tới 3,2 triệu tấn chủ yếu ở Cao Bằng
- Crôm có nhiều ở Cổ Đònh – Thanh Hóa trữ lượng thăm dò 3,2 triệu tấn, trữ lượng dự báo 22,8 triệu
tấn
- Titan có nhiều ở Thái Nguyên, Thanh Hóa, Bình Đònh

1.3. Khoáng sản kim loại màu
- Đồng tập trung ở Sơn La, Lào Cai, Lạng Sơn thường đi kèm với niken, vàng với trữ lượng đồng 600
ngàn tấn, 120 ngàn tấn niken, 29 tấn vàng, 25 tấn bạc,…
- Chì – kẽm ở Cao Bằng, Thanh Hóa, Thái Nguyên, tập trung nhiều nhất ở Chợ Điền – Chợ Đồn
- Thiếc – vonfram : trữ lượng 13,9 ngàn tấn ở Cao Bằng, Nghệ An, Thanh Hoá
- Boxit : tổng trữ lượng dự báo 6,6 tỉ tấn, thăm dò chắc chắn 4 tỉ tấn tập trung nhiều nhất ở Tây
Nguyên
- Titan gồm có mỏ gốc (trữ lượng 180 triệu tấn) ở Núi Chúa – Thái Nguyên và mỏ sa khoáng (trữ
lượng 16 triệu tấn) ở các bãi biển miền Trung
- Vàng : trữ lượng dự báo 280 tấn
- Ngoài ra còn có : bạc, platin, antimon, đất hiếm, urnium
1.4. Khoáng phi kim loại
- Apatit với trữ lượng thăm dò 2 tỉ tấn chủ yếu ở Cam Đường – Lào Cai
- Phot pho : có sản lượng ít chủ yếu ở Hữu Lũng – Lạng Sơn
- Pyrit có tổ trữ lượng 10 triệu tấn chủ yếu ở Phú Thọ
- Đá quý : có nhiều ở vùng núi Lào Cai, Yên Bái, Nghệ An
- Cát thủy tinh : chủ yếu tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ có trữ lượng 1,1 tỉ tấn
- Nước khoáng : có khoảng 400 nguồn, hiện đang khảo sát 287 nguồn
1.5. Nhóm vật liệu xây dựng
14
CHU TRẦN MINH
- Sét – xi măng : trữ lượng 300 triệu tấn chủ yếu ở Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hải Dương
- Cao lanh : trữ lượng khoảng 50 triệu tấn
- Đá vôi : có ở nhiều nơi
2. Tình hình khai thác và sử dụng
- Đa số các mỏ khoáng sản của Việt Nam đã được phát hiện và khai thác từ lâu đời
- Hiện nay Việt Nam tiến hành khai thác hầu như tất cả các loại khoáng sản với quy mô khác nhau
- Công nghiệp khai thác khoáng sản đã được đầu tư trang thiết bò mới, hiện đại, áp dụng khoa học kó
thuật cao nhưng nhìn chung vẫn còn lạc hậu mang tính truyền thống
- Việc khai thác còn manh mún, thiếu đồng bộ, chưa khai thác triệt để, bỏ sót nhiều khoáng sản đồng

hành, lẫn trong đá
- Đa số các mỏ khai thác nhà nước chưa quản lý chặt chẽ dẫn đến tình trạng tự khai thác và thất
thoát tài nguyên lớn
- Việc khai thác chưa đảm bảo được yếu tố vệ sinh môi trường, làm ô nhiễm đất và không khí
- Chủ yếu hiện nay các khoáng sản được xuất thô, công nghiệp luyện kim chưa phát triển tương xứng
nên mang lại thu nhập thấp.
3. Những vấn đề cần quan tâm để phát triển theo hướng bền vững
Nguồn lực khoáng sản nước ta là nguồn tài nguyên rất quý, tuy nhiên nguồn lực cũng có những hạn
chế nhất đònh :
- Có nhiều loại khoáng sản nhưng chủ yếu phân tán rãi rác, nhiều khoáng sản nằm sâu dưới đất, đáy
biển, … khó khăn trong khai thác
- Một số khoáng sản đã khai thác từ lâu đã dần cạn kiệt và tổn hại đến môi trường tự nhiên
- Để tận dụng hiệu quả nguồn lực khoáng sản cần thực hiện các biện pháp :
+ Tăng cường, thăm dò phát hiện các nguồn khoáng sản mới.
+ Tăng cường khả năng khai thác gắn liền với chế biến thăm dò phát triển, hạn chế xuất khẩu
khoáng sản thô
+ Khai thác có trọng điểm để đảm bảo hiệu quả đầu tư
+ Khai thác, chế biến phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Đầu tư nâng cao công nghệ hiện đại trong khai thá
+ Khai thác, chế biến khoáng sản phải đảm bảo độc lập chủ quyền đất nước
Câu hỏi 3
: Để phát triển bền vững tài nguyên đất chúng ta cần quan tâm
những vấn đề gì ?
1. Đánh giá tài nguyên đất
- Diện tích đất tự nhiên
- Đặc điểm về tài nguyên đất:
+ Sự đa dạng và phong phú các loại đất của Việt Nam
+ Đánh giá đặc tính cơ bản của các loại đất (đất feralit, đát phù sa, …)
2. Hướng sử dụng bền vững tài nguyên đất
- Có đònh hướng trong cơ cấu xử dụng đất

- Chuyển mục đích sử dụng đất cần có sự quản lý chặt chẽ và cân nhắc kó lưỡng
- Cơ cấu sử dụng đất ở mỗi đòa phương cần quan tâm và quản lý chặt chẽ
15
CHU TRẦN MINH
+ Sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với mục đích kinh tế
+ Xây dựng cơ cấu mùa vụ hợp lý để bảo vệ và tăng độ phì
+ Tránh bón nhiều loại phân hóa học
+ Không dử dụng và sản xuất nông nghiệp trên các vùng có đòa hình dốc
+ Kiểm tra chặt chẽ không để đất bò ô nhiễm từ chất thải công nghiệp
+ Cải tạo các vùng đất xấu
+ Trồng phi lao ngăn cát lấn ở đồng bằng ven biển miền Trung
+ Trồng rừng ngập mặn để bảo vệ các vùng đất mới
Câu hỏi 4
: Đánh giá các nguồn lợi từ biển của nước ta. Việc khai thác và sử
dụng tài nguyên biển theo hướng bền vững cần quan tâm đến
những vấn đề gì ?
1. Khái quát đặc điểm biển Đông
- Vùng biển Đông thuộc lãnh hải nước ta rộng khoảng 1 triệu km
2
, đây là một vùng biển thuộc Thái
Bình Dương
- Là một vùng biển nhiệt đới, quanh năm không đóng băng, giao thông đường biển diễn ra quanh
năm
- Một vùng biển có nhiệt độ trung bình khá cao, nhận được nhiều nhiệt lượng, ánh sáng là điều kiện
để các sinh vật biển tồn tại và phát triển
- Độ mặn trung bình 25‰ đến 35‰ là độ mặn thích hợp với sinh vật biển và là nguồn cung cấp
lượng muối ăn dồi dào
- Trên biển Đông có nhiều đảo và quần đảo, thềm lục đòa rộng
- Biển Đông là một vùng biển kín với các đảo và quần đảo bao bọc xung quanh.
2. Các nguồn lợi từ biển Đông trong việc phát triển kinh tế và vấn đề khai

thác sử dụng tài nguyên biển
2.1. Biển Đông với sản xuất nông nghiệp
- Biển Đông với bở biển dài 3260km, dọc duyên hải với các bải bồi, bãi triều, bãi cạn, … các vùng
đất mặn là những diện tích thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày như cói, … nhiều
loại rừng nước mặn như rừng tràm, bần, đước, sú, vẹt, …
- Bờ biển nhiều bãi cạn, bãi triều, vũng, vònh, đầm phá, … thích hợp phát triển ngành nuôi trồng thủy
sản nước lợ, nước mặn.
- Nước có độ mặn trung bình lại cộng thêm điều kiện khí hậu nhiệt đới nhiều nhiệt, nắng đã góp
phần phát triển mạnh nghề muối
- Ở các bờ biển và hải đảo còn khai thác được yến sào
2.2. Biển Đông với hoạt động ngư nghiệp
- Biển Đông với trữ lượng hải sản từ 3 đến 3,5 triệu tấn, cho phép khai thác từ 1 đến 1,5 triệu tấn
- Biển nước ta có một quần thể sinh vật phong phú
+ Có hơn 2000 loại cá, trong đó có 100 loài có giá trò kinh tế cao như : cá trích, thu, ngừ, chim
hồng, bạc má, …, cá biển với đủ các tầng cá nổi, cá tầng giữa, cá đáy; cá nổi chiếm đến 63%
tổng trữ lượng cá biển rất thuận lợi cho khai thác, đánh bắt.
+ Có hơn 1647 loại giáp xác trong đó có 70 loài tôm
+ Có hơn 2500 loài nhuyễn thể, rong biển có hơn 600 loài
+ Biển còn cung cấp nhiều hải sản, bào ngư, sò, điệp, san hô, ngọc trai
- Với nguồn tài nguyên phong phú đã giúp cho các ngành khai thác, đánh bắt và công nghiệp chế
biến thủy hải sản phát triển giúp giải quyết tốt nhu cầu thực phẩm và xuất khẩu
16
CHU TRẦN MINH
2.3. Biển Đông với giao thông vận tải
- Với đường bờ biển dài 3260 km, dọc bờ biển có nhiều cửa sông, vònh biển tự nhiên thuận lợi cho
việc xây dựng các cảng biển và các cảng nước sâu như : Cái Lân, Vụng ng, Chân Mây, Dung
Quất, Nhơn Hội, Vân Phong, Cam Ranh, Sài Gòn, … phục vụ cho giao thông đường biển.
- Biển không đóng băng nên tàu thuyền có thể đi lại quanh năm
- Là một biển kín, luồng lạch ổn đònh rất thuận lợi cho đi lại của tàu thuyền
2.4. Biển Đông với hoạt động công nghiệp

- Cung cấp nguồn cát trắng tinh khiết cho ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành thủy tinh, …
- Cung cấp một lượng đá vôi cho ngành công nghiệp xây dựng
- Thềm lục đòa với tiềm năng dầu mỏ và khí đốt lớn như vùng dầu trầm tích duyên hải Trung Bộ,
Nam Côn Sơn, Thổ Chu – Mã Lai.
- Trên các đảo với lượng phân chim lớn là nguồn nguyên liệu cho ngành phân bón
2.5. Biển Đông với các hoạt động dòch vụ
- Biển với những cảnh quan, hang động, bãi tắm, … là nguồn tài nguyên cho ngành du lòch
3. Những vấn đề cần quan tâm trong khai thác biển Đông
- Quá trình khai thác phải gắn liền với yêu cầu bảo vệ nguồn hải sản và môi trường sinh thái biển
- Đầu tư phát triển có trọng điểm các ngành nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn với cơ cấu mùa
vụ, cơ cấu vật nuôi thích hợp.
- Gắn liền khai thác gần bờ với xa bờ, gắn khai thác với chế biến và xuất khẩu
- Tăng cường hiệu quả giao thông biển bằng việc đầu tư xây dựng hệ thống cầu – cảng, phương tiện
tàu thuyền, kho tàng bến bãi, … theo hướng quy mô lớn và hiện đại
- Đầu tư phát triển dòch vụ, du lòch biển gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái biển
CHƯƠNG II : MÔI TRƯỜNG ĐỊA LÍ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ – XÃ HỘI
I. DÂN CƯ, NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM
Câu hỏi 1
: Chứng minh nước ta có nguồn lao động dồi dào, chất lượng
nguồn lao động ngày càng cao
1. Việt Nam là quốc gia có nguồn lao động đông đảo
17
CHU TRẦN MINH
- Với số dân trên 85 triệu người (2009) đông thứ 13 trên thế giới, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động là
59,3% đã tạo nên lực lượng lao động trong cả nước đông đảo là 44,2 triệu người (2007)
- Với tỉ lệ tăng dân số hàng năm là 1,32% và quy mô dân số cao mỗi năm nước ta được bổ sung thêm
1 triệu lao động
2. Chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao
- Lao động nước ta với truyền thống và đức tính tốt đẹp, giàu kinh nghiệm sản xuất, cần cù, chòu khó,

khéo tay, sáng tạo, tiếp thu và vận dung khoa học kó thuật nhanh.
- Trình độ lao động ngày càng nâng cao. Số lao động có trình độ kỹ thuật năm 1995 chiếm 12% (có
trình độ đại học, cao đẳng là 2,3%) so với tổng số lao động thì đến năm 2005 số lao động kó thuật là
25% (có trình độ đại học, cao đẳng là 5,3%).
- Cơ cấu lao động theo ngành đang có xu hướng chuyển dòch theo hướng tích cực. Lao động ngành
nông – lâm – ngư nghiệp giảm đi, lao động công nghiệp, dòch vụ tăng lên
+ Lao động nông – lâm – ngư nghiệp từ 71,2% năm 1995 giảm còn 50,2% năm 2007
+ Lao động công nghiệp và dòch vụ năm 1995 là 11,4% và 17,4% tăng lên 20% và 29,8% năm
2007
- Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế cũng đang chuyển dòch theo hướng nhiều thành phần kinh
tế
- Sự chuyển dòch lao động theo lãnh thổ cũng có sự chuyển biến tích cực.
Câu hỏi 2
: Thế mạnh và tồn tại của nguồn lao động nước ta
1. Thế mạnh của nguồn lao động nước ta
1.1. Việt Nam là quốc gia có nguồn lao động đông đảo
- Với số dân trên 85 triệu người (2009) đông thứ 13 trên thế giới, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động là
59,3% đã tạo nên lực lượng lao động trong cả nước đông đảo là 44,2 triệu người (2007)
- Với tỉ lệ tăng dân số hàng năm là 1,32% và quy mô dân số cao mỗi năm nước ta được bổ sung thêm
1 triệu lao động
1.2. Chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao
- Lao động nước ta với truyền thống và đức tính tốt đẹp, giàu kinh nghiệm sản xuất, cần cù, chòu khó,
khéo tay, sáng tạo, tiếp thu và vận dung khoa học kó thuật nhanh.
- Trình độ lao động ngày càng nâng cao. Số lao động có trình độ kỹ thuật năm 1995 chiếm 12% (có
trình độ đại học, cao đẳng là 2,3%) so với tổng số lao động thì đến năm 2005 số lao động kó thuật là
25% (có trình độ đại học, cao đẳng là 5,3%).
- Cơ cấu lao động theo ngành đang có xu hướng chuyển dòch theo hướng tích cực. Lao động ngành
nông – lâm – ngư nghiệp giảm đi, lao động công nghiệp, dòch vụ tăng lên
+ Lao động nông – lâm – ngư nghiệp từ 71,2% năm 1995 giảm còn 50,2% năm 2007
+ Lao động công nghiệp và dòch vụ năm 1995 là 11,4% và 17,4% tăng lên 20% và 29,8% năm

2007
- Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế cũng đang chuyển dòch theo hướng nhiều thành phần kinh
tế
Sự chuyển dòch lao động theo lãnh thổ cũng có sự chuyển biến tích cực.
2. Những tồn tại của nguồn lao động nước ta
2.1. Số lượng lao động
- Số với dân đông, mỗi năm tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,32%, bổ sung mới thêm 1 triệu lao động trong
khi tốc độ phát triển kinh tế còn chậm đã gây sức ép lớn cho nền kinh tế
- Thiếu việc làm và thất nghiệp đang là những vấn đề đặt lên hàng đầu
18
CHU TRẦN MINH
2.2. Chất lượng nguồn lao động
- Số lượng lao động có trình độ kó thuật còn thấp. Năm 2005 số lượng lao động được đào tạo có
khoảng 11 triệu người (chiếm 25% tổng số lao động) trong đó lao động có trình độ đại học chỉ có
5,3%.
- Trình độ người lao động Việt Nam còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực (năm 1990 số
lao động có trình độ đại học ở Singapo là 22%, Đài Loan và Hồng Kông 40%, Hàn Quốc hơn 50%)
- Trình độ lao động Việt Nam thấp dẫn đến giá thành rẻ, năng suất lao động không cao
- Do thiếu lao động có trình độ nên thừa lao động giản đơn, thiếu lao động kó thuật.
2.3. Cơ cấu lao động theo ngành
- Hiện nay đã có sự chuyển đổi cơ cấu theo hướng tích cực nhưng việc chuyển đổi vẫn còn chậm, lao
động trong nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao 50,2% (2007)
- Lao động trong nhóm ngành kó thuật cao vẫn còn thấp
2.4. Cơ cấu lao động nông thôn và thành thò
- Tỉ lệ lao động nông thôn còn cao : 72,5% (2007)
- Tỉ lệ lao động nông thôn đang có xu hướng giảm, lao động thành thò tăng nhưng vẫn còn chậm : giai
đoạn 1996 – 2007 tăng 7,6%
- Quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp nông thôn còn dư thừa, năng suất lao động còn thấp.
2.5. Lao động có sự phân bố chênh lệch giữa miền núi và đồng bằng
- Phần lớn lực lượng lao động có trình độ đều tập trung ở vùng đồng bằng (hơn 75%), miền núi lực

lượng lao động còn thiếu
- Hiện nay đã có sự chuyển biến, phân bố lại lực lượng lao động nhưng sự chuyển dòch còn chậm
II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ ĐỊA LÍ QUẦN CƯ
Câu hỏi
: Trình bày vấn đề đô thò hoá và ảnh hưởng của đô thò hóa đến
phát triển kinh tế – xã hội
1. Đặc điểm đô thò hóa ở Việt Nam
1.1. Quá trình đô thò hóa ở Việt nam diễn ra chậm, trình độ đo thò hóa còn thấp
- Từ thế kỉ III TCN nước ta có đô thò đầu tiên là thành Cổ Loa
- Thế kỉ XI xuất hiện thành Thăng Long
- Từ thế kỉ XVI – XVIII là các đô thò Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Gia Đònh
- Một số đô thò lớn như Sài Gòn, Hà Nội, Hải Phòng, …. Được hình thành vào thời Pháp thuộc những
năm 1930
- Từ 1945 đến 1954 quá trình đô thò hóa diễn ra chậm
- Từ 1954 đến 1975 đô thò hóa diễn ra theo 2 hướng khác nhau ở 2 miền Bắc và Nam
- Từ 1975 đến nay đô thò hoá diễn ra theo hướng tích cực nhưng vẫn còn chậm, cơ sở hạ tầng vẫn còn
thấp so với khu vực.
1.2. Tỉ lệ dân thành thò
- Tỉ lệ dân thành thò nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực, năm 2005 đạt 26,9% dân số cả
nước.
- Tỉ lệ dân thành thò tăng chậm, từ 1990 đến 2005 chỉ tăng 7,4%
1.3. Phân bố đô thò không đều giữa các vùng
- Cả nươcù có 689 đô thò, trong đó tập trung nhiều ở các đồng bằng ven biển
+ Trung du miền núi phía Bắc có 167 đô thò
+ Đồng bằng sông Hồng có 118 đô thò
19
CHU TRẦN MINH
+ Bắc Trung Bộ có 98 đô thò
+ Duyên hải Nam Trung Bộ có 69 đô thò
+ Tây Nguyên có 54 đô thò

+ Đông Nam Bộ có 50 đô th
+ Đồng bằng Sông Cửu Long có 133 đô thò
- Dân số chủ yếu tập trung đông ở các đô thò ven biển
+ Trung du miền núi phía Bắc có 2151 nghìn dân đô thò
+ Đồng bằng sông Hồng có 4547 nghìn dân đô thò
+ Bắc Trung Bộ có 1463 nghìn dân đô thò
+ Duyên hải Nam Trung Bộ có 2769 nghìn dân đô thò
+ Tây Nguyên có 1368 nghìn dân đô thò
+ Đông Nam Bộ có 6928 nghìn dân đô thò
+ Đồng bằng Sông Cửu Long có 3598 nghìn dân đô thò
2. Ảnh hưởng của đô thò hóa đến quá trình phát triển KT – XH
- Tác động mạnh tới quá trình chuyển dòch cơ cấu kinh tế (giảm khu vực I, tăng khu vực II và III)
- Các đô thò ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KT – XH của các đòa phương, năm 2005 các đô thò
đóng góp 70,4% GDP cả nước
- Các thành phố, thò xã là các thò trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng
đông đảo lực lượng lao động có trình độ kó thuật; có cơ sở vật chất kó thuật hiện đại, có sức hút đầu
tư trong và ngoài nước, tạo động lực tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Các đô thò có khả năng tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
- Tuy nhiên quá trình đô thò hóa cũng gây nên ô nhiễm môi trường, nhiều vấn đề xã hội phức tạp, …
CHƯƠNG III : ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ
I. NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Câu hỏi 1
: Cho biết tình hình phát triển công nghiệp năng lượng ở Việt
Nam. Tại sao nước ta lại chọn ngành công nghiệp năng lượng là
ngành công nghiệp trọng điểm
1. Tình hình phát triển ngành công nghiệp năng lượng Việt Nam
Ngành công nghiệp năng lượng bao gồm 2 phân ngành là ngành khai thác khoáng sản năng lượng
và ngành sản xuất điện lực.
1.1. Công nghiệp khai thác khoáng sản năng lượng
20

CHU TRẦN MINH
Ngành khai thác khoáng sản năng lượng bao gồm 2 phân ngành chính đó là khai thác than và khai
thác dầu - khí
1.1.1. Ngành khai thác than
- Nước ta có nhiều loại than như than a-tra-xit, than nâu, than mỡ, than bùn :
+ Than a-tra-xit tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc Việt Nam với tổng trữ lượng khoảng 6,5 tỉ
tấn; trữ lượng than đã thăm dò và khai thác ở Quảng Ninh khoảng 3,5 tỉ tấn chiếm hơn 90% trữ
lượng than toàn quốc
+ Than nâu có nhiều ở sâu trong lòng đất đồng bằng sông Hồng với trữ lượng ước chừng 200 tỉ
tấn ở độ sâu 300 – 1000m
+ Than mỡ trữ lượng ít khoảng 25 triệu tấn có ở Thái Nguyện, Quảng Nam
+ Than bùn có nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Bình, …
- Quá trình khai thác
+ Thời kì Pháp thuộc đã khai thác đến 54 triệu tấn chủ yếu là các mỏ lộ thiên dễ khai thác
+ Sau năm 1954 ngành khai thác than được khôi phục; năm 1958 sản lượng đã vượt mức khai thác
thời Pháp
+ Năm 1990 khai thác được 7,5 triệu tấn, xuất khẩu 1,5 triệu tấn
+ Năm 2000 khai thác 11,6 triệu tấn, năm 2007 đạt đến 42,5 triệu tấn
1.1.2. Ngành khai thác dầu khí
- Từ năm 1960 nước ta đã tiến hành thăm dò các mỏ dầu khí và đã phát hiện các bể trầm tích chủ
yếu :
+ Bể sông Hồng có diện tích 160.000km
2
, tiềm năng dự báo khoảng 0,6 tỉ m
3
quy dầu
+ Bể Phú Khánh diện tích 40.000km
2
, tiềm năng dự báo 0,3 – 0,7 tỉ m
3

dầu quy đổi
+ Bể Cửu Long diện tích 60.000km
2
, tiềm năng dự báo 700 – 800 triệu m
3
dầu quy đổi với các mỏ
chính là Bạch Hổ, Rạng Đông, Hồng Ngọc
+ Bể Nam Côn Sơn có diện tích khoảng 100.000km
2
, tiềm năng dự báo 650 – 850 triệu m
3
dầu
quy đổi với mỏ dầu chính là Đại Hùng, mỏ khí Lan Đỏ, Lan Tây
+ Bể Malay – Thổ Chu có diện tích 40.000km
2
, tiềm năng dự báo 250 – 350 triệu m
3
dầu quy đổi
- Tổng trữ lượng dự báo dầu khí vùng thềm lục đòa Việt Nam là 10 tỉ tấn dầu và 1200 tỉ m
3
khí, khả
năng khai thác từ 4 – 5 tỉ tấn dầu và 250 – 300 tỉ m
3
khí
- Năm 1986 lần đầu tiên Việt Nam khai thác thành công dầu khí, sản lượng hàng năm tăng 30 –
40%. Năm 1990 khai thác được 2,7 triệu tấn, năm 1993 đạt 6,3 triệu tấn, năm 1999 đạt 15,2 triệu
tấn, năm 2000 đạt 16,3 triệu tấn, năm 2007 đạt 16,5 triệu tấn. Năm 1999 lượng khí đạt 2 tỉ m
3
- Hiện nay khí đốt khai thác từ các mỏ Bạch Hổ, Lan Tây, Lan Đỏ được chuyển về đất liền để vận
hành các nhà máy điện chạy khí ở Phú Mỹ

- 2009 nhà máy lọc dầu Dung Quất được đưa vào vận hành với công suất 6,5 triệu tấn/ năm đáp ứng
một phần nhu cầu trong nước và xuất khẩu
1.2. Ngành công nghiệp điện lực
- Việt Nam có tài nguyên năng lượng phong phú để phát triển ngành công nghiệp điện lực như : than,
dầu, khí, thủy điện, mặt trời, gió, thủy triều, đòa nhiệt, phóng xạ,…
- Sản lượng điện tăng nhanh qua các năm :
Năm 1985 1990 2000 2005 2007
Sản lượng tỉ KWh 5,2 8,8 26,7 52 64
- Cơ cấu sản xuất điện có sự thay đổi :
+ Giai đoạn 1991 – 1996 thủy điện chiếm đến 70% tổng công suất
+ Từ 2005 đến nay, nhiệt điện chiếm đến 70% tổng công suất
21
CHU TRẦN MINH
- Gồm 2 ngành là nhiệt điện và thủy điện
1.2.1. Ngành nhiệt điện
Là ngành phát điện sử dụng các nguyên liệu chủ yếu là than đá, dầu diesel, xăng, khí đốt.
- Vào thời Pháp các nhà máy nhiệt điện đầu tiên được xây dựng ở Hải Phòng, Hà Nội, Sài Gòn –
Chợ Lớn
- Trước 1975 các nhà máy nhiệt điện ở miền Nam chủ yếu chạy dầu như Thủ Đức (165MW), Chợ
Quán (53MW), Chợ Lớn (20MW)…
- Trước 1975 các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc chủ yếu dùng nhiên liệu than đá như Phả Lại
(440MW), Uông Bí (150MW), …
- Hiện nay các nhà máy sử dụng nguyên liệu tuốc – bin khí đang phổ biến chủ yếu ở khu vực phía
Nam với tổ hợp nhiệt điện Phú Mỹ với công suất trên 4160MW
1.2.2. Ngành thủy điện
Thủy điện ở Việt Nam chủ yếu được phát triển ở các miền núi và cao nguyên
- Trữ năm 30 triệu KW, cho sản lượng điện 260 – 270 tỉ KWh/năm
- Năm 1960 nhà máy thủy điện đầu tiên của Việt Nam được đưa vào sử dụng là nhà máy Đa Nhim
với công suất 160 MW
- 1973 nhà máy tủy điện Thác Bà được đưa vào sử dụng với công suất 114 MW

- Sau năm 1975 đến nay hàng loạt nhà máy có công suất lớn đã được đưa vào sử dụng đó là : Hòa
Bình 1920MW, Trò An 400MW, Thác Mơ 150MW, Yaly 700MW, …
- Đến năm 2011 sẽ khánh thành nhà máy thủy điện lớn nhất Đông Nam Á là nhà máy Sơn La với
công suất 2400 MW
2. Ngành công nghiệp năng lượng được chọn là ngành công nghiệp trọng
điểm vì :
- Ngành công nghiệp năng lượng có thế mạnh lâu dài :
+ Các tài nguyên thiên nhiên phụ vụ cho ngành công nghiệp năng lượng Việt Nam khá đa dạng
và phong phú, có trữ lượng khá như : than, dầu, khí, thủy điện, mặt trời, gió, thủy triều, đòa
nhiệt, phóng xạ,…
+ Thò trường có nhu cầu lớn :
• Ngành khai thác các khoáng năng lượng cung cấp nguồn nguyên liệu quan trọng cho các
ngành công nghiệp khác như công nghiệp hóa chất, luyện kim, …
• Các sản phẩm năng lượng nhất là điện là nhu cầu tất yếu của cuộc sống, có vai trò quyết
đònh trong các ngành công nghiệp, dòch vụ và ảnh hưởng to lớn đến đời sống, sinh hoạt của
người dân
- Là ngành mang lại hiệu quả cao :
+ Nâng cao năng suất lao động các ngành, tạo ra sản phẩm nhiều.
+ Tạo ra nhiều việc làm, nâng cao mức sống người dân.
+ Thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển, góp phần gia tăng GDP
 Công nghiệp năng lượng là nền tảng thúc đẩy các ngành khác phát triển
- Ngành công nghiệp năng lượng có tác động mạnh đến sự phát triển của các ngành khác.
+ Tất cả các ngành phát triển đều cần có điện nhất là trong quá trình CNH – HĐH
+ Tạo ra sự phân công lao động theo lãnh thổ
Câu hỏi 2
: Tại sao trong giai đoạn này ngành công nghiệp chế biến lương
thực thực phẩm được chọn là ngành công nghiệp trọng điểm
của nước ta
22
CHU TRẦN MINH

1. Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm là ngành có thế mạnh
lâu dài
- Do mức sống của con người ngày càng cao nên nhu cầu đòi hỏi ở lương thực và thực phẩm ngày
càng cao nên ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm phát triển đã đáp ứng được nhu
cầu của xã hội.
- Do Việt Nam là quốc gia phát triển mạnh ngành nông – lâm – ngư nghiệp nên đã cung cấp một
khối lượng nguyên liệu tại chỗ lớn, phong phú và đa dạng cho ngành.
- Nhu cầu cuộc sống công nghiệp đòi hỏi thời gian lao động nhiều nên ngành công nghiệp chế biến
lương thực thực phẩm phát triển đã cung cấp và đáp ứng nhu cầu ăn nhanh của con người qua các
sản phẩm ăn nhanh như đồ hộp, thức ăn sẵn, …
- Thò trường tiêu thụ trong và ngoài nước to lớn và ngày càng mở rộng
- Nguồn lao động phục vụ ngành đông đảo có tay nghề khá cao
- Ngành phù hợp với nhu cầu của xã hội và điều kiện phát triển KT-XH của nước ta hiện nay
2. Là ngành mang lại hiệu quả cao và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của các ngành khác
- Để phát triển ngành cần ít vốn nhưng lại có thể xoay vòng vốn nhanh
- Ngành làm tăng giá trò của nông sản, kích thích các nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp phát
triển, góp phần làm gia tăng thu nhập cho người hoạt động trong nhóm ngành nông – lâm – ngư
nghiệp
- Mang lại giá trò xuất khẩu cao, góp phần làm tăng GDP quốc gia
- Phân công lại lao động theo lãnh thổ, góp phần giải quyết việc làm
- Đẩy mạnh phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp góp phần gia tăng giá trò kinh tế và thu hút
lao động
Câu hỏi 3
: Những vấn đề cần quan tâm trong việc phát triển bền vững sản
xuất công nghiệp
1. Tại sao cần phát triển công nghiệp theo hướng bền vững
- Nhiều ngành công nghiệp sử dụng năng lượng từ nguồn tài nguyên hoá thạch. Nguồn tài nguyên
hóa thạch được hình thành trong thời gian lâu dài khó có khả năng phục hồi nên cần phải sử dụng
tiết kiệm theo hướng bền vững.

- Đa số các ngành công nghiệp hiện nay trong quá trình hoạt động không quan tâm đến vấn đề bảo
vệ môi trường.
+ Các ngành khai thác khoáng sản tạo ra lượng đất thải, xỉ quặng lớn, … gây ô nhiễm môi trường
đất, nước và không khí.
+ Các ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, cơ khí tạo ra lượng chất thải, nước thải, khí thải lớn
gây ô nhiễm môi trường
+ Hoạt động công nghiệp thủy điện làm mất đi những khu rừng lớn, làm thay đổi môi trường ở lưu
vực sông, …
- Cơ cấu ngành công nghiệp có chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn chậm và thiếu hiệu quả
+ Tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác còn cao
23
CHU TRẦN MINH
+ Công nghiệp chế biến phần lớn là ngành truyền thống cần sử dụng nguồn nguyên liệu năng
lượng lớn nên tạo ra các sản phẩm chất lượng không cao, giá thành thấp nên sức cạnh tranh trên
thò trường thấp
- Các sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác phần lớn đều mang xuất khẩu thô nên giá thành
thấp.
- Các máy móc, khoa học kó thuật, công nghệ ứng dụng trong sản xuất công nghiệp còn thấp nên dễ
gây ô nhiễm môi trường.
- Nền công nghiệp thế giới đã phát triển theo hướng hiện đại từ lâu và đang ngày càng phát triển cho
nên Việt Nam muốn hội nhập với nền kinh tế thế giới thì việc phát triển ngành công nghiệp theo
hướng bền vững là yêu cầu tất yếu.
2. Các vấn đề cần quan tâm trong phát triển bền vững công nghiệp
2.1. Cân quan tâm đến tiềm năng nguồn nguyên liệu
2.1.1. Thực trạng nguồn nguyên liệu khoáng sản
- Than đá có trữ lượng khá lớn gồm nhiều loại:
+ Than atraxit có tổng trữ lượng dự đoán khoảng 7 tỉ tấn, chủ yếu ở khu vực Quảng Ninh
+ Than mỡ có trữ lượng thấp (25 triệu tấn) chất lượng không cao tập trung chủ yếu ở Thanh Hóa,
Quảng Nam
+ Than nâu có trữ lượng khá lớn (trên 200 tỉ tấn) nằm sâu dưới đồng bằng sông Hồng

+ Than bùn tập trung nhiều ở Tây Nam đồng bằng Sông Cửu Long
- Trữ lượng dầu mỏ và khí đốt nước ta khá lớn. Theo khảo sát tổng trữ lượng dầu mỏ là 10 tỉ tấn, khả
năng khai thác 4 – 5 tỉ tấn. Tổng trữ lượng khí độc lập và đồng hành 250 – 300 tỉ m
3
- Sắt có trữ lượng dự báo 1,8 tỉ tấn, trữ lượng thăm dò 1 tỉ tấn. Mỏ Thạch Khê có trữ lượng lớn đến
554 triệu tấn
- Mangan trữ lượng dự báo tới 3,2 triệu tấn
- Crôm có trữ lượng thăm dò 3,2 triệu tấn, trữ lượng dự báo 22,8 triệu tấn
 Các tài nguyên khoáng sản có trữ lượng khá nhưng phần lớn đều khó khai thác, nằm rãi rác, chất
lượng không cao hay đã khai thác từ lâu có nguy cơ cạn kiệt trong thời gian gần
2.1.2. Thực trạng nguồn tài nguyên lâm sản
- Tài nguyên rừng nước ta khá phong phú với nhiều kiểu rừng, rừng nhiều tầng, khả năng cho lượng
gỗ khai thác lớn, có chất lượng cao
- Tỉ lệ cho phủ rừng đạt 36,1% năm 2003 có tăng so với giai đoạn trước
- Tuy nhiên nguồn lâm sản đang đối mặt vớiù nhiều vấn đề
+ Diện tích rừng tăng nhưng chủ yếu là rừng trồng, rừng giàu giảm nhanh về diện tích chỉ còn ở
các vùng sâu
+ Chất lượng gỗ khai thác không còn cao
+ Tài nguyên sinh vật ăn theo cũng bò suy giảm mạnh
2.1.3. Thực trạng tài nguyên thủy sản
- Việt Nam có tài nguyên thủy sản phong phú
Có hơn 2000 loài cá biển trong đó có 100 loài có giá trò kinh tế
1647 loài giáp xác trong đó có 100 loài tôm, 2500 loài nhuyễn thể, 600 loài rong biển, …
- Nước ta có nhiều ngư trường lớn với tổng khả năng cho phép khai thác khoảng 4 triệu tấn/năm
- Hiện nay mỗi năm khai thác gần 2 triệu tấn/ năm
- Tuy nhiên vẫn còn có nhiều vấn đề cần quan tâm
+ Sản lượng thủy sản đang suy giảm nghiêm trọng nhất là các loài các loài gần bờ và ở tầng mặt
+ Nhiều loài đang có nguy cơ tuyệt chủng cao
24
CHU TRẦN MINH

2.1.4. Thực trạng tài nguyên nông nghiệp
- Nông nghiệp Việt Nam hiện đang được đầu tư khoa học kó thuật để tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm
- Nhiều sản phẩm nông nghiệp đạt chất lượng cao, sản lượng nhiều
- Tuy nhiên còn các vấn đề đáng quan tâm
+ Sản lượng các nông sản chưa ổn đònh
+ Các yếu tố tự nhiên vẫn còn chi phối mạnh quá trình sản xuất nông nghiệp
 Các tài nguyên phục vụ công nghiệp có sản lượng khá, phong phú về số lượng và chất lượng tuy
nhiên cần có kế hoạch khai thác, sản xuất và sử dụng một cách phù hợp và hết sức tiết kiệm
2.2. Cần chuyển dòch cơ cấu ngành hợp lý, linh hoạt để đáp ứng nhu cầu trong nước và
các khu vực trên thế giới
- Tăng cường sử dụng các sản phẩm trong nước
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, thích ứng với thò trường
- Điều chỉnh cơ cấu ngành công nghiệp hợp lí
+ Giảm tỉ trọng các ngành công nghiệp khai thác, tăng tỉ trọng nhóm ngành chế biến
+ Trong cơ cấu sản phẩm : phát triển các ngành có sản phẩm chất lượng tốt, sản phẩm cao cấp, có
sức cạnh tranh; giảm tỉ trọng những ngành công nghiệp truyền thống có chất lượng sản phẩm
không cao.
2.3. Các vấn đề khác cần quan tâm
- Đầu tư cơ sở vật chất, kó thuật, máy móc, trang thiết bò để nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm
- Cần có các biện pháp bảo vệ môi trường :
+ Xây dựng luật bảo vệ môi trường
+ Quản lý chặt chẽ trong vấn đề bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường
II. NGÀNH NÔNG NGHIỆP
Câu hỏi 1
: Đònh hướng phát triển nền nông nghiệp ở nước ta
- Đònh hướng phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
- Đònh hướng phát triển nền nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa
- Đònh hướng phát triển nền nông nghiệp gắn liền với ngành công nghiệp

chế biến nông sản
- Đònh hướng phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững
1. Đònh hướng phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
- Mục tiêu :
Sản xuất nông nghiệp hiện đang chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế với hơn 50% lao động hoạt
động toàn ngành kinh tế và đóng góp 20% GDP toàn nền kinh tế
Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới gió mùa ẩm
Nông nghiệp hàng hóa giúp giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho người
dân, đồng thời tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, chất lượng cao để xuất khẩu thu ngoại tệ lớn.
25

×