Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH CHẬM TIẾN THEO HƯỚNG TÍCH CỰC TẠI TRƯỜNG THCS PHÙ ĐỔNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.37 KB, 16 trang )

1

1. Tên đề tài :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG
CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH CHẬM TIẾN THEO HƯỚNG TÍCH
CỰC TẠI TRƯỜNG THCS PHÙ ĐỔNG.
2. Đặt vấn đề :
2.1. Tầm quan trọng của vấn đề:
Trong những năm học gần đây, Bộ GD và ĐT đã xác định mục tiêu giáo dục
của bậc THCS là “ … Tiếp tục phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ , thể chất ,
thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản của nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa có trình độ học vấn THCS và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống ”.
Vì thế giáo dục thế nào để các em có thể trở thành những con người có đủ những
phẩm chất, những tố chất cần thiết đáp ứng được những yêu cầu của xã hội trong
một giai đoạn mới là điều vô cùng quan trọng.
Vấn đề đặt ra là trường THCS có nhiệm vụ giáo dục học sinh phát triển trở
thành con người hữu ích cho xã hội. Và trước tiên là phát triển về mặt nhân cách
hay nói cụ thể hơn là đạo đức, hạnh kiểm học sinh phải được hình thành trên cơ
sở tự rèn luyện của bản thân học sinh ngay trên ghế nhà trường THCS. Đó là ý
thức học tập nghiêm túc, chấp hành đúng nội qui lớp học, trường học, chấp hành
đúng pháp luật
2.2. Thực trạng:
Hiện nay trên các phương tiện thông tin báo chí, truyền hình đã lên tiếng
khá nhiều về hiện tượng học sinh cá biệt chậm tiến, bỏ học tụ tập băng nhóm,
gây gỗ đánh nhau,.... Vấn đề này đã trở thành một mối quan ngại của dư luận,
nhất là đối với gia đình và nhà trường.
Giáo dục là một khoa học và là một nghệ thuật. Trong đó việc giáo dục,
quản lý HS chậm tiến và ngăn chặn nguy cơ bỏ học của HS là một vấn đề khá
nan giải, phức tạp và hết sức nhạy cảm. Công việc này đã và đang trở thành một
thách thức lớn không chỉ riêng ngành giáo dục, mà cịn ảnh hưởng tồn xã hơi.


Hội nhập kinh tế quốc tế ngồi mặt tích cực, nó cịn làm phát sinh những
vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập
kinh tế quốc tế đưa vào nước ta những sản phẩm phản nhân văn, gieo rắc lối
sống tự do, làm xói mịn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về
đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng
đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, khơng có tính tự chủ
dễ bị lơi cuốn vào những việc xấu.


2

Với những thực trạng chung của xã hội đã nêu, hiện nay ở trường THCS xã
Đại Hồng điều ấy cũng đã tác động đến một bộ phận học sinh nhà trường, xuất
hiện một bộ phận HS không chấp hành tốt nội qui nhà trường, học tập không
nghiêm túc: như vi phạm về hạnh kiểm, gây gỗ đánh nhau, bỏ học, la cà hàng
qn, chơi các trị chơi ăn tiền,…vơ lễ với người lớn tuổi, không vâng lời cha
mẹ, thầy cô giáo. Làm ảnh hưởng không nhỏ đến nề nếp chung của nhà trường
và chất lượng học tập giảm sút. Số HS nầy thường được gọi là học sinh cá biệt
chậm tiến có xu hướng gia tăng. Nhà trường, giáo viên cũng đã có nhiều biện
pháp uốn nắn, giáo dục nhưng chưa có hiệu quả.
2.3. Lí do chọn đề tài:
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, qua thực tế công tác quản lý và
giảng dạy cho học sinh ở trường THCS, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và
đề ra các giải pháp hỗ trợ cho GVCN về công tác giáo giáo dục đạo đức cho học
sinh chậm tiến ở trường THCS Phù Đổng là một nhiệm vụ hết sức cần thiết của
người cán bộ QLGD. Đó là lý do tôi chọn đề tài này.
2.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về thực trạng và hiệu quả của các giải pháp hỗ trợ GVCN trong
công tác giáo dục học sinh chậm tiến đã thực hiện tại trường THCS Phù Đổng huyện Đại Lộc- tỉnh Quảng Nam, trong năm học 2011-2012.

3. Cơ sở lý luận :
3.1. Khái niệm học sinh chậm tiến
a. Những biểu hiện chung nhất ở HS chậm tiến và những tác hại ...
- Học sinh chậm tiến là thuật ngữ thường dùng của nhà trường, thầy cô giáo
chỉ những học sinh hoang nghịch: thường gây gỗ đánh nhau, bỏ giờ, trốn học…
không chấp hành nội qui nhà trường, qua giáo dục rèn luyện nhưng không tiến
bộ … thêm vào đó là sự lơi kéo của bạn bè về phía mình nhằm thỏa mản cá tính
hoặc thỏa mản nhu cầu giải tỏa tâm lý bị ức chế về hồn cảnh của bản thân mình
- HS chậm tiến là hiện tượng tâm lý ở lứa tuổi thanh thiếu niên, nó dễ bị lơi
cuốn làm cho HS dễ bị tiêm nhiễm những thói hư tật xấu dẫn đến tình trạng bỏ
học giữa chừng và có nguy cơ phạm tội là nỗi day dứt của nhà trường, gia đình
và xã hội .
Những học sinh chậm tiến thường học yếu có thói quen lười biếng, quay cóp
trong học tập, lừa dối cha mẹ, thầy cô, dọa nạt bạn bè, hay trốn học và lảng tránh
các hoạt động tập thể như: lao động, sinh hoạt Đội, tập thể lớp, sinh hoạt ngoại
khóa, là bạn mà khơng để cho các em quay cóp hoặc báo cho thầy cơ biết thì các
em sẽ dọa đánh, khơng trực tiếp đánh thì nhờ người khác đánh.
Những học sinh chậm tiến có tính giảm sút phổ biến trong tất cả các lĩnh vực,
trừ những lĩnh vực gắn liền với những nhu cầu trái với xã hội, trái với đạo đức.
Một học sinh hay ngủ gật, lười chép bài, học bài nhưng lại tỏ ra rất khéo léo,


3

nhanh trí trong việc giở những trị tinh nghịch với thầy cô, bè bạn. Những học
sinh này hay xem thường, trêu ngươi, khiêu khích trước các thầy cơ giáo, cha
mẹ, bạn bè để nhằm thỏa mãn những nhu cầu tinh nghịch được xếp sẵn trong đầu
óc. Chúng thường đánh mất lịng tự trọng, xấu hổ và trở nên chai lì khác thường.
Tùy theo đối tượng tiếp xúc mà chúng có những thái độ, phản ứng một cách gay
gắt, thơ bạo.

Có thể nói, những tác hại do các em HS chậm tiến, những học sinh bỏ học
gây ra là không nhỏ và thậm chí là khá nghiêm trọng. Nó làm ảnh hưởng đến
chất lượng giáo dục chung, phong trào thi đua của nhà trường, trật tự trị an xã
hội, hạnh phúc gia đình và nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng trực tiếp đến tương
lai, cuộc sống của các em sau này. Tuy nhiên, là giáo viên trực tiếp giảng dạy ở
các cấp học phổ thông đều được trang bị đầy đủ các văn bản chỉ đạo đối với
công tác giáo dục đạo đức học sinh, trong đó quan tâm giáo dục HS chậm tiến
theo hướng tích cực:
+ Tài liệu về cơng tác GVCN ở trường phổ thông – Nhà xuất bản giáo dục1998
+ Nghiệp vụ quản lý trường THCS – tập 4- trường cán bộ quản lý giáo dục TP.
Hồ Chí Minh. Năm 2003.
+ Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ 3( 2004-2007) môn GDCD- vụ
giáo dục trung học.
+ Quyết định số 40/2006/QĐ- BGDĐT về việc ban hành quy chế đánh giá xếp
loại học sinh THCS và học sinh THPT.Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT về
việc ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp
học.
+ Thơng tư số: 58/2011/TT-BGDĐT, ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở
và học sinh trung học phổ thông.
+ Tài liệu bồi dưỡng CBQL, GV về công tác chủ nhiệm trong trường THCS,
THPT của BGD&ĐT, ban hành thực hiện từ tháng 6/2011.
b. Những nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh chậm tiến:
+ Phải đảm bảo sự thống nhất cao về yêu cầu giáo dục đạo đức đối với HS
chậm tiến của những thành viên trong nội bộ nhà trường.
+ Sự thống nhất phối hợp giáo dục học sinh cá biệt giữa nhà trường, gia đình
và xã hội.
c.Vận dụng các phương pháp nghiên cứu vào đề tài
- Phương pháp tiếp cận lý luận khoa học
Trên cơ sở tiếp cận những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan

điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá
xếp loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh để làm cơ sở khoa học cho việc triển
khai nội dung của đề tài.


4

- Phương pháp quan sát thực tế
Khảo sát thực tế công tác giáo dục giáo dục đạo đức học sinh chậm tiến của
học sinh ở trường THCS Phù Đổng trong các năm học liền kề. Để có số liệu,
chất lượng thực tế nhằm đưa ra các giải pháp về việc thực hiện công tác giáo
dục học sinh cá biệt chậm tiến của học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay.
3.2.Các phương pháp giáo dục học sinh chậm tiến ở trường THCS:
a..Phương pháp thuyết phục:
Là phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng
những niềm tin đạo đức.
b..Phương pháp rèn luyện
Là phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em
những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các
em thành hành động thực tế.
c..Phương pháp thúc đẩy:
Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “ cưỡng bách đạo đức
bên ngồi ” để điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên trong”
của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh.
4. Cơ sở thực tiễn :
Qua theo dõi đã phát hiện những năm gần đây, hiện tượng HS chậm tiến có
phần gia tăng và ở nhiều cấp độ khác nhau tác động trực tiếp đến học sinh đang
học trong nhà trường .
- HS chậm tiến tăng theo cấp lớp: Ở lớp 6,7 chưa bộc phát chỉ ham chơi,
nhưng đến lớp 8,9 học sinh có biểu hiện rõ rệt những thái độ thiếu nghiêm túc

trong học tập, sinh hoạt nếu không kịp thời giáo dục sẽ sớm trở thành HS hư
hỏng.
- HS chậm tiến tăng theo xu thế phát triển của xã hội theo “ cơ chế thị trường”
ở khía cạnh tiêu cực .
- Học sinh cá biệt chậm tiến biểu hiện ở nhiều khía cạnh, trạng thái khác nhau,
tạm chia làm 4 nhóm :
+ Gây gổ đánh nhau, kết bè thành băng nhóm theo sở thích.
+ Bỏ giờ trốn học dẫn đến học tập sa sút hơn .
+ Quậy phá, thiếu nghiêm túc trong học tập .
+Ương ngạnh, học địi, khơng nghe lời thầy cơ giáo, ý thức tổ chức kỷ luật
kém
* Ở nhóm thứ 1 : Học sinh thường phát triển tâm sinh lí, phát sinh tâm lý đua
đòi, làm “anh hùng” ở tuổi mới lớn, thường xuất hiện ở lớp 8,9; tuổi dễ bị kích
động, lơi kéo thành băng nhóm, thích gây gỗ đánh nhau … giữa HS trong lớp,
trong trường và ngoài nhà trường .


5

* Ở nhóm thứ 2 : Một bộ phận HS vì điều kiện học tập thiếu, tiếp thu chậm dẫn
đến năng lực học tập hạn chế, thường không thuộc bài, sợ bị kiểm tra ở những
mơn học khó, hoặc thầy cơ nhiêm túc, nên bỏ giờ dần dần thành thói quen hay bỏ
giờ trốn học và từ đó lực học sa sút và có khả năng bỏ học giữa chừng hoặc do
bạn bè lơi cuốn vào những trị chơi vơ bổ mà bỏ giờ trốn học .
* Ở nhóm thứ 3: Như ở nhóm 2, HS do đặc điểm tâm sinh lý phát triển khơng
bình thường, khơng tập trung nghe giảng, tiếp thu hạn chế, không hiểu bài dẫn
đến ý thức học tập kém, thường xuyên quậy phá, không tập trung cho việc học
tập, biểu hiện : xé sách vở của bạn, “phá” bạn và những trò chơi ngớ ngẩn khác
trong giờ học. Những HS nầy dần dần lực học giảm sút, dẫn đến bỏ giờ trốn học
và bỏ học .

* Ở nhóm thứ 4 : Một số ít HS biểu hiện tính ương ngạnh, bướng bỉnh, khơng
chấp hành những qui định của lớp, khi được lưu ý nhắc nhở, có vẻ ăn năn sửa sai
nhưng rồi vẫn “chứng nào tật ấy ” thường xuyên vi phạm bất chấp sự góp ý của
bạn bè, sự giáo dục của thầy cơ giáo, kể cả những hình phạt cho những vi phạm
vẫn không chấp hành: chẳng hạn như tác phong không nghiêm túc: áo không bỏ
vào trong quần, tay áo xắn lên, ống quần gấp cao, in hình qi dị, tóc nhuộm
màu, để đuôi sau, bấm lỗ tai , mặt dán kim tuyến, nói tục với bạn bè, khơng tham
gia sinh hoạt lớp, tách rời tập thể .
Ở tất cả các nhóm HS trên đều ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách và
năng lực học tập của học sinh .
Dù ở nhóm HS cá biệt chậm tiến nào nếu chúng ta khơng kịp thời uốn nắn,
giáo dục các em thì dễ dẫn đến các em từ những vi phạm nhỏ đến việc làm
khơng có ý thức khác, rồi bỏ học và có nguy cơ trở thành học sinh có hành vi
khơng mong đợi.
Tất cả những HS bình thường trở thành những HS cá biệt chậm tiến đều có
nguyên nhân của nó, ở đây chỉ nêu lên một số nguyên nhân làm ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến HS làm cho các em trở thành HS cá biệt chậm tiến.
Nguyên nhân của thực trạng trên:
Rất nhiều yếu tố làm cho HS trở thành HS chậm tiến, nhưng ở đây chỉ nêu một
số nguyên nhân tác động trực tiếp đến HS làm nảy sinh những tư tưởng, tình cảm
khơng lành mạnh làm ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách và làm hạn chế
đến năng lực học tập của các em.
+ Đại Hồng là một xã miền núi của huyện Đại Lộc, đời sống nhân dân chủ yếu
canh tác nông nghiệp và làm nương rẫy, có nhiều gia đình cha mẹ thường đi làm
ăn xa hằng tuần, con cái tự sinh hoạt hoặc gởi ơng bà quản lý, khơng có thời gian
quan tâm đến việc học của con em. Từ đó mơi trường giáo dục gia đình bỏ ngỏ,
nhiều cha mẹ tỏ ra bó tay trong việc giáo dục con em mình. Thường các em rơi
vào diện học sinh cá biệt chậm tiến ở các nhóm 2, 3, 4 như đã nêu trên.



6

+ Công tác phối kết hợp giữa ba môi trường giáo dục xã hội, gia đình, nhà
trường chưa có hiệu quả cao.
+ Thực trạng về GVCN trong năm học 2011-2012 tại trường: Tỷ lệ giáo viên
đứng lớp 1,65 còn thiếu so với yêu cầu 6 giáo viên để đạt chuẩn 1,9/ lớp, trong
đó phân cơng 20 giáo viên phụ trách cơng tác chủ nhiệm của 20 lớp, Cịn một số
giáo viên chủ nhiệm chưa có tâm huyết với cơng tác này, giáo dục HS cá biệt
chậm tiến nặng về hình thức xử phạt, chưa mạnh dạn vận dụng kỷ luật tích cực
vào giáo dục đối tượng học sinh chậm tiến ở lớp mình, do vậy hiệu quả cơng tác
giáo dục chưa mang lại hiệu quả cao.
+ Có một số học sinh rất ngoan, lễ phép với thầy cô, học giỏi nhưng lại vi
phạm bị các học sinh khác lôi kéo vi phạm nội quy của nhà trường.
+ Một bộ phận GVBM chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm phối hợp với
GVCN trong công tác giáo dục học sinh chậm tiến, đơi lúc việc giáo dục lại
mang tính những chiều trái ngược như “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. Như
đối tượng HS cá biệt chậm tiến có nguy cơ bỏ học, GVCN cùng với CMHS vận
động các em ra lớp học, nhưng GVBM lại yêu cầu chất lượng, không tạo điều
kiện giúp đỡ đối với diện HS này, từ đó làm các em trở nên chán nản, tiếp tục lại
bỏ tiết, trốn học.
+GVCN chưa thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với Cha mẹ
học sinh.
5. Nội dung nghiên cứu :
Trên cơ sở dựa vào thực trạng, số liệu thu thập được từ công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh cá biệt chậm tiến của trường THCS Phù Đổng, qua tiếp cận
phương pháp nghiên cứu lý luận, tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn của bản thân
xin trình bày môt số giải pháp hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh chậm tiến THCS trong giai đoạn hiện nay.
5.1. Những nguyên nhân trở thành học sinh cá biệt chậm tiến:
Độ tuổi học sinh bậc THCS, Các em ở lứa tuổi này vốn có tính hiếu động,

thích khám phá, dễ bị kích động, lơi kéo, thích được tự khẳng định. Một số em
do bị ảnh hưởng bởi các phim ảnh bạo lực, thích được làm “người hùng”, do vậy
gia đình thường xuyên tăng cường giáo dục, định hướng những hành vi chuẩn
mực trong quan hệ cư xử, trong nhận thức cho các em nhưng không q máy
móc, áp đặt, thơ bạo. Nhiều năm làm cơng tác quản lý, giảng dạy đã cho chúng
tôi thấy rằng đối tượng HS cá biệt chậm tiến, nguyên nhân chủ yếu có tính quyết
định là do gia đình. Nếu gia đình nào tạo ra một bầu khơng khí phi đạo đức,
thiếu lành mạnh như cha mẹ li hôn, vợ chồng mâu thuẫn nhau, gia đình có người
nghiện ngập ma túy, rượu chè, cờ bạc, ...thường đối xử thô bạo đối với các em
thì tỉ lệ học sinh vi phạm nội quy, vi phạm đạo đức là rất cao. Một số gia đình
phụ huynh chỉ biết nng chìu, thỏa mãn những tính hiếu kỳ, những ước muốn


7

kỳ quặc của trẻ. Điều này dễ dàng làm nảy sinh ở trẻ tính cách e ngại lao động,
ngại tự phục vụ, gặp những khó khăn, trở ngại đơn giản là chúng than vãn, thối
thác. Có thể điều này sẽ làm cho các em trở thành những kẻ thụ động, hoặc trở
thành một con người sống ích kỷ đến lạnh lùng. Hãy tập cho các em có tính tự
lập ngay từ nhỏ và biết chịu đựng, biết khắc phục những khó khăn thiếu thốn
trong cuộc sống đời thường. Phải để cho các em thấy được sự lao động, vất vả
khó nhọc khi làm ra đồng tiền và sử dụng đồng tiền như thế nào cho có hiệu quả.
Một nguyên nhân cơ bản là gia đình thiếu quan tâm, kiểm tra, đôn đốc, nhắc
nhở, động viên các em trong học tập, vui chơi. Có gia đình phó thác hẳn việc
giáo dục con cái cho thầy cơ giáo, cho nhà trường. Có gia đình thiếu biện pháp
giáo dục, thiếu kết hợp với nhà trường, với các lực lượng giáo dục khác. Khơng
ít gia đình chỉ biết làm ăn, đầu tư kinh tế, xem nhẹ việc giáo dục con cái. Nếu có
nắm thơng tin về con cái thì cũng chung chung, một chiều rất phiến diện.
Thực tế cho thấy, nếu nơi nào có sự phối kết hợp chặt chẽ, thường xuyên có
hiệu quả giữa ba lực lượng giáo dục là gia đình – nhà trường – xã hội thì hiện

tượng HS cá biệt chậm tiến sẽ giảm đi rất nhiều.
Về phía nhà trường, một lực lượng giáo dục rất quan trọng góp phần hình
thành nhân cách của học sinh là GVCN, song hiện tại thì việc phối hợp chặt chẽ
với hai lực lượng giáo dục gia đình và xã hội chưa cao, chưa tạo được sự đồng
bộ, đồng thuận trong việc giáo dục các em, cịn coi nhẹ kỷ cương – tình thương –
trách nhiệm.
Người giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm phải nắm thơng tin một cách
đầy đủ, chính xác, kịp thời về học sinh của mình đặc biệt là những HS cá biệt
chậm tiến để đề ra những biện pháp giáo dục thích hợp. Có q ít thời gian tiếp
cận với học sinh của lớp mình cũng là một hạn chế trong việc giáo dục học sinh
cá biệt, ngăn chặn học sinh bỏ học.
Thực tế trong nhà trường phổ thông hiện nay việc giáo dục HS chậm tiến chủ
yếu là do giáo viên chủ nhiệm phụ trách. Có giáo viên tiếp xúc với lớp chủ
nhiệm khoảng 7 tiết/tuần nhưng cũng có giáo viên chỉ có tiếp xúc với lớp khơng
q 3 tiết/tuần. Trong khi công việc của giáo viên chủ nhiệm đâu chỉ có giáo dục
HS chậm tiến.
Thực tế hiện nay các hoạt động, phong trào trong nhà trường (trừ hoạt động
giảng dạy) nhìn chung cịn nghèo nàn, chưa phong phú, mang tính hình thức.
Các phong trào chưa lơi cuốn, hấp dẫn, chưa huy động đông đảo lực lượng học
sinh tham gia. Chính vì vậy nhà trường cần thường xun tổ chức các hoạt động
giáo dục khác bên cạnh hoạt động dạy và học như: đố vui để học, hái hoa kiến
thức, các hoạt động văn thể, cắm trại, ngoại khóa chun đề, tham quan dã
ngoại,... chính các hoạt động này có tác dụng bổ trợ rất lớn đến hoạt động dạy và
học, góp phần thu hút học sinh la cà các hàng quán, các nơi giải trí bi-a, điện tử
thực tế những nơi này đang tiềm ẩn khá nhiều tiêu cực ảnh hưởng đến việc học


8

tập, sinh hoạt của các em. Điều này đã được các phương tiện thơng tin, báo chí,

truyền hình đưa tin khơng ít.
5.2. Một vài biện pháp nhằm hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục học sinh
chậm tiến:
5.2.1. Hiệu trưởng xác định vai trò, trách nhiệm của GVCN khi thực thi
trách nhiệm với học sinh lớp:
- GVCN là người quản lý giáo dục toàn diện học sinh một lớp, phải có tri thức
cơ bản về tâm lý học, giáo dục học, có các kỹ năng nhạy cảm của nhà sư phạm
để có dự đốn chính xác về sự phát triển nhân cách của học sinh, định hướng
giúp các em lường trước những khó khăn, thuận lợi, vạch ra những dự định để tự
hoàn thiện về mọi mặt.
- Tổ chức tập thể học sinh hoạt động tự quản, GVCN chỉ đóng vai trò cố vấn cho
tập thể lớp, do vậy cần phải bồi dưỡng năng lực tự quản cho cán bộ lớp, học
sinh, để nhiều học sinh cùng tham gia vào đội ngũ tự quản, chứ không làm thay
cho học sinh.
- GVCN là cầu nối giữa tập thể học sinh lớp với các tổ chức trong và ngoài nhà
trường.
- GVCN là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh trong lớp, bảo
vệ học sinh về mọi mặt một cách hợp lý, phản ảnh với Hiệu trưởng, các GVBM,
với gia đình, đồn thể trong và ngồi nhà trường về nguyện vọng chính đáng của
học sinh để có giải pháp giải quyết phù hợp, kịp thời có tác dụng giáo dục.
- Trong hoản cảnh hiện nay do tác động của sự phát triển xã hội, học sinh sống
trong quan hệ xã hội rất phong phú và vô cùng phức tạp, học sinh luôn nhạy cảm
với cái mới, cái lạ trong đó có cái tốt và cái xấu. GVCN cần có ý thức sâu sắc
trong việc giúp các em thiết lập quan hệ đúng đắn, lành mạnh, thuận lợi là nhiệm
vụ không đơn giản và rất cần thiết đối với công tác chủ nhiệm lớp.
- Người GVCN phải tự hoàn thiện phẩm chất nhân cách của người thầy giáo
giúp đỡ các em rèn luyện ý thức, thái độ, hình thành những phẩm chất tình cảm
trong sáng đúng đắn. Xây dựng cho các em lý tưởng, sống cao thượng, có bản
lĩnh “đề kháng” với những cám dỗ, những ảnh hưởng tiêu cực diễn ra xung
quanh.

Từ những yêu cầu về vai trò trách nhiệm của GVCN lớp trên, trong công tác
giáo dục học sinh cá biệt chậm tiến, nhà trường chỉ đạo cho GVCN thực hiện các
giải pháp sau:
- Điều tra, tìm hiểu và nắm bắt được hoàn cảnh của đối tượng học sinh cá biệt
chậm tiến của lớp thông qua GVCN của năm học trước đối với các lớp 7,8,9.
Lập danh sách HS cá biệt chậm tiến theo dõi vào sổ chủ nhiệm, báo cáo danh
sách cho nhà trường theo dõi. Trong quá trình giáo dục rèn luyện HS, GVCN cần
vận dụng kỷ luật tích cực đối với các em “là động viên, khuyến khích, hỗ trợ,
ni dưỡng lịng ham học dẫn đến ý thức kỷ luật một cách tự giác, nâng cao


9

năng lực và lòng tin của HS vào GV. Giáo dục khơng hề mang tính bạo lực mà
thể hiện sự tôn trọng HS nên các em sẽ tiếp thu hiệu quả hơn”
+ Phải biết lắng nghe học sinh nói.
+ Phải có cái nhìn của một nhà sư phạm, tơn trọng và khơng nên áp đặt học
sinh, phải có thái độ thiện cảm với học sinh
- Trong thực tế giáo dục HS cá biệt chậm tiến, đơi lúc GVCN q nóng vội và
bức xúc trước các vi phạm của học sinh đã có những biện pháp khơng phù hợp,
khơng thể hiện được tính kiên trì, khoa học, sư phạm như: ứng xử của GV đơi
lúc cịn làm tổn thương đến tâm lí lứa tuổi, làm mâu thuẫn giữa thầy và trị! thậm
chí cịn mạt sát học sinh. Hoặc trong cơng tác giáo dục học sinh, cịn có tư tưởng
đuổi một vài học sinh để nêu gương- như thế là chưa hữu hiệu
Nếu như cha mẹ học sinh bó tay trước việc giáo dục con cái thì vai trị của nhà
giáo là khơng bó tay trước học sinh.
Ngồi ra GVCN cần có những biện pháp hành chính xử lý học sinh vi phạm:
- Mở chuyên mục theo dõi học sinh cá biệt chậm tiến.
- Khiển trách học sinh trước lớp, mời phụ huynh học sinh trao đổi và có biện
pháp phối hợp giáo dục.

- Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường để giáo dục
Bên cạnh đó, cơng tác quản lí nề nếp, giáo dục học sinh trong nhà trường thì
vai trị của Đồn đội có trách nhiệm lớn, phải xây dựng tiêu chí xếp loại học sinh
cá biệt chậm tiến. Tổng phụ trách mở sổ theo dõi học sinh cá biệt chậm tiến, lưu
các biên bản vi phạm để quản lí học sinh, đúc rút kinh nghiệm việc giáo dục học
sinh cá biệt trong toàn hội đồng sư phạm nhà trường.
Ngồi các giải pháp nêu trên GVCN cịn phải tập trung thực hiện:
+ Trao đổi với học sinh cá biệt để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở
thích của học sinh.
+ Trao đổi với giáo viên bộ môn, về tình hình của lớp để có sự đồng thuận trong
nhiệm vụ giáo dục học sinh, tránh trường hợp “Trống đánh xuôi, kèn thổi
ngược”.
+ Trao đổi với ban giám hiệu, tổng phụ trách đội, Cha mẹ học sinh để có thêm
những thông tin về đối tượng học sinh cá biệt chậm tiến mà GVCN cần tìm hiểu.
+ Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, báo cáo trung thực, kịp thời
cho ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh cá biệt.
+ Một năm học GVCN đến nhà học sinh cá biệt ít nhất hai lần để nắm thông tin,
thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia họp đầy đủ.
+ Từng học kỳ chuyển sổ liên lạc đến gia đình học sinh cá biệt chậm tiến đúng
thời gian quy định, xử lý thông tin phản hồi kịp thời, có hiệu quả
+ Khi có tình huống đột xuất xảy ra, phải xử lý khéo léo, liên hệ với Cha mẹ học
sinh vi phạm để giải quyết mau lẹ, có hiệu quả.


10

+ GVCN phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trau dồi đạo đức nhà
giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo.
5.2.2. Hiệu trưởng chỉ đạo cho GVCN tổ chức cho HS lớp học tập quy chế
đánh giá xếp loại HS, nội quy của nhà trường:

- Để cho HS nắm bắt được việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm (HK) tức là những
chuẩn mực các em đạt được trong quá trình rèn luyện hạnh kiểm của mình. Ngay
từ đầu năm học nhà trường đã chỉ đạo cho GVCN tổ chức cho tất cả học sinh học
tập quy chế đánh giá xếp loại HS, cho các em biết được các mức độ xếp loại HK
( tốt, khá, trung bình, yếu ) theo Thơng tư 40, Điều lệ trường PT, Thông tư số:
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về quy chế đánh giá xếp loại HS THCS áp dụng từ HKII, năm học 20112012. Hiểu được thì các em sẽ tránh được vi phạm mà các em mắc phải, để rồi
các em khỏi phải bị xếp loại HK yếu, khỏi phải liệt vào danh sách HS cá biệt
chậm tiến.
- Tổ chức cho HS thảo luận nội qui nhà trường và hướng dẫn cho các em thực
hiện nội qui, có chế độ khen chê cơng bằng, khách quan.
- Triển khai các văn bản về đánh giá xếp loại HS THCS, nội quy nhà trường
trong các lần họp CMHS ở đầu năm học và sơ kết HKI của năm học. Bên cạnh
đó cịn tổ chức học riêng đối với diện học sinh cá biệt chậm tiến của lớp, từng
bước phân tích kỹ các nội dung liên quan đến giáo dục đạo đức học sinh, yêu cầu
các em cam kết không vi phạm với nội dung đã cam kết.
5.2.3. Định hướng cho GVCN tổ chức tiết sinh hoạt lớp:
Ngoài việc giáo dục HS thông qua giờ sinh hoạt trường, giờ sinh hoạt lớp
cũng rất quan trọng trong vấn đề này. Bởi vì thơng qua giờ SHL, GVCN, CB lớp
kịp thời uốn nắn những sai trái khuyết điểm của HS khi bị vi phạm, lấy tình cảm
bạn bè, lấy nghĩa thầy trò làm cho các em thấy được khuyết điểm của mình.
Đồng thời với sự chân thành của GVCN, HS trong lớp, HS khi vi phạm sẽ sớm
nhận ra lỗi lầm của mình mà sửa chữa .
Trong khi giáo dục các em, GVCN khơng nên nặng về kiểm điểm, phê bình,
mà phải tìm ra và xác định đúng nguyên nhân đã tác động đến các em làm cho
các em mắc sai lầm, vi phạm, vận dụng những điều khoản trong nội qui, trong
qui định xếp loại của quy chế 40, thông tư 58, làm cho các em thấy được phạm
vi vi phạm ở mức độ nào và nêu ra hướng cho các em khắc phục. GVCN nêu
những việc làm tốt, những cố gắng nổ lực của các thành viên trong lớp để xây
dựng tập thể lớp thành lớp tiên tiến … với thành tích như vậy thì khơng được bất

cứ thành viên nào trong lớp phá vỡ. Trong năm học 2011-2012 một điểm thuận
lợi tất cả GVCN (20/20) đã được tập huấn cơng tác chủ nhiệm ở đầu năm học,
trong đó tập trung đổi mới tiết sinh hoạt tập thể lớp và đã đầu tư tổ chức tại lớp
học hằng tuần. GVCN từng bước thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực cho HS lớp:
“là động viên, khuyến khích, hỗ trợ, ni dưỡng lịng ham học dẫn đến ý thức kỷ


11

luật một cách tự giác, nâng cao năng lực và lịng tin của HS vào GV. Giáo dục
khơng hề mang tính bạo lực mà thể hiện sự tơn trọng HS nên các em sẽ tiếp thu
hiệu quả hơn. Nói như vậy, giáo dục kỷ luật tích cực khơng phải là sự bng thả
để HS muốn làm gì thì làm mà là việc dạy và rèn luyện cho các em tính tự giác
tuân theo các quy định và quy tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như lâu
dài. Chính từ phân tích này, GV thấy được chỉ có giải thích, chỉ rõ những lỗi lầm
mà các em mắc phải để các em biết cách sửa chữa thì mới giúp các em không
phạm lỗi và giáo dục ổn định kỷ luật lớp học một cách lâu dài”.
- Quy trình tổ chức tiết SHTT cuối tuần: đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt
 thân thiện khen nhiều hơn chế, biết cách khen chê, vui vẻ tổ chức hoạt
động văn nghệ; huy động được HS cùng tham gia; đổi mới nội dung, hình thức
sinh hoạt. HKI năm học 2011-2012, BGH, TPT, BTĐ đã tập trung dự giờ tiết
sinh hoạt tập thể lớp của 15 lớp khối 6, 7, 8. Tập trung góp ý rút kinh nghiệm chỉ
đạo thực hiện đại trà trên toàn trường.
5.2.4. Phối hợp với ban đại diện CMHS lớp để giáo dục HS :
Ban đại diện CMHS là cầu nối giữa GVCN với gia đình HS. Tổ chức này
ngồi việc giúp nhà trường xây dựng CSVC cịn góp phần cùng nhà trường giáo
dục HS cá biệt chậm tiến .
Thực tế, những năm qua Thường trực ban đại diện CMHS lớp đã giúp cho
nhà trường, GVCN bằng cách tác động với PH để giáo dục HS từ chỗ bỏ học,
trốn học đến đi học chuyên cần và học tập nghiêm túc. Mặt khác, TT ban đại

diện CMHS đã tác động đến gia đình các em để cha mẹ các em quan tâm và có
trách nhiệm đối với con cái của họ hơn, từ đó sẽ hạn chế được HS hoang nghịch,
chậm tiến dẫn đến nguy cơ bỏ học.
5.2.5. Phối hợp với GVBM trong công tác giáo dục đạo đức HS chậm tiến:
+ Một bộ phận GVBM chưa phát huy hết vai trị trách nhiệm phối hợp với
GVCN trong cơng tác giáo dục học sinh chậm tiến, đôi lúc việc giáo dục lại
mang tính những chiều trái ngược như “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. Như
đối tượng HS cá biệt chậm tiến có nguy cơ bỏ học, GVCN cùng với CMHS vận
động các em ra lớp học, nhưng GVBM lại yêu cầu chất lượng, không tạo điều
kiện giúp đỡ đối với diện HS này, từ đó làm các em trở nên chán nản, tiếp tục lại
bỏ tiết, trốn học.
+ Qua các lần sinh hoạt chun mơn tồn thể CB-VC, nhà trường đánh giá
phân tích các giải pháp giáo dục học sinh chậm tiến, rút kinh nghiệm về công tác
phối hợp các lực lượng, để từng bước nâng cao chất lượng đạo đức học sinh
chậm tiến và giải quyết đã nêu trên.
+ Việc phối hợp với các giáo viên bộ môn trong công tác giáo dục đạo đức
học sinh là hết sức quan trọng nhằm theo dõi từng học sinh qua đó có kế hoạch
điều chỉnh cũng như giáo dục các em có dấu hiệu vi phạm, giúp các em học tập
tốt hơn. Mặt khác có những em học sinh thích học mơn này, lại khơng thích mơn


12

kia vì những lý do khác nhau do vậy phải ln tìm hiểu cặn kẽ các ngun nhân
từ các giáo viên bộ môn để cùng với giáo viên bộ môn đề ra các biện pháp thích
hợp nhằm giúp các em có thể có kết quả học tập tốt hơn, từ đó các em sẽ hứng
thú học tập và đi học đều đặn hơn. Hơn nữa thông qua việc phối hợp với các giáo
viên bộ môn trong trường để phát hiện về năng khiếu cũng như sở thích cũng
như những hạn chế của từng học sinh để từ đó phát hiện và bồi dưỡng kịp thời
giúp các em phát triển một cách hoàn thiện hơn. Sự phối hợp giữa GVCN và

GVBM là nguyên nhân quyết đinh đến việc hạn chế học sinh cá biệt chậm tiến
của lớp của nhà trường.
5,2.6. Sự phối kết hợp với Đồn - Đội trong cơng tác giáo dục đạo đức học
sinh:
- Chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn tổ chức tốt
phong trào thi đua học tập, rèn luyện đội viên theo năm điều Bác Hồ dạy.
- Tổ chức sinh hoạt đội hàng tuần vào ngày thứ năm, tạo sân chơi lành mạnh
cho các em cá biệt chậm tiến.
- Giáo dục tinh thần yêu nước cho các em thông qua việc sưu tầm địa chỉ đỏ,
thăm viếng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương, nhận chăm sóc nghĩa
trang liệt sĩ của xã Đại Hồng.
Tóm lại : Nghiên cứu, tìm giải pháp khả thi về giáo dục đạo đức cho học sinh
cá biệt chậm tiến bậc THCS sẽ giúp cho đội ngũ giáo viên và CBQL trường học
xác định đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh cá biệt để
có kế hoạch hồn chỉnh, có sự quan tâm đúng mức trong việc giáo dục học sinh
chậm tiến, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan
trọng này để ngồi việc dạy chữ cho tốt cịn phải lưu tâm, hết lịng giáo dục các
em phát triển tồn diện cả đức lẫn tài.
6. Kết quả nghiên cứu :
Kết quả đạt được về phía học sinh cá biệt chậm tiến là phần lớn các em có
được những hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức, từng bước
hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với
hành động của mình, u thương, tơn trọng con người, mong muốn đem lại niềm
vui, hạnh phúc cho mọi người.
Đa số học sinh cá biệt chậm tiến đã cố gắng rèn luyện đạo đức tốt, bước đầu
biết nghe lời cha mẹ, thầy cô, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của lớp, nội
quy của trường, biết sống tốt và sống đẹp.
Qua vận dụng thực hiện nội dung của đề tài vào thực tế đơn vị, nhận thấy tỷ lệ
học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu giảm đáng kể ở bốn năm liền kề:
Năm

học

T,Số
H.sinh

Tốt
SL
TL%

Khá
SL

TL%

TB
SL

TL%

Yếu
SL

TL%


13

20082009
20092010
20102011

HKI:
20112012

750

466

62,1

211

28,1

58

7,7

15

2

734

401

54,6

235

32


84

11,4

14

1,9

717

485

67,6

169

23,6

59

8,2

4

0,6

729

494


67,8

196

26,9

36

4,9

3

0,4

7. Kết luận :
Sáng kiến gồm các bước hỗ trợ GVCN trong công tác giáo dục HS chậm tiến:
a.Xác định Vai trò, trách nhiệm của GVCN khi thực thi trách nhiệm với lớp
b. GVCN tổ chức cho HS lớp học tập quy chế đánh giá xếp loại HS, nội quy
của nhà trường
c. Giáo dục học sinh thông qua giờ sinh hoạt lớp
d. Phối hợp với ban đại diện CMHS, Đoàn – Đội, GVBM lớp để giáo dục HS
Sáng kiến này chỉ đi sâu vào định hướng các giải pháp hỗ trợ GVCN trong
công tác giáo dục học sinh cá biệt chậm tiến theo hướng tích cực tại đơn vị trong
năm học 2011-2012, từng bước giúp chúng ta tránh đối xử thơ bạo, trách móc
các em, hãy tơn trọng nhân cách các em. Thầy cô, bè bạn hãy gần gũi, cảm
thông, độ lượng, chia sẻ, tạo điều kiện và cơ hội để các em sửa chữa những lỗi
lầm, khuyết điểm hoặc phát huy những tài năng, sáng tạo của các em. Chúng ta
hãy giúp các em lấy lại lòng tin, lòng tự trọng, đừng bao giờ để các em đánh mất
niềm tin ở chính bản thân mình. Bởi vì đánh mất niềm tin ở chính bản thân mình

thì các em sẽ mất tất cả. Hãy đến với các em bằng tình thương, sự đồng cảm hơn
là một người giáo dục.
Trong thực tế, các nhà trường, thầy cô giáo cũng đã từng vận dụng những
giải pháp nêu trên và một số biện pháp khác, nhưng vì chưa phân tích các đối
tượng cụ thể và sử dụng biện pháp giáo dục tích cực. Đồng thời, GVCN thực
hiện việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa
chặt chẽ, đồng bộ nên việc giáo dục HS chưa có hiêụ quả cao.
Nếu chúng ta phân tích được các nhóm đối tượng HS cá biệt chậm tiến và
tìm hiểu, kỹ những nguyên nhân dẫn đến HS mắc phải, đồng thời biết kết hợp và
vận dụng các biện pháp trên phù hợp cho từng đối tượng thì sẽ hạn chế và giáo
dục HS cá biệt chậm tiến trở thành con ngoan, trò giỏi .
Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để việc viết SKKN tốt hơn, có
nhiều hơn nữa những giải pháp để việc giáo dục học sinh chậm tiến đạt hiệu quả
cao hơn


14

8. Đề nghị :
a. Đối với lãnh đạo địa phương:
- Chỉ đạo các ban ngành đồn thể ở xã, thơn phối hợp với nhà trường trong
công tác giáo dục học sinh chậm tiến.
b. Đối với lãnh đạo trường:
- Chỉ đạo cho GVCN, GVBM, Đoàn, Đội xây dựng kế hoạch phối hợp trong
công tác giáo dục học sinh chậm tiến.
- Tổ chức chuyên đề bàn về công tác giáo dục học sinh chậm tiến.
c. Đối với cha mẹ học sinh:
- Tăng cường hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, trường phối hợp
với nhà trường, GVCN để tập trung giá dục học sinh chậm tiến.
9. Phần phụ lục : Không



15

10. Tài liệu tham khảo:
a. Tài liệu về công tác GVCN ở trường phổ thông – Nhà xuất bản giáo dục-1998
b. Nghiệp vụ quản lý trường THCS – tập 4- trường cán bộ quản lý giáo dục TP.
Hồ Chí Minh. Năm 2003.
c. Lý luận quản lý giáo dục và phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
trường THCS- tập 2- trường cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh. Năm
2003.
d.Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ 3( 2004-2007) môn GDCD- vụ
giáo dục trung học.
e. Quyết định số 40/2006/QĐ- BGDĐT về việc ban hành quy chế đánh giá xếp
loại học sinh THCS và học sinh THPT.Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT về
việc ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp
học.
g. Thơng tư số: 58/2011/TT-BGDĐT, ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở
và học sinh trung học phổ thông.
h. Tài liệu bồi dưỡng CBQL, GV về công tác chủ nhiệm trong trường THCS,
THPT của BGD&ĐT, ban hành thực hiện từ tháng 6/2011.
-------------------------------------------------------------------------------------


16

11. Mục lục :
1. Tên đề tài:.............................................................................Trang 1
2. Đặt vấn đề:............................................................................Trang 1

3. Cơ sở lý luận:.......................................................................Trang 2
4. Cơ sở thực tiễn:....................................................................Trang 4
5. Nội dung nghiên cứu:...........................................................Trang 6
6. Kết quả nghiên cứu:.............................................................Trang 12
7. Kết luận:...............................................................................Trang 13
8. Đề nghị:................................................................................Trang 14
9. Phụ lục:.................................................................................Trang 14
10.Tài liệu tham khảo:...............................................................Trang 15
11.Mục lục;................................................................................Trang 16
12.Phiếu đánh giá xếp loại SKKN.............................................Trang 17
----------------------------------------------------------------



×