Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Trường Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.28 KB, 55 trang )

MỞ ĐẦU
Vấn đề lớn nhất được đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình
hội nhập hiện nay không chỉ dừng lại ở sản xuất sản phẩm phù hợp nhu cầu mà còn
là hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để
làm sao không bị thua trên chính sân nhà và ngày càng tiến xa hơn vào thị trường
thế giới.
Chính vì thế, với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, phân tích hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp là một yêu cầu không thể thiếu được của các nhà
quản lý doanh nghiệp. Thông qua phân tích, các nhà quản trị sẽ đánh giá đúng kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định được những nguyên nhân tác
động đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp
khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra
các quyết định kinh doanh đúng đắn, và là biện pháp quan trọng trong việc phòng
ngừa các rủi ro kinh doanh.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển thì
doanh nghiệp đó phải tạo ra doanh thu và lợi nhuận bởi vì doanh thu và lợi nhuận
không chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh mà còn là cơ sở để tính ra các chỉ
tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động. Như vậy, doanh thu và lợi nhuận chính
là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tình hình
tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh
giá được mức độ hoàn thành kế hoạch và mức độ tăng trưởng của doanh thu và lợi
nhuận nhằm tìm ra những nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp, chính sách để phát
huy nhân tố tích cực, khắc phục hay loại bỏ nhân tố tiêu cực, không ngừng nâng cao
lợi nhuận và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc đánh giá, xem xét một
cách khoa học tình hình doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giúp cho nhà
quản trị tránh được những nhận định sai lầm về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn phát triển hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập môn Phân tích hoạt động kinh doanh, được sự hướng


dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài:
“ Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Trường Hải”
Mục tiêu nghiên cứu:
_ Đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp đạt được qua hai
năm 2008, 2009.
_ Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động của doanh thu
và lợi nhuận.
_ Xem xét các chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
_ Đề ra một số giải pháp nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
I –Giới thiệu công ty cổ phần sản xuất và thương mại Trường Hải:
* Tên DN: Công ty thương mại Trường Hải
* Địa chỉ: Khu công nghiệp Hòa Khánh – Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng
* Điện thoại: 0918630665- 051138653130
* Fax: 051138653130
* Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, kinh doanh đồ gỗ trong nhà và ngoài trời ( đồ
gỗ)
Công ty Trường Hài không ngừng nỗ lực quản lý chất lượng ở từng khâu sản
xuất để đảm bảo các tiêu chuẩn. Từ khâu thiết kế, lựa chọn nguyên liệu, độ ẩm đến
thành phẩm, chất lượng là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi. Công ty được cấp giấy
chứng nhận FSC (Forest Stewardship Council) và quản lý Xí nghiệp theo hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
* Sản phẩm của công ty gồm:
- Bàn, ghế, giường, tủ, kệ, tượng, đèn, khung gương, art decor, được sản xuất chủ
yếu bằng gõ Tauarri, căm xe nhập từ Mianma; đặc biệt chú trọng tái sản xuất trên
chất liệu gỗ cũ.
- Chuyên sản xuất các sản phẩm bàn ghế, giường tắm nắng, kệ hàng dùng ngoài
trời .
-Sản phẩm thích hợp cho quán ăn, nhà hàng, khách sạn, resort, cà phê với mẫu mã

sang trọng, lịch sự ,với giá rẻ như chất lượng đảm bảo,các sản phẩm làm ra
chúng tôi đều sấy và sử lý gỗ theo tiêu chuẩn xuất khẩu nên các bạn yên tâm
về chất lượng và giá cả cạnh tranh .Công ty tôi lấy chất lượng sản phẩm lên
hàng đầu, chúng tôi mong đây là sự lựa chọn đúng đắn,vừa rẻ vừa tiết kiệm
của bạn
- Nhận gia công các mặt hàng bàn ghế ngoài trời theo mẫu của bạn vận chuyển hàng
toàn quốc
-Nhận làm hàng và xuất khẩu đi các nước trên thế giới
* Các giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu đã đạt được:
1. Được Mạng Doanh Nghiệp Việt Nam xét chọn là doanh nghiệp Việt Namuy tín –
chất lượng 2006 – Lĩnh vực: đồ thủ công mỹ nghệ (trang trí nội thất, thủ công mỹ
nghệ, design).
2. Được Mạng Doanh Nghiệp Việt Nam chứng nhận là thành viên chính thức – nhà
cung cấp đáng tin cậy tại Việt Nam.
3. Là thương hiệu đã được công bố trên mạng thuonghieuviet.com.vn – Thương
hiệu sử dụng cho sản phẩm trang trí nội thất.
4. Đạt Cúp bạc chất lượng hội nhập, sản phẩm: bàn ghế.
* Một số hình ảnh về sản phẩm của công ty Trường Hải:

Bàn bát giác nhỏ Ghế café

Bộ bàn salon 4 ghế Bộ bàn salon 2 ghế
Ghế xích đu gỗ
II-Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận.
1- Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận:
1.1 Ý nghĩa của phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận:
Ðối các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của một vòng
chu chuyển vốn; là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp mới được hoàn thành.
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình đưa sản phẩm, hàng hóa tới tay người tiêu dùng

và thu tiền về cho doanh nghiệp tức là doanh nghiệp thì nhận được giá trị của sản
phẩm, hàng hóa còn người tiêu dùng thì nhận được giá trị sử dụng của sản phẩm
hàng hóa: “Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
sản phẩm hàng hóa”.
Thông qua kết quả tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra, sản phẩm của doanh nghiệp
mới được xã hội và thị trường thừa nhận, khi đó doanh nghiệp mới thu hồi vốn và
toàn bộ chi phí có liên quan đã bỏ ra và thực hiện được giá trị thặng dư là lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của toàn bộ kết quả hoạt động kinh
doanh, nguồn hình thành các quỹ và là nguồn bổ sung vốn và quyết định mọi sự
thành công hay thất bại của kinh doanh.
Do đó doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ, phân tích
và chỉ rõ những ưu và nhược điểm, những khó khăn và thuận lợi để có những giải
pháp khắc phục những tồn tại và góp phần hoàn thiện công tác quản lý sản xuất và
tiêu thụ, khai thác tốt các nguồn tiềm năng trong doanh nghiệp.
1.2 Nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận.
Đánh giá tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và mặt hàng, dánh giá tính
kịp thời của tiêu thụ.
Tìm ra những nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình tiêu thụ.
Đề ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm cả về số lượng lẫn
chất lượng.
Phân tích điểm hòa vốn trong tiêu thụ.
Phân tích chung tình hình lợi nhuận.
Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận.
Phân tích các chỉ tiêu về chỉ suất lợi nhuận.
2. Phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp
2.1 Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
Có 2 loại nguyên nhân chính:
*.Nguyên nhân chủ quan( thuộc về doanh nghiệp)
- Tình hình cung cấp đầu vào.

- Chất lượng, chủng loại, cơ cấu hàng hóa.
- Phương thức bán hàng, chiến lược tiếp thị.
- Tổ chức và kĩ thuật thương mại.
*.Nguyên nhân khách quan (thuộc về bên ngoài hay còn gọi là môi trường kinh
doanh):
- Chính sách vĩ mô của chính phủ nhằm ổn định hóa như: chính sách tiền tệ,
chính sách tài khóa, chinh sách về tỉ giá hối đoái.
- Tình hình xã hội: cơ cấu nền kinh tế, mức sống, thu nhập, tập quán, lễ hội, mùa
vụ.
- Tình hình thế giới, khu vực: các khuynh hướng thương mại, xu thế hội nhập,
khu vực hóa và toàn cầu hóa
- Những nguyên nhân bất thường và định tính về bản chất khác.
Trong khi phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ, hẳn nhiên có
một số vấn đề hẳn rất khó hoặc không thể “cân đo” được. Tuy vậy, để kết quả phân
tích có lượng hóa đó mới đúng nghĩa là: “hệ thống thông tin hữu ích” của kế toán –
cở sở của các quyết định quản trị. Và chỉ có điều này mới làm cho phân tích tích
tinh hình kinh doanh nên thuyết phục và sẽ là một hoạt đọng thường xuyên được
quan tâm tại các doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích ngoài các phương pháp đã trình bày, đặc biệt là phương
pháp hồi qui rất hữu dụng, người ta còn vận dụng nhiều kiến thức kinh tế, và những
thuật toán phức tạp khác, trợ giúp công tác phân tích.
2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ
-Tiêu thụ là khâu cuối cùng của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp.Sản phẩm
hàng hóa chỉ được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp đã nhận được tiền bán
hàng.Doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều hay ít là biểu hiện ở chi tiêu khối lượng sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ.Khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ được biểu hiện dưới
hai hình thức đo lường là thước đo hiện vật và thước đo giá trị.
-Khối lượng sản phẩm hàng hóa được tính bằng thước đo hiện vật phản ánh khối
lượng hàng hóa đã tiêu thụ của từng mặt hàng chủ yếu trong kỳ.Song, đối với
những doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại mặt hàng thì không thể tổng

hợp,so sánh được.Để khắc phục nhược điểm này, người ta sử dụng chỉ tiêu giá trị
sản lượng hàng hóa tiêu thụ.
-Để thu thập số liệu kịp thời và hợp lý cho công tác phân tích cần chú ý một số điểm
sau:
+ Khi phân tích biến động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ, trong trường hợp giá
cả biến động thì phải sử dụng giá bán kế hoạch để loại trừ biến động về giá.
+Trong điều kiện cạnh tranh,mặt hàng được chọn phân tích là mặt hàng có nhu cầu
đang gia tăng, đang bị cạnh tranh mạnh, có mặt hàng mới đưa vào kinh doanh, mặt
hàng sản xuất theo đơn đặt hàng quan trọng của doanh nghiệp.
+Cần xác định rõ thời điểm phân tích để chủ động trong khâu thu thập số liệu.Việc
phân tích chung tình hình tiêu thụ có thể trên cơ sở ngày, tuần, tháng, quý, năm tùy
thuộc vào yêu cầu phân tích của nhà quản lý.
-Nội dung phân tích chung tình hình tiêu thụ bao gồm những vấn đề sau:
* Phân tích chung tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
Phương pháp phân tích là so sánh doanh thu thưc tế tính theo giá bán kế hoạch
(hoặc giá bán cố định) với doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (hoặc giá
bán cố định) cả về tuyệt đối và tương đối.
Ta có: T
t
=
%100*
.
.
1
1
1


=
=

n
i
kiki
ki
n
i
i
PQ
PQ
T
t
: tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
Q
1i
: khối lương sản phẩm tiêu thụ thực tế.
Q
ki
: khối lượng sản phảm tiêu thụ kế hoạch.
P
ki
: giá bán đơn vị kế hoạch.
Mức tăng (giảm) giữa thực tế so với kế hoạch:

D=
ki
n
i
i
PQ .
1

1

=
-
ki
n
i
ki
PQ .
1

=
Nếu T
t
>= 100% và

D >=0 thì đánh giá doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm.
Có số liệu về tình hình tiêu thụ của công ty Trường Hài năm 2008 và năm
2009 như sau
Sản phẩm
SLSP tiêu thụ (Q) Đơn giá bán (P)
Q0 Qk Q1 P0 Pk P1
Bàn bát giác nhỏ 2,045 2,500 2,470 105,000 100,000 120,000
Ghế café 4,455 4,500 4,874 120,400 145,000 170,000
Ghế xích đu gỗ 207 300 282 3,040,000 3,100,000 3,200,000
Bộ bàn sa lon 4 ghế 761 750 765 2,500,000 2,600,000 2,496,000
Bộ bàn sa lon 2 ghế 670 700 658 1,200,000 1,250,000 1,300,000
Yêu cầu: 1. Phân tích tình hình tiêu thụ thực tế so với kế hoạch
2. Phân tích tình hình tiêu thụ kỳ này so với kỳ trước.

Bài giải:
1.Phân tích tình hình tiêu thụ thực tế so với kế hoạch
( ĐVT: ĐỒNG)
Sản phẩm t% ∆Q QkPk Q1Pk T% ∆D
Bàn bát giác nhỏ 98.8% -30 250,000,000 247,000,000 98.8% -3,000,000
Ghế café
108.31% 374 652,500,000 706,730,000 108.31% 54,230,000
Ghế xích đu gỗ
94% -18 930,000,000 874,200,000 94% -55,800,000
Bộ bàn sa lon 4 ghế 102% 15 1,950,000,000 1,989,000,000 102% 39,000,000
Bộ bàn sa lon 2 ghế
94% -42 875,000,000 822,500,000 94% -52,500,000
Tổng 4,657,500,000 4,639,430,000 99.61% -18,070,000
Nhận xét: Qua bảng phân tích số liệu ta có nhận xét như sau:
Với T = 99.61% và ∆D = -18,070,000 cho biết doanh nghiệp đã không hoàn thành
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và giảm với tỷ lệ 0.39 % tương ứng làm cho doanh thu
giảm một lượng tương ứng là 18,070,000. Cụ thể là do:
Sản phẩm ghế cafe và bộ bàn solon 4 ghế vượt mức kế hoạch tiêu thụ đề ra với tỷ lệ
lần lượt đạt được là 108,31% và 102% đã làm cho doanh thu tăng 54.230.000 đ và
39.000.000 đ. Trong khi đó, sản phẩm bàn bát giác nhỏ, ghế xích đu và bộ salon 2
ghế không hoàn thành kế hoạch chỉ đạt được lần lượt là 98,8%, 94% và 94% làm
cho doanh thu của doanh nghiệp giảm 1 lượng tương ứng lần lượt là 3.000.000 đ,
55.800.000 đ, và 52.500.000 đ.
Vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp đối với các sản phẩm không hoàn thành kế
hoạch.
2. Phân tích tình hình tiêu thụ kỳ này so với kỳ trước.
( ĐVT: ĐỒNG)
Nhận xét : Qua bảng phân tích số liệu ta có nhận xét như sau:
Với T = 107.8 % và ∆D = 318.672.600 cho biết kỳ này tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp đạt 107.8% và tăng so với kỳ trước 7.8% đã làm cho doanh thu tăng

một lượng tương ứng là 318.672.600 đ. Cụ thể là do:
Sản phẩm t% ∆Q QoPo Q1Po T% ∆D
Bàn bát giác nhỏ 120.78% 425 214,725,000 259,350,000 120.78% 44,625,000
Ghế café 109.41% 419 536,382,000 586,829,600 109.41% 50,447,600
Ghế xích đu gỗ 136.23% 75 629,280,000 857,280,000 136.23% 228,000,000
Bộ bàn sa lon 4 ghế 100.53% 4 1,902,500,000 1,912,500,000 100.53% 10,000,000
Bộ bàn sa lon 2 ghế 98.21% -12 804,000,000 789,600,000 98.21% -14,400,000
Tổng 4,086,887,000 4,405,559,600 107.8% 318,672,600
Tỷ lệ tiêu thụ của sản phẩm bàn bát giác nhỏ, ghế cafe, ghế xích đu gỗ và bộ bàn
solon 4 ghế đạt được lần lượt đạt được là 120,78%, 109,41%, 136,23% và 100,53%
đã làm cho doanh thu tăng lần lượt 44.625.000đ, 50.447.600đ, 228.000.000 đ và
10.000.000 đ. Trong khi đó, tỷ lệ tiêu thụ của bộ bàn salon 2 ghế chỉ đạt được
98,21% làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm 1 lượng tương ứng là 14.400.000
đ. Tuy xét về mặt tổng thể doanh nghiệp đã có tốc độ tiêu thụ sản phẩm tăng so với
kỳ trước nhưng xét về từng loại sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp
đối với các sản phẩm bộ bàn ghế salon 2 ghế.
*Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu
Nội dung phân tích trên chỉ mới đánh giá chung tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu
thụ của toàn doanh nghiệp. Trong thực tế, các sản phẩm tiêu thụ thường không thể
thay thế cho nhau do sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc mỗi sản phẩm có vị trí nhất
định trong hỗn hợp sản phẩm. Do vậy, cần phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ mặt hàng chủ yếu.
-Kết quả tiêu thụ thể hiện bằng thước đo hiện vật: so sánh số thực tế với số kế
hoạch của từng mặt hàng chủ yếu. Nếu chỉ cần một mặt hàng không hoàn thành
kế hoạch thì kết luận doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt
hàng chủ yếu.
-Khi kết quả tiêu thụ thể hiện bằng thước đo giá trị: ngoài việc so sánh trên ta
còn có thể tính chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình tiêu thụ mặt hàng chủ yếu.
Nguyên tắc tính như sau: không lấy phần giá trị vượt kế hoạch của mặt hàng này
bù cho phần hụt so với kế hoạch của mặt hàng kia.

-Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu được tính như sau:
T
tc
=
%100*
.
1
1
1


=
=
n
i
kiki
ki
n
i
k
i
PQ
PQ
T
tc
: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu.
Q
k
i1
: khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế trong giới hạn kế hoạch.

Do phần giá trị vượt kế hoạch của các mặt hàng chủ yếu không được tính vào
phần tử số của chỉ tiêu trên này (T
tc
) luôn luôn nhỏ hơn hoăc bằng 100%.
Nếu T
tc
< 100%: doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng
chủ yếu.
Nếu T
tc
= 100%: doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu.
Ý nghĩa của chỉ tiêu:
Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu nhằm chỉ ra
những sản phẩm đang gặp khó khăn trong tiêu thụ để từ đó có biện pháp đẩy
mạnh tiêu thụ.
sản phẩm Qk Q1
Q
k
i1

Pcđ (Pk) Dk D1
D
k
i1
tcy
Bàn bát giác
nhỏ 2.500 2.470 2.470 100 250.000 247.000 247.000 98.80%
Ghế cà phê 4.500 4.874 4.500 145 652.500 706.730 652.500 100.00%
Xích đu gỗ XK 300 282 282 3.100 930.000 874.200 874.200 94.00%
Bộ bàn 4 ghế 750 765 750 2.600 1.950.000 1.989.000 1.950.000 100.00%

Bộ bàn 2 ghế 700 658 658 1.250 875.000 822.500 822.500 94.00%
Tổng 4.657.500 4.639.430 4.546.200 97.61%
Nhận xét:
Qua bảng số liệu tính toán ta có nhận xét sau:
Doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu chỉ đạt được
97.61% so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân là do:
trong kỳ doanh nghiệp tiêu thụ 5 mặt hàng với doanh thu lần lượt là: 250.000,
652.500, 930.000, 1.950.000, 875.000 (nghìn đồng) và thực tế doanh nghiệp đã tiêu
thụ với doanh thu lần lượt là: 247.000, 652.500, 874.200, 1.950.000, 822.500
(nghìn đồng) .Qua đó cho thấy mặt hàng ghế café và bộ bàn bốn ghế đã hoàn thành
với tỷ lệ 100% trong khi mặt hàng bàn bát giác nhỏ, xích đu gỗ, bộ bàn 4 ghế đã
không hoàn thành kế hoạch với tỷ lệ đạt được lần lượt là 98,8%, 94%, 94%. Làm
cho doanh thu tiêu thụ trong kỳ giảm đi một lượng tương ứng lần lượt là:3000,
55.800, 52.500 (nghìn đồng)
sản phẩm Qo Q1
Q
0
1i
Pcđ (Po) Do D1
D
0
1i
tcy
Bàn bát giác
nhỏ 2.045 2.470 2.045 105 214.725 259.350 214.725 100.00%
Ghế cà phê 4.455 4.874 4.455 120,4 536.382 586.829,6 536.382 100.00%
Xích đu gỗ XK 207 282 207 3.040 629.280 857.280 629.280 100.00%
Bộ bàn 4 ghế 761 765 761 2.500 1.902.500 1.912.500 1.902.500 100.00%
Bộ bàn 2 ghế 670 658 658 1.200 804.000 789.600 789.600 98.21%
Tổng 4.086.887 4.405.560 4.072.487 99.65%

Nhận xét :
Qua bảng số liệu tính toán ta có nhận xét sau:
Ở kỳ trước doanh thu tiêu thụ các mặt hàng đạt được là 4.086.887 nghìn đồng, kỳ
này đạt được 4.072.487 nghìn đồng. Nên, kết quả kỳ này chỉ bằng 99,65% so với kỳ
trước, giảm 0,35% làm cho doanh thu giảm một lượng tương ứng 14.400 nghìn
đồng. Nguyên nhân là do: tỷ lệ tiêu thụ các sản phẩm Bàn bát giác nhỏ, Ghế cà phê,
Xích đu gỗ XK, Bộ bàn 4 ghế đạt 100% trong khi đó sản phẩm Bộ bàn 2 ghế chỉ đạt
được 98,21% so với kỳ trước giảm 1,79% làm cho doanh thu giảm một lượng tương
ứng 14.400 nghìn đồng.
2.3 Phân tiêu thụ theo điểm hòa vốn:
Qua việc phân tích chung tình hình tiêu thụ chỉ cho ta thấy một cách tổng quát
tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp nhưng chưa thấy được doanh thu tiêu thụ có bù
đắp được chi phí bỏ ra hay không?Một doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh điều
không dễ dàng là ngay từ đầu đã có lãi, bởi lẽ thời kì đầu của máy móc thiết bị chưa
phát huy hết công sức, công nhân chưa có kinh nghiệm, mức tiêu hao nguyên vật
liệu còn cao, thị trường tiêu thụ còn hẹp và chưa nắm hết được nhu cầu của khách
hàng. Song do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển,doanh nghiệp phải phấn đấu đẻ
việc sản xuất kinh doanh từ tinh trạng lỗ sang hòa vốn tiến tới có lãi ít it tiến tới có
lãi nhiều.
Điều mấu chốt là doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận để tồn tại và phat triển, lợi
nhuận có được chủ yếu thông qua kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp
dịch vụ.
Do đó, cần thiết phải phan tích tình hình theo điểm hòa vốn.
-Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó với khối lượng tiêu thụ ở thị trường tiêu thụ
doanh nghiệp đạt được doanh thu đủ bù đắp được toàn bộ hao phí sản xuất kinh
doanh với giá cả thị trường đã được xác định hay dự kiến. Hay nói cách khác, điểm
hòa vốn là điểm về khối lượng tiêu thụ mà doanh thu đủ bù đắp hết biến phí và định
phí.Hay là điểm tại đó doanh thu tiêu thụ số lượng sản phẩm sản xuất ra vừa đủ để
trang trải những chi phí phát sinh. Hay noi cách khác doanh thu tiêu thụ được bằng
chi phí phát sinh.

-Trong thực tế và trong nhiều trường hợp việc xem xét điểm hòa vốn không phải
đơn giản.Điều đó phụ thuộc vào vào hai yếu tố mức giá cả thị trường và tình hình
chi phí của doanh nghiệp. Vậy với số lượng sản phẩm đã sản xuất và tiêu thụ tương
ứng với nó là tổng chi phí đã biết thì điểm hòa vốn sẽ đạt tới khi khối lượng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ bán với giá đúng bằng chi phí biến đổi,còn ứng với lượng
sản phẩm đã bán được với giá bán lớn hơn chi phí biến đổi thì điểm hòa vốn sẽ đạt
tới điểm lượng nhỏ hơn lượng sản phẩm đã sản xuất.
-Qua phân tích hòa vốn,các doanh nghiệp có thể dự đoán được khối lượng sản
phẩm cần đạt để có thể hòa vốn hoặc có thể biết trước với giá tối thiểu bao nhiêu để
không lỗ.
Phân tích tiêu thụ theo điểm hòa vốn không những xác định sản lượng tiêu thụ
vốn mà còn chỉ ra phương hướng đẩy mạnh tiêu thụ, điều chỉnh chi phí để có quyết
định đúng đắn và sản phẩm trong kì kinh doanh.
- Trình tự phân tích
Xác định khối lượng tiêu thụ từng loại tại điểm hòa vốn
S: là doanh thu bán hàng.
Q: là khối lượng sản phảm tiêu thụ.
P: là giá bán đơn vị sản phẩm.
TC: là tổng chi phí sản xuất.
X: là khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
TFC: là tổng định phí.
VC: là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm.
- Điểm hòa vốn: là điểm tại đó doanh thu băng chi phí, là điểm giao nhau giưa hai
đường doanh thu và chi phí.
S = TC
Hay:
Q.P = TFC + Q.VC suy ra Q = TFC / (P – VC)
Vậy, để đạt được điểm hòa vốn ta phải tiêu thụ một lượng sản phẩm là:

Tổng định phí

Sản lượng =
hòa vốn (giá bán đơn vị sản phẩm – chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm)
Trong đó:
Tổng định phí bao gồm: định phí sản xuất, định phí bán hàng và định phí
quản lý doanh nghiệp.Nhưng chi phí này không thay đổi theo khối lượng sản phẩm
sản xuất và têu thụ.
Biến phí đơn vị sản phẩm: bao gồm biến phí giá vốn hàng bán, biến phí
bán hàng và biến phí quản lý doanh nghiệp.
Do chi phí ở doanh nghiệp có nhiều cách ứng xử nên khi xác định sản lượng
hòa vốn nên phải tiến hành phân tích chi phí và chọn cách ứng xử lad sản phảm sản
xuất và tiêu thụ.
Trường hợp cần xác định sản lượng hòa vốn theo thước đo giá trị(còn được
gọi là doanh thu hòa vốn) thì tinh theo công thức sau:
Doanh thu hòa vốn = Tổng định phí / tỉ lệ số dư đảm phí
Trong đó:
Tỷ lệ số dư đảm phí = (Đơn giá bán – biến phí đơn vi) / Đơn giá bán
Sản lượng( doanh thu) hòa vốn có thể xác định bằng phương pháp đồ thị. Theo
khái niệm về điểm hòa vốn thì tại điểm hòa vốn ta có:
Tổng doanh thu = Tổng định phí + Tổng biến phí
Điểm hòa vốn được xác định qua đồ thị như



D
C

bX
a

S

hv
Xhv Sản lượng X
Từ việc xác định điểm hòa vốn trong trường hợp kinh doanh một loại sản
phẩm, có thể khái quát cách xác định điểm hòa vốn đối với doanh nghiệp kinh
doanh nhiều loại sản phẩm như sau:
Doanh thu hòa vốn = Tổng định phí / Tỉ lệ số dư đảm phí
Để tính điểm hòa vốn khi kinh doanh nhiều mặt hàng cần chú ý một số vấn dề
sau:
- Xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và giả định cơ cấu này không thay đổi
trong ki phân tích.Đây là cơ sở tính số dư đảm phí đon vị binh quân (tỉ lệ số dư đảm
phí đơn vị binh quân).
- Xác định định phí trực tiếp cho từng sản phẩm và định phí chung cho các loại
sản phẩm. Tách rời hai loại định phí này co nhiều áp dụng trong kiểm toán chi phí
và phân tích ảnh hưởng khối lượng tiêu thụ từng mặt hàng đến hòa vốn chung cua
toàn doanh nghiệp.
Kết luận chung khi phân tích hòa vốn:
- Trong trường hợp số lượng sản phẩm tiêu thụ lớn hơn sản lượng hòa vốn, hoạt
động của doanh nghiệp mang lại lợi nhuận.Ngược lại, nếu sản lượng tiêu thụ nhỏ
hơn sản lượng hòa vốn, hoạt đọng tiêu thụ của doanh nghiệp bi lỗ.
- Trong trường hợp mức tiêu thụ của doanh nghiệp đã bảo hòa và mức này rất
gần điểm hòa vốn thì cần có những biện pháp để cắt giảm chi phí tại doanh
nghiệp.Đối với định phí, cần ưu tiên cắt giảm định phí tùy ý: còn đối với thì cần
quan tâm đến biến phí thuộc khả năng kiểm soat của đơn vị. Những biện pháp này
góp phần làm cho sản lượng hòa vốn của doanh nghiệp được giảm xuống.
- Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, phân tích tiêu thụ
theo điểm hòa vốn sẽ chỉ ra những thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng có lợi cho
doanh nghiệp.
- Phân tích theo điểm hòa vốn còn cho thấy những thời điểm thích hợp trong kì
kinh doanh cần điều chỉnh giá bán, biến phí đơn vị để tăng sản lượng tiêu thụ và
vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.

Tại doanh nghiệp Trường Hài có số liệu như sau:
Chỉ tiêu
Bàn bát
giác nhỏ
Ghế
cà phê
Xích đu
gỗ
Bộ bàn
salon
4 ghế
Bộ bàn
salon
2 ghế
Sản lượng ( Q1) 2.470 4.874 282 765 658
Tổng định phí 35.000 70.000 45.000 185.000 195.600
Biến phí đơn vị 86 135 2665 1760 842
Biến phí đơn vị trong sản xuất 78 121 2459 1650 735
Biến phí đơn vị ngoài sản xuất 8 14 206 110 107
Giá bán đơn vị sản phẩm ( P1) 120 170 3.200 2.496 1.300
BẢNG PHÂN TÍCH TIÊU THỤ THEO ĐIỂM HÒA VỐN CỦA TỪNG
LOẠI SẢN PHẨM
( ĐVT: 1000 ĐỒNG)
Chỉ tiêu
Bàn bát
giác nhỏ
Ghế
cà phê
Xích đu
gỗ

Bộ bàn
solon
4 ghế
Bộ bàn
salon
2 ghế
Sản lượng (Q1) 2.470 4.874 282 765 658
Tổng định phí 35.000 70.000 45.000 185.000 195.600
biến phí đơn vị 86 135 2.665 1.760 842
Giá bán đơn vị sản phẩm ( P1) 120 170 3.200 2496 1.300
tỷ lệ số dư đảm phí 0,28 0,21 0,17 0,29 0,35
sản lượng hòa vốn 1.029 2.000 84 251 427
doanh thu hòa vốn 123.529 340.000 269.159 627.391 555.197
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta có nhận xét sau:
+ Đối với sản phẩm bàn bát giác nhỏ: Nếu doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ của các mặt hàng này ở mức trên 1029 sp thì doanh nghiệp có
lãi, nếu doanh nghiệp tiêu thụ dưới 1029sp thì lỗ. Và nếu doanh thu tăng trên mức
123,529 triệu đồng thì doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại thì lỗ.
+ Đối với sản phẩm ghế cafe: Nếu doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ của các mặt hàng này ở mức trên 2000 sp thì doanh nghiệp có lãi, nếu
doanh nghiệp tiêu thụ dưới 2000 sp thì lỗ. Và nếu doanh thu tăng trên mức 340 triệu
đồng thì doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại thì lỗ.
+ Đối với sản phẩm xích đu gỗ: Nếu doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ của các mặt hàng này ở mức trên 84 sp thì doanh nghiệp có lãi, nếu
doanh nghiệp tiêu thụ dưới 84 sp thì lỗ. Và nếu doanh thu tăng trên mức 269,159
triệu đồng thì doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại thì lỗ.
+ Đối với sản phẩm bộ bàn salon 4 ghế: Nếu doanh nghiệp tăng khối lượng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ của các mặt hàng này ở mức trên 251 sp thì doanh nghiệp
có lãi, nếu doanh nghiệp tiêu thụ dưới 251 sp thì lỗ. Và nếu doanh thu tăng trên mức
627,391 triệu đồng thì doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại thì lỗ.

+ Đối với sản phẩm bộ bàn salon 2 ghế : Nếu doanh nghiệp tăng khối lượng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ của các mặt hàng này ở mức trên 427 sp thì doanh nghiệp
có lãi, nếu doanh nghiệp tiêu thụ dưới 427 sp thì lỗ. Và nếu doanh thu tăng trên mức
555,197 triệu đồng thì doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại thì lỗ.
Doanh nghiệp có thể tác động lên các yếu tố chi phối điểm hòa vốn để đạt được
những mục đích nhất định như: thay đổi giá bán, thay đổi giá thành hoặc thay đổi
quy mô sản xuất để đạt được mức lãi mong muốn.
2.4 Phân tích mối quan hệ giữa tiêu thụ với khối lượng sản xuất và dự trữ:
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố bên ngoài
hay những nhân tố khách quan, đồng thời chịu tác động bởi những nhân tố chủ quan
bên trong doanh nghiệp, trong đó có ảnh hưởng của nhân tố về khả năng sản xuất,
yêu cầu dự trữ của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm tiêu thụ,
sản xuất và dự trữ được thể hiện qua công thức sau:
Số lượng SP Số lượng SP Số lượng SP Số lượng SP
tiêu thụ = dự trữ + sản xuất - dự trữ
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cho kỳ sau
Bằng phương pháp cân đối lien hệ, ta xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến khối
lượng sản phẩm tiêu thụ là: số lượng sản phẩm dự trữ đầu kỳ, số lượng sản phẩm
sản xuất trong kỳ và số lượng sản phẩm dự trữ cuối kỳ.
- Nhân tố số lượng sản phẩm dự trư đầu kỳ
Nhân tố này tăng lên làm cho khối lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
tăng lên, tuy nhiên, khối lượng dự trữ là kết quả tồn kho của cuối kỳ trước, do đó
cần phải tìm hiểu nguyên nhân để có cách đánh giá đúng đắn.
- Nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ:
Có thể nói rằng đối với một doanh nghiệp sản xuất khối lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ là nhân tố chủ yếu tác động cùng chiều
với khối lượng được tiêu thụ trong kỳ. Bởi vì trong điều kiện nhu cầu thị trường gia
tăng khối lượng sản phẩm sản xuất sẽ gia tăng không chỉ đáp ứng nhu cầu thị
trường trong kỳ mà con đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho kỳ sau. Đây là yếu tố tích cực

nhằm gia tăng khối lượng sản xuất để hạ thấp giá thành sản phẩm, đồng thời khối
lượng tiêu thụ tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Ngược lại,
nếu như khối lượng sản phẩm sản xuất giảm là biểu hiện không tốt, cũng có thể do
nhu cầu thị trường giảm mà lam cho doanh nghiệp giảm khối lượng sản xuất để
giảm khối lượng tồn kho sản phẩm, hoặc do năng lương sản xuất bị giới hạn, cung
ứng nguyên vật liệu không kịp thời.
- Nhân tố khối lượng sản phẩm dự trữ cuối kỳ(cho kỳ sau)
Đây là nhân tố tác động ngược chiều với khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu khối
lượng sản phẩm cuối kỳ tăng lên là do trong kỳ khối lượng tiêu thụ trong kỳ giảm là
biểu hiện không tốt trong công tác tiêu thụ . Tuy nhiên nếu khối lượng tiêu thụ cuối
kỳ tăng lên là do sản xuất trong ky tăng mạnh ma doanh nghiệp có kế hoạch tiêu thụ
với khối lượng lớn trong kỳ sau là biểu hiện tích cực.Nếu khối lượng sản phẩm dự
trữ cuối kỳ giảm đáng kể trong khi nhu cầu thị trường của kì sau không giảm thì sẽ
làm ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ, sản phẩm không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
của thị trường, ảnh hưởng làm giảm doanh thu, từ đó giảm lợi nhuận.
Tính chất quan hệ sản xuất, tiêu thụ và dự trữ rất phức tạp nên khi đánh giá tình
hình trên cần phải xem xét trong những mối quan hệ nhất định. Nếu như khối lượng
sản phẩm tiêu thụ tăng trong khi khối lượng sản phẩm sản xuất tăng và khối lượng
sản phẩm dự trữ cuối kỳ đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ cho kỳ sau thì đánh giá là
cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ. Tuy nhiên có một số trường hợp mất cân
đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ như sau:
* Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên, trong khi khối lượng sản xuất và dự
trữ đầu kỳ tăng, khối lượng sản xuất trong kỳ giảm và khối lượng dự trữ cuối kỳ
tăng lên. Thông thường khối lượng sản xuất trong kỳ giảm thì gắn liền với nhu cầu
thị trường giảm, nhưng dự trữ cuối kỳ tăng lên sẽ không thực hiện được tiêu thụ
trong kỳ sau, làm cho chi phí tồn kho cao, giảm hiệu quả sử dụng vốn
* Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, trong khi khối lượng sản xuất tăng, khối
lượng dự trữ cuối kỳ giảm thì tình hình này sẽ không đáp ứng được yêu cầu tiêu thụ
trong kỳ sau nếu như nhu cầu thị trường không giảm
Những trường hợp trên là điển hình khi xem xét mối quan hệ giữa khối lượng

sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và dự trữ. Tuy nhiên để có cách đánh giá một cách toàn
diện và đúng đắn về tính cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ thì cần căn cứ vào
tình hình thực tế tại doanh nghiệp và thông tin về nhu cầu thị trường của từng loại
sản phẩm.
Khi đánh giá cũng cần phải chú ý rằng: mối quan hệ giữa các nhân tố trên đối
với khối lượng sản phẩm tiêu thụ là tác động qua lại lẫn nhau, tức là tiêu thụ tác
động đến khâu sản xuất và dự trữ đồng thời có sự tác động ngược lại từ khâu dự trữ
và sản xuất đến khâu tiêu thụ
Vì vậy, để đánh giá hợp lý cần chú ý đến đặc điểm thị trường trong từng thời kỳ,
cũng như cơ chế quản lý Nhà nước đối với Doanh nghiệp.
• Tình hình tại doanh nghiệp Trường Hải:
SẢN PHẨM
KHỐI
LƯỢNG
TỒN
ĐẦU KÌ
KHỐI
LƯỢNG SẢN
XUẤT
TRONG KÌ
KHỐI
LƯỢNG
TIÊU THỤ
TRONG KÌ
KHỐI
LƯỢNG
TỒN
CUỐI KÌ
GIÁ
BÁN

KẾ
HOẠCHKH TT KH TT KH TT KH TT
Bàn bát giác
nhỏ 120 132 2590 2400 2500 2470 210 62 100
Ghế cà phê 350 318 4400 4640 4500 4874 250 84 145
Xích đu gỗ 30 27 315 305 300 282 45 50 3100
Bộ bàn 4 ghế 70 59 700 750 750 765 20 44 2600
Bộ bàn 2 ghế 50 63 700 650 700 658 50 55 1250
BẢNG TÍNH TỶ LỆ % HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH TIÊU THỤ ( Tt)
SẢN PHẨM Qk Q1 Pk Q1Pk QkPk Tt ( % )
Bàn bát giác nhỏ 2500 2470 100 247.000 250.000 98.80%
Ghế cà phê 4500 4874 145 706.730 652.500 108.31%
Xích đu gỗ 300 282 3100 874.200 930.000 94.00%
Bộ bàn 4 ghế 750 765 2600 1.989.000 1.950.000 102.00%
Bộ bàn 2 ghế 700 658 1250 822.500 875.000 94.00%
Tổng cộng 4.639.430 4.657.500 99.61%
Nhận xét : Qua bảng số liệu ta có nhận xét sau:
Doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chỉ đạt được 99,61%
so với kế hoạch đề ra làm cho dự trữ tiêu thụ giảm 18.070 ngàn đồng. Để thấy được
sự ảnh hưởng đến tình hình hình trên, ta phân tích cụ thể qua từng sản phẩm như
sau:
+ Sản phẩm bàn bát giác nhỏ : đã không hoàn thành khối lượng tiêu thụ, chỉ đạt
được 98,8% so với kế hoạch, mức dự trữ đầu kỳ nhiều hơn so với kế hoạch cho nên
doanh nghiệp giảm khối lượng sản xuất trong kỳ không đảm bảo lượng tiêu thụ
như kế hoạch đề ra
+ Sản phẩm ghế cà phê : khối lượng tiêu thụ trong kỳ hoàn thành kế hoạch đề ra,
sản xuất trong kỳ tăng 4640 – 4400 = 240 sản phẩm, tồn kho cuối kỳ giảm do tồn
kho đầu kỳ không đảm bảo cộng với mức tiêu thụ trong kỳ tăng so với kế hoạch dẫn
đến lượng tồn kho cuối kỳ thiếu 250 – 84 = 166 sản phẩm. Điều này là biểu hiện
không tốt vì mặc dù vượt mức kế hoạch đề ra về sản lượng tiêu thụ, nhưng do

không đảm bảo được mức tồn kho cuối kỳ theo đúng kế hoạch, điều này dẫn đến sự
không cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ.
+ Sản phẩm xích đu gỗ : khối lượng tiêu thụ sản phẩm không hoàn thành kế
hoạch đề ra. Chỉ đạt 94,00%, lượng tồn kho đầu kỳ được đảm bảo, khối lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ thấp hơn mức kế hoạch 315 – 305 = 10 sản phẩm. Số lượng
sản phẩm tiêu thụ trong kỳ giảm theo 300 – 282 = 18 sản phẩm. Do có thể mức giá
đặt ra chưa phù hợp hoặc là do nhu cầu của thị trường về mặt hàng này giảm. Dẫn
đến mức tồn kho cuối kỳ tăng lên 50 – 45 = 5 sản phẩm. Điều này là biểu hiện
không tốt, không đảm bảo tính cân đối giữa các khâu sản xuất , tiêu thụ với dự trữ.
Nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể là do nhu cầu của thị trường về sản phẩm
xích đu gỗ giảm hoặc do quản lí khâu tiêu thụ chưa hợp lí có thể là do chất lượng
sản phẩm không đạt. Doanh nghiệp cần phải có biện pháp xử lí thích họp để khắc
phục tình trạng này.
+ Sản phẩm bộ bàn 4 ghế : Khối lượng tiêu thụ sản phẩm đã hoàn thành kế hoạch
đề ra, đạt 102 %. Số lượng tồn kho đầu kỳ được đảm bảo,nên doanh nghiệp đã tăng
khối lượng sản xuất trong kỳ 750 – 700 = 50 sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu
tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ tăng lên so với kế hoạch dự kiến là
765 – 750 = 15 sản phẩm. Nhưng doanh nghiệp vẫn đảm bảo được mức dự trữ cuối
kỳ đã dự kiến, cụ thể tăng 44 – 20 = 24 sản phẩm. Đây là biểu hiện tích cực, đảm
bảo tính cân đối giữa sản xuất, tiêu thụ và dự trữ.
+ Sản phẩm bộ bàn 2 ghế : Doanh nghiệp đã không hoàn thành khối lượng tiêu
thụ chỉ đạt 94 % so với kế hoạch đề ra.Mức dữ trữ đầu kỳ cao hơn so với kế hoạch
đề ra. Khối lượng sản xuất trong kỳ giảm 700 – 650 = 50 sản phẩm. Khối lượng tiêu
thụ sản phẩm giảm 700 – 658 = 42 sản phẩm, đã làm cho mức tồn kho cuối kỳ tăng

×