Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

đề tài thuyết trình lợi ích kinh tế, phân phối thu nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.65 KB, 10 trang )

ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH:
LỢI ÍCH KINH TẾ, PHÂN PHỐI THU NHẬP
A- VẤN ĐỀ LỢI ÍCH KINH TẾ
1.Bản chất ,đăc trưng cơ bản của lợi Ých kinh tế
1.1Lợi Ých kinh tế:
1.1.2.Vai trò của lợi Ých kinh tế
1.1.3 Các cơ cấu lợi Ých kinh tế trong các thành phần kinh tế ở nước
ta:
+Kinh tế tập thể
+Kinh tế tư bản nhà nước
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM


BÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài: Thị trường cạnh tranh


SVTH : Nguyễn Trung Trí
Lớp : 38 - Khóa :33
MSSV : 107203840

TP HCM tháng 10 năm 2008
Ngoài ra còn có:
+Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+Kinh tế nhà nước.
+Kinh tế cá thể,tiểu chủ.
+Kinh tế tư bản tư nhân
1.2. Các cơ cấu lợi Ých kinh tế trong các thành phần kinh tế ở
nước ta:
1.3 Lợi Ých kinh tế và vấn đề phát triển cộng đồng trong giai


đoạn hiện nay
1.3.1. Quan hệ giữa lợi Ých kinh tế và lợi Ých văn hoá- xã
hội
1.3.3. Lợi Ých kinh tế và vấn đề môi trường sống:
a.Môi trường xã hội:
b. Môi trường tự nhiên:
1.3. 2. Lợi Ých kinh tế và các vấn đề chính sách xã hội
B-VẤN ĐỀ PHÂN PHỐI THU NHẬP
2.1.Bản chất và vị trí của phân phối:
2.1.1.Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội
2.1.2. Phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất
2.2.Các hình thái phân phối thu nhập trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
2.2.1 Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nhiều hình thức phân
phối thu nhập trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.2.2.Các hình thức phân phối thu nhập trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
a.Phân phối theo lao động:
b. Các hình thức phân phối khác:
c. Phân phối thông qua phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội:
d. Phân phối theo vốn và tài sản:
2.3.Từng bước thực hiện công bằng xã hôi trong phân phối thu nhập
2.3.1.Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
2.3.2 Tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền công ,tiền lương,
chống chủ nghĩa bình quân và thu nhập bất hợp lý, bất chính
2 3.3. Điều tiết thu nhập dân cư, hạn chế sự chênh lệch quá
đáng về mức thu nhập
2.3.4. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm
nghèo.
Yêu cầu :

Xem xét các khiếm khuyết của thị trường cạnh tranh, bạn hãy thử đưa ra các
giải pháp Chính Phủ cần thực hiện để sửa chữa những khiếm khuyết trên.
Đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay những khiếm khuyết nào
đóng vai trò quan trọng ? Những giải pháp nào cần thực hiện?
Trả lời:
1. Những khiếm khuyết của cơ chế thị trường:
Thứ nhất: Nền KTTT mang tính tự phát tìm kiếm lợi nhuận bằng bất kì giá nào,
không đi đúng hướng của kế hoạch nhà nước, mục tiêu về phát triển kinh tế vĩ mô của nền
kinh tế. Tính tự phát của thị trường còn dẫn đến tập trung hoá cao, sinh ra độc quyền, thủ
tiêu cạnh tranh, làm giảm hiệu quả chung.
Thứ hai: KTTT, “cá lớn nuốt cá bé” dẫn đến phân hoá đời sống dân cư, một bộ
phận dẫn đến phá sản, phân hoá giầu nghèo dẫn đến khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp và
số đông người lao động lâm vào cảnh nghèo khó.
Thứ ba: Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với hiện trạng nền
kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội. Nhà kinh doanh thường tìm đủ thủ đoạn, mánh khoé
làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, không từ bỏ một thủ đoạn nào nhằm thu được lợi nhuận
tối đa.
Thứ tư: Vì mục tiêu lợi Ých cá nhân, dẫn đến sự sử dụng bừa bãi, tàn phá các
nguồn tài nguyên và huỷ diệt một cách tàn khốc tài nguyên môi trường sinh thái, không
còn giữ lại cho đời sau, sự phát triển không bền vững.
Thứ năm: Nền KTTT vận hành theo CCTT, có chế này có thể gây ra sự mất ổn
định thường xuyên, phá vỡ sự cân đối trong nền sản xuất xã hội. Hậu quả tiêu cực của nó
thường đi liền với những vấn đề nan giải. Thực tế phát triển nền KTTT trong mấy chục
năm qua chỉ rõ vấn đề lạm phát, thất nghiệp và chu kỳ kinh doanh là những căn bênh kinh
niên không thể khắc phục được nếu không có sự can thiệp của Nhà nước.
Thêm nữa, trong nền KTTT thường tồn tại những ngành nghề kinh tế thiếu sự cạnh
tranh vì ở đó có mức lợi nhuận thấp, số vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn rất chậm
nhưng rất cần cho sự ổn định phát triển kinh tế và rất cần cho việc giải quyết những vấn đề
xã hội như: y tế, giáo dục, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng khác.
2.Giải pháp Chính Phủ cần thực hiện để sữa chữa các khiếm khuyết trên:

ĐÓ khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường (CCTT) cần
thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế. Từ đó hình thành khái niệm
CCTT có sự quản lý của nhà nước. Đó là một dạng đặc biệt của loại hình KTTT. Nếu như
sự vận động của nền KTTT truyền thống, cổ điển, hoang dã tuân theo sự điều khiển của
“bàn tay vô hình” cung_cầu_giá cả thì sự vận động của nền KTTT có sự quản lý (điều
khiển, điều tiết) của Nhà nước tuân theo sự điều khiển song hành, tức là sự tác động cùng
một lúc của hai yếu tố :Yếu tố tự vận động bởi quan hệ cung_cầu và yếu tố nhà nước tức
là vai trò của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế. Theo bản chất của mình, nền
KTTT có sự quản lý của nhà nước không chỉ vận động theo CCTT, cũng không chỉ vận
động theo cơ chế chỉ huy mà vận động bởi sự tác động đồng thời của hai cơ chế Êy.
Chính vì vậy người ta gọi đó là cơ chế hỗn hợp. Nh vậy, nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh
tế vận động theo CCTT có sự quản lý của Nhà nước.
Trong KTTT, Nhà nước với tư cách là người điều hành, quản lý xã hội, đồng thời
là khách hàng lớn của các chủ thể kinh tế. Nhà nước thường bảo đảm các dịch vụ bưu
điện, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, giao thông vận tải. Nhà nước dùng pháp
luật để điều hành; dùng các chính sách như chính sách đối nội, đối ngoại, chính sách kinh
tế và những công cụ khác để tác động, vạch ra kế hoạch phát triển, hạn chế những tiêu cực
do KTTT sinh ra, chống khủng hoảng và thất nghiệp v.v
Sù can thiệp của Nhà nước một mặt nhằm định hướng thị trường, phục vụ tốt các
mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ; mặt khác, nhằm sửa chữa, khắc phục những
khuyết tật vốn có của KTTT, tạo ra những công cụ quan trọng điều tiết thị trường mà
không vi phạm cơ chế tự đIều chỉnh ở tầm vĩ mô. Bằng cách đó, Nhà nước kiềm chế sưc
mạnh nguy hiểm của tính tự phát chứa đựng trong lòng thị trường, đồng thời phát huy
được những ưu thế vốn có của KTTT.
*Nội dung công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước.
2.1. Hệ thống pháp luật.
Hệ thống pháp luật là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước , nó tạo ra khuôn
khổ pháp luật cho các chủ thể kinh tế hoạt động , phát huy mặt tích cực và han chế mặt
tiêu cực của cơ chế thị trường , đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa . Hệ thống pháp luật bao trùm mọi hoạt động kinh tế xã hội , bao gồm những

điều luật cơ bản về hoạt động của các doanh nghiệp ( Luật doanh nghiệp ) , về hợp đồng
kinh tế , về bảo hộ lao động , bảo hiểm xã hội , bảo vệ môi trường , vv… Các luật đó điều
chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế thuộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết
của Nhà nước.
2.2. Kế hoạch hoá.
Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là kế hoạch
kết hợp với thị trường. Kế hoạch và thị trường là hai công cụ quản lý của Nhà nước, chúng
được kết hợp chặt chẽ với nhau. Sự điều tiết của thị trường là cơ sở phân phối các nguồn
lực, còn kế hoạch khắc phục tính tự phát của thị trường, làm cho nền kinh tế phát triển
theo định hướng của kế hoạch. Kế hoạch nói ở đây được hoạch định trên cơ sở thị trường,
bao quát tất cả các thành phần kinh tế, tất cả các quan hệ kinh tế, kể cả quan hệ thị trường.
2.3. Lực lượng kinh tế của Nhà nước.
Nhà nước quản lý nền kinh tế không chỉ bằng các công cụ pháp luật, kế hoạch hoá,
mà còn bằng lực lượng kinh tế của tập thể để chúng dần dần trở thành nền tảng của nền
kinh tế, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nhờ đó Nhà nước có sức mạnh vật
chất để điều tiết, hướng dẫn nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế - xã hội do kế hoạch đề ra.
2.4. Chính sách tài chính và tiền tệ.
Đối với nền kinh tế thị trường, Nhà nước quản lý bằng các biện pháp kinh tế là chủ
yếu. Những biện pháp kinh tế điều tiết vĩ mô của Nhà nước chủ yếu là chính sách tài chính
và chính sách tiền tệ.
- Chính sách tài chính: Đặc biệt là ngân sách Nhà nước có ảnh hưởng quyết định
đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế và xa hội. Thông qua việc hình thành và sử dụng
ngân sách Nhà nước, Nhà nước điều chỉnh phân bố các nguồn lực kinh tế, xây dựng kết
cấu hạ tầng, đảm bảo công bằng trong phân phối và thực hiện các chức năng của mình.
Nội dung của ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu và các khoản chi. Bộ phận chủ
yếu của các khoản thu là thuế. Chính sách thuế đúng đắn không chỉ tạo nguồn thu cho
ngân sách, mà còn khuyến khích sản xuất, đièu tiết tiêu dùng.
- Chính sách tiền tệ: Là một công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu, vai trò của nó trong
điều tiết kinh tế vĩ mô ngày càng tăng cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sách tiền tệ phảI khống chế được lượng tiền phát hành và
tổng quy mô cho tín dụng. Trong chính sách tiền tệ, lãi suất là công cụ quan trọng, là
phương tiện điều tiết cung, cầu tiền tệ. Việc thắt chặt hay nới lỏng cung ứng tiền tệ, kìm
chế lạm phát thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến nền
kinh tế.
2.5. Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại.
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, Nhà nước sử dụng nhiều công
cụ, trong đó công cụ chủ yếu là thuế xuất - nhập khẩu, bảo đảm tín dụng xuất khẩu, trợ cấp
xuất khẩu. Thông qua các công cụ đó, Nhà nước có thể khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ
hợp lý sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá của nước ta; giữ vững
được độc lập, chủ quyền, bảo vệ được lợi Ých quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế.
3. Những khiếm khuyết quan trọng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay:
- CCTT còn thiếu đồng bộ, mang nhiều yếu tố tự phát, rối loạn-sản phẩm của một
nền kinh tế cơ bàn là sản xuất nhỏ, của sự yếu kếm của bộ máy quản lý Nhà nước, tình
trạng quan liêu thiếu hiểu biết, thậm chí trì trệ bảo thủ trước bước ngoặt chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế.
- Trước hết có thể thấy thể chế thị trường chưa tạo môi trường ổn định và an toàn
cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt những yếu kém trong thể chế tài chính tín dụng là lực
cản của quá trình chuyển đổi.
- CCTT còn thiếu đồng bộ, có sự không ăn khớp giữa hai thị trường: thị trường
hàng hoá thì phát triển khá mạnh mẽ trong khi thị trường các nhân tố sản xuất thì có sự lạc
hậu khá lớn.
Thêm nữa, sự hình thành và vận động của nền KTTT còn mang nhiều yêu tố tự
phát, cơ chế vận hành thô sơ tạo điều kiện cho làm ăn bất chính; cơ chế quản lý thì đổi
mới thiếu triệt để tạo mội trường thuận lợi cho tệ nạn tham nhũng và các mặt tiêu cực của
thị trường phát sinh, phát triển
5. Giải pháp cần thực hiện nhằm khắc phục những khiếm khuyết của nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam: Tăng cường vai trò quản lí kinh tế của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay

Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với nền kinh tế thông qua các công
cụ như pháp luật, chính sách kế hoạch hoá, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thu
nhập-phân phối và chính sách xuất nhập khẩu. Trước những khó khăn còn tồn đọng, để
tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay,
chóng ta cần thực hiện triệt để và có hiệu quả một số giải pháp cơ bản sau:
5.1/ Chính sách tài chính.
Chính sách tài chính đóng vai trò cực kỳ quan trọng góp phần thực hiện nhiệm vụ
trung tâm của thời kỳ quá độ là côngười nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm xây dựng cơ sở vật
chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh đi đô với
thực hiện công bằng xã hội. Muốn vậy, chính sách tài chính quốc gia trong thời gian tới
cần hướng vào những vấn đề sau:
a/ Xây dựng và phát triển nền tài chính nhiều thành phần.
Trước hết, cần cải tiến hệ thống thu-chi ngân sách Nhà nước trên nguyên tắc thu
đúng, thu đủ, chi tiết kiệm, hợp lý, ưu tiên cho đầu tư phát triển phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; phân cấp hợp lý giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương, giữa
các ngành, các cấp. Việc xây dựng và củng cố ngân sách Nhà nước phải đảm bảo cho Nhà
nước đủ sức mạnh để điều tiết kinh tế và hướng nền kinh tế phát triển theo kế hoạch và
định hướng đã định. Bên cạnh ngân sách Nhà nước, phải đặc biệt coi trọng tài chính doanh
nghiệp với tư cách là nền tảng của nền tài chính quốc gia, là động lực của sự tăng trưởng
kinh tế. Phát triển tài chính doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt chú ý
xây dựng và làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện chế độ tự chủ
tài chính, thống nhất chế độ thu- chi và phân phối tài chính trong các doanh nghiệp quốc
doanh và hợp tác xã. Từng bước hướng các doanh nghiệp tư nhân thực hiện chế độ tài
chính phù hợp với các mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh
và xã hội chủ nghĩa. Chính sách tài chính cũng phảI hướng tới bộ phận tài chính dân cư,
coi đây là một bộ phận cung cấp tài chính không nhỏ cho nền kinh tế. Từ đó hướng dẫn họ
thực hiện nguyên tắc chi tiêu tiết kiệm, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tiêu dùng và tích
luỹ.
b/ Tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trường tài chính.
Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tài

chính là khâu trung gian gắn các khâu tài chính với nhau, có tác dụng thúc đẩy quá trình
giao lưu các nguồn lực tài chính, tăng cường sự vận động của giá trị trong nền kinh tế.
Nhà nước cần hết sức tạo điều kiện để thị trường tài chính hình thành và phát triển. Cùng
với sự phát triển của kinh tế thị trường, từng bước thu hút vốn của xã hội và năng động
hoá hoạt động đầu tư của nền kinh tế.
c/ Xây dựng hệ thống thông tin, phân tích, kiểm tra, kiểm soát tài chính.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các hoạt động tài chính trong xã hội
ngày càng trở nên phức tạp. Tài chính là một lĩnh vực rất nhạnh cảm, nếu không có đối
sách hợp lý và giải quyết kịp thời các các vấn đề về tài chính nảy sinh thì hậu quả sẽ rất
nặng nề, thậm chí có thể gây ra khủng hoảng kinh tế. Thực tế cuộc khủng hoảng tài chính
– tiền tệ cuối năm 1997 vừa qua ở châu Á đã chứng tỏ điều đó. Vì vậy, việc xây dựng hệ
thống mạng lưới thông tin tài chính nhanh nhạy, tăng cường khả năng phân tích, kiểm tra,
kiểm soát tài chính là nhu cầu khách quan và có tầm quan trọng đặc biệt của chính sách tài
chính quốc gia.
d/ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp về tài chính.
Với đà phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các quan
hệ tài chính nước ta ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, vì vậy xây dựng cải tiến và
hoàn thiện luật pháp về tài chính là một nội dung lớn của chính sách tài chính. Trong thời
kỳ quá độ, luật pháp tài chính tập trung vào các mục tiêu:
+ Xử lý tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, khai thác tối đa các nguồn lực
tài chính cho đầu tư phát triển phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, công nghiệp hoá.
+ Phát triển dựa vào nội lực là chính, đồng thời tranh thủ tối đa 7 nguồn tài chính
bên ngoài.
+ Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế tạo điều kiện cho chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
e/ Kiện toàn bộ máy quản lý tài chính.
Vai trò của tài chính cao hay thấp là nhờ yếu tố chủ thể mà trước hết là bộ máy
quản lý tài chính. Trong thời kỳ quá độ, bộ máy quản lý tài chính cần được cảI tiến và tổ
chức cho thích ứng với từng thời kỳ của nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa. Bộ máy quản lý tài chính phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và điều hành của Nhà

nước trong lĩnh vực tài chính theo hướng: kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội;
cảI tiến kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý tài chính từ trung ương đến địa
phương, từ quản lý tài chÝnh doanh nghiệp đến các bộ phận quản lý tài chính dân cư và
các tổ chức xã hội.
5.2/ Chính sách tín dụng
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của lưu thông tiền tệ nói chung, của
tín dụng và ngân hàng nói riêng, góp phần củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả tiền của Nhà nước và nhân dân, chống thất thoát và tăng tích luỹ để thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, hệ thống ngân hàng ở nước ta cần thực hiện tốt
những nhiệm vụ sau đây:
- Kiềm chế lạm phát, đảm bảo tính vững chắc, từng bước ổn định giá trị đồng
tiền, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế có nhiều hàng hóa và dịch vụ đưa vào tiêu
dùng và xuất khẩu, nghiêm chỉnh thực hiện nguyên tắc “vay để cho vay”, không phát hành
tiền tệ cho vay.
- Việc xác định lãi suất tín dụng “lãI suất tiền gửi và lãI suất cho vay” phải
căn cứ vào quan hệ cung-cầu vốn, vào hiệu quả thực tế của đồng vốn trong nền kinh tế,
vào mức độ trượt giá của đồng tiền thông qua chỉ số giá cả,. Tiếp tục áp dụng chính sách
lãi suất dương theo nguyên tắc lãi suất cho vay co hơn lãI suất tiền gửi và lãI suất tiền gửi
phảI cao hơn mức lạm phát.
- Tăng cường vai trò chủ đạo của các ngân hàng thương mại Nhà nước trên
cơ sở hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, đặt trong môI trường vừa hợp tác vừa
cạnh tranh giữa các hình thức ngân hàng thương mại thuộc các thành phần kinh tế trong
nước và nước ngoài ở nước ta.
- Toàn bộ hệ thống ngân hàng hướng vào phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế ở mức
hợp lý. Tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trường chứng khoán.
- Đổi mới cơ sở vật chất- kỹ thuật của bản thân ngành ngân hàng theô hướng
hiện đại hoá, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ngân hàng về nghiệp vụ và đặc biệt là
phẩm chất đạo đức để đáp yêu cầu phát triển ngành ngân hàng trong giai đoạn mới.
5.3/ Kế hoạch hoá

Đổi mới công tác kế hoạch hoá theo xu hướng kế hoạch hoá định hướng đồng thời
đổi mới hệ thống các mục tiêu định hướng. Kế hoạch hoá là công cụ quản lý liên ngành
của Nhà nước. vai trò chủ yếu của kế hoạch hoá ở tầm vĩ mô là thúc đẩy hình thành cơ
cấu hợp lí vì vậy cần đảm bảo tính thống nhất trong cân đói các nguòn lực, lựa chọn
phương hướng phát triển đúng đắn và động viên được sức lực, trí tuệ của toàn xã hội thực
hiện thắng lợi những mục tiêu đề ra.
5.4/ Hệ thống pháp chế kinh tế
Đổi mới hệ thống pháp chế kinh tế theo hướng dân chủ hoá nền kinh tế.
+ Trong việc hoàn thành hệ thống pháp luật kinh tế, chúng ta đang phải đối mặt
với một khó khăn lớn: phải tạo lập một hệ thống pháp luật trong đó cơ chế pháp lý của nó
phải phản ánh sự đa dạng của chủ thể kinh doanh và lợi Ých kinh doanh nhưng lại phải
theo định hướng XHCN. Việc hoàn thiện pháp luật kinh tế phải được tiến hành từng bước
vững chắc, có chương trình, có trật tự ưu tiên. Thêm nữa, để giúp cho việc sửa đổi bổ
sung, kịp thời đáp ứng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, chúng ta phải hành thường
xuyên việc tổ chức kiểm nghiệm lại hiệu lực thi hành của các văn bản pháp luật đã ban
hành.
+ Trong nền kinh tế thị trường, quyền tự do kinh doanh là trung tâm. Tuy nhiên, tự
do kinh doanh không có nghĩa là vô chính phủ, là vô hạn. Quan điểm cơ bản chi phối và
quyết định việc xây dựng hệ thống pháp luật quản lý kinh tế theo cơ chế mới là quan điểm
quản lý kinh tế bằng pháp luật. Để hoàn thiện nội dung này chúng ta
cũng cần phải ưu tiên xây dựng khung pháp luật kinh doanh của CCTT.
5.5/ Chính sách giá cả.
Công bằng xã hội là mục tiêu mà chúng ta muốn đạt tới, xã hội không thể không
công bằng khi phân phối chưa công bằng. Nhưng trong cơ chế thị trường vấn đề phân
phối lại được thực hiện trong thị trường nhân tố sản xuất bằng sự cạnh tranh giá cả của
các yếu tố sản xuất. Để thực hiện tốt công tác phân phối, Nhà nước cần phải có những
chính sách giá cả đối với từng loại thị trường.
+ Trên thị trường cạnh tranh: Nhà nước quy định giá giới hạn đối với các hàng hoá
dịch vụ cạnh tranh nh giá đất, giá thuê phòng khách san …
+ Trên thị trường độc quyền: quy định giá chuẩn đối với hàng hoá dịch vụ độc

quyền nh giá điện, cước thư, cước điện thoại trong nước
+ Bên cạnh đó, chế độ tiền lương cũng cần phải thực hiện theo nguyên tắc phân
phối XHCN nghĩa là hưởng theo tài năng, khuyến khích sáng tạo trong lao động, làm việc
bằng thành quả lao động……

×