Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Bảo vệ trạm biến áp 35trên 6kV ,PGS. TS. Nguyên Anh Nghĩa.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.99 KB, 49 trang )

Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Lời mở đầu
Trong quá trình phát triển đất nớc, ngành công nghiệp đóng một vai trò quan trọng, đặc
biệt là ngành công nghiệp điện. Điện năng đóng góp một phần không nhỏ trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động kinh tế và đời sống con ngời. Vì vậy chúng ta cần tổ chức, đào tạo một đội ngũ
chuyên môn kỹ thuật cao nhằm đa ngành năng lợng điện đạt tới sự hoàn thiện, để đáp ứng nhu
cầu phát triển của đất nớc.
Sau những năm tháng đợc đào tạo ở Trờng đại học Mỏ- Địa chất thuộc chuyên ngành
Điện khí hóa. Em đã tiếp thu, học hỏi đợc những kiến thức thuộc chuyên ngành và đặc biệt sau
thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế em đã đợc bộ môn giao cho đề tài tốt nghiệp: Bảo vệ trạm
biến áp 35/6kV của Mỏ than Đèo Nai. Với sự giúp đỡ của thày, cô giáo trong bộ môn đặc biệt
là sự dẫn dắt tận tình của thày giáo PGS. TS. Nguyên Anh Nghĩa đã giúp em hoàn thành bản đồ
án.
Bản đồ án của em bao gồm những nội dung chính sau:
Phần I: tổng quan về Công ty than Đèo Nai.
Chơng 1: Cơ cấu tổ chức khai thác của công ty than Đèo Nai.
Chơng 2: Tình hình cung cấp điện của Công ty than Đèo Nai.
Phần II: Chuyên đề bảo vệ rơle.
Chơng 3: Lý thuyết chung về bảo vệ rơle.
Chơng 4: Tính toán ngắn mạch.
Chơng 5: Tính toán chỉnh định bảo vệ rơle.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, lợng kiến chuyên môn còn hạn chế cho nên bản đồ án
của em không thể tránh đợc những thiếu xót, kính mong nhận đợc sự quan tâm, góp ý của thày
cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà nội ngày 28/5/2005
Sinh viên
Trần Đình Vinh
SV: Trần Đình Vinh 1 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Anh
Nghĩa


Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Phần I:
Tổng quan về công ty than Đèo Nai
Chơng 1
Cơ cấu tổ chức khai thác của công ty than Đèo Nai
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Mỏ than Đèo Nai đợc quản lý diện tích hành chính 52,2km
2
, nằm trong giới hạn toạ độ:
X: 25000+26600;
Y:427200+429400.
Phía Bắc đợc giới hạn bởi đứt gãy A
Phía Nam đợc giới hạn bởi đứt gãy B
Phía Đông nam giáp với mỏ cọc sáu
Phía Đông bắc giáp với mỏ Cao Sơn
Phía Tây giáp với khu Lộ Trí- Mỏ Thống nhất
1.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình khu mỏ không còn nguyên thủy nữa mà đã bị khai đào ở hầu hết các khu vực.
Địa hình cao nhất ở phía Bắc và phía tây +370m, phía nam là +275,7m, phía Đông là 157,5m.
Địa hình thấp nhất ứng với đáy mỏ và thấp dần từ tây sang Đông.
1.1.3 Đặc điểm khí hậu.
Khu mỏ nằm trong vùng than Cẩm Phả nên khí hậu khu mỏ mang tính chất chung là nhiệt
đới gió mùa. Mùa ma từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ không khí hàng tháng thay đổi từ 11,8
0
c+32,6
0
c, trung bình từ 23 đến 25

0
c. Lợng ma
hàng năm thay đổi từ 1106,68mm đến 2834,7mm trung bình là 2040mm, lợng ma phân phối
hàng tháng không đều.
1.1.4 Đặc điểm địa chất.
1.1.4.1 Uốn nếp
Mỏ Đèo Nai có 2 nếp uốn chính là nếp lồi trung tâm và nếp lõm phía nam
Nếp lồi trung tâm: có trục chạy theo hớng TN-ĐB, góc dốc của hai cánh thay đổi từ
30
o
+40
o
, hai cánh của nếp lồi bị chặn bởi đứt gãy A2 ở phía Bắc và đứt gầu A3 ở phía Nam.
SV: Trần Đình Vinh 2 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Anh
Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Nếp lõm phía Nam: (Nếp lõm công trờng chính)
Trục của nếp lõm chạy theo phơng gần vĩ tuyến và bị chặn bởi đứt gãy K, Cánh phía Nam
có độ dốc trung bình 20
0
+30
0
.
Cánh phía Bắc có độ dốc trung bình 35
0
+40
0
, nếp lõm mở rộng về phía Đông và bị chặn
bởi đứt gãy K.

1.1.4.2 Đứt gãy
Các đứt gãy đợc chia thành hai hệ thống chính
Hệ thống phát triển theo phơng kinh tuyến và hệ thống phát triển theo phơng vĩ tuyến.
Hệ thống đứt gãy theo phơng kinh tuyến:
Đứt gãy nghịch K: ở phía đông mỏ là ranh giới phân chia mỏ Đèo Nai và Cọc Sáu
Đứt gãy nghịch

: ở phía tây khu mỏ, mặt trợt cắm tây với góc dốc 75+ 80
0
, biên độ dịch
chuyển khoảng 100m, đới huỷ hoại khoảng 10m.
Đứt gãy thuận A4: mặt trợt đứt gãy cắm đông với góc dốc cắm đông 75+ 80
0
. Biên đô
dịch chuyển nhỏ khoảng vài chục mét.
Đứt gãy thuậnA1: ở phía Tây khu mỏ. Mặt trợt đứt gãy cắm Tây với góc dốc 80
0
, biên độ
dịch chuyển khoảng 100m. Đứt gãy A1 đợc kéo dài thêm một đoạn về phía Nam khoảng 50m.
(so với báo cáo năm 1990)
Hệ thống đứt gãy theo phơng vĩ tuyến:
Đứt gãy nghịch B-B: Là ranh giới phía Nam của mỏ, mặt trợt đứt gãy cắm Bắc với góc
dốc 50+60
0
, biên độ dịch chuyển khoảng 200m, ở phạm vi Nam moong đứt gãy B-B lùi xuống
phía Nam khoảng 50+70m (so với báo cáo địa chất năm 1990)
Đứt gãy nghịch A3: Nằm ở trung tâm mỏ, mặt trợt đứt gãy cắm tây với góc dốc 70+ 80
0
,
biên độ dịch chuyên 200+250m.

Đứt gãy nghịch A2: Nằm phía bắc đứt gẫy A3, mặt trợt đứt gẫy cắm Bắc với góc dốc 70+
80
0
, biên độ dịch chuyển vài trăm mét.
Đứt gãy thuận A
S
1
: Nằm ở phía Bắc khu vỉa chính, mặt trợt đứt gãy cắm Bắc- Tây bắc với
góc dốc70+80
0
.
1.2 Công nghệ khai thác, tổ chức và quản lý xí nghiệp.
1.2.1 Công nghệ khai thác.
Quy trình khai thác của Công ty than Đèo Nai đợc trình bày nh hình vẽ.
SV: Trần Đình Vinh 3 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Anh
Nghĩa
§å ¸n tèt nghiÖp B¶o vÖ
r¬le tr¹m biÕn ¸p
SV: TrÇn §×nh Vinh 4 GVHD: PGS.TS. NguyÔn Anh
NghÜa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Công ty than Đèo Nai với công nghệ khai thác than hiện đang áp dụng là tơng đối hợp lý.
Song cũng cần phải quan tâm đến một số khâu trong dây chuyền công nghệ nh:
- Đầu t trình độ khoa học kỹ thuật vào hai khâu khoan nổ và bốc xúc để hạn chế đợc
khoan nổ bốc xúc lại lần hai vì:
+ Khoan nổ là khâu đầu tiên trong công nghệ khai thác, nếu quan tâm quản lý đầu t kỹ
thuật tốt công đoạn khoan sẽ tiết kiệm đợc thuốc nổ ( thuốc nổ là nguyên liệu có giá trị đắt nhất
trong chi phí giá thành một đơn vị sản phẩm) và đảm bảo cho công đoạn nổ mìn kịp thời tránh
đợc sự tổn thất mét khoan (do bị vùi lấp ). Mặt khác đạt đuợc chỉ tiêu chất lợng và hệ số nở rời

của đất đá giúp cho khâu bốc xúc đạt hiệu quả cao tránh tình trạng bị vớng chân, đóng cửa tầng
dẫn đến phải sử lý khoan nổ lại lần hai gây tốn kém về kinh tế.
- Sản phẩm của mỏ là than, song chủng loại chất lợng lại đa dạng. Trong đó có những
chủng loại không thể dùng thiết bị máy móc để gia công chế biến đợc mà phải sử dụng chủ yếu
công nghệ nhặt tay. Do vậy ngoài việc đầu t thêm thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho công
nghệ sản xuất chính, mỏ cần phải thực sự quan tâm đến sắp xếp lại lao động, đầu t công cụ và
điều kiện cho ngời lao động, thực sự quan tâm đến công nghệ pha trộn, thu hồi triệt để nguồn
than cục, nhằm làm tốt công tác quản trị tài nguyên, nâng cao chất lợng sản phẩm tăng doanh
thu cho mỏ.
1.2.2 Phơng pháp tổ chức quản lý của xí nghiệp
1.2.2.1 Phơng pháp tổ chức.
Công ty than Đèo Nai là một doanh nghiệp sản xuất than lớn với số lợng công nhân viên
hiện nay là 3.596 ngời. Do đặc thù khá phức tạp về công việc do vậy để hoạt động sản xuất có
hiệu quả, thực hiện cơ chế quản lý mới, mỏ thờng xuyên sắp xếp tổ chức bộ máy với nhiệm vụ
của từng phòng ban, phân xởng theo mô hình quản lý trực tuyến- chức năng chia thành hai
cấp.
- Cấp doanh nghiệp
- Cấp công trờng, phân xởng, đội xe.
Cơ cấu trực tuyến chức năng quyền lực của doanh nghiệp đợc tập trung vào Giám đốc mỏ
là ngời trực tiếp điều hành các đơn vị công trờng phân xởng, các khối phòng ban kỹ thuật,
nghiệp vụ chỉ nhận mệnh lệnh sản xuất từ Giám đốc và có nhiệm vụ hớng dẫn kiểm tra việc
SV: Trần Đình Vinh 5 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Anh
Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
thực hiện mệnh lệnh đồng thời phát hiện các vấn đề phát sinh để báo cáo Giám đốc và đề xuất
các biện pháp giải quyết.
1.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận công trờng, phân xởng.
- Công trờng khoan nổ:
Sau khi nhận đợc hộ chiếu khoan nổ của phòng kỹ thuật khai thác mỏ, công trờng đa máy

khoan vào vị trí khai trờng để khoan sâu vào lòng đất thành những lỗ khoan có chiều sâu từ 10
- 20 m, tuỳ theo độ cứng của đất đá. Sau khi có hộ chiếu nổ thì nạp thuốc nổ mìn bắn tơi đất đá.
- Công trờng xúc:
Quản lý toàn bộ thíêt bị xúc điện ( 4,6 - 5m
3
), xúc thuỷ lực, xúc lốp, xúc lật có nhiệm vụ
đào mở vỉa, xúc tải đất đá lên xe ôtô.
- Chín đội xe ôtô:
Xe có trọng tải từ ( 10-:- 40Tấn ) các đội xe này có nhiệm vụ vận chuyển đất đá và than.
- Công trờng băng gồm hai hệ thống:
+ Công trờng băng tải: Nhận than từ ôtô xuống đa vào sàng làm phẩm chất phân loại
cục, cám, sau đó dùng hệ thống băng tải xuống máng ga, rót xuống wagông giao cho xí nghiệp
TT Cửa Ông.
+ Công trờng băng sàng: Nhận than cấp liệu từ ôtô đổ xuống đa vào sàng và tải xuống
cuối băng để ôtô chuyển ra cảng Vũng Đục, tiêu thụ trong nớc.
- Công trờng than thủ công.
Dùng lực lơng lao động thủ công để tận thu than tại các vỉa kẹp và gia công các loại than
cục trong kho để thành than cục xuất khẩu 3A cục 4A giao qua Xí nghiệp Tuyển than Cửa
Ông .
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc doanh nghiệp: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty trớc Tổng công
ty và Nhà Nớc về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là ngời điều hành cao
nhất trong mỏ.
- 4 phó giám đốc là những ngời giúp việc cho Giám đốc về từng bộ phận chuyên môn
nghiệp vụ:
+ Phó giám đốc sản xuất ;
+ Phó giám đốc kỹ thuật ;
+ Phó giám đốc Cơ điện- vận tải ;
SV: Trần Đình Vinh 6 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Anh
Nghĩa

Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
+ Phó giám đốc đời sống kinh tế.
- 17 phòng ban chức năng đảm nhiệm các công việc cụ thể dới sự lãnh đạo trực tiếp của
Giám đốc và các Phó giám đốc.
+ Phòng tổ chức đào tạo: Giúp Giám đốc về công tác tổ chức cơ bản trong doanh nghiệp,
chuẩn bị đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận, đào tạo công nhân kỹ thuật, bồi dỡng nâng cao tay
nghề cho công nhân kỹ thuật.
+ Phòng kế hoạch: Tham mu giúp cho Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật, tổ
chức xây dựng của xí nghiệp theo các kỳ: ngắn - trung - dài hạn.
+ Phòng kế toán thống kê: Giúp giám đốc về việc quản lý, sử dụng vốn và công tác hạch
toán thống kê, hạch toán sản xuất của mỏ trong sản xuất kinh doanh.
+ Phòng vật t: Giúp Giám đốc trong công việc cung ứng vật t và quản lý vật t phục vụ cho
sản xuất.
+ Các phòng kỹ thuật: Khai thác - Vận tải - Cơ điện - Trắc địa - Địa chất: Giúp Giám đốc
tổ chức quản lý kỹ thuật, thiết bị máy móc, xây dựng cán bộ và áp dụng công nghệ mới vào sản
xuất.
+ Phòng KCS: Giúp Giám đốc về công tác quản lý chất lợng các mặt hàng bảo đảm cho
công tác tiêu thụ, bảo đảm hoàn thành kế hoạch.
+ Phòng bảo vệ: Giúp Giám đốc về công tác an ninh trật tự trong khai trờng sản xuất. Bảo
vệ thiết bị máy móc, an toàn cho sản xuất và ngời lao động.
+ Phòng y tế: Giúp giám đốc chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên.
1.2.3 Công tác cơ giới hoá.
1.2.3.1 Khai thác.
Để khai thác đợc than dới lòng đất có độ rắn cứng từ F8-F13 Công ty phải tiến hành dùng
khoan để khoan sâu vào lòng đất với độ sâu từ 10-20m sau đó nạp thuốc nổ xuống các lỗ khoan
để nổ mìn. Khi nổ mìn xong đất đá vỡ vụn ra sau đó dùng máy xúc xúc đất đá lên ôtô vận tải
cỡ lớn (27-40 tấn) chở ra bãi thải đổ.
1.2.3.2 Bốc xúc.
Do công trờng xúc đảm nhận, Mỏ sử dụng 15 máy xúc loại K-5A, K-4,6b,và 5 máy

xúc thủy lực gầu ngợc loại PC-450, PC-750.
1.2.3.3 Vận chuyển.
SV: Trần Đình Vinh 7 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Anh
Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Mỏ sử dụng 6 đội xe benlaz để vận chuyển đất đá từ gơng khai thác ra bãi thải,vận
chuyển than sạch, than nguyên khai ra tuyến băng sàng và băng tải. Ngoài ra còn 2 đội xe trung
xa để vận chuyển than tận thu, than xuất khẩu.
Việc vận chuyển than từ bãi chứa than đến máng ga do hệ thống băng tải gồm 2 tuyến
băng:
+Tuyến băng tải thứ nhất Đèo Nai-Dốc Thông: Dài 2km gồm 13 băng máng của Ba Lan
loại PTG-50/1000, vận chuyền than nguyên khai từ mỏ xuống máng ga đờng sắt để chuyển ra
Cửa Ông.
+Tuyến băng thứ 2:Có chiều dài 600m, loại PTG-500/800 gồm 4 băng vận chuyển than
xuống mặt bằng.
1.2.3.4 Công tác thoát nớc.
Để thoát nớc cho mỏ, sử dụng phơng pháp thoát nớc hỗn hợp bao gồm:
+Đờng lò thoát nớc cho trụ bắc và moong khai thác (từ độ cao 25ữ185m)
+Hệ thống mơng máng hào y;
+Hệ thống mơng máng phía đông.
SV: Trần Đình Vinh 8 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Anh
Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Chơng II
Tình hình cung cấp điện của công ty than đèo nai
2.1 Nguồn cung cấp điện của Công ty than Đèo Nai
Trạm biến áp 35/6,3 kV của Công ty than Đèo Nai đợc cung cấp điện từ nguồn điện của
Điện lực Quảng Ninh, đờng dây 35 kV từ trạm cắt Cọc 4 vào trạm biến áp 35/6,3 kV Đèo nai

sử dụng dây nhôm AC95 có chiều dài tuyến là 2,580 km bao gồm 24 cột, nguồn cấp 35 kV cho
trạm Cọc 4 từ đờng dây 35 kV- 376. Toàn bộ các đờng dây và thiết bị 35 kV vào đến cầu dao P
do điện lực Quảng Ninh quản lý.
2.2 Trạm biến áp trung gian 35/6kV Đèo Nai.
2.2.1 Sơ đồ nguyên lý trạm 35/6kV.
Sơ đồ cung cấp điện trạm biến áp 35/6kV đợc giới thiệu trên hình 2-1.
SV: Trần Đình Vinh 9 GVHD: PGS.TS. Nguyễn Anh
Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Trạm biến áp 35/6,3 kV của Công ty than Đèo Nai đợc lắp đặt và đa vào vận hành từ năm
1987. Trạm có nhiệm vụ cung cấp điện cho các thiết bị hoạt động trong dây chuyền sản xuất
của Công ty.
Trạm đợc lắp đặt trên mặt bằng có độ cao (+195 m) so với mực nớc biển, với diện tích
810 m
2
(30 m x 27 m), xung quanh trạm khu vực nhà vận hành và nơi đặt thiết bị có tờng rào
sắt bao bọc. Phía trớc trạm có cổng chính, phía sau có cổng phụ (các cổng này chỉ mở khi cần
cho xe ô tô và cần trục vào trong trạm). Bên cạnh cổng chính có cửa nhỏ cho ngời đi bộ đi ra
vào trạm hàng ngày.
2.2.2 Các thiết bị điện lực trong trạm.
Các thiết bị trong trạm đợc lắp đặt ở 2 khu vực:
- Sân trạm: Phía Nam trạm đợc lắp đặt 3 cầu dao cách ly 35 kV, 3 van phóng sét 35 kV,
1 biến áp HOM 35 và 3 biến áp ZHOM-35 có kèm theo 3 cầu chì bảo vệ, 2 máy cắt dầu 35
kV, 2 máy biến dòng TI 75/5A, 2 máy biến áp 35/6,3 kV-3200 kVA, và 4 cột thu lôi. Các
thông số của máy biến áp đợc giới thiệu trong bảng 2-1.
Bảng 2-1
Mã hiệu Tổ đấu
dây
U

đm
, kV S
đm
,

P
kt

P
nm

U
N
,
I
0,
%

cấp
Thứ
cấp
BAD 3200-35/6,3
Y/
35 6,3 3200 5,4 29,5 7,5 4,5
BAD 3200-35/6,3
Y/
35 6,3 3200 5,4 29,5 7,6 4,5
Hai máy biến áp 35/6,3- 3200, lấy điện từ đờng dây 35 kV qua 2 máy cắt dầu mã hiệu
DW1- 35DTH, 2cầu dao cách ly mã hiệu GW- 35ĐTH, 2 máy biến dòng BI 75/5A, 1 cầu dao
cách ly tổng PLHF-35.

SV: Trần Đình Vinh 10 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện phía 35kV đợc giới thiệu trong bảng 2-2.
TT
Tên gọi, ký tự
Ký hiệu
trên sơ đồ
Thông số cơ bản
Vị trí lắp
đặt
Sđm
(kVA)
Uđm
(kV)
Iđm
(A)
1 Cầu dao cách ly PLHF- 35 P _ 35 200
Thanh cái
35
2 Chống sét van NZ NZ- 35 _ 35 _
Thanh cái
35
3 Cuộn kháng K _ 35 _
Thanh cái
35
4
Cầu dao cách ly GW-
35ĐTH

P2 _ 35 600
Phân đoạn
2
5 Máy cắt dầu DW- 35DTH B3 _ 35 600
Phân đoạn
2
6
Máy biến áp 3 pha BAD
35/6
T2 3200 35 293,2
Phân đoạn
2
7
Cầu dao cách ly GW-
35ĐTH
P1 _ 35 600
Phân đoạn
1
8 Máy cắt dầu DW- 35DTH B1 _ 35 600
Phân đoạn
1
9
Máy biến áp 3 pha BAD
35/6
T1 3200 35 293,2
Phân đoạn
2
10 Biến dòng lới 35 BI- 35-75/5 _ 35 _
Thanh cái
35

11 Biến thế nôm HOM- 35 _ 35
Thanh cái
35
12 Máy biến thế tự dùng 35 ZHOM- 35 _ 35
Thanh cái
35
- Nhà trạm: Lắp đặt các tủ phân phối điện 6,3 kV đó là: 1 tủ đo lờng dùng để đo lờng và
bảo vệ phía 35 kV, 1tủ biến áp tự dùng, 3 tủ bù để bù công suất phản kháng, 1 tủ dự phòng, 6
tủ khởi hành, hệ thống thanh cái 6,3 kV, phía sau nhà có hệ thống xà đỡ sứ để đa điện 6,3 kV
ra các khởi hành, phía dới xà có lắp các van phóng sét 6,3 kV.
Tủ số 1 là tủ đo lờng, bảo vệ và điều khiển máy cắt phía 35kV (ký hiệu trên sơ đồ là
DL35).
SV: Trần Đình Vinh 11 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Tủ số 2 là tủ tự dùng bao gồm 2 máy biến áp thông số của 2 MBA đợc giới thiệu trong
bảng 2-3.
Bảng 2-3
tt M hiệuã
Thông số cơ bản
Sđm (KVA) Uđm(KV) Iđm (A)
1 40KVA- 6/0,4 KV 40 6 3,8
2
HTM 630VA- 6/
0,1
0,63 6 _

Tủ số 3, 6, 8, 10, 12, 13. là các tủ khởi hành cung cấp điện cho các phụ tải.
Tủ số 4, 7 và 11 là các tủ bù để bù công suất phản kháng 480KVAr. Mã hiệu của tụ bù là

KC
2
6,3- 34- 3T, công suất 34KVAr.
Số lợng tụ ở mỗi tủ là:
chiếc 14
34
480
==
=
Q
tc
Q

n
tc
Tủ số 5 và số 10 là hai tủ đầu vào.
Tủ số 9 là tủ phân đoạn trong đó có cầu dao liên lạc mã hiệu PH 600-6.
Tủ số 12 là tủ dự phòng.
Các thiết bị điện phía 6kV đợc giới thiệu trong bảng 2-4.
Bảng 2-4
STT
Tên thiết bị M hiệuã
1
Máy cắt tủ 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10.
HF515- 10M 600- 350/11
2
Van phóng sét FS2- 6
3
Cầu dao cách ly PH 600- 6
4

Máy biến dòng đầu vào số 1 và số 2
IFZL- 10

TH 300/6
5
Máy cắt tủ 11,12,13,14,15. BK3- M10- Y2- 630
SV: Trần Đình Vinh 12 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
6
Biến dòng 6kV đầu ra các khởi hành
TO10YT2.1 200/5
7
Biến áp điều khiển tủ tự dùng
HTM 630VA- 6/ 0,1kV
40kVA- 6/0,4 kV
8
Biến áp điều khiển tủ phân đoạn
HTM 630kVA-6/ 0,1
2.3 Mạng điện 6KV.
Sơ đồ nguyên lý các phụ tải phía 6 kV đợc giới thiệu trong hình 2-2.
SV: Trần Đình Vinh 13 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Mỏ than Đèo Nai là một mỏ lộ thiên, do đặc thù của khu vực khai thác luôn thay đổi theo
thời gian, nên các phụ tải khai thác cũng thay đổi theo, do vậy mạng điện của mỏ đợc chia
thành 2 phần nh sau:
Phần cố định: đờng dây cố định từ trạm 35/6 tới các trạm phân phối trung tâm.

Phần di động: là đờng dây từ trạm phân phối trung tâm tới các phụ tải, thờng xuyên
thay đổi theo tiến độ khai thác.
2.4 Các thiết bị phụ tải 6kV.
2.4.1 Các thiết bị máy xúc.
Thông số kỹ thuật của các động cơ truyền động chính cho máy xúc sử dụng điện áp 6kV.
Đợc thống kê trong bảng 2-5.
Bảng 2-5
Mã hiệu Uđm (KV) Iđm (A) n v/ phút
cos
% Pđm (KW) Số lợng
K-5A
6 28,7 1480 0,91 93 250 8
K- 4,6
6 28,7 1480 0,91 93 250 7
2.4.2 Các thông số của MBA phía 6kV.
Thông số của MBA đợc thống kê trong bảng 2-6.
SV: Trần Đình Vinh 14 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Bảng 2-6.
Số khởi
hành
Tên
phụ
tải
Công suất Vị trí lắp đặt Số l-
ợng
Thông số của đờng dây
cung cấp

Mã hiệu Chiều
dài,m
Khởi
hành số 3
MBA
630KVA
Tủ cao thế B5 và
trạm trọn bộ BT1
2
AC50 2500
560 kVA Trạm trọn bộ BT2 1
180 kVA Tủ số 40 1
40 kVA Tủ số 49 1
25 kVA Tủ số 42 1
630 kVA Tủ số 17 1
560 kVA Tủ số 24 1
320 kVA Tủ số 29 1
40 kVA Tủ số 43 1
Khởi
hành 8
MBA 560 kVA Tủ số 9 1 AC50 1200
250 kVA Tủ số 28 1
40 kVA Tủ số 46 1
Khởi
hành 10
MBA 560 kVA Tủ số 4 1 AC50 720
320 kVA Tram T 1
100 kVA Tủ số 47 1
Khởi
hành 13

MBA 560 kVA Tủ số 8 và tủ số 16 2 AC50 1700
100 kVA Ba vi và tủ 51 2
315 kVA Tủ số 2 1
250 kVA Trạm T 1
85 kVA Tủ 44 1
40 kVA Tủ 48 1
25 kVA Tủ số 50 1
Tổng hợp phụ tải điện phía 6kV đợc thống kê trong bảng 2-8.
Bảng 2-8
Khởi
hành
Tên phụ tải
Công suất
định mức
SL kyc
cos tg
Ptt
(kW)
Qtt
(kVAr)
Pđm Sđm
BA-KV188 180 1 0,6 0,65 1,16 70,2 81,4
BA-Đđờng170 40 1 0,6 0,65 1,16 15,6 18,1
SV: Trần Đình Vinh 15 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
BA-Kho 125 25 1 0,6 0,65 1,16 9,75 11,31
BA-BTải 1,2 630 2 0,6 0,65 1,16 491,4 570,02
BA-BTải 3 560 1 0,6 0,65 1,16 218,4 253,3

Tổng 1435 6 805,35 934,13
BA- C271 630 1 0,6 0,65 1,16 245,7 285
BA-Bơm Hào2K 320 1 0,6 0,65 1,16 124,8 144,8
BA-ĐĐ 178 40 1 0,6 0,65 1,16 15,6 18,096
K-5A
250 3 0,5 0,65 1,16 375 435
BA-C.151 560 1 0,6 0,65 1,16 218,4 253,34
K- 4,6
250 2 0,5 0,65 1,16 250 290
Tổng 1550 9 1229,5 1426,2
KH-8
BA- kho 93 40 1 0,6 0,65 1,16 15,6 18
BA-CK cầuđờng 250 1 0,6 0,65 1,16 97,5 133,1
BA-C.274 560 1 0,6 0,65 1,16 218,4 253,3
K-4,6 250 2 0,5 0,65 1,16 250 290
K- 5A
250 1 0,5 0,65 1,16 125 145
Tổng
850 6 706,4 819,4
KH-12
BA-PXCĐ 320 1 0,6 0,65 1,16 124,8 144,8
BA-Khoan,Xúc 100 1 0,6 0,65 1,16 39 45,24
K -5A 250 420 2 0,5 0,65 1,16 250 290
Tổng
4 413,8 480
BA-PXSC ÔTÔ 315 1 0,6 0,65 1,16 122,85 142,5
BA Trục 27 85 1 0,6 0,65 1,16 33,15 38,45
BA Băng sàng 250 1 0,6 0,65 1,16 97,5 108,5
BA-Viba 100 1 0,6 0,65 1,16 39 45,24
BA-Đ Đờng 360 25 1 0,6 0,65 1,16 9,75 11,31

BA-C100, C452 560 2 0,6 0,65 1,16 436,8 506,7
BA- Đ Đ 235 40 1 0,6 0,65 1,16 15,6 18
BA- Ba Ra 100 1 0,6 0,65 1,16 39 45,24
K -5A 250 2 0,6 0,65 1,16 250 290
K -4,6b 250 3 0,5 0,65 1,16 375 435
Tổng 1475 14 1418,6 1645,6
-Để đánh giá phụ tải tính toán theo phơng pháp này ta phân thành 2 nhóm phụ tải (Máy biến áp
và Máy xúc).
+Máy biến áp;
SV: Trần Đình Vinh 16 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
P
tt
= k
yc
.cos.S
đm
Q
tt
= k
yc
.tg

+Nhóm máy xúc
P
tt
= k
yc

. P
đm

Q
tt
= P
tt
.tg

Từ bảng 2-13 ta xác định công suất tính toán của trạm biến áp chính:
P
tt
=4573,65 (kW)
Q
tt
=5305,4 (kVAr)
59544,530565,457385,0
2222
=+=+=
ttttcdtt
QPkS
(kVA)
k

=0,8ữ0,85 :Hệ số trùng cực đại
Vậy hệ số mang tải của trạm biến áp:
93,0
32002
5954
=


==
dm
tt
S
S

Kết luận:
Việc đánh giá phụ tải của mỏ than Đèo Nai theo phơng pháp hệ số yêu cầu là rất lớn và nếu
nh làm việc với các phụ tải này thì hai máy biến áp đó phải làm việc hết công suất . Tuy nhiên
hiện nay thực tế sản xuất ở mỏ không sử dụng hết công suất máy móc thiết bị.
2.5 Các hệ thống bảo vệ và đo lờng.
2.5.1 Bảo vệ so lệch dọc máy biến áp :
ở hình thức bảo vệ này, dùng rơle so lệch dọc mã hiệu PHT 565, làm việc theo nguyên
tắc so sánh dòng điện ở đầu ra và đầu vào của phần tử đợc bảo vệ. ở chế độ làm việc bình th-
ờng ngời ta chỉnh định dòng điện đi vào rơle phía đầu ra và đầu vào bằng nhau, do đó rơle
không tác động. Khi sự cố trong vùng bảo vệ làm xuất hiện sai lệch giữa dòng điện đầu vào và
đầu ra, do đó có dòng điện đi vào rơle lớn hơn giá trị chỉnh định, hệ thống bảo vệ so lệch dọc sẽ
tác động tức thời cắt vùng sự cố ra khỏi lới điện.
2.5.2 Bảo vệ quá tải và ngắn mạch.
ở điều kiện bình thờng, dòng điện qua rơle nhỏ hơn giá trị chỉnh định, bảo vệ không tác
động. Khi sự cố ngắn mạch hoặc quá tải nặng trong vùng bảo vệ, dòng điện qua rơle lớn hơn
giá trị chỉnh định, bảo vệ tác động cắt máy cắt, loại vùng sự cố ra khỏi lới điện.
SV: Trần Đình Vinh 17 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Để bảo vệ phía 35KV sử dụng rơle dòng điện loại 1PT, 2PT ,rơle trung gian 1p, 2P và
rơle tín hiệu PY. Khi có sự cố ngắn mạch hoặc quá tải các rơle sẽ tác động báo tín hiệu cắt máy
cắt DW1- 35DTH 150/5 35KV-600A loại trừ sự cố.

Để bảo vệ phía 6kV sử dụng rơle dòng điện PT, rơle trung gian P,rơle tín hiệu PY, rơle
thời gian. Khi có tín hiệu sự cố rơle sẽ tác động cắt máy cắt HF515- 10M- 600- 350/11 hoặc
máy cắt BK3- M10- Y2- 630 đặt tại các khởi hành, loại trừ sự cố.
2.5.3 Bảo vệ bằng rơle khí.
Rơle khí loại BT- 43- 66, đợc đặt ở ống nối từ thùng dầu đến bình dãn dầu của MBA. Khi
ở chế độ làm việc bình thờng trong bình rơle đầy dầu, phao nổi lơ lửng trong dầu, tiếp điểm của
rơle ở trạng thái hở. Khi có sự cố ngắn mạch hoặc mức dầu giảm rơle sẽ tác động gửi tín hiệu
đi cắt MBA.
2.5.4 Bảo vệ quá áp thiên nhiên.
2.5.4.1 Bảo vệ sét đánh trực tiếp vào trạm.
Những nguyên tắc bảo vệ thiết bị điện nhờ cột thu sét còn gọi là cột thu lôi đã hầu nh
không thay đổi trong những năm gần đây. Vì vậy để bảo vệ sét đánh trực tiếp vào trạm, mỏ
Đèo Nai sử dụng 4 cột thu sét đặt tại 4 góc của trạm với kích thớc nh sau:
chiều cao: 17m.
Khoảng cách mỗi cọc: 24m.
2.5.4.2 Bảo vệ sét đánh gián tiếp trên đờng dây.
Mỏ Đèo Nai sử dụng hệ thống chống sét đánh trên đờng dây nh sau.
Phía 35kV sử dụng 3 van phóng sét NZ- 35.
Phía 6kV sử dụng 6 van phóng sét FS2- 6 đặt tại các khởi hành.
2.5.5 Bảo vê chạm đất một pha.
Hiện nay mỏ Đèo Nai đang sử dụng hai hình thức bảo vệ chạm đất một pha.
+ Bảo vệ không chọn lọc: Để báo tín hiệu chạm đất 1 pha phía 6 kV, sử dụng rơle tín hiệu
đấu vào cuộn - hở của máy biến áp 3 pha 5 trụ Y/Y/ - hở đặt trong trạm.
+ Bảo vệ có chọn lọc bằng Thyristor.
2.5.6 Hệ thống đo lờng.
- Đối với phía 35kV trạm lắp đặt đồng hồ đo điện áp và đồng hồ đo dòng điện.
- Đối với phía 6kV trạm lắp đặt đồng hồ đo điện áp ở tủ đo lờng và lắp đặt đồng hồ đo
dòng điện ở tủ đâù vào và ở các khởi hành .
SV: Trần Đình Vinh 18 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa

Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
- Để đo công suất tiêu thụ của cả Công ty, trạm dùng loại công tơ điện tử mã hiệu EMK-
3x100V- 2x 5A- 50HZ, với số lợng 2 chiếc, mỗi đầu vào đợc trang bị một chiếc.
-Trong trạm đợc trang bị hệ thống báo tín hiệu bằng chuông và đèn báo, các thiết bị này
đợc đóng mạch thông qua rơle báo sự cố PY.
- Để cung cấp điện cho đồng hồ phía 35kV sử dụng máy biến áp đo lờng có mã hiệu
HOM- 35 và ZHOM- 35. Để cung cấp điện cho đồng hồ phía 6kV sử dụng máy biến áp đo l-
ờng 3 pha 5 trụ mã hiệu HTM- 6/0,1.
2.5.5 Hệ thống tiếp đất an toàn của trạm.
Mỏ Đèo Nai đang sử dụng mạng tiếp đất hình vuông bao gồm 24 cọc với điện trở tiếp đất
trung bình R
tđtb
= 2,7. Với kích thớc cọc nh sau:
Chiều dài: 1,6m.
Đờng kính: = 16 mm
Khoảng cách các cọc 1,6m
Chiều sâu chôn cọc: 0,5m .
2.6 Biẻu đồ phụ tải trạm biến áp 35/6 của mỏ than Đèo Nai.
2.6.1 Biểu đồ phụ tải ngày điển hình :
Biểu đồ phụ tải biểu diễn sự thay đổi công suất tác dụng, công suất phản kháng theo thời
gian. Quan hệ này đợc biểu diễn dới dạng các hàm :P t ,Q

t .Có thể xây dựng đợc phụ tải thời
gian là một ngày đêm, một tháng hay một năm.
Biểu đồ phụ tải một ngày đêm của trạm biến áp 35/6kV của Công ty than Đèo Nai nhận
đợc bằng cách ghi lại chỉ số của đồng hồ đo các giá trị của các đại lợng P, Q mỗi giờ một lần.
Căn cứ vào số liệu theo dõi của trạm kể từ ngày 18/2/2005 đến ngày 24/2/2005 ta lập đợc bảng
số liệu sau.
Bảng 2-8

STT Ngày/tháng/năm Wtd (kWh) Wpk (kVArh)
1 18/2/2005 47400 18000
2 19/2/2005 42100 17500
3 20/2/2005 43300 17000
4 21/2/2005 46300 17800
5 22/2/2005 46000 19900
6 23/2/2005 46800 19900
7 24/2/2005 45300 18000
SV: Trần Đình Vinh 19 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Tổng cộng: 317200 128100
Từ các số liệu trên bảng 2-8 ta có:
Năng lợng tác dụng trung bình trong một ngày đêm là:
kWhW
td
45314
7
317200
==
Năng lợng phản kháng trung bình một ngày đêm là:
kVArhW
pk
18300
7
128100
==
Từ kết quả tính toán trên, so sánh năng lợng tác dụng và năng lợng phản kháng trong 7
ngày nhận thấy rằng năng lợng của ngày 24/2/2005 có tổng năng lợng tác dụng và năng lợng

phản kháng gần bằng năng lợng tác dụng và năng lợng phản kháng trung bình. Vậy ta chọn
ngày 24/2/2005 là ngày điển hình.
Các số liệu thống kê năng lợng tác dụng và năng lợng phản kháng của ngày điển hình đợc
ghi trong bảng 2-9.
Bảng 2-9
Căn cứ vào các số liệu trong bảng ta vẽ đợc biểu đồ phụ tải ngày điển hình.
SV: Trần Đình Vinh 20 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Thi gian (h) P (kW) Q (kVAr) Thi gian (h) P (kW) Q(kVAr)
1 1800 700 13 700 300
2 2900 1200 14 2500 1100
3 2500 1100 15 2200 900
4 2500 1100 16 700 300
5 2200 900 17 1400 400
6 2200 900 18 1800 800
7 1800 700 19 2500 1100
8 1100 200 20 1400 400
9 700 300 21 2500 1100
10 2200 900 22 2900 1200
11 2500 1100 23 2100 900
12 1100
200
24 1100
200
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Ghi chú:
Từ biểu đồ phụ tải nhận thấy rằng : năng lợng điện tiêu thụ của mỏ trong một ngày đêm
là không đều nhau.
Các giờ cao điểm: 2,3,4,11,14,19,21,22,23.

Các giờ thấp điểm: 8,9,12,13,16,17,20,24.
2.8.2. Các thông số đặc trng của biểu đồ phụ tải:
Từ biểu đồ phụ tải xác định đợc các thông số chính sau:
- Phụ tải trung bình:
;
0

=
T
tb
T
Pdt
P


=
T
tb
T
Qdt
Q
0
Ta có: T=24
SV: Trần Đình Vinh 21 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Nên:
( )
kW

i
i
ii
tb
P
tt
P
5,18871.45300.
24
1
24
1
24
1
1
===

=

( )
kVAr
i
i
ii
tb
Q
tt
Q
7501.18000.
24

1
24
1
24
1
1
===

=

kVA
Q
P
S
tb
tb
tb
20317505,1887
22
2
2
=+=+=
- Hệ số cực đại:
69,1
5,1887
3200
max
max
===
tb

P
P
k
- Hệ số sử dụng:
69,0
85,0.3200
5,1887
.cos
====
dm
tb
dm
tb
sd
S
P
P
P
k

- Hệ số điền kín:
59,0
3200
5,1887
max
===
P
P
k
tb

dk
.
- Hệ số công suất:
cos =
92,0
2031
5,1887
==
tb
tb
S
P
- Phụ tải trung bình bình phơng:
P
tbbp
=
2008
24
96830000
24

24
2
242
2
21
2
1
==
+++ tPtPtP

KW
Q
tbbp
=
830
24
16520000
24

24
2
242
2
21
2
1
==
++ tQtQtQ
KVAR
kVA
Q
P
S
tbbp
tbbp
tbbp
21738302008
22
2
2

=+=+=
.
- Hệ số hình dáng của P.

06,1
5,1887
2008
===
tb
tbbp
hdp
P
P
k
.
- Hệ số hình dáng của Q.

1,1
750
830
===
tb
tbbp
hdQ
Q
Q
k
- Công suất tính toán:
SV: Trần Đình Vinh 22 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa

Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
+ Công suất tác dụng:

kWPP
tbbptt
2008==
+ Công suất phản kháng:
kVArQQ
tbbptt
830==
.
- phụ tải toàn phần:

KVAQPS
tttttt
21738302008
2222
=+=+=
- Hệ số mang tải:
68,0
3200
2173
===
dm
tt
mt
S
S
k

.
Hệ số mang tải kinh tế:
73,0
240.68,05,29
144.68,04,5
00
=
+
+
=
+
+
=
nmtn
mt
kt
QKP
QKP

Trong đó:

P
0
= 5,4 (kW);

P
n
=29,5 (kW);
-
144

100
3200.5,4
100
%.
0
0
===
dmba
SI
Q
(kVAr);
-
240
100
3200.5,7
100
%.
0
===
dmba
n
SU
Q
(kVAr);
- Vậy
kt
= 0,73
-Qua kết quả tính toán ở trên nhận thấy hệ số mang tải máy biến áp vẫn còn thấp, máy
biến áp còn non tải, tuy nhiên hệ số mang tải thực tế gần giống hệ số mang tải kinh tế nên hiện
máy biến áp đang vận hành kinh tế.

SV: Trần Đình Vinh 23 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
Phần II
Chuyên đề bảo vệ rơle
Chơng 3
Lý thuyết chung về bảo vệ rơle
3.1 Các yêu cầu cơ bản đối với bảo vệ rơle.
Trong quá trình vận hành, hệ thống điện có thể rơi vào tình trạng sự cố và chế độ làm việc
không bình thờng nh: H hỏng cách điện, ngắn mạch giữa các vòng dây, vỏ máy biến áp bị rò rỉ,
mức dầu trong máy biến áp giảm quá mức cho phép
Phần lớn các sự cố xẩy ra thờng kèm theo hiện tợng dòng điện tăng cao và điện áp giảm
xuống thấp quá mức cho phép dẫn đến phá huỷ các thiết bị điện. Do đó sự cố cần đợc loại trừ
nhanh chóng để đảm bảo không làm h hỏng các phần tử còn tốt trong mạch và không gây nguy
hiểm cho ngời vận hành.
Để hạn chế hậu quả của các trờng hợp sự cố và chế độ làm việc không bình thờng gây ra,
trong kỹ thuật điện ngời ta thờng dùng rơle với tính năng và nhiệm vụ khác nhau. Các rơle bảo
vệ thờng phải thoả mãn yêu cầu chung nh:
3.1.1 Tính chọn lọc.
Là khả năng bảo vệ có thể phát hiện và loại trừ đúng phần tử h hỏng ra khỏi hệ thống điện
khi có sự cố ngắn mạch xẩy ra.
Có hai khái niệm về chọn lọc nh sau:
+Chọn lọc tơng đối: theo nguyên tắc tác động của mình, bảo vệ có thể làm việc nh là bảo
vệ dự trữ khi ngắn mạch phần tử lân cận.
+Chọn lọc tuyệt đối: bảo vệ chỉ làm việc trong trờng hợp ngắn mạch ở chính phần tử đợc
bảo vệ.
Để thực hiện yêu cầu về chọn lọc đối với các bảo vệ có độ chọn lọc tơng đối, phải có sự
phối hợp giữa đặc tính làm việc của các bảo vệ bên cạnh nhau trong hệ thống nhằm đảm bảo độ
tin cậy cung cấp điện và hạn chế thời gian ngừng cung cấp điện.

3.1.2 Tính tác động nhanh.
Khi phát sinh ngắn mạch, thiết bị điện phải chịu tác động của lực điện động và tác dụng
nhiệt do dòng ngắn mạch gây ra. Vì thế việc phát hiện và cắt nhanh phần tử bị ngắn mạch sẽ
SV: Trần Đình Vinh 24 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa
Đồ án tốt nghiệp Bảo vệ
rơle trạm biến áp
càng hạn chế đợc mức độ phá hoại, năng cao hiệu quả của thiết bị tự động đóng lặp lại mạng l-
ới điện và hệ thống thanh cái, rút ngắn thời gian giảm áp ở các hộ tiêu thụ.
Để giảm thời gian cắt ngắn mạch cần phải giảm thời gian tác động của thiết bị bảo vệ
rơle.Tuy nhiên trong một số trờng hợp để thực hiện yêu cầu tác động nhanh thì không thể thoả
mãn yêu cầu chọn lọc. Hai yêu cầu này đôi khi mâu thuẫn nhau,vì vậy tùy điều kiện cụ thể cần
xem xét kỹ càng hơn về hai yêu cầu này.
Có thể thực hiện phối hợp tác động giữa các thiết bị bảo vệ rơle và tự động đóng trở lại để
dung hoà hai yêu cầu trên: Lúc đầu cho thiết bị bảo vệ bảo vệ rơle tác động không chọn lọc cắt
nhanh ngắn mạch ra khỏi hệ thống điện, sau đó dùng thiết bị tự động đóng trở lại những phần
tử vừa bị cắt ra. Nếu ngắn mạch tự tiêu tan thì hệ thống điện trở lại làm việc bình thờng, còn
nếu ngắn mạch vẫn tồn tại thì thiết bị bảo vệ rơle sẽ tác động chọn lọc có thời gian để cắt đúng
phần tử bị h hỏng ra khỏi hệ thống điện.
3.1.3 Độ nhạy của bảo vệ.
Độ nhậy của bảo vệ khỏi ngắn mạch đợc đặc trng bởi hệ số độ nhậy. Hệ số độ nhậy biểu
thị mức độ không từ chối tác động tác động của bảo vệ khi xuất hiện sự cố bất lợi nhất cho sự
làm việc của thiết bị điện. Hệ số độ nhạy đợc xác định theo công thức sau:
td
p
n
I
I
k
min.

=

Trong đó:
I
p.min
: Dòng ngắn mạch cực tiểu chạy qua rơle khi sự cố ngắn mạch xảy ra cuối vùng
bảo vệ.
I
td
: Dòng tác động của rơle.
Thờng yêu cầu: k
n
=1,5 ữ2 ;
Hệ số k
n

càng lớn thì bảo vệ tác động càng chắc chắn, ngợc lại k
n

càng nhỏ thì xác suất từ
chối tác động càng cao, bảo vệ có thể rơi vào trạng thái không tác động khi dòng sự cố thực tế
nhỏ hơn giá trị tính toán.
3.1.4 Độ tin cậy của bảo vệ.
Thiết bị bảo vệ rơle thuộc loại thiết bị tự động thờng trực. Là tính năng đảm bảo cho thiết
bị bảo vệ làm việc chắc chắn và chính xác. Sự làm việc của thiết bị loại này đặc trng bởi hai chế
độ khác nhau:
SV: Trần Đình Vinh 25 GVHD: PGS.TS. Nguyễn
Anh Nghĩa

×