Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

thảo luận vào phân tích nguyên tắc tập trung – dân chủ và chỉ ra ý nghĩa của nguyên tắc này trong hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.4 KB, 14 trang )

MỤC LỤC.
A: ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………
B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ……………………………………………………………
I. Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn………………………………………………
1.Cơ sở pháp lí………………………………………………………………………
2.Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………………
II. Nguyên tắc tập trung – dân chủ trong hoạt động quản lý nhà nước……………
1.Khái niệm:…………………………………………………………………………
2: Nội dung……………………………………………………………………………
a: Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước
cùng cấp……………………………………………………………………………….
b: Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, địa phương với trung ương………….
c:Việc phân cấp quản lý……………………………………………………………….
d: Hướng về cơ sở……………………………………………………………………
e: Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương…………
1
1
III: Ý nghĩa của nguyên tắc tập trung - dân chủ trong hoạt động quản lí hành chính
nhà nước, thực trạng và một số giải pháp của bản thân……………………………….
1. Ý nghĩa của nguyên tắc tập trung - dân chủ………………………………………
2:Thực trạng và một số giải pháp của bản thân……………………………………….
a. Thực trạng…………………………………………………………………………
b. Giải pháp……………………………………………………………………………
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ……………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………
A: ĐẶT VẤN ĐỀ.
Cũng như bất kì hoạt động có mục đích nào, quản lý hành chính nhà nước luôn
được tiến hành trên những cơ sở những nguyên tắc nhất định. Đây là tư tưởng chủ
đạo rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động giúp các chủ thể hành chính nhà nước
thực hiện có hiệu quả công việc của mình trên các lĩnh vực được phân công. Và
những nguyên tắc này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống


2
2
thống nhất. Việc phân loại các nguyên tắc nay nhằm xác định cụ thể vai trò của
chúng trong quản lý hành chính nhà nước, trên cơ sở xây dựng và áp dụng các nuyên
tắc một cách hiệu quả trong thực tiễn quản lý hành chính nhà nước là điều rất cần
thiết. Chính vì vậy em xin đi sâu vào phân tích nguyên tắc tập trung – dân chủ và chỉ
ra ý nghĩa của nguyên tắc này trong hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay.
B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn.
1.C ơ sở pháp lí .

2.C ơ sở thực tiễn .
II. Nguyên tắc tập trung – dân chủ trong hoạt động quản lý nhà nước.
1.Khái niệm:
Trước khi ta hiểu về khái niệm của nguyên tắc tập trung dân chủ, thì chúng ta
cần phải hiểu được “tập trung” là gì? và “dân chủ”là gì?. Trong quản lý hành chính
nhà nước, tập trung nhằm đảm bảo thâu tóm quyền lực nhà nước vào chủ thể quản lý
để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện chính sách, pháp luật một cách thống nhất.
Trong khi đó, dân chủ hướng tới việc mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm
3
3
phát huy trí tuệ tập thể trong hoạt động quản lý, phát huy khả năng tiềm tàng của đối
tượng quản lý trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật.
=> Vậy, cần phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ việc bảo đảm hai yếu tố
này trong quản lí nhà nước. Nếu chỉ có sự lãnh đạo tập chung mà không mở rộng
dân chủ thì sẽ tạo điều kiện cho các hành vi lạm quyền, quan liêu, hách dịch…
Ngược lại, nếu không có sự lãnh đạo thống nhất sẽ dẫn đến tình trạng tuy tiện, cục
bộ… Do đó, nguyên tắc dân chủ được hiểu như sau: Là nguyên tắc có sự kết hợp hài
hòa giữa chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên với việc mở rộng dân chủ cho
cấp dưới, đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước. Là nguyên

tắc để xác định mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau, giữa cơ
quan quản lý nhà nước với đơn vị cơ sở, quan hệ giữa cơ quan quản lý trung ương
với các địa phương. Tuy vậy, đây không phải là sự tập trung toàn diện và tuyệt đối,
mà chỉ đối với những vấn đề cơ bản nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó bảo đảm
cho cơ quan cấp dưới, cơ quan địa phương có cơ sở và khả năng thực hiện quyết
định của trung ương; đồng thời, căn cứ trên điều kiện thực tế của mình, có thể chủ
động sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề của địa phương và cơ sở. Cả hai yếu
tố này vì thế phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ. Chúng có mối quan hệ qua lại,
phụ thuộc và thúc đẩy nhau cùng phát triển trong quản lý hành chính nhà nước.
2: Nội dung.
4
4
Tập trung dân chủ thể hiện quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo
của cơ quan quản lý trước cơ quan dân chủ ; phân định chức năng, thẩm quyền giữa
cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung của cấp trên của trung ương
và quyền chủ động của cấp dưới. Ngoài ra, đó là hệ thống "song trùng trực thuộc"
của nhiều cơ quan quản lý, bảo đảm sự kết hợp tốt nhất sự lãnh đạo tập trung theo
ngành với quyền quản lý tổng thể của địa phương. Có sự phân cấp rành mạch.
Quyền lực nhà nước không phải được ban phát từ cấp trên xuống cấp dưới. Sự phân
quyền cho từng cấp là cần thiết nhưng phải đồng thời được kết hợp với việc xác định
vai trò của từng cấp hành chính: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Từ khi ra đời, mỗi cấp
đã có "sứ mệnh lịch sử" và vai trò quản lý hành chính nhà nước riêng, đặc thù. Có
những chức năng được thực hiện ở cấp dưới lại có hiệu quả hơn cấp trên, hoặc có
những chức năng tất yếu phải được thực hiện ở cấp cơ sở. Hương ước làng xã là một
ví dụ. Hương ước không thể được "lập ra" ở cấp huyện, cấp mà có thể có rất nhiều
làng xã với những tập quán và lối sống khác nhau. Và trong điều kiện hiện nay sự
lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ là yêu cầu khách quan của việc “thực hiện
nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa” (điều 15 Hiến pháp năm 1992, sửa đổi bổ sung năm 2001)
Như vậy, nguyên tắc tập trung - dân chủ trong quản lí hành chính nhà nước

được biểu hiện ở những nội dung cụ thể sau:
5
5
a: Sự phụ thuộc của c ơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà
nước cùng cấp
b: Sự phục tùng của cấp d ưới đối với cấp trên, địa phương với trung ương.
Muốn chỉ đạo thì phải có quyền lực, và sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp
trên, địa phương với trung ương nhằm đảm bảo cho cấp trên và trung ương tập trung
quyền lực để chỉ đạo, giám sát hoạt dộng của cấp dưới và địa phương. Thiếu sự phục
tùng đó sẽ dẫn đến việc buông lỏng sự lãnh đạo, quản lí tập trung của cấp trên và
trung ương, làm nảy sinh tình trạng tùy tiện, vô chính phủ, cục bộ địa phương. Sự
phục tùng này biểu hiện ở cả hai phương diện tổ chức và hoạt động. Tất cả các yêu
cầu, mệnh lệnh do cấp trên và trung ương đưa ra cấp dưới và địa phương có nghĩa vụ
phải thực hiện. Tuy vậy, cần phải nhấn mạnh rằng sự phục tùng ở đây không phải là
sự phục tùng vô điều kiện vấn đề gì cũng phục tùng mà ở đây là sự phục tùng những
mênh lệnh hợp pháp trên cơ sở quy định của pháp luật. Đông thời cấp trên, trung
ương cũng phải tôn trọng ý kiến của cấp dưới, địa phương về công tác tổ chức, hoạt
động và về các vấn đề khác của quản lí hành chính nhà nước; phải tạo mọi điều kiện
để cấp dưới, địa phương phát huy sự chủ động, sáng tạo nhằm huy động mọi khả
năng về trí tuệ, lao động… để hoàn thành tốt công tác quản lý của mình. Cũng từ
đây khắc phục tình trạng quan liêu, áp dặt ý chí, làm mất tính chủ động, sáng tạo, tự
chịu trách nhiệm của cấp dưới và địa phương.
6
6
c:Việc phân cấp quản lý.
Là sự phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong bộ máy quản lí hành
chính nhà nước. Mỗi cấp quản lí có những mục tiêu, nhiệm vụ, thẩm quyền và
những phương thức cần thiết để thực hiện một cách tốt nhất những mục tiêu, nhiệm
vụ của cấp mình.
Phân cấp quản lí là một biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ. Tuy

nhiên, điều này chỉ thực sự được thực hiện khi việc phân cấp quản lý đảm bảo được
những yêu cầu sau:
- Việc phân cấp quản lí phải đảm bảo cho trung ương có quyền quyết định
trong những lĩnh vực then chốt, những vấn đề có ý nghĩa chiến lược nhằm đảm bảo
sự phát triển cân đối và hài hòa của toàn xã hội, bảo đảm sự quản lí tập trung và
thống nhất của nhà nước trong phạm vi cả nước.
- Mạnh dạn giao quyền cho các địa phương, các đơn vị cơ sở để phát huy tính
chủ động tích cực và sáng tạo trong hoạt động quản lý, nhằm phát huy sức người,
sức của, đẩy mạnh sản xuất và phục vụ đời sống, trên cơ sở đó hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao. Mạnh dạn phân cấp cho địa phương và cơ sở là biện pháp đảm
bảo tập trung, tránh cho sự chồng chất công việc ở cấp trên ở trung ương trong khi
đó cấp cơ sở có thể giải quyết được.
7
7
- Việc phân cấp quản lí phải thật cụ thể, hợp lí trên cơ sở những quy định của
pháp luật.
Phân cấp quản lí giữa các cấp trong quản lí hành chính nhà nước là công việc
hết sức phức tạp đòi hỏi phải xem xét từ nhiều yếu tố và góc độ khác nhau như: cơ
sở kinh tế, xã hội, trình độ phát triển đồng đều về kinh tế kết cấu hạ tầng, giao thông,
các yếu tố về dân tộc, trình độ dân trí, trình độ của đội ngũ cán bộ ở địa phương và
cơ sở… Do đó, việc ban hành các quyết định về phân cấp quản lí cần phải có sự cân
nhắc tính toàn kỹ lưỡng hợp lí, tránh đưa ra những quyết định mang tính chung
chung, tùy tiện, dẫn đến việc phân cấp chồng chéo kém hiệu quả.
d: H ướng về cơ sở.
Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải
vật chất, trực tiếp phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Do vậy,
trách nhiệm của mọi cơ quan nhà nước là phải tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
cơ sở hoàn thành tốt công việc của mình. Hướng về cơ sở chính là việc các cơ quan
hành chính nhà nước mở rộng dân chủ trên cơ sở quản lí tập trung đối với hoạt động
của toàn bộ hệ thống các đơn vị kinh tế, văn hóa-xã hội trực thuộc. Các đơn vị đó,

trước hết là những tế bào của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu
các tài sản hợp pháp, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng
được nhà nước hướng dẫn, giúp đỡ về vật chất, tinh thần. Các đơn vị văn hóa-xã hội
của hệ thống các đơn vị cơ sở luôn được nhà nước quan tâm nhằm đẩy mạnh tính
8
8
dân chủ. Song song với đó, nhà nước cũng có các chính sách và biện pháp quan lí
một cách thống nhất, chặt chẽ tổ chức và hoat động của các đơn vị cơ sở. Có như
vậy mới thúc đẩy mọi hoạt động của các đơn vị kinh tế, văn hóa xã hội phát triển
một cách mạnh mẽ vừa đảm bảo tập trung vừa phát huy tính dân chủ theo đúng định
hướng của nhà nước.
e: Sự phụ thuộc hai chiều của c ơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đều được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều hay còn gọi là nguyên tắc “song trùng trực
thuộc”. Sự phụ thuộc này thể hiện ở cả hai mặt tổ chức và hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương và được pháp luật quy định một cách cụ thể. Ở
địa phương, UBND các cấp trước hết phụ thuộc vào hội đồng nhân dân cùng cấp
(phụ thuộc ngang). Đồng thời chúng còn phụ thuộc vào cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chung ở cấp trên trực tiếp(phụ thuộc dọc). Ví dụ: UBND Tỉnh A
một mặt chịu sự chỉ đạo của HÐND Tỉnh A theo chiều ngang, một mặt chịu sự chỉ
đạo của Chính phủ theo chiều dọc. Mối quan hệ phụ thuộc ngang tạo điều kiện cần
thiết cho cấp dưới phát huy dân chủ, phát huy thế mạnh của địa phương để hoàn
thành nhiệm vụ. Mối quan hệ phụ thuộc dọc giúp cho cấp trên có thể tập trung quyền
lực nhà nước để chỉ đạo hoạt động của cấp dưới, tạo nên một hoạt động chung thống
nhất.
9
9
Ðối với cơ quan chuyên môn, một mặt phụ thuộc vào cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chung cùng cấp, mặt khác nó phụ thuộc vào cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền trực tiếp. Ví dụ: Sở Tư pháp Tỉnh B, một mặt phụ thuộc

vào UBND Tỉnh B, mặt khác phụ thuộc vào Bộ Tư Pháp.
Nguyên tắc song trùng trực thuộc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương bảo đảm sự thống nhất giữa lợi ích chung của nhà nước với lợi ích của địa
phương, giữa lợi ích ngành với lợi ích lãnh thổ.
III: Ý nghĩa của nguyên tắc tập trung - dân chủ trong hoạt động quản lí
hành chính nhà nước, thực trạng và một số giải pháp của bản thân.
1. Ý nghĩa của nguyên tắc tập trung - dân chủ.
Xuất phát từ tính chất phức tạp của cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lí nhà
nước xã hội chủ nghĩa, nên phải coi trọng tập trung dân chủ là nguyên tắc tổng quát,
nguyên tắc chỉ đạo có tầm quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức và hoạt động quản
lí. Có thể xem đây là nguyên tắc chi phối các nguyên tắc khác, là nguyên tắc của mọi
nguyên tắc, nó còn có tác dụng chỉ đạo với phương pháp, biện pháp, các công cụ
quản lí khác.
Chính vì vậy, nguyên tắc tập trung - dân chủ có tầm quan trọng và ý nghĩa rất
lớn trong cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lí hành chính nhà nước:
10
10
Chủ nghĩa xã hội là sự sáng tạo, có tổ chức khoa học cao, đầy tính tự giác chủ
động, tích cực quần chúng nhân dân. Nên khi áp dụng nguyên tắc tập chung - dân
chủ trong quản lí nhà nước đã có ý nghĩa đảm bảo cho quần chúng nhân dân có điều
kiện tham gia quản lí, kiểm tra, giám sát ngày một sâu rộng có hiệu quả đối với các
hoạt động, công việc của nhà nước.
Để hệ thống các cơ quản lí hành chính nhà nước có hiệu lực và đạt hiệu quả
thì vấn đề quan trọng hàng đầu là phải đảm bảo cho nó có được một cơ cấu tổ chức
hợp lý, một cơ chế hoạt động đồng bộ. Và đội ngũ cán bộ có đủ năng lực thực hiện
những nhiệm vụ được giao. Tất cả những điều đó chỉ có thể đạt được khi xác định
đúng nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động quản lí hành chính nhà
nước. Vì vậy, xuất phát từ thực tiễn đời sống quản lí hành chính nhà nước, nguyên
tắc tập trung dân chủ đã mang ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo hiệu lực quản lí.
Do hoạt động trên nguyên tắc tập trung trên cơ sở phát huy tính dân chủ, công việc

quản lí hành chính nhà nước đã đạt được những hiệu quả quản lí to lớn. trên cơ sở
nguyên tắc này, các cơ quan quản lí hành chính từ trung ương đến địa phương đã kết
hợp một cách hài hòa, tập trung quyền lực trên cơ sở phân công công việc một cách
hợp lí, dưới phục tùng trên, trên tôn trọng dưới giúp hoàn thành tốt các công việc
được giao. Hạn chế được việc lấn quyền, làm thay việc, quản lí chồng chéo của các
cấp các ngành, để công việc quản lí hành chính nhà nước đạt hiêu quả cao nhất.
11
11
Chỉ có áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ cơ cấu tổ chức hoạt động quản lí
hành chính nhà nước thì chế độ nhà nước thì mới thực sự phát triển thành một chế
độ dân chủ.
Từ mục đích, bản chất của nhà nước ta là đảm bảo quyền lực và lợi ích của
nhân dân lao động thì nguyên tắc tập trung – dân chủ phát huy tính dân chủ. Với
nguyên tắc này, tính dân chủ trong đời sống pháp lí nói chung và đời sống quản lí
hành chính nói riêng được phát huy một cách rộng rãi. “Dân chủ” có thể được hiểu
một cách tổng quan là “dân làm chủ và dân là chủ”. Trên cơ sở tập trung quyền lực,
tính dân chủ cũng được đề cao. Trong quản lý hành chính nhà nước sự kết hợp và
phụ thuộc mang tính chất hai chiều giữa trung ương với các cấp cơ sở tạo điều kiện
cho cấp cơ sở hoạt động có hiệu quả đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo
trong công tác quản lí góp phần vững mạnh cho bộ máy quản lí nhà nước.
Ngoài ra, nguyên tắc tập trung dân chủ làm cho cơ cấu tổ chức và hoạt động
quản lí hành chính nhà nước có được hiệu quả trong thực tế, đặc biệt là phát huy
được tác dụng trong thời kỳ triển khai các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, văn hóa, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
C: KẾT THÚC VẤN ĐỀ.
Qua phân tích ở trên ta thấy vai trò, ý nghĩa của nguyên tắc tập trung dân chủ
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước là một nguyên tắc rất quan trọng và
12
12
cần thiết, trong quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung,

trong đó có các cơ quan hành chính nhà nước. Nguyên tắc tập trung – dân chủ góp
phần bảo đảm sự kết hợp lợi ích chung của nhà nước với lợi ích từng địa phương,
cũng như góp phần bảo đảm cho sự phát triển xã hội ngày càng tiến bộ giàu đẹp hơn.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Giáo trình luật hành chính Việt Nam”, Trường Đại học luật Hà Nội, NXB
Công an nhân dân – Hà Nội – 2008.
13
13
2. PGS.TS Nguyễn Cửu Việt (chủ biên) – “Giáo trình luật hành chính Việt Nam”
– NXB Đại học quốc gia Hà Nội – 2005.
3. PTS. Nguyễn Tiến Phồn – “Sự vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong
hoạt động quản lí của nhà nước” – NXB Khoa học xã hội – Hà Nội – 1996.
4. PGS.TS Thái Vĩnh Thắng – TS.Vũ Hồng Anh (chủ biên) – Giáo trình luật
Hiến pháp Việt Nam – NXB Công an nhân dân – Hà Nội – 2007.
5. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 – NXB Tư
pháp.
6. .
7. .
14
14

×