Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2004-2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.59 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Một vài năm trở lại đây đặc biệt là năm 2006 đất nước ta đã đạt được
nhiều bước tiến dài quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, đó là năm Việt Nam tổ chức thành công hội nghị APEC tại Hà Nội, chính
thức gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO. Đứng trước vận hội mới Đảng và
Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện các chính sách tài chính, kinh tế nhằm
đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, góp phần thúc đẩy mọi thành phần
kinh tế phát triển và hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng góp sức với sự
chuyển mình của đất nước thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn được sự
quan tâm khuyến khích, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang phát
triển một cách mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng ở khắp nơi, dần đã trở
thành lực lượng kinh tế quan trọng của đất nước.
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 đưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, chúng ta cần
có nguồn thu Ngân sách Nhà nước lớn để phục vụ cho các chiến lược phát triển.
Do đó yêu cầu đặt ra cho hệ thống thuế là phải bao quát được nguồn thu có thể
khai thác, động viên để thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà
nước. Thuế phải có tác dụng khuyến khích mọi tiềm năng, đảm bảo sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và thực hiện công bằng xã hội.
Thủ đô Hà Nội là trái tim của cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội của cả nước. Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội nhiều
thành phần nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn đã có được
những điều kiện thuận lợi để phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của
thủ đô, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống và tạo thu nhập cho người lao
động. Nhưng bên cạnh sự phát triển đó cũng đặt ra những thách thức đối với cơ
quan quản lý thuế, nhất là những cán bộ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Do
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy cần phải có những biện pháp, cách thức tổ chức quản lý thu thuế thu nhập


doanh nghiệp hữu hiệu đối với loại hình này để đảm bảo tính công bằng và hiệu
quả của thuế cũng như vai trò của thuế được khẳng định trong nền kinh tế.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề trong giai đoạn hiện nay, là một
sinh viên cuối khóa, em xin đi sâu tìm hiểu đề tài: “Quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2004-2006”.
Đề tài của em gồm ba phần:
I. Một số vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
II. Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2004-2006.
III.Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành
phố Hà Nội
Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian lại có hạn nên bài viết không thể tránh
được sai sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của cô để bài đề án được
hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.
1.1. VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRONG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1.1. Khái niệm và các hình thức doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo Luật doanh nghiệp được Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh

hiện nay gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
doanh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Các hình thức này có hoạt động
kinh doanh đa dạng, phong phú về mọi lĩnh vực, mỗi hình thức của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh lại có những đặc điểm khác nhau:
* Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp,
trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá năm mươi;
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ
sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty
* Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ các trường hợp theo quy định.
* Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài

sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
* Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
* Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên giúp nhau thực hiện
có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tóm lại, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hình thức doanh nghiệp không
thuộc sở hữu nhà nước, trừ khối hợp tác xã; toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều
thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao động, chủ lao động doanh nghiệp
hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản
xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quyết
định của Nhà nước hay cơ quan quản lý.
1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Thứ nhất: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là loại hình doanh nghiệp có
tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể người
lao động sáng lập, tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thường gọn gàng linh hoạt. Do đó đây là loại hình doanh nghiệp năng
động, sáng tạo nhạy bén với thị trường.
Thứ hai: ngành nghề hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất
phong phú đa dạng như: thương nghiệp, dịch vụ, sản xuất… và tồn tại dưới
nhiều hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp

danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã. Quy mô các doanh nghiệp thường là
vừa và nhỏ, điều kiện vật chất còn khó khăn như vốn ít, lao động ít, kiến thức
kinh doanh còn hạn chế do mang tính tự phát.
Thứ ba: Từ khi Luật doanh nghiệp năm 2005 ra đời, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tăng nhanh về số lượng, nhưng sự gia tăng thường không ổn
định có nhiều biến động, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào quan
điểm Nhà nước có khuyến khích các doanh nghiệp hay kiềm chế sự hoạt động
của các doanh nghiệp.
Tóm lại doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoàn toàn độc lập tự chủ về
nguồn tài chính, các doanh nghiệp tự bỏ vốn, công sức để đầu tư kiếm lợi nhuận
cho chính doanh nghiệp một cách tối đa. Do vậy việc kiểm soát hoạt động của
các loại hình doanh nghiệp này hết sức khó khăn phức tạp nhất là xu hướng hiện
nay các doanh nghiệp dùng mọi thủ đoạn để tìm cách trốn và tránh thuế bất luận
hậu quả họ mang lại cho nền kinh tế như thế nào.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thực hiện đường lối đổi mới, kinh tế khu vực ngoài quốc doanh nói
chung, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã phát triển vượt bậc.
Thực tiễn đã khẳng định những đóng góp của khu vực này trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Cùng với sự gia tăng về số lượng và các ngành nghề kinh doanh phong
phú đa dạng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: thương nghiệp, dịch
vụ, sản xuất… đã đem lại số thu cho ngân sách nhà nước hàng năm ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn. Sự phát triển của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã
mở mang ra nhiều ngành nghề, thúc đẩy lưu thông hàng hóa. Đã xuất hiện nhiều
cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị
trường. Sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, được người tiêu dùng trong
nước và ngoài nước ưa chuộng. Một số DN đã tạo thêm mặt hàng mới, thị
trường mới, sản phẩm đã có sức cạnh tranh. Theo Bộ Thương mại, khu vực này

đóng góp gần một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, trong đó kim ngạch
xuất khẩu trực tiếp của DNNQD lĩnh vực phi nông nghiệp đạt 2,851 tỷ USD, với
các mặt hàng chủ lực là thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thủy sản... Ở Hà
Nội, các DNNQD chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của địa
phương, TP Hồ Chí Minh khoảng 12,5%. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khu vực
DNNQD với 96% số DN vừa và nhỏ đã đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá
trị sản xuất công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% khối lượng vận chuyển
hàng hóa trong giai đoạn 2001-2005.
Mặt khác doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn có vai trò lớn trong việc ổn
định nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong giai đoạn 2001-
2005, bình quân cả nước tạo việc làm mới cho người lao động được khoảng 1,5
triệu việc làm/năm. Trong đó, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đóng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
góp đáng kể, khoảng 0,3 triệu việc làm/năm. Nhiều đối tượng lao động như:
người đến tuổi lao động cần việc làm; lao động dôi dư từ các cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước do tinh giảm biên chế, giải thể, chuyển đổi, phá sản; lao động
nông nhàn trong nông nghiệp do chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển sang làm
việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn có khả năng thu hút vốn trong xã hội
nhanh, hiệu quả đầu tư vốn cao tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội, góp
phần tích tụ tập trung tư bản tạo điều kiện để tái sản xuất làm tăng nhanh nguồn
thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong năm năm từ
2001 đến 2005, có hơn 150 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng
ký đạt hơn 305.122 tỷ đồng cao hơn tám lần so với giai đoạn 1991-1999. Nếu
mức vốn đăng ký kinh doanh bình quân của một doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thời kỳ 1996 - 2000 là gần 0,65 tỷ đồng, thì đến giai đoạn 2001 - 2005 là 2,02 tỷ
đồng. Vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh qua các năm cũng liên
tục tăng. Nếu năm 2000 là 98.348 tỷ đồng, thì năm 2004 là 442.892 tỷ đồng,

tăng 4,5 lần. Tỷ trọng đầu tư của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh cao
trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
Trên phương diện đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, số thu thuế từ
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng thu
của Ngân sách Nhà nước. Trong tổng số thu từ thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng chiếm vị trí quan trọng.
1.2. NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP NƯỚC TA HIỆN NAY.
1.2.1. Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập xuất hiện rất sớm trong lĩnh vực thuế khóa. Hiện nay ở các
nước phát triển thuế thu nhập giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo
nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập.
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do sau đây:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thuế thu nhập doanh nghiệp được sử dụng để điều tiết thu nhập của các
nhà đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các nguồn thu quan trọng của
ngân sách nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền
kinh tế.
- Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh
trong từng thời kì nhất định thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối
tượng chịu thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế
của các công ty trong một thời gian nhất định.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trong hệ thống thuế, nó
mang một só đặc điểm sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trực thu. Gọi thuế thu nhập
doanh nghiệp là một sắc thuế trực thu bởi lẽ nhìn chung sắc thuế này ít có khả
năng chuyển gánh nặng thuế cho đối tượng khác, đối tượng nộp thuế theo luật

và đối tượng chịu thuế đồng nhất khác với thuế gián thu. Tuy nhiên đặc điểm
này mang tính chất tương đối, nó còn phụ thuộc vào độ co giãn cung cầu hàng
hóa.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp gắn bó hữu cơ với thuế thu nhập cá nhân,
đặc biệt trong mô hình của công ty, nếu xử lý không tốt thì loại thuế này có thể
bị đánh trùng với thuế thu nhập cá nhân do người lao động trong công ty thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Xét ở một góc độ nào đó thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế
“cá nhân” được xem xét đến điều kiện hoàn cảnh của từng doanh nghiệp khi
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với từng doanh nghiệp, khác với thuế “thực” trong
phân loại thuế hiện đại.
* Vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện trên hai khía cạnh.
Đối với nhà nước, thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần tăng cường
nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Khi nền kinh tế phát triển,đầu tư gia tăng,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên làm cho khả năng
huy động nguồn tài chính cho nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày càng ổn định và vững chắc. Mặt khác, thông qua điều tiết thuế thu nhập
doanh nghiệp Nhà nước nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh thực tế của các
doanh nghiệp, từ đó có những quyết sách đúng đắn để thực hiện chức năng quản
lý vĩ mô nền kinh tế.
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, thông qua thuế thu nhập doanh
nghiệp thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường công tác hạch toán kế toán. Bằng
việc quy định các khoản chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế đã thúc
đẩy các doanh nghiệp quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả
sản xuất kinh doanh, củng cố công tác kế toán, hóa đơn chứng từ theo đúng quy
định. Hơn nữa việc quy định ưu đãi thuế suất, miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp đã góp phần thực hiện công bằng xã hội
1.2.2. Nội dung của thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 17/6/2003, Nghị định 164/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày
22/12/2003 và thông tư 128/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 22/12/2003 có
một số nội dung cơ bản như sau:
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trừ các hộ thuộc đối tượng không thuộc
diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: hộ gia đình,
cá nhân, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp, trừ hộ gia đình và các cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu
nhập cao theo quy định của Chính phủ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối tượng chịu thuế là những khoản thu nhập chịu thuế (thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu khác, kể cả thu nhập được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài).
1.2.2.2. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế
suất. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập
chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
phải nộp
=
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính

thuế
X
Thuế
suất -
Các khoản
thuộc dạng
miễn giảm
Trong đó:
Thu nhập
chịu thuế
trong kỳ
tính thuế

=
Doanh thu
để tính thu
nhập chịu
thuế trong
kỳ tính thuế
-
Chi phí
hợp lý
trong kỳ
tính thuế
+
Thu nhập
chịu thuế
khác trong
kỳ tính
thuế

-
Khoản lỗ
năm
trước
chuyển
sang
* Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ
giá phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp doanh thu
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại
tệ.
Doanh thu xác định theo phương pháp khấu trừ là doanh thu chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng, doanh thu xác định theo phương pháp trực tiếp tính
trên giá trị gia tăng thêm là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao sở hữu hàng hóa hoặc hóa đơn
bán hàng.
Đối với dịch vụ là là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hóa đơn bán
hàng.
*Chi phí hợp lý được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế dựa trên các
nguyên tắc sau:
Các khoản chi phải liên quan đến trực tiếp tới việc tạo ra thu nhập của
công ty như: Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu năng lượng, hàng hóa sử
dụng vào sản xuất kinh doanh; chi phí khấu hao tài sản cố định…
Các khoản đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn: các khoản trích lập
dự phòng, chi về tiêu thụ hàng hóa…

Các khoản chi đó phải thực chi và mức trả hợp lý: Chi phí tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp trả cho người lao động theo quy định của bộ luật lao
động; chi phí tiền ăn giữa ca, các khoản chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao
động hoặc chi trang phục, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội…
Các khoản chi đó phải có chứng từ hợp pháp: Khi mua hàng hóa hoặc khi
bán hàng hóa thì doanh nghiệp cần phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp, phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho…
Các khoản thu nhập chịu thuế khác không được thu lại từ hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp như: thu nhập từ chuyển quyền sử dụng tài sản,
chênh lệch về mua bán chứng khoán…
*Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh là 28%,
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50%.
Ngoài ra để nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư Nhà nước đã đưa thuế suất ưu
đãi một số ngành nghề được áp dụng mức thuế suất 20%, 15%, 10%.
Riêng đối với các đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phạm vi các trường hợp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được quy định trong luật thuế này nhưng thực hiện không đúng chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ, không kê khai thuế đúng thời hạn, kê khai không đúng căn
cứ để tính thuế, không chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ khai… Thì
cơ quan thuế sẽ ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
căn cứ vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế.
Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp chịu
thuế ấn định
=
Doanh

thu X
Tỷ lệ % thu
nhập chịu thuế
ấn định
X
Thuế
suất
*Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp mới thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh Nhà nước có chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp theo đuổi
thị trường, tăng đà phát triển tiến kịp với các doanh nghiệp khác trong một vùng,
một lĩnh vực kinh doanh, một ngành nghề được miễn thuế trong một số trường
hợp sau:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di
chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế.
Đối với các khu kinh tế, các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư do thủ
tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 04 năm miễn thuế kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy
mô, đổi mới công nghệ cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản
xuất được miễn giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hộ kinh doanh cá thể, cho hợp tác
xã có thu nhập bình quân tháng của mỗi lao động hay của mỗi thành viên trong
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể có mức lương thấp hơn so với mức lương Nhà
nước quy định…
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC

DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2004-2006
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội thành phố Hà Nội
Hà Nội nằm ở trung tâm của đất nước Việt Nam, tiếp giáp với 6 tỉnh:
Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Tây, Hưng Yên, Vĩnh Phúc. Với dân
số là 3.235.400 người, hiện nay gồm 14 quận huyện với 104 xã, thị trấn. Hà
Nội là trái tim của cả nước, đầu não chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm
lớn về văn hóa, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế.
Đặc điểm kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đã có những ảnh hưởng rất lớn
tới sự hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như công tác
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của cả
nước, nền kinh tế thủ đô tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao, đều và tương đối ổn
định. Hầu hết các mục tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra do vậy đã tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể:
Tổng thu ngân sách năm 2006 đạt 34.337 tỷ đồng, đạt 114,33% dự toán
pháp lệnh, 111,67% dự toán phấn đấu, tăng 27,36% so với thực hiện năm 2005.
Thu nội địa (trừ dầu) đạt 28.244 tỷ, đạt 104,10% dự toán pháp lệnh, 96,21% dự
toán phấn đấu tăng 16,95% so với thực hiện năm 2005.
Có 12/18 lĩnh vực thu, khoản thu đã vượt mức dự toán và đạt mức tăng
thu cao so với thực hiện năm 2005 là doanh nghiệp nhà nước trung ương (đạt
114,59% dự toán và tăng 21,6%), thuế công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc
doanh (đạt 113,78% và tăng 37,75%), dầu thô (đạt 210,11% và tăng 116,82%),
thuế nhà đất (đạt 120,24%, tăng 3,86%)...
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Còn một số lĩnh vực thu, khoản thu, sắc thuế không đạt đự toán như thu
từ doanh nghiệp nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
thu lệ phí trước bạ, phí xăng dầu, phí và lệ phí...
2.1.2. Tình hình phát triển chung của các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh của thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội với dân số chỉ chiếm 3,7% cả nước nhưng tỷ lệ các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn so với cả nước đã tăng rất nhanh
trong thời gian qua. Nếu năm 2001 có 2.818 doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì
tính tới thời điểm tháng 5 năm 2005 có tới 25.479 doanh nghiệp, chiếm 16,1%
tổng số doanh nghiệp cả nước. Như vậy sau hơn 3 năm đã có hơn 22 ngàn doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ra đời. Bình quân mỗi năm có trên 7.000 doanh nghiệp
được thành lập.
Tuy tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô đầu tư sản xuất nói chung còn
tương đối nhỏ. Một doanh nghiệp tư nhân bình quân chỉ có 31 lao động, 4 tỷ
đồng vốn, trong khi đó với doanh nghiệp Nhà nước, con số này là 421 lao động
và 167 tỷ đồng vốn. Với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, con số tương
đương là 299 lao động, 134 tỷ đồng vốn. Vốn ít đã khiến các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ít có khả năng trang bị công nghệ tiên tiến, với mức đầu tư
trung bình cho tài sản cố định trên một lao động chỉ có 43 triệu đồng so với 137
triệu đồng đối với doanh nghiệp Nhà nước và 247 triệu đồng đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay nước ta có hơn 200.000 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh với tổng số vốn lên đến hàng trăm nghìn tỷ đồng.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng góp cho ngân sách ngày càng tăng.
Năm 2001 số thu khu vực ngoài quốc doanh có tỷ trọng là 2,6% tổng số thu, đến
năm 2006 con số này đã là 8,17%. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động
trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ phát triển góp phần quan trọng
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Hà Nội đến nay có hơn 26 ngàn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×