Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Phân tích cơ sở dữ liệu quản lý cho cửa hàng thuốc tân dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.8 KB, 43 trang )

TJíQit'tfntf đại hite (D'XfDJL filiiúinif dñntf
§ á,n háckú 6

tịiiĩtì íùĩn htiồntỊ dẫn í rĩcS- £ĩ. 'dôuụ. QhẠp. cVO: 'Jôoàng,
<ĩtóe
^Otitfn q

1
PHÀN I. Cơ SỞ DỮ LIÊU
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ cơ SỞ DỮ LIỆU
1.1. Khái niệm cơ bản về hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Từ trước đến nay trong giới tin học người ta thường nhắc về định nghĩa cơ sở
dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Cơ sở dữ liệu bao gồm các thông tin được
lưu trữ trong máy theo một quy định nào đó. Phần chương trình để có thể xử lý,
thay đổi dữ liệu được gọi là hệ quan trị dữ liệu nó có nhiệm vụ rất quan ừọng là
một bộ diễn dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng có thể dùng được
hệ thống mà không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu
trong máy.
1.2. Kiến trúc một hệ cơ sở dữ liệu
Một cơ sở dữ liệu được phân làm nhiều mức khác nhau. Ta có thể phân thành
một cơ sở dữ liệu đơn giản và một hệ phần mềm QTCSDL.
Phần CSDL vật lý: Là các tệp dữ liệu theo một cấu trúc nào đó được lưu trên
các thiết bị nhớ thứ cấp (như đĩa từ, băng từ ).
Phần CSDL mức khái niệm: Là một sự biểu diễn trừu tượng của CSDL vật
lý.
Các khung nhìn: Là cách nhìn, là quan niệm của từng người sử dụng đối với
CSDL mức khái niệm. Sự khác nhau giữa khung nhìn và mức khái niệm thực chất
là không lớn.
TJfQit'tfntf đại Itẹe
f
Đ'XfDJL ỊiliiúiniỊ ĩtônụ


§ ả,n hãckú 6

Cịiíìtì íùĩn luiỒn tỊ dẫn
í
7Ĩ<S- £ĩ. '3ôuụ. ^ĩhíịp
cVO: 'dôoỉintỊ <ỉtóe ^Otitfn q
2
Thể hiện (instance).
Khi CSDL đã được thiết kế, người ta thường quan tâm đến “bộ khung” hay
còn gọi là “mẫu” của CSDL. Dữ liệu hiện có trong CSDL gọi là thể hiện của
CSDL, khi dữ liệu thay đổi trong một chu kỳ thời gian nào đó thì “bộ khung” của
CSDL vẫn không thay đổi.
Lược đồ (Scheme).
Thường “bộ khung” nêu trên bao gồm một số danh mục, hoặc chỉ tiêu hoặc
một số kiểu của các thực thể trong CSDL. Giữa các thực thể có thể có mối quan hệ
nào đó với nhau. Người ta sử dụng thuật ngữ “lược đồ” để thay thế cho khái niệm
“bộ khung”.
Lược đồ khái niệm là bộ khung của CSDL khái niệm, còn lược đồ vật lý dùng
cho bộ khung của CSDL mức vật lý, khung nhìn được gọi là lược đồ con.
Cơ sở dữ liệu vật lý.
Mức thấp nhất của kiến trúc một hệ thống CSDL vật lý, CSDL vật lý có thể
được xem là tổ chức ở nhiều mức khác nhau như bản ghi (record) và tệp (file).
Lược đồ khái niệm và mô hình dữ liệu.
• • •
Lược đồ khái niệm là sự biểu diễn thế giới thực bằng một loạt ngông ngữ phù
hợp. QTCSDL cung cấp ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu để xác định lược đồ khái
niệm. Đây là ngôn ngữ bậc cao có khả năng mô tả lược đồ dữ liệu bằng cách biểu
diễn của mô hình dữ liệu.
Hiện có nhiều loại mô hình dữ liệu. Ba loại mô hình cơ bản đang được sử
dụng là:

1. Mô hình phân cấp (hierachical model): Mô hình dữ liệu là một cây, trong
đó các nút biểu diễn các tập thực thể, giữa nút con và nút cha được liên hệ theo một
mối quan hệ xác định.
2. Mô hình dưới (Network model): Mô hình được biểu diễn là một đồ t hi có
hướng.
3. Mô hình quan hệ (Relational model): Mô hình này dựa ừên cơ sở khái
Huèng đại họe.
(
Đ'3CfDJl phntínụ đông.
§ à,n hâckú6

tịiiìtì íùĩn luíồn tỊ dẫn.
í
7Ĩ<S- Jlĩ 'Jöug ^ĩhíịp cVO: 'ĩôoàng
<ỉtóe
(ĩỉường 3
niệm lý thuyết tập họp các quan hệ, tức là tập các k - bộ với k cố định.
Tính độc lập dữ liệu.
Tính độc lập dữ liệu là tính bất biến các hệ ứng dụng với các thay đổi trong
cấu trúc truy nhập và chiến lược truy nhập.
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH cơ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ.
2.1. Các khái niệm cơ bản.
Khái niệm toán học của mô hình quan hệ là quan hệ hiểu theo nghĩa lý t
huyết tập hợp: Là tập con của tích Đe - Các của các miền. Miền (domain) là một
tập các giá trị.
Ví dụ: Tập các số nguyên, tập các xâu ký tự tạo thành tên người trong tiếng
anh có độ dài không quá 30 ký tự, tập hai só {0,1} là một miền
Gọi Di, Ơ2 , D
n
là n miền. Tích Đề - Các của n miền là Dl X D2X X D„ là

tập tất cả n - bộ (n - tuples Vi, V2 , v
n
) sao cho VịeDi với i = 1 .n, v.v
Ví dụ: n = 2, Di = {0,1}, D2 = {a, b, c} khi đó.
D
lX
D
2
= {(0,a), (0,b), (0,c), (l,a),(l,b), (l,c)}.
Quan hệ: Quan hệ là một tập hợp con của tích Đe - Các của một hoặc nhiều
miền. Như vậy mối quan hệ có thể là vô hạn. Người ta giả thiết rằng, mối quan hệ
là một tập hữu hạn.
Mỗi hàng của quan hệ gọi là bộ. Quan hệ là tập con của tích Đe - Các Di X
D
2
X .xD
n
gọi là quan hệ n - ngôi. Khi đó mỗi bộ của quan hệ có n thành phần (n
cột). Các cột của quan hệ gọi là thuộc tính (attributes). Vậy người ta định nghĩa
quan hệ như sau:
Định nghĩa 2.1:
Gọi R = {Aj, A
n
} là một tập hữu hạn các thuộc tỉnh, mỗi thuộc tỉnh Aị với
i=l có miền giá trị tương ứng là dom (A
f
). Quan hệ trên tập thuộc tính
R=(A], A„) là tập con của tích Đề Các.
rcjdom (Aj)x xdom (A2).
r

J(QtiònỊi đại họe
(
Đ'3&Ĩ)ẨL phiirínỊi đồtiỊỊ
§ ả,n hãckú 6

Cịiíìtì íùĩn luiỒn tỊ dẫn
í
7Ĩ<S- Ẩtê 'Jôuụ. ^ĩhíịp cVO: 'Xoàng.
<ỉtóe
(ĩỉứiứnạ.

4
Khi đó ký hiệu là rđ hoặc r(Ai, ,A„).
Yí dụ: Quan hệ NHAN _ VIEN bao gồm các thuộc tính HO_TEN,
NAM_SINH, NOI_LAM_VIEC và LUONG là quan hệ 4 ngôi.
Ti= (Le Van A, 1960, Vien CNTT, 425) là một quan hệ NHAN_ VIEN
2.2: Khoá
Khoá (key) của một quan hệ r trên tập thuộc tính R = (Ai, ,A
n
) là tập con K c
{Ai, ,A
n
Ị thoả mãn các tính chất sau đây:
Với hai bộ {ti,t2 e r đều tồn tại một thuộc tính AeK sao cho Ti (A) * t2 (A).
Nói một cách khác, không tồn tại hai bộ mà có giá trị bằng nhau trên mọi
thuộc tính của K. Điều kiện này có thể viết ti (K) * t2 (K). Do đó mỗi bộ giá trị của
K là xác định duy nhất.
Trong lược đồ quan hệ có thể có rất nhiều khoá. Việc tìm tất cả các khoá của
lược đồ quan hệ là rất khó khăn.
Đe có thể định nghĩa khoá ta càn lưu ý rằng, nếu K là khoá của quan hệ r

(Ai, , A„) VÌK c Kc R, thì K cũng là khoá của r, nghĩa là bất kỳ ti, t
2
er từ ti (K’) *
t
2
(K’) luôn có ti (K) * t
2
(K).
Định nghĩa 2.2:
Khoá của quan hệ r trên tập thuôc tính R= { Ai, ,A
n
}là tập con KcR sao cho
bất kỳ bộ khác nhau ti,t2er luôn thoả ti (K) * t2 (K) bất kỳ tập con thực sự K cK
nào đó đều không có tính đó. Tập K là siêu khoá của quan hệ r nếu K là khoá của
quan hệ r.
NHAN_VIEN (Ho_ten Nam_sinh Noi_lam_viec Luong)
Ti Le Van A 1960 Vien CNTT 425
T
2
Hoang Thi B 1970 Truông DHBK 390
T
3
Le Van son 1945 Vien CNTT 425
^Jißtiiinq đại họe. (Ịydí/DẨL phn'ríng điêng.
§ ả,n hâckú 6

Cịiíìt) íùĩn
htiồntỊ
dẫn í rĩcS- Ẩtê 'Jôug ÇJhâp cVO: Jôoàng
<ĩtóe

(ĩỉường 5
Trong đó mã số mặt hàng (MSMH) là khoá. Mỗi giá trị MSMH đều xác định
duy nhất một mặt hàng trong quan hệ HANG _ HOA.
2.3. Các phép tính trên CSDL quan hệ
a/ Phép chèn
Phép chen thêm một bộ vào quan hệ R= {Ai, ,A
n
} có dạng r=r ut
INSERT (r; Al = di, A
2
= d
2
, ,A
n
= ản)
Trong đó Ai với i =1n là tên các thuộc tính di e dom (Ai) là các giá trị thuộc
miền giá trị tưomg ứng của thuộc tính Ai.
Ví dụ: Thêm một bộ u = Vũ Văn Tần, 1960, trường ĐHBK, 425) vào quan hệ
NHAN _ VIEN.
INSERT(NHAN _ VIEN; HO_TEN = Vu Tan, NAM_ SINH = 1960, NOI _
LAM - VIEC = truong ĐHBK, LUONG = 425)
Nếu xem thứ tự các trường là cố định, khi đó có thể biểu diễn phép chèn dưới
dạng tường minh như sau:
INSERT (r; dl, d
2
, , da)
Mục đích của phép chèn là thêm một bộ phận vào một quan hệ nhất định kết
quả của phép tính có thể gây nên một số sai sót với những lý do sau đây:
1. Bộ mới được thêm vào là không phù hợp với lược đồ quan hệ cho trước.
2. Một số giá trị của một số thuộc tính nằm ngoài miền giá trị của thuộc tính

đó.
3. Giá trị khoá của bộ mới có thể là giá trị đã cho trong quan hệ đang lưu trữ.
Do vậy, tuỳ từng hệ cụ thể có những cách khắc phục riêng.
b/ Phép loại bỏ (del)
Phép loại bỏ (del) là phép xoá một bộ ra khỏi quan hệ cho trước. Phép loại bỏ
Ví dụ: Quan hệ HANG HOA.
HANG HOA (MSMH TEN _ HANG SO _ LUONG)
10101
Sắt phi 6
1000
10102 Sắt phi 8 2000
20001 Xi măng 1000
^Jißtiiinq đại họe
(
Đ'3&Ĩ)ẨL phnđng điêng.
§ ả,n hâckú

6
tịiiĩtì íùĩn htiồntỊ dẫn í rĩcS- Ẩtê 'Jôug ÇJhâft, cVO: Jôoàng
<ĩtóe
(ĩỉường 6
có dạng như sau: r = r-t
DEL (r;Ai= di, A
2
= d
2
, An) hoặc DEL (r,di, d
2
, .dj Yí dụ: càn loại bỏ bộ
ti khỏi quan hệ NHAN _ VIEN DEL (NHAN _VIEN; Le Van A, 1960, Vien

CNTT, 425)
Tuy nhiên không phải lúc nào phép loại bỏ cũng càn đầy đủ thông tin về cả
bộ cần loại. Nếu có giá trị về bộ đó tại các thuộc tính khoá K= {BI,B
2
, , Bi} khi đó
phép loại bỏ chỉ càn viết:
DEL (r; Bi = d, B
2
= e
2
, , Bi= d)
Ví dụ: Cần loại bỏ sắt phi 6 ra khỏi quan hệ HANG _ HOA, khi đó chỉ cần
viết:
DEL (HANG _ HOA; MSSMH = 10101). c/ Phép thay đổi (CH)
Gọi tập (Cl, .Cp) Ç {Al, An} là tập các thuộc tính mà tại đó các giá trị của
bộ càn thay đổi, khi đó phép thay đổi có dạng:
R = r\ tut
CH(r;Aidi ,A
2
= D
2
, ,A
n
= D
n
; Cl = d, c
2
= e
2
, ,Cp = e

p
).
Neu K = {Bi, .B
m
} là khoá của quan hệ khi đó cần viết:
CH(r; Bl — di, B
2
— d
2
, ,B
m
= d
m
, c 1 — d, c
2
— dj jCp — ep).
Ví dụ: Cần thay đổi số lượng của sắt phi 8 trong quan hệ HANG HOA còn
150 tấn. Khi đó phép thay đổi có dạng:
CH (HANG _ HOA; MSMH = 10102; SOLUONg = 150).
Phép thay đổi là phép tính thuận lợi, hay dùng. Cũng có thể không dùng phép
thay đổi mà dùng tổ họp của phép loại bỏ và phép chèn một bộ mới. Do vậy những
sai sót của phép thay đổi cũng sẽ xảy ra tương tự như phép chèn và phép loại bỏ.
Hưòng đại họe.
(
Đ'3CfDJl phntínụ đông.
§ à,n hãckú6

Cịiíìt) íùĩn luiỒn tỊ dẫn.
í
7Ĩ<S- Jlĩ 'yôug ^ĩhíịp SfJ)i JCoàng

<ỉtóe
(ĩỉường 7
CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT cơ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
3.1. Phụ thuộc hàm.
Khái niệm về phụ thuộc hàm (trong một quan hệ) là một quan niệm có tàm
quan trọng hết sức đối với việc thiết kế mô hình dữ liệu. Năm 1970 EF Codd đã mô
tả phụ thuộc hàm trong mô hình dữ liệu quan hệ, nhằm giải quyết việc phân rã
không tổn thất thông tin. Sau đây là khái niệm một cách hình thức.
Định nghĩa 3.1:
Cho R(U) là một lược đồ quan hệ với u = ỊA
h
A
n
} là tập thuộc tính X và Y
là tập con của u.
Nói rằng X—>Y (X xác định hàm Y hay Yphụ thuộc hàm vào X) nếu r là
một quan hệ xác định trên R (U) sao cho bất kỳ hai bộ tj, t
2
er mà tj[X] =
t
2
[X]thìt
1
[Y] = t
2
[Y].
Phụ thuộc hàm ký hiệu là FD.
Chú ý: Phụ thuộc hàm chỉ xét các phụ thuộc hàm thoả mãn cho mọi quan hệ
trên lược đồ tương ứng của nó. Không thể xem xét một phụ thuộc hàm thoả một
quan hệ r đặc biệt (ví dụ quan hệ rỗng) của lược đồ R rồi sau đó quy nạp rằng phụ

thuộc đó là thoả trên R.
Yí dụ: Trong quan hệ s của hãng cung ứng, một trong số các thuộc tính
SNAME, STATUS, CITY đều phụ thuộc vào thuộc tính s#. Mỗi giá trị S# tồn tại
vừa đứng một giá trị tương ứng đối với từng thuộc tính SNAME, STATUS và
CITY. Khi đó có thể viết:
s# -»SNAME, s# -»STATUS, s# -»CTTY.
3.1.1. Hệ tiên đề cho phụ thuộc hàm.
Gọi F là tập tất cả các phụ thuộc hàm đối với lược đồ quan hệ R (U) và X
—»Y là một phụ thuộc hàm, X, Y CƯ. Nói rằng X —»Y được suy diễn logic từ F nếu
mối quan hệ r ừên R (U) đều thoả các phụ thuộc hàm của F thì cũng thoả X —»Y.
Chẳng hạn F = {A —»B, B—>C] thì A —»c suy ra từ F. Gọi F
+
là bao đóng
của F, tức là tất cả các phụ thuộc hàm được suy diễn logic từ F. Nếu F = F
+
thì F là
họ đầy đủ của các phụ thuộc hàm.
^ßiiifng đại họe.
(
D'3&DJ¿ phtiđnụ đông.
§ ả,n hâckú 6

Cịiíìt) íùĩn
htiồntỊ
dẫn. í rĩcS- Jlĩ 'Jôug ÇJhâft, S(Zf: Jôoàng
<ĩtóe
(ĩỉường

8
Để có thể xác định khoá của một lược đồ quan hệ và các suy diễn logic giữa

các phụ thuộc hàm cần thiết phải tính được F
+
từ F. Do đó đòi hỏi phải có các hệ
tiền đề. Tập các quy tắc của hệ tiền đề được Armstrong đưa ra và được gọi là hệ tiên
đề Armstrong.
Gọi R(U) là lược đồ quan hệ u = {Ai ,A
n
} là tập các thuộc tính X, Y, z, w
cR. Hệ tiên đề Armstrong bao gồm:
1. Phản xạ: Nếu YcX thì X->Y.
2. Tăng trưởng: Nếu z czU và X—»Y thì xz —»YZ trong đó ký hiệu xz là
họp của hai tập X và Y thay cho ký hiệu X uY.
3. Bắc cầu: Nếu X ->Y và Y ->z thì X ->z.
* Bổ đề 3.1.
Hệ tiên đề Armstrong là đúng. Có nghĩa F là tập các phụ thuộc hàm đúng trên
quan hệ r. Nếu X —»Y là một phụ thuộc hàm được suy diễn từ F nhờ hệ tiên đề
Armstrong thì X—»Y là đúng trên quan hệ r.
* Bổ đề 3.2.
a. Luật hợp: Nếu X ->Y và X ->z thì X ->YZ.
b. Luật tựa bắc cầu: Nếu X ->Y và WY->Z thì xw ->zx.
c. Luật tách: Nếu X ->Y và X ^Y thì X ->z.
3.1.2. Sơ đồ quan hệ.
Chúng ta gọi là sơ đồ quan hệ (SDQH)s là một cặp <R,F> , ở đây R là tập họp
các thuộc tính và F là tập các phụ thuộc hàm trên R. Ký hiệu F
+
là tập tất cả các phụ
thuộc hàm dẫn xuất từ F bằng việc áp dụng các quy tắc trong hệ tiên đề Armstrong.
Đặt A
+
= {a: A—»{a} eF

4
". A
+
được gọi là bao đóng của A trên s.
Có thể thấy rằng A —»B eF* nếu và chỉ nếu B cA
+
.
Tương tự chứng ta có thể đặt A
r
+
= {a: A—>{a}}. A
r
+
được gọi là bao đóng
của A ừên r. Theo định nghĩa ừên chúng ta thấy nếu S=<R,F> là sơ đồ quan hệ thì có
quan hệ r trên R sao cho Fr = F
4
". Quan hệ r như vậy chúng ta gọi là quan hệ
Armstrong của s.
rJfQu'tfnif đại họe
(
Đ'3CfDJl phtiđnụ đông.
§ à,n hãckú 6

Cịiíìtì íùĩn htiồntỊ dẫn.
í
rĩcS- Ẩtê Uôuụ O'hgfL
S^Oi 'dôoỉin tỊ <ỉtóe (ĩỉường
9
Thuật toán tính bao đóng.

Việc tính toán bao đóng F
+
của tập các phụ thuộc hàm trong trường hợp tổng
quát là rất khó khăn và tốn kém thời gian bởi vì các tập phụ thuộc hàm thuộc F
+
rất
lớn cho dù F có thể là nhỏ. Chẳng hạn F = {A —»Bi, A—»B
2
, A—»B
n
Ị. F* khi đó
cíỉng được tính cả những phụ thuộc hàm A —»B với Y ç{Bi, ,B
n
}. Như vậy sẽ có
2
n
tập con Y. Nhưng việc tính x
+
, bao đóng của tập thuộc tính X lại không khó.
Theo bổ đề 3.3 việc kiểm tra (X —>Y)e F
4-
không khó hơn việc tính x
+
. Tính bao
đóng x
+
sẽ được thể hiện qua bao đóng sau:
Thuật toán: Tính bao đóng của tập các thuộc tính đối với một tập các phụ
thuộc hàm.
Yào: Tập u hữu hạn các thuộc tính, Tập các phụ thuộc hàm F trên u và XçU

Ra: x
+
, bao đóng của X đối với F
Phương pháp: Tính liên tiếp các thuộc tính Xo, , x
n
theo quy tắc
1. Xo=X
2. X
i+
1= Xi u A sao cho 3 (Y-> Z) eF, AeZ,YeXi
Yì rằng x= x
0
. .çU, u là hữu hạn cho nên sẽ tồn tại một chỉ số i nào đó
mà Xi = X i
+
i khi đó X
+
= Xi
3.1.3: Phủ của tập các phụ thuộc hàm
Gọi F là G là tập các phụ thuộc hàm. Nói rằng F và G là tương đương nếu F
+
=
G
+
. Nếu Fvà G là tương đương đôi khi còn nói F phủ G ( và G phủ F). Nếu tồn tại
một phụ thuộc hàm Y z mà thuộc F mà không thuộc G
+
thì chắc chắn F
+
* G

+
.
ÇJfliiiông đại họe
(
Đ'3CfDJl phtiđnụ đông.
§ à,n hâckú 6

tịiiĩtì íùĩn htiồntỊ dẫn. í rĩcS- £ê. 'Jôug ÇJhâft, cVO: 'Jôoàng
<ĩtóe
(ĩỉường
1 "I
Nếu mỗi phụ thuộc hàm F cũng thuộc G
+
thì mỗi phụ thuộc hàm V —» w
thuộc F
+
cũng thuộc G
+
Đe kiểm tra mỗi phụ thuộc G là phụ thuộc F
+
quá trình làm hoàn toàn tương
tự. Do đó F và G là tương đương khi và chỉ khi mỗi phụ thuộc hàm F là thuộc G
+

mỗi phụ thuộc G là thuộc F
+
.
Bổ đề 3.4
Mỗi các phụ thuộc hàm F đều được phủ bằng tập các phụ thuộc hàm G mà vế
phải các phụ thuộc hàm đó không quá một thuộc tính

Định lý 3.2
Mỗi tập phụ thuộc hàm F đều tương đương với một tập F
+
tối thiểu.
3.2: Phép tách các lược đồ quan hệ
Phép tách lược đồ quan hệ R{Ai, .,A
n
} là việc thay thế lược đồ quan hệ R
bằng các tập lược đồ {Ri, ,R
k
}, trong đó Ri çR,i=l, , k và R= RiU R
2
u uR
k
.
Ở đây không đòi hỏi các lược đồ Rị phải là phân biệt. Mục tiêu của phép tách
chủ yếu là loại bỏ các dị thường dữ liệu gây ra.
Ví dụ: Cho lược đồ quan hệ giươì cung cấp.
S(SMANE,AĐ, PRO, PRICE)
Và giả sử có các phụ thuộc hàm: SNAME -» ADD; SNAME, PRO—» PRICE
Lược đồ s có thể được thay bằng hai lược đồ khác.
Si(SNAME,ADD) và s
2
(SNAME,PRO, PRICE)
Kết nối không mất mát thông tin.
Neu R là lược đồ quan hệ được tách thành các lược đồ con RI,R
2
, , R
k
và D là

tập các phụ thuộc dữ liệu, nói rằng phép tách là - kết nối không mất mát thông tin
đối với D nếu với mỗi quan hệ r trên R thoả D:
R = IIRi (r)* IIR
2
(r)* *IIR
k
(r) tức là r được tạo nên từ phép kết nối tự nhiên
của các hình chiếu của nó trên các Ri,i = 1, , K
Sau đây là một số tính chất của kết nối không mất mát thông tin.
Tập các lược đồ:
'TĩíQtiòntỊ đại họe
(
Đ'3CfDJl phtiđnụ đằng.
§ ả,n hãckú 6

Cịiíìtì íùĩn htiỒntỊ dẫn
í
rĩcS- £ê. 'Jôuụ. ^ĩhíịp
cVO: 'dôoỉintỊ <ỉtóe (Dứ/ống
11
p= (Ri, ,Rk) được thay thế cho lược đồ R. Gọi m
p
là ánh xạ xác định nhờ m
p
(r) = * IIRi (r), có nghĩa là m
p
(r) là kết nối của các phép chiếu của r trên các lược đồ
con ừong p. Điều kiện để kết nối không mất mát thông tin đối với D được biểu diễn
như sau:
Yới mọi r thoả D, r = m

p
(r)
Bổ đề 3.5
Gọi R là lược đồ quan hệ p = (Ri, , Rk) là phép tách của R,r là quan hệ trên R
và = n (r) thì:
a.r c m
p
(r)
b. Nếu s=m
p
(r) thì n Ri (s) q
c.m
p
(m
p
r))= m
p
(r)
Trong trường hợp tách một lược đồ thành hai lược đồ con ta sẽ có định lý sau:
Định lý:
Nếu = (RI,R
2
) là một phép tách của R và F là tập phụ thuộc hàm thì là tách
không mất mát thông tin đối với F khi và chỉ khi Ri nR
2
-» Ri -> R
2
hoặc RjO R
2


>R
2
—>Ri
3.3: Chuẩn hoá lược đồ quan hệ
Chuẩn hoá là quan hệ trong đó mỗi miền của thuộc tính chỉ chứa những giá trị
nguyên tố tức là không phân nhỏ được nữa và do đó giá trị trong quan hệ cũng là
nguyên tố.
Chuẩn hoá là quan hệ trong đó mỗi miền của thuộc tính chỉ chứa những giá trị
nguyên tố tức là không phân nhỏ được nữa và do đó mỗi giá trị trong quan hệ cũng
là nguyên tố.
Quan hệ có chứa các miền giá trị là không nguyên tố gọi là quan hệ chuẩn hoá.
Mỗi quan hệ chuẩn hoá có thể thành một hoặc nhiều quan hệ chuẩn hoá khác và
không làm mất mát thông tin.
ĩj(Qtứ'ng đại họe. (Đ'3CfDJl phtitínti đồ tụi
§ ả,n hãckú 6

Cịitìtì tùĩn htíồntỊ dẫn
í (7<s~
Jlĩ 'Jôuụ. ^ĩhtịp cVO: 7ôtừinạ
lỉtóe
(Dường,
"
12
Hình - 2: Quan hệ không chuẩn hoá
Sau Đã chuẩn hoá
Chưa chuẩn hoá
s#
PRO
p#
QTY

1
100
1
200 2
300 3
2 100
4
200 2
400
5
3 500
1
s# p#
QTY
1
100
1
1
200
2
1
300
1
2 100
4
2 200 2
3 400 5
3 500
1
ì

Hình - 3: Quan hệ
chuân hoá
Yídụ:
Trước
Trước khi mô tả chi tiết cac dạng chuẩn hoá cần thiết đưa ra một khái niệm
sau đây.
Cho một lược đồ quan hệ R trên tập thuộc tính u= {Ai, ,}. Thuộc tính
AeU được gọi là thuộc tính khoá nếu A là thành phụ thuộc môt khoá nào đó của
R, ngược lại A được gọi là thuộc tính không khoá.
Định nghĩa:
Cho lược đồ quan hệ R(U) trên tập thuộc tính u= {Ai, , Ak). X và Y là
hai tập thuộc tính khác nhau X ^ u và Y CƯ.
Y là phụ thuộc hàm đày đủ vào X nếu Y là phụ thuộc hàm vào X những
không phụ vào bất kỳ một tập họp con thực sự nào của X.
Trong lý thuyết ban đàu Codd đưa ra có ba dạng chuẩn của quan hệ:
Dạng không chuẩn hoá

Dạng chuẩn thứ nhất (First Normal Form, viết tắt là INF)
_
á
i „
m
Dạng chuẩn thứ hai (2NF)
i
Dạng chuẩn thứ ba (3NF)
3.3.1: Dạng chuẩn INF (First Normal Form)
Dạng chuẩn INF chỉ áp dụng cho file dữ liệu chứ không áp dụng cho sơ
đồ quan hệ hay nói cách khác chỉ liên quan đến dữ liệu chứ không liên quan
đến cấu trúc. Cụ thể là:
Định nghĩa INF:

Một lược đồ quan hệ R được gọi là dạng chuẩm một (INF) nếu và chỉ
nếu toàn bộ các miền có mặt trong R đều chỉ chứa các giá trị nguyên tố.
Định nghĩa này cho bất kỳ quan hệ chuẩn hoá nào cũng ở INF.
3.3.2: Dạng chuẩn thứ 2 (2NF)
Định nghĩa 2NF:
Lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn thứ hai nếu nó ở dạng chuẩn thứ nhất
và nếu mỗi thuộc tính không khoá của R là phụ thuộc hàm đầy đủ vào khoá
chính.
Như vậy dạng chuẩn hai đòi hỏi một lược đồ quan hệ R trước tiên phải
là dạng chuẩn INF và mọi thuộc tính thứ cấp đều phụ thuộc hàm hoàn toàn
vào bất kỳ một khoá tối tiểu nào, như vậy tính chất của dạng chuẩn hai phụ
thuộc vào 3 yếu tố;
1. Khoá tối tiểu
2. thuộc tính thứ cấp
3. Phụ thuộc hàm hoàn toàn
3.3.3: Dạng chuẩn thứ 3 (3NF)
Định nghĩa phụ thuộc bắc cầu
Để trình bày 3NF của các quan hệ, ở đây chứng ta đưa thêm vào khái
niệm về phụ thuộc bắc cầu
Cho một lược đồ quan hệ R(U); X là một tập con các thuộc tính Xc
U,A là một thuộc tính thuộc U. A được gọi là phụ thuộc bắc cầu X trên R
nếu tồn tại một tập con Y cửa R sao cho X—> Y, Y —>A nhung Y —> X
(không xác định hàm) với A Ể XY
Chúng ta có thể hiện tính bắc cầu qua sơ đồ:
________

V
r
Cịiíìt) íùĩn htiồntỊ dẫn. í '7cS-Mĩ '7ôug
{

Qhập
cVO: Jôeàng. <ĩtóe (Vtùfng,
TJfQit'tfntf đụi họe. (DT&DJL p lu Kin If itôntf
§

ả,n hãckú 6

Cịiíìt) íùĩn luiồntỊ dẫn í rĩcS- Jlĩ '3ôuụ. Qhập. S^Oi JCoàng.
<ĩtóe
^Otitfn q

15
Qua sơ đồ có thể thấy rằng A có thể xác định hàm Y. Trong trường hợp A —»
Y thì được gọi là tính bắc cầu chặt.
Định nghĩa dạng chuẩn thứ 3(3NF)
Lược đồ quan hệ R là ở dạng chuẩn thứ 3(3NF) nếu nó là 2 NF và mỗi thuộc
tính không khoá của R là không phụ thuộc hàm bắc càu vào khoá chính.
Yí dụ: Cho lược đồ quan hệ R(SAIP) với các phụ thuộc hàm SI —»p và S->
A.
R là không ở 3 NF, thậm chí không ở 2NF. Giả sử X=SI, Y.A là thuộc tính
không khoá vì chỉ có một khoá là SI. Yì X —» Y là Y A, nhưng lại có Y ^ X tức là
s—^ Y là không thoả. Chú ý rằng trong trường hợp này
X—»Y và Y—» A không chỉ thoả trên R mà là nhưng phụ thuộc đã cho. Điều
đó là đủ để nói rằng X —» A suy ra từ tập các phụ thuộc hàm.
Như vậy A là phụ thuộc vào khoá bắc cầu vào khoá chính SI
Ví dụ: Cho lược đồ quan hệ R (CSZ) với các phụ thuộc hàm Cs—»z,
z->c.
Trong lược đồ mọi thuộc tính đều là thuộc tính khoá. Do vậy R là ở 3 NF.
Ví dụ: cho lược đồ R (SIDM) và các phụ thuộc hàm SI —» D, SD^ M.
Ở đây chỉ có một khoá chính là SI. Ro rằng R ở 2 Nf nhưng không phải ở

3NF.
3.3.4 Dạng Chuẩn Boye- Codd
Định nghĩa
Lược đồ quan hệ R với tập các phụ thuộc hàm được gọi là ở dạng chuẩn Boey
- Codd (Boey - Codd Normal Form, BCNF) nếu X—»A thoả trên R,A X thì X là
môt khoá của R.
Ví dụ: Cho lược đồ quan hệ R (CRS) với các phụ hàm CS->Z,Z—»c.
'jíQiitínti itai hfíe (D'XfDJl phtftfntj. ¿tony. § á, n hác kú 6

(¡^iúfí olin htitfnti dan: 'c7cS- Jli Q'hAfi
cVO: 'Júoang, <2tóe ^Otitín q
16
Nhìn vào ví dụ trên, chúng ta nhận thấy rõ ràng R không là ở BCNF mà là ở
3NF vì rằng Z-^> c nhưng không phải là khoá của R.
Từ ví dụ này chúng ta thấy rằng một lược đồ quan hệ có thể có 3Nf nhưng
không là BCNF. Do đó mỗi lược đồ ở BCNF là 3NF. Để khảng định một điều đó
chúng ta có các định lý sau:
Định lý
Nếu một lược đồ quan hệ R với tập phụ thuộc hàm F là ở BCNF thì nó là ở
3NF.
3.4. Ngôn ngữ con dữ liệu DSL - ANPHA
Ngôn ngữ con dữ liệu SDL - ALPHA do E.F. Codd đè xướng và được sử dụng
khá điển hình trong các hệ QTCSDL như INGRES, DAMAS, SQL
Để xác định ngôn ngữ, chứng ta xem rằng người sử dụng luôn cần một vùng
làm việc, vùng nay tạo thành miền liên lạc giữa người sử dụng và CSDL.
Trong ngôn ngữ DSL- ALPHA người sử dụng được gả thiết là có chiếm một
số làm việc tuỳ ý.
3.4.1 Biểu thức ALPHA
Định nghĩa
Biểu thức alpha đươc ký hiệu là

{<Tl,t2, ,Tn>P},
Trong đó Ti,i= 1 n là tên các thuộc tính và p là tân từ.
Biểu thức nhằm xác định quan hệ của những n - bộ dạng (vl, .,vn), vi dom
(Ti),i=l, ,n sao cho bộ đó có thoả tân từ p
Danh sách < Tl, , Tn > gọi là danh sách đích, p còn gọi là biểu thức đánh giá.
Các phép tính dùng trong biểu thức alpha gồm các phép so sánh
{=,>,>=,<,<=,*} và các phép của đại số Boolean là and(và), or (hoặc) và not
(không); và các dấu (,) để mô tả thứ tự thực hiện phép tính .
Dé hiéu ró các cáu léch trong ngon ngü alpha chúng ta vi du mot cáu lenh tim
kiém
GET W(NHAN_VIEN. HO_TEN, NHAN _ VIEN. LUONG): NHAN_ VIEN
''ïiQtiônti đại họe.
(
D'3CfDJ¿ phtiđnụ đông.
§ à,n hãckú 6

Cịiíìtì íùĩn htiồntỊ dẫn. í rĩcS- Jlĩ 'Jôug ÇJhâft, cVO: 'Jôoàng
<ĩtóe
(ĩỉường

17
LUONG >500
Cau lenh DSL - ALPHA tuomg ducmg vói biéu thúc alpha { < NHAN VIEN.
HO_ TEN, NHAN _ VIEN. LUONG>: NHAN _ VIEN>500}
Trong dó W la vüng lám viec, GET la ten lenh.
Vi du ve ba mói quan he S,PS va P.
Hinh ve: CSDL góm ba quan he S, PS va P
3.4.1. Phép tim kiém
A. Phép tim kiém don gián.
Tim so hiéu mat hang da cung úng.

GET W(SP. P#)
S(S# SNAME STATUS CITY) SP(S# P# QTY)
SI Smith
20
London SI PI 300
SI P2 200
S2 Jones
10
Paris SI P3 400
S2 PI 300
S3 Blacke 45 Paris S2 P2 400
S3 P2
200
P(P# Pname Color Weitght City
P1 nut reg 12 London
P2 bolt green 17 Paris
P3 screw blue 17 Rom
P4 screw red 14 London
''ïiQtiônti đại họe. phnđnụ itôtuj
§ ả, n hãc kú 6

Cịiíìtì íùĩn htiồntỊ dẫn í rĩcS- £ĩ. 'dôuụ. QhẠp. cVO: 'Jôoàng,
<ĩtóe
^Otitfn q

18
Kết quả
W(P#)
P1
P2

P3
Trong ví dụ trên có 6 giá trị nhưng trùng lặp nên chỉ có ba giá trị phân
biệt được lưu trong vùng làm việc.
B.Phép tìm kiếm t heo điều kiện.
Tìm số hiệu những hãng ở Paris có tình trạng lớn hơn 20.
GETW (S.S#): S.CITY =’ PARIS’AS. STATUS>20.
Kết quả: w (S#)
S3
Trong ví dụ trước đó cũng như các ví dụ sau này dấu có nghĩa “sao cho”, biểu
thức đi sau dấu là biểu thức điều kiện hoặc tân từ; danh sách đích chỉ rõ quan hệ s
được chiếu trên các thuộc tính s#. Kết quả chứa trong vùng w là một quan hệ chỉ
còn một thuộc tính.
Chú ý: Biểu thức điều kiện (tân từ) là một biểu thức có độ phức tạp bất kỳ
được viết theo nhưng quy tắc thông thường với các phép tính so sánh =, *,>,
>=,<,<= và các phép tính của đại số Boolean là A (và), v(hoặc) và - (không).
c. Phép tìm kiếm có sắp xếp.
Tìm số hiệu và tình trạng những hãng ở Paris và sắp xếp theo thứ tự giảm dàn
của trạng thái.
GET w (S.S#, S.STATUS) : S.CITY= ‘Paris’ DOWTO STATUS.
Kết quả:
w (S# STATUS)
S3 30
S2 10
^QiiònỊi đại họe.
r
Đlĩ(/OJl phnđnụ itôtuị
§ ả, n hãc kú 6

Cịiíìtì íùĩn luiỒn tỊ dẫn
í

7Ĩ<S- £ĩ. 'Jôuụ. ^ĩhíịp cVO: 'Xoàng.
<ỉtóe
(ĩỉứiứnạ.

19
Bình thường kết quả của GET là một quan hệ có thể chưa có thứ tự. Khi người
sử dụng cần sắp xếp kết quả theo một các nào đó thì cần chỉ và đưa vào vùng làm
việc theo cách sau:
UP tên thuộc tính (tăng dần)
hoặc
DOWN tên thuộc tính (giảm dần),
Trong đó ưu tiên được tính từ trái qua phải.
D. Phép tìm kiếm bộ phận.
Tìm số hiệu của một hãng bất kỳ ở Paris.
GET w (1) (S.S#): S.CITY = ‘Paris’
Kết quả:
w (S#) hoặc w (S#)
S2 S3
Số “1” trong ký hiệu w (1) biểu thị một bộ phận. Có nghĩa là đưa ra
đúng một bộ thoả điều kiện tìm kiếm, đó là bộ đầu tiên gặp được.
E. Phép tìm kiếm có sử dụng biến vùng.
Tìm số hiệu của những hãng có cung cấp mặt hàng Pl. Chúng ta có hai cách
giải quyết.
Cách 1:
GETW (SP. S#): SP.S# = ‘P2\
Cách 2:
RANGE SP X
GET w (X.s#): X. P# = ‘P2’.
Chúng ta nhận thấy hai cách thể hiện là hoàn toàn tương đương nhau. Trong
câu lệnh thứ hai, X là một biến vùng. Các giá trị cho phép của này là các bộ của SP.

Nói chung biến vùng thường cho viết tắt cho nhanh gọn.
ÇjffÎMfô'nq đại họe.
r
DU(/OJ¿ phnđnụ (tfítuj
§ ả, n

häc

kú 6

tịiiĩtì íùĩn htiồntỊ dẫn í rĩcS- £ĩ. 'dôuụ. QhẠp.
cVO: 'Jôoàng, <ĩtóe ^Otitfn q
20
F. Phép tìm kiếm có sử dụng lượng từ tồn tại (3)
Tìm tên những hàng nào cung ứng mặt hàng P2
RANGE SP X
GETW(S.SNAME): 3X(X.S# = S.S# AX.P#=’ P2 )
Kết quả :
w (SNAME)
Smith
Jones
B
lacke
Ký hiệu 3 là lượng tử tồn tại. Có thể hình câu lệch GET như sau:
Xét lần lượt từng giá trị SNAME xem thoả mãn biểu thức điều kiện không
như vậy giá trị đầu là Smith, S# tương ứng là Pl. Có tồn tại một X (nghĩa là một bộ
phận SP) với s# = ‘S’ và P# = ‘P2’ không?
Nếu câu trả lời có thì ‘Smith là giá trị càn tìm. Công việc tiếp tục cho đến hết.
G. Phép tìm kiếm có sử dụng nhiều lượng tử tồn tại (3).
Tìm tên những hãng nào cung ứng ít nhất là một mặt hàng mầu đỏ.

RANGEP PX RANGE SP SPX
GET W(S.SNAME): 3SPX (SPX. s# = S.SA3 PX (PX.P# = SPX. P#APX.
COLOR = RED ))
Hoặc biểu thức tương đương:
3PX(PX.COLOR = ‘RED’ A3 SPX (SPX.P# = PX.P# ASP.S# = s.s#))
H. Phép tìm kiếm với lượng tử “ với mọi” (V)
Tìm tên những hàng không cung cấp mặt hàng P1
RANGE SP SPX
GET W(S.SNAME) :V SPX (SPX.S# * S.S# V SPX.P# ‘ Pl’ )
Kết quả:
W(S.SNAME)
çjnhiifnq, đại họe
(
Đ'3CfDJl phtĩtínụ đông.
§ à,n hâckú6

tịiiĩtì íùĩn htiồntỊ dẫn í rĩcS- Ẩtê 'Jôug, ÇJhâft, S(Zf: Jôoànq
<ĩtóe
^Otitfnq

21
Blacke
Ký hiệu V là lượng tử “với mọi”.T ân từ có nghĩa với mọi bộ SP hoặc là số số
hiệu hàng không phải là số hiệu mà ta đang quan tâm hoặch là số hiệu mặt hàng
không phải là P1.
Có thể tìm kiếm với danh sách đích gồm nhiều thục tính hoặc với các tân từ
gồm cả hai kiểu lương tử “tồn tại” và “với mọi”.
3.4.2 Các phép cập nhật dữ liệu
a) Phép sửa đỗi đơn giản
Đổi màu của P2 thành màu vàng.

HOLD w(P.P#. COLOR) : p.p#=’p’
W.COLOR = ‘ YELOW (ngôn ngữ chữ)
UPDATE w.
Trước hết dùng câu lệnh HOLD để tìm những quan hệ càn thiết từ quan hệ
đưa vào vùng làm việc w, sau đó đưa về chỗ cũ của quan hệ bằng quan hệ
UPDATE, nếu sau lệnh HOLD mà không UPDATE thì có thể kết thúc bằng lệnh
RELESAE w.
Chú ý: trong lệnh HOLD phải chứa khoá chính
b) Phép sửa đổi nhiều quan hệ.
Giả sử rằng trong quan hệ p có chứa thêm cột QOH chứa số lượng hiện có
Hãng SI cung ứng nhiều hơn trước 10 mặt hàng Pl; tăng thêm 10 cho số lượng hiện
có cho P1 và số lượng được SI cung ứng.
HOLD W(P) : P.P# = ‘pl’
W.QOH = W.QOH+10
UPDATE W(SP): SP.S# = SI’ASP.P# = Pi’
W.QTY = W.QTY +10
UPDATE w.
Điểm khác nhau chủ yếu giữa HOLD và gét là ở chỗ câu lệnh HOLD hạn chế
một quan hệ duy nhất trong danh sách đích. Dãy HOLD - UPDATE là bắt buộc.
Thứỉng đại họe.
(
Đ'3CfDJl phtiđnụ đông.
§ ả,n hâckú 6

Cịiíìt) íùĩn luiỒn tỊ dẫn.
í
7Ĩ<S- Jlĩ 'Júug ^ĩhíịp
Sfĩ)i 'dôtìàng <ỉtóe (ĩỉường
22
Lệnh UPDATE làm thay đổi tính nhất quán của CSDL. Tình trạng nay sẽ kéo dài

cho tới câu lệnh UPDATE sau được thực hiện.
c) Phép bổ xung đơn giản:
Bổ xung mặt hàng P4 có tên là TAYLOR, màu GREY trọng lượng là 2, ở
thành phố BERLIN vào quan hệ p.
W.P# = p4
W.PNAME = TAYLOR’
W.COLOR = GREY’
W.WEIGHT = 2 W.CITY
= BERLIN’
PUT W(p)
Chúng ta nên chú ý vùng làm việc w phải được cấu trúc trước đúng khuôn
dạng
d) Phép loại bỏ
Loại bỏ hãng Sl.
HOLD W(S): s.s# = ‘si’
DELETE w.
Có thể xem DELETE là dạng đặc biệt của UPDATE. Chú ý rằng câu lệnh là
không loại bỏ tương ứng SP có chứa Pl, Nếu cần loại bỏ phải viết tiếp.
HOLD W(SP): SP.S# = ‘si’
DELETEW
c) Phép loại bỏ vô điều kiện
Loại bỏ tất cả các mặt hàng
p bây giờ là rỗng.
càn chú ý các phép cập nhật dữ liệu chỉ được thao tác với một quan hệ và
không thao tác đồng thời ừên nhiều quan hệ.
çjnhiifnq, đại họe
(
Đ'3CfDJl phtĩtínụ đông.
§ à,n hâckú6


tịiiĩtì íùĩn htiồntỊ dẫn í rĩcS- Ẩtê 'Jôug, ÇJhâft, S(Zf: Jôoànq
<ĩtóe
^Otitfnq

23
Httònq, đại họe. phnđnụ (ĩtìtu/
§ ả, n hãc kú 6

Cịiíìtì íùĩn luiỒn tỊ dẫn
í
7Ĩ<S- Jlĩ '3ôuụ. ^ĩhíịp cVO: 'dôoỉintỊ
<ỉtóe
^Otitfn q

24
PHÀN II: PHÂN TÍCH cơ SỠ DỮ LIỆU QUẢN LÚ VIỆC
BÁN THUỐC CHO CỬA HÀNG THUỐC TÂN Dươc.

Việc quản lý bán thuốc cho cửa hàng thuốc tân dược cũng có nghĩa là xây
dựng một phần mềm, việc đầu tiên là phân tích một cách tổng thể. Hiệu quả công
việc sẽ phụ thuộc vào quá trình phân tích. Các công tác quản lý việc bán thuốc cho
cửa hàng tân dược hiện nay hàu hết chỉ được thực hiện bằng phương pháp thủ công
tốn sức và thời gian. Do vậy hệ thống quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng tân dược
cần phải thiết kế tốt hơn, kết hợp giữa máy tính và phương pháp thủ công truyền
thống để hệ thống mới có khả năng truy cập và xử lý nhanh, hiệu quả và sự chính
xác hơn.
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
I.LUỒNG THÔNG TIN RA VÀO CỦA HỆ THỐNG
1. Thông tin vào
• Thông tin như: Mau giá, giá cả, chất lượng thuốc, số lượng, hạn sử

dụng,
•Thông tin về nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ nhà cung cấp điện
thoại
•Thông tin về khách hàng, tên, địa chỉ điện thoại, những thông tin phản
hồi từ phía khách hàng về thuốc và nhu cầu của khách hàng.
2. Hệ thống sử lý thông tin
•Thông tin được đưa vào khâu sử lý, phân tích để đưa ra kết luận chính
xác
3. Hệ thống thông tin ra
•Thông tin bao gồm: in ra giấy, tài liệu gửi đến cho khách hàng, dưới
dạng báo cáo ra file hoặc đưa ra màn hình
•Đầu racủa luồng dữ liệu này có thể là đầu vào của nguồn dữ liệu
khác
Thứỉng đại họe.
r
Đ'3tfDẨL phtiđnụ đông.
§ ả,n hãckú 6

Cịiíìtì íùĩn lulling dẫn.
í
7Ĩ<S- £ĩ. 'ĩôug ^ĩhíịp cVO: JCoàng
<ỉtóe
(ĩỉường

25
• Các mẫu báo cáo: Tồn kho quá hạn thuốc hư hỏng lãi xuất giá cả, số
lượng thuốc đang có trong ngày
II, MÔ HÌNH THỰC THẺ LIÊN KẾT (E-R)
1. Muc đích
Mục điáhc của việc xây dựng việc xây dựng mô hình thực thể liên kết là

thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống quản lý việc bán thuốc cho cửa hàng thuốc
tân dược. Hệ thống xây dựng sẽ lưu trữ thông tin, xử lý và sử dụng dữ liệu
trong hệ cơ sở dữ liệu được thiết kế. Quá trình thiết kế sẽ tối ưu trong việc
phân tách các file dữ liệu sao cho việc lưu trữ là ít nhất nhưng lại có thể truy
cập dễ dàng nhất. Cách bố trí dữ liệu logic sẽ trả lời câu hỏi đề ra của hệ
thống như yêu cầu thông tin của một đôí tượng, tiến hành thu thập, thống kê
dữ liệu theo một tiêu chỉ nào đó trong hệ thống
Quá trình thiết kế dựa rất nhiều vào những khái niệm và những kiến thức
cơ bản về mô hình dữ liệu, khái niệm về phụ thuộc hàm, khóa hoặc các kết
nối logic
2. Phân tách các thực thể chính trong hệ thống
Dựa vào các hoạt động cự thể của hệ thống quản lý việc bán thuốc cho
cửa hàng thuốc tân dược, vào các hoá đơn, chứng từ giao dịch hàng ngày và
đặc thù việc bán thuốc ở các cửa hàng thuốc tân dược, dựa vào biểu đồ luồng
dữ liệu đã được phân tích ở trên ta thấy rõ ràng việc cần quan tâm của hệ
thống là “Quản lý NCC” và
“Thuốc”
Trong đó có thể gọi cơ sở dữ liệu của hệ thống quản lý việc bán thuốc ở
hàng thuốc tân dược “Quản lý NCC” và “thuốc” là hai thực thể chính, các
thuộc tính của hai thực thể là.
“Quản lý NCC”: mã NCC, tên NCC, địa chỉ NCC, điện thoại NCC.
“Thuốc”: mã số thuốc, tên thuốc, mã NCC, mã các loại thuốc, số lượng
thuốc, hàm lượng, đơn giá, hạn sử dụng, nước sản xuất, công dụng.
Đối với nhà cung cấp và khách hàng tên cũng như địa chỉ của nhà cung

×