Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường Tiểu học Quỳnh Lâm B, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.98 KB, 21 trang )

Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
phần i
Những vấn đề chung
i Lí do chọn đề tài
Ngày nay Việt Nam chúng ta đang trên đờng đổi mới, CNH, HĐH đất nớc.
Thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài. Muốn
thực hiện những nhiệm vụ này thì đất nớc phải có một đội ngũ đông đảo những ng-
ời có trình độ văn hoá và trình độ tay nghề cao. Có thể nói trong nhà trờng nói
chung, trờng tiểu học nói riêng, đội ngũ giáo viên là một tập thể có vai trò cực kì
quan trọng. Nó quyết định sự thành bại của mỗi một nhà trờng. Nó ảnh hởng trực
tiếp rất lớn tới việc thực hiện mục tiêu, chất lợng của công tác giáo dục. Cho dù các
hình thức dạy học khác nh: giáo dục từ xa, giáo dục bằng băng hình đạt hiệu quả
tới đâu thì những hình thái giáo dục qua hình ảnh trực tiếp của ngời thầy vẫn là một
hình thức, phơng pháp không thể thiếu đợc đối với trẻ và nó mang lại hiệu quả cao
nhất. Sở dĩ nh vậy là vì giáo dục không đơn thuần là việc truyền thụ tri thức mà còn
có các mối quan hệ giao tiếp ngời - ngời để hình thành và hoàn thiện nhân cách. Do
vậy chất lợng của giáo viên ảnh hởng rất lớn tới chất lợng của giáo dục. Một nhà tr-
ờng có tập thể giáo viên đoàn kết tốt, nhất trí cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
vững vàng về t tởng, trong sáng về phẩm chất thì chất lợng giáo dục không thể thấp
kém và ngợc lại. Đây chính là cái đích của công tác xây dựng đội ngũ giáo viên
trong trờng học.
Thực tiễn giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng nhiều năm qua
cho thấy: năng lực s phạm của giáo viên tiểu học còn nhiều bất cập. Sự bất cập rất
đa dạng: cả về tri thức chuyên môn lẫn phơng pháp và kĩ năng s phạm; cả về khả
năng tổ chức, quản lí quá trình dạy học - giáo dục lẫn năng lực giao tiếp ứng xử s
phạm; cả về xu hớng lẫn tình cảm s phạm Từ điểm xuất phát, đội ngũ giáo viên
tiểu học có hệ nguồn đào tạo đa dạng, chắp vá dẫn đến sự không đồng đều về
năng lực s phạm. Ngoài ra, đời sống khó khăn, điều kiện làm việc kém, hoàn cảnh
sống và giao tiếp thờng xuyên trong một địa bàn bó hẹp cũng là những yếu tố ảnh
hởng không nhỏ. Đội ngũ giáo viên Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm B là một thực tế.


Để giải quyết những bất cập ấy, nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ, việc tổ
chức bồi dỡng t tởng, trình độ và năng lực s phạm cho đội ngũ giáo viên càng trở
nên bức thiết, nhất là trong tình hình mới với những yêu cầu ngày càng cao đang
đặt ra cho giáo dục.
Xuất phát từ nhận thức trên, từ thực tiễn công tác của đơn vị, sau khi đợc
trang bị những kiến thức về lí luận và nghiệp vụ quản lí, tôi quyết định chọn và
nghiên cứu đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
ở Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm B, huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An". Đây là một
vấn đề rộng và khó song hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay, bởi nó góp phần
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên, nhân tố quyết định chất lợng, hiệu quả giáo
dục - đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục mới trong thời kì CNH, HĐH đất n-
ớc.
II. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các giải pháp tổ chức bồi dỡng, nhằm nâng cao chất lợng cho đội
ngũ giáo viên tiểu học, từ đó nâng cao chất lợng giáo dục - đào tạo.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Bớc đầu xác định một số cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác bồi dỡng
đội ngũ giáo viên ở trờng tiểu học.
3.2. Thu thập thông tin, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và
công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên ở Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm B, huyện Quỳnh
Lu, tỉnh Nghệ An.
3.3. Đề xuất một số giải pháp tổ chức bồi dỡng nhằm nâng cao chất lợng đội
ngũ giáo viên nhà trờng, đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới.
1
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
IV. Đối tợng nghiên cứu
Những giải pháp tổ chức bồi dỡng nhằm nâng cao chất lợng cho đội ngũ giáo
viên tiểu học
V. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài triển khai nghiên cứu hoạt động bồi dỡng giáo viên tiểu học ở đơn vị
Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm B và một số trờng tiểu học khác trên địa bàn huyện
Quỳnh Lu.
- Thời gian từ năm học 2000-2001 đến năm học 2002-2003.
VI. Cấu trúc đề tài
Gồm những phần sau
Phần I: Những vấn đề chung
- Lí do chọn đề tài
- Mục đích nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
- Cấu trúc đề tài
Phần II: Nội dung đề tài
- Chơng 1: Nhận thức lí luận
- Chơng 2: Thực trạng chất lợng đội ngũ giáo viên và công tác
bồi dỡng đội ngũ giáo viên ở Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm B
- Chơng 3: Một số giải pháp tổ chức bồi dỡng nhằm nâng cao
chất lợng cho đội ngũ giáo viên Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm B
Phần III: Kết luận và kiến nghị
- Kết luận
- Một số kiến nghị
Phụ lục
- Mục lục
- Tài liệu tham khảo
Phần II
Nội dung đề tài
Chơng i Nhận thức lí luận
I. Vai trò, vị trí của giáo dục, giáo dục tiểu học
1. T tởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của giáo dục - đào tạo:

Từ tháng 6/1923, khi chia tay với các bạn hoạt động ở Pháp, Hồ Chí Minh đã
xác định cách thức mà ngời cách mạng Việt Nam phải giành độc lập là: " Đi vào
quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đa họ ra đấu
tranh giành tự do độc lập". Đây là phơng châm lãnh đạo cách mạng, song nó cũng
là một quan điểm mới về giáo dục của Bác.
" Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Đó là chân
lí, cán bộ là gốc của mọi công việc, cán bộ là tiền vốn của Đảng, có vốn mới làm ra
lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công tức là có lãi.
Không có cán bộ tốt thì hỏng việc tức là lỗ vốn".
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 6 - NXBCTQG HCM, 1996, trang 46)
Ngay sau khi đất nớc vừa độc lập (03/9/1945), Ngời đã quan tâm và bắt tay
ngay vào việc "diệt giặc dốt" vì ngời biết: "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu".
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, NXB Sự thật, HN, 1984)
2
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
Ngời cũng đã từng dạy:
"Vì lợi ích mời năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngời".
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 8, NXB Sự thật, Hà Nội, 1989, tr.180)
Trồng cây đem lại màu xanh cho đất nớc, trồng ngời đem lại hạnh phúc cho xã
hội.
Chăm lo sự nghiệp trồng ngời, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng
nhân tài là trách nhiệm của toàn xã hội, song ngành giáo dục bao giờ cũng giữ vai
trò trọng yếu
2. Đảng ta luôn đề cao vai trò của khoa học công nghệ và giáo dụcđào tạo
Giáo dục là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc. Các Nghị quyết Đại hội lần thứ VII, VIII và IX của Đảng lần lợt khẳng
định: " Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động
lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã

hội, xây dựng và bảo vệ đất nớc. Phải coi đầu t cho giáo dục là một hớng chính
của đầu t phát triển". Trong định hớng phát triển giáo dục - đào tạo, Nghị quyết
lần thứ hai BCHTW Đảng khoá VIII tiếp tục khẳng định: "Muốn tiến hành CNH,
HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con
ngời; yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững" Nghị quyết TW2
khoá VIII còn nhấn mạnh: "phát huy đầy đủ năng lực nội sinh của dân tộc, lấy
việc phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ làm yếu tố cơ bản, coi đó là
khâu đột phá".
(Văn kiện Hội nghị BCHTW2, khoá VIII, NXBCTQG HCM, 1997, trang 9)
Tại Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng, khoá VIII, đồng chí Tổng Bí th Lê
Khả Phiêu cũng chỉ rõ: "Kinh nghiệm vô giá mà chúng ta khái quát đợc trong
lịch sử lâu dài và đầy khắc nghiệt của dân tộc ta là: nguồn lực quý báu nhất có
vai trò quyết định nhất là nguồn lực con ngời Việt Nam, là sức mạnh nội sinh
của chính bản thân dân tộc Việt Nam"
(Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 BCHTW khoáVIII, NXBCTQG HCM, 1998, trang 54)
Nói đến nhân tố nội sinh đơng nhiên là nói đến nhiều mặt trong đó con ngời
là quyết định. Nhng nói đến con ngời ngày nay là nói đến trí tuệ. Ngày nay cả thế
giới đều thấy, sở dĩ chúng ta chiến thắng những kẻ thù mạnh hơn ta nhiều lần là do
nguồn lực trí tuệ của dân tộc thể hiện trong truyền thống văn hoá phong phú, đa
dạng và sâu sắc.
Nói đến giáo dục và đào tạo ngày nay cũng cần có một quan niệm mới: nâng
cao dân trí là vấn đề hết sức cơ bản trong bài toán tăng trởng kinh tế. Nhng dân trí
không đơn thuần là thanh toán nạn mù chữ hoặc vấn đề mọi ngời đợc học mặc dù
đó là con đờng không dễ đối với một nớc còn nghèo và lạc hậu nh nớc ta. Vấn đề
dân trí trong thời đại hiện nay là vấn đề phổ cập thông tin và tri thức khoa học với t
cách là một yếu tố quan trọng để phát triển nguồn lực con ngời. Bất kì một đất nớc
đang phát triển nào nếu biết đề cao yếu tố tri thức và thông tin, bỏ qua chiến lợc
phát triển tuần tự chuyển sang chiến lợc phát triển nhảy vọt, tập trung vào các
ngành công nghệ cao và dựa vào chúng để tiến hành CNH thì hoàn toàn có thể rút
ngắn thời gian CNH, HĐH của mình. Chính sự tận dụng và phát huy những thành

quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã tạo đà làm cất cánh nhiều quốc
gia. Đơng nhiên nói đến nâng cao dân trí dù dới góc độ nào cũng phải nói đến
chiến lợc phát triển giáo dục & đào tạo.
Nói đến nguồn lực con ngời, ngời ta thờng nói đến mặt số lợng và chất lợng
của nó. Số lợng nguồn lực con ngời chính là lực lợng lao động và khả năng cung
cấp lực lợng lao động cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Các chỉ số về số lợng
nguồn lực con ngời của một quốc gia là dân số, tốc độ tăng trởng, tuổi thọ bình
quân, cấu trúc của dân số, số dân ở tuổi lao động, số ngời ăn theo Số lợng nguồn
lực con ngời đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Nếu số l-
ợng nguồn lực con ngời không tơng xứng với sự phát triển (hoặc thừa hoặc thiếu)
đều ảnh hởng không tốt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Đối với một số nớc
3
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
nhất là các nớc đang phát triển có tình trạng thừa nhân lực, thừa lao động do đó vấn
đề việc làm trở thành một nhu cầu cấp bách đối với toàn xã hội. Nạn thiếu việc làm
đã gây ra nhiều hậu quả và là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
phạm tội trong xã hội. Trái lại, một số nớc do tốc độ phát triển cao, nhu cầu lao
động lớn đặc biệt lao động có tính chất thời vụ, lao động không cần tay nghề cao
với mức lơng thấp hoặc là lao động trong những ngành nghề mà bản thân ngời lao
động trong nớc không muốn làm, điều đó buộc các nớc này nhập lao động từ các n-
ớc đang phát triển. Việc nhập khẩu lao động đã giúp cho các nớc thiếu lao động
giải quyết đợc nhu cầu lao động song lại tạo ra những xáo trộn nhất định đối với xã
hội Nhng yếu tố quan trọng nhất trong nguồn lực đợc thể hiện không phải ở số l-
ợng mà là ở chất lợng nguồn lực con ngời. Đây mới chính là yếu tố quyết định đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng nh đối với sự nghiệp CNH, HĐH. Nói đến
chất lợng của nguồn lực con ngời là nói đến hàm lợng trí tuệ ở trong đó, nói tới
"ngời lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đợc
đào tạo, bồi dỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một
nền khoa học công nghệ hiện đại"

(Văn kiện Hội nghị BCHTW2, khoá VIII, NXBCTQG, HN, 1997, trang 9)
Ngời ta nói đến tính vô tận, tính không bị cạn kiệt, tính khai thác không bao
giờ hết của nguồn lực con ngời chính là nói tới yếu tố trí tuệ. Trí tuệ con ngời ngày
càng phát triển, tác động mạnh mẽ nhất đối với sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
Với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài, giáo dục-
đào tạo đợc nhìn nhận nh là con đờng quan trọng nhất để phát triển xã hội. Do tác
động tới nhân cách toàn vẹn của con ngời, giáo dục có khả năng chi phối tới tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, đến các quá trình xã hội mà con ngời là chủ thể.
Trong nền văn minh hiện đại, giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, là động lực
thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Để có một nền giáo dục tiên tiến phải có một cơ sở vững chắc, cơ sở đó
chính là giáo dục tiểu học. Không có một hệ thống giáo dục vững chắc, không thể
có một hệ thống giáo dục quốc dân lành mạnh. Muốn có một hệ thống giáo dục
quốc dân lành mạnh thì phải chú ý tới việc đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ cho
đội ngũ giáo viên.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nó là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan
trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành những ngời công dân tốt cho đất nớc. Sức
mạnh của một quốc gia, một dân tộc là ở trình độ dân trí. Thực tế đã chứng minh,
nếu thiếu hụt những kiến thức tối thiểu về văn hoá, ngời lao động sẽ gặp nhiều khó
khăn trong cuộc sống, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay.
II. Ngời giáo viên tiểu học trong sự nghiệp giáo dục
Quyết định chất lợng giáo dục - đào tạo là đội ngũ giáo viên.
Bác Hồ nói: "Không có thầy giáo thì không có giáo dục", Nghị quyết
Trung ơng 2 khoá VIII cũng xác định: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng
giáo dục đào tạo và đợc xã hội tôn vinh".
Đào tạo, huấn luyện đội ngũ là khâu quan trọng nhất của quá trình quản lí
nguồn nhân lực. Do vậy, việc bồi dỡng đội ngũ giáo viên là yêu cầu tất yếu của
công tác quản lí giáo dục và đào tạo, là nhân tố trực tiếp nâng cao chất lợng giáo
dục và đào tạo. Trong trờng tiểu học, giáo viên là lực lợng giáo dục chính, giữ vai

trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục, là "ông thầy tổng thể", ngời tổ chức các
quá trình phát triển của trẻ em bằng phơng thức nhà trờng. Với trọng trách là ngời
quyết định chất lợng giáo dục, là ngời đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách, là
ngời mẹ thứ hai của học sinh, thực hiện sứ mệnh cao cả đầy tính nhân văn và trách
nhiệm, ngời giáo viên tiểu học phải hội tụ một cách đầy đủ những yêu cầu về phẩm
chất và năng lực chuyên môn để thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
Ngời giáo viên tiểu học có một tầm quan trọng đặc biệt, lao động của ngời
thầy giáo tiểu học là lao động mang tính khoa học, tính nghệ thuật và đòi hỏi sự
4
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
công phu. Thầy cô giáo tiểu học chính là trực quan gần gủi sinh động và toàn diện
để các em học sinh noi theo và học tập góp phần hoàn thiện nhân cách của mình.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục tiểu học, trong "Điều lệ trờng tiểu học" ban
hành theo Quyết định số 22/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã quy định nhiệm vụ cụ thể của giáo viên tiểu học nh sau:
a. Giảng dạy và giáo dục theo đúng chơng trình giáo dục, kế hoạch dạy học;
soạn bài, kiểm tra, đánh giá đúng quy định; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ giờ,
bỏ buổi học, đảm bảo chất lợng và hiệu quả giảng dạy; quản lí học sinh trong các
hoạt động giáo dục do nhà trờng tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên
môn;
b. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phơng;
c. Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao chất lợng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
d. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, các quyết định
của Hiệu trởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trởng phân công, chịu sự giám sát của
Hiệu trởng và các cấp quản lí giáo dục;
đ. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gơng mẫu trớc học sinh,
thơng yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp;

e. Chủ động phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi
đồng Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan trong
hoạt động giảng dạy và giáo dục;
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
ở tiểu học, nhiệm vụ hàng đầu của giáo viên là dạy học, điều ấy đòi hỏi họ
phải nắm vững tri thức và cách thức truyền đạt, đồng thời nắm vững con đờng, cách
thức của sự hình thành trí tuệ và nhân cách trẻ, định hớng thúc đẩy sự phát triển đó,
biết "dạy chữ" trong mục tiêu "dạy ngời". Để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp thì
trình độ và nhân cách của ngời giáo viên tiểu học phải toàn diện, đa dạng; phải có
kiến thức và năng lực s phạm phong phú và tổng hợp cao.
Dạy học ở tiểu học là một nghề. Nghề dạy học ở bậc tiểu học có những điểm
giống nghề dạy học ở bậc học khác nhng có những đặc thù riêng về mặt s phạm mà
ngời làm nghề dạy học ở bậc học khác không cần hoặc không có đợc. Công việc
của ngời giáo viên tiểu học rất phức tạp, không phải chỉ "dạy chữ" mà còn rèn đứa
trẻ bắt đầu hình thành tính cách con ngời. Dạy học là một nghề nên điều quan trọng
và đặc thù của ngời giáo viên tiểu học là năng lực nghề nghiệp dạy học ở tiểu học.
Vì vậy bên cạnh những phẩm chất đạo đức không thể không nói đến năng lực nghề
nghiệp của giáo viên tiểu học. Thầy giáo là tấm gơng tác động trực tiếp tới học
sinh. Vì vậy nhân cách ngời thầy là một nhân tố quyết định chất lợng giáo dục.
K.Đ Usinxki, nhà giáo dục Nga vĩ đại từng nhấn mạnh: "Trong giáo dục, tất cả
đều phải dựa vào nhân cách của ngời giáo viên, vì sức mạnh của giáo dục bắt
nguồn từ nhân cách con ngời. Không một điều lệ và chơng trình nào, không một
cơ quan giáo dục nào, dù đợc nghĩ ra một cách khôn khéo đến đâu, cũng không
thể thay thế đợc nhân cách con ngời trong sự nghiệp giáo dục".
Sơ đồ nhân cách giáo viên tiểu học
5
Nhân cách
Năng lực (tài)
- Năng lực xã hội hoá
- Năng lực chủ thể hoá

- Năng lực hành động
- Năng lực giao lu
phẩm chất (đức)
- Các phẩm chất xã hội
- Các ph. chất cá nhân
- Các phẩm chất ý chí
- Cung cách ứng xử
Nhân cách
ngời giáo viên tiểu học
phẩm chất nhà giáo năng lực s phạm
năng
lực
dạy
học
năng
lực
giáo
dục
năng
lực
tổ
chức
năng
lực
tự hoàn
thiện
lòng
yêu
trẻ
Lòng

yêu
nghề
T
duy
trong
giáodục

tởng
nghề
dạy học
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
iii. Tầm quan trong của công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên
Hệ thống giáo dục, để đợc xem là "công cụ mạnh nhất", nhân tố của sự phát
triển, phải có khả năng thực hiện ba chức năng: kinh tế, khoa học và văn hoá. Có
nghĩa phải đào tạo một đội ngũ lao động lành nghề, có năng lực sáng tạo, tham gia
vào cuộc cách mạng trí tuệ, "CNH, HĐH" có hiệu quả.
Giáo dục phải có khả năng thích ứng với những chiều hớng phát triển của xã
hội, chuẩn bị cho sự thay đổi của xã hội. Giáo dục có giá trị là cốt lõi để đáp ứng
xu thế hội nhập, cùng chung sống. Theo quan điểm của UNESCO, giáo dục nhằm
thực hiện bốn mục tiêu trụ cột: 1- Học để biết; 2- Học để làm; 3- Học để tồn tại;
4- Học để biết cách chung sống và đợc tiến hành theo các định hớng lớn: Giáo
dục là quá trình liên tục, suốt đời.
Lao động s phạm không chấp nhận rập khuôn, luôn đòi hỏi giáo viên tái phát
hiện tìm tòi. Ngời thầy giáo dục trò trớc hết bằng tấm gơng nhân cách của mình,
trong đó năng lực s phạm là công cụ quan trọng nhất. Hơn nữa, chức năng của ngời
giáo viên ngày nay có sự thay đổi: họ không chỉ là ngời truyền thụ mà là ngời th-
ờng xuyên giúp đỡ, hớng dẫn ngời học, do đó phải là ngời cán bộ có tri thức, ngời
học suốt đời. Thầy giáo trong xã hội hiện đại không phải dạy cái gì thầy thích, thầy
phải dạy cho học trò cái mà hiện đại yêu cầu, cái mà xã hội đòi hỏi. Thầy giáo là

ngời đại diện cho trí tuệ thời đại. Ngày nay không cho phép hơn một chữ đã là thầy,
"nếu lão hoá kiến thức" thì thầy sẽ bị đào thải ra khỏi đội ngũ. Xa xa, thầy chỉ học
một lần là đủ dùng cho cả cuộc đời. Ngày nay, thầy giáo phải đợc đào tạo cao về
khoa học tự nhiên, khoa học ứng dụng và phải đợc chú trọng đào tạo về khoa học
nhân văn, khoa học xã hội, khoa học nghiệp vụ. Đồng thời thầy giáo phải học suốt
đời. Bởi vậy, việc đổi mới để không ngừng nâng cao phẩm chất, trình độ là đòi hỏi
tự thân, mang tính bắt buộc của nghề s phạm.
Công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên có một ý nghĩa cực kì to lớn trong việc
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên về chính trị, chuyên môn và quản lí giáo dục.
Vai trò của giáo viên với những phẩm chất tốt cùng với kiến thức và năng lực
chuyên môn vững vàng sẽ tạo đợc uy tín và khả năng giáo dục học sinh to lớn đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển giáo dục và phát triển đất nớc trong giai đoạn hiện
nay.
Chất lợng đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng giáo dục và phụ
thuộc vào công tác đào tạo, công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên. Hai mặt này gắn
bó chặt chẽ trong một thể thống nhất, trong đó công tác bồi dỡng thờng xuyên có ý
nghĩa đào tạo tiếp tục là một yêu cầu không thể thiếu đợc sau đào tạo ban đầu. ở
một số nội dung thay đổi nhiều, bồi dỡng thờng xuyên còn mang ý nghĩa đào tạo
lại, cung cấp cho giáo viên tiểu học những kiến thức mới, tạo cho họ có tiềm lực
tiếp cận những thay đổi trong giảng dạy phổ thông và sự phát triển của khoa học
giáo dục, khoa học bộ môn (nhất là những thành tựu mới) để vận dụng vào công tác
giảng dạy và giáo dục học sinh trong giai đoạn mới.
Muốn phát triển giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng không thể
không chú ý tới bồi dỡng đội ngũ giáo viên. Đây là yếu tố số một mà trong đó
chuyên môn là vấn đề quan trọng nhất. Nếu giáo viên yếu về trình độ chuyên môn,
yếu về năng lực s phạm thì sẽ không có cách gì nâng cao giáo dục lên đợc. Chúng
ta, ai cũng thừa nhận một nền giáo dục không thể phát triển cao hơn những ngời
xây dựng nên nó. "Đỉnh cao của mọi nền giáo dục của bất kì một quốc gia nào
cũng không thể vợt qua ngỡng của ngời thầy". Vì vậy, "để đảm bảo chất lợng giáo
dục-đào tạo phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo" (Trích Nghị quyết lần thứ 4

BCHTW Đảng khoá VII, NXBCTQG, HN, 1992). Vấn đề đội ngũ đợc đặc biệt nhấn
mạnh tại Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng khoá VIII: Trong năm giải pháp về
chiến lợc phát triền giáo dục-đào tạo thì "Xây dựng đội ngũ" đợc coi là giải pháp
quan trọng nhất, quyết định nhất tới chất lợng giáo dục - đào tạo.
Trong thời đại ngày nay, khi xã hội đang vận hành cùng công cuộc đổi mới,
sự nghiệp giáo dục đang đứng trớc những thách thức mới thì vai trò của ngời giáo
6
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
viên lại càng quan trọng. Họ không ngừng phải trao đổi, tích luỹ kiến thức, kinh
nghiệm giảng dạy cùng với việc mở mang kiến thức mới để tồn tại và đáp ứng với
đòi hỏi to lớn của xã hội.
Để độ ngũ giáo viên có đủ "đức, tài" đáp ứng yêu cầu giáo dục mới thì theo
chúng tôi vấn đề bồi dỡng cần tập trung vào những nội dung sau đây:
- Bồi dỡng về t tởng chính trị, phẩm chất nghề nghiệp;
- Bồi dỡng về tri thức văn hoá, năng lực chuyên môn nghiệp vụ;
- Bồi dỡng về vật chất, sức khoẻ, tinh thần cho giáo viên.
Ch ơng II
Thực trạng đội ngũ giáo viên và
công tác bồi dỡng nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
ở trờng tiểu học quỳnh lâm b
I. Vài nét về tình hình địa phơng
Quỳnh Lâm là một xã bán sơn địa của huyện Quỳnh Lu, địa bàn rộng, đa
dạng và phức tạp, có diện tích 16,38 km
2
với tổng số dân gần 12.000 ngời (trong đó,
giáo dân là 4200 ngời, chiếm 35%), đợc phân bố trên 22 xóm.
Về sản xuất: Ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và buôn bán nhỏ.
Về giáo dục: Toàn xã có 5 cơ sở giáo dục, trong đó có 1 trờng mầm non, 3 tr-

ờng tiểu học và một trờng trung học cơ sở. Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm C là đơn vị
đầu tiên của xã đạt Chuẩn Quốc gia, các đơn vị còn lại đều đạt trờng tiên tiến và
đang tích cực xây dựng các điều kiện để sớm đợc công nhận trờng đạt Chuẩn Quốc
gia. Về phổ cập giáo dục, xã đã đạt PCGDTH (đạt vững chắc ở độ tuổi 11) và phấn
đấu đến năm 2004 đạt PCGDTHCS. Có đợc kết quả đó là nhờ sự chỉ đạo sát sao, th-
ờng xuyên của ngành, sự nổ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ, giáo viên và đặc biệt
là sự quan tâm của Đảng uỷ, chính quyền, các đoàn thể và nhân dân địa phơng đối
với công tác giáo dục xã nhà.
Tóm lại, Quỳnh Lâm là một xã đất rộng, ngời đông, có điều kiện dân sinh,
dân trí thấp. Song đợc Đảng uỷ, Chính quyền, các đoàn thể và nhân dân địa phơng
đặc biệt quan tâm tới công tác giáo dục.
ii. Đặc điểm tình hình Nhà trờng
Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm B là một đơn vị đóng trên địa bàn Sơn Lâm xã
Quỳnh Lâm, tiếp giáp với xã miền núi Ngọc Sơn. Đây là khu vực có địa hình phức
tạp, hạn hán xảy ra thờng xuyên nên ảnh hởng lớn tới đời sống sinh hoạt của ngời
dân cũng nh tới công tác giáo dục. Trên địa bàn của trờng có 8 xóm, xóm xa nhất
trên 6 km. Vì thế Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm B cũng là đơn vị duy nhất của xã có
2 điểm trờng. Về công tác XHHGD đã có nhiều chuyển biến tích cực, các tổ chức,
đơn vị và nhân dân đã có sự quan tâm lớn hơn. Tuy vậy, do điều kiện dân sinh, dân
trí còn thấp nên sự quan tâm và tạo điều kiện học tập cho con em vẫn còn nhiều hạn
chế.
2.1. Về học sinh:
2.1.1. Số lợng:
Toàn trờng tổng số
trong đó
ghi chú
khối 1 khối 2 khối 3 khối 4 khối 5
* Số lớp 21 4 4 4 5 4
* Số học sinh 575 96 91 110 143 135
Trong đó: - Nữ: 283 40 40 66 81 56

- Khuyết tật 9 2 2 2 2 1
- Con TB-LS 5 0 0 1 1 3
- Khó khăn 11 4 2 1 2 2
- Lu ban 9 3 1 3 1 1
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 84/84 Tỉ lệ: 100 %
7
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
- Huy động trẻ TNTH vào lớp 6: 137/137 Tỉ lệ: 100 %
- Phổ cập giáo dục tiểu học: 123/129 Tỉ lệ: 95.3 %
- Xoá mù: Chỉ tiêu: 02 Thực hiện: 0
2.1.2. Chất lợng giáo dục
2.1.2.1. Chất lợng văn hoá (xếp loại học lực)
Năm
học
t. số
h. s
xếp loại học lực
TNTH
Lên lớp
Học sinh giỏi
giỏi khá tr.bình yếu
SL % SL % SL % SL % SL %
tỉnh huyện trờng
2000-2001
712
70 9.8 196 27.5 429 60.3 17 2.4 695 97.6 2 7 61
2001-2002
622
75 12.0 199 32.0 336 54.0 12 2.0 610 98.0 5 12 58

2002-2003
575
85 14.8 192 33.4 289 50.3 9 1.5 566 98.5 9 15 61
2.1.2.2. Chất lợng đạo đức ( xếp loại hạnh kiểm)
Năm
học
t.số
h.sinh
tốt khá- tốt Cần cố gắng
ghi chú
SL % SL % SL %
2000-2001 712 477 67.0 233 32.7 2 0.3
2001-2002 622 497 79.9 125 20.1 0 0
2002-2003 575 488 84.9 87 15.1 0 0
2.2. Về đội ngũ giáo viên
2.2.1. Số lợng:
Năm học 2002 -2003 toàn trờng có 28 cán bộ, giáo viên
Trong đó: Giáo viên: 24 đồng chí
Đợc bố trí nh sau:
- Giáo viên đứng lớp: 22
- Giáo viên dạy Hát - Nhạc: 01
- Giáo viên Tổng phụ trách Đội: 01
2.2.2. Cơ cấu độ tuổi và thâm niên công tác:
tổng số
giáo viên
độ tuổi thâm niên công tác
ghi chú
dới 30
tuổi
30-40

tuổi
40-50
tuổi
trên
50 tuổi
1-5
năm
5-10
năm
10-20
năm
20-30
năm
trên
30 năm
24 7 6 2 9 3 10 2 1 8
2.2.3. Trình độ đội ngũ:
Năm
học
tổng
số
trình độ đào tạo trình độ chính trị
đại
học
cao
đẳng
THSP
12+2
tr.học
h.chỉnh

cha
chuẩn
t.số
đ.viên
trung
cấp
sơ cấp
phổ
thông
2000-2001 26 0 1 14 9 2 4 0 1 3
2001-2002 25 0 1 13 9 2 6 0 1 4
2002-2003 24 0 1 13 8 2 8 1 0 5
2.2.4. Chất lợng đội ngũ:
Năm học
tổng
số
xếp loại chuyên môn giáo viên
giáo viên giỏi
giỏi khá tr.bình yếu
SL % SL % SL % SL %
tỉnh huyện trờng
2000-2001 26
3 11.5 5 19.2 14 53.9 4 15.4 0 3 5
2001-2002 25
3 12.0 8 32.0 11 44.0 3 12.0 0 3 8
2002-2003 24
5 20.8 8 33.3 9 37.6 2 8.3 0 5 8
8
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học


2.3. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học:
* Cơ sở vật chất:
- Có 13 phòng học (tính cả 2 điểm trờng) đã xuống cấp, 01 Văn phòng Hội
đồng, 01 phòng Hiệu trởng, 01 phòng truyền thống Đội, 01 phòng Th viện, thiết bị
(sử dụng phòng học cũ).
- Bàn ghế đầy đủ nhng đã quá cũ và không đúng kích thớc.
* Trang thiết bị của th viện:
Trang thiết bị th viện đợc tăng cờng: Nhà trờng đã đầu t mua sắm tài liệu, tủ
sách, thiết bị, giá treo đồ dùng, Tuy nhiên để đáp ứng với yêu cầu giáo dục mới
thì đang còn nhiều bất cập.
III. Nhận xét, Đánh giá chung:
- Chất lợng giáo dục và chất lợng đội ngũ đợc nâng lên. Cơ sở vật chất đợc
tăng cờng. Có đợc những kết quả đó là nhờ sự quan tâm của Đảng uỷ, chính quyền,
các tổ chức đoàn thể địa phơng, Hội cha mẹ học sinh; sự chỉ đạo mạnh mẽ của lãnh
đạo nhà trờng; đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu không mệt mõi của tập thể cán bộ,
giáo viên.
- Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt đợc vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém: số
học sinh giỏi còn ít, tỉ lệ học sinh xếp loại yếu kém còn cao. Đội ngũ giáo viên
cũng còn nhiều bất cập. Số giáo viên đạt trình độ trên chuẩn cha nhiều, trong khi đó
vẫn còn giáo viên cha đạt chuẩn và giáo viên xếp loại chuyên môn yếu. Cơ sở vật
chất tuy đợc tăng cờng nhng vẫn còn thiếu. Phòng ốc đã xuống cấp, sân chơi bãi
tập còn bề bộn, trang thiết bị dạy học phần lớn đã lỗi thời và h hỏng nhiều. Tình
trạng yếu kém trên là do nhiều nguyên nhân: điều kiện dân sinh, dân trí thấp nên sự
quan tâm và đầu t cho con cái còn hạn chế, nhà trờng cha tham mu kịp thời với địa
phơng, cha huy động tốt các lực lợng xã hội tham gia công tác giáo dục, Nhng
theo chúng tôi, nguyên nhân chủ yếu nhất là từ chất lợng đội ngũ. Trong đó cũng
phải thừa nhận rằng: nhà trờng cha có một một giải pháp mang tính đồng bộ để bồi
dỡng nâng cao chất lợng cho đội ngũ giáo viên.
Từ thực tế trên, để nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên ở Trờng Tiểu học

Quỳnh Lâm B, đáp ứng với yêu cầu giáo dục trong trong thời kì CNH, HĐH đất n-
ớc, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:

ch ơng iii
Một số giải phá p bồi dỡng
nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
I. Giải pháp về công tác tổ chức, quản lí và chỉ đạo công tác bồi
dỡng đội ngũ giáo viên
1.1. Xây dựng kế hoạch bồi dỡng
1.1.1.Quy hoạch đội ngũ:
Việc lập quy hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên giúp Hiệu trởng có tầm nhìn
xa và bao quát hơn trong công tác cũng cố và bồi dỡng đội ngũ giáo viên. Lập quy
hoạch thực chất là lập dự án về công tác xây dựng đội ngũ. Khi lập quy hoạch cần
dựa vào các văn bản pháp quy của Bộ quy định về tỉ lệ giáo viên, cơ cấu về trình độ
(tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn), căn cứ vào chiến lợc phát triển giáo dục
đào tạo của địa phơng, vào tình hình thực tế của nhà trờng để xây dựng quy hoạch.
9
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
Quy hoạch cần đảm bảo:
a. Đội ngũ giáo viên phải đủ về số lợng, đa dạng về loại hình, đồng bộ về cơ
cấu đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
Trong quy hoạch cũng cần ghi rõ những trờng hợp nào cần nâng cao trình độ,
về vấn đề gì (lí luận chính trị, văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ). Cá biệt có trờng
hợp phải ghi cả yêu cầu chữa bệnh nhất là những bệnh nặng, bệnh nghề nghiệp
Về sử dụng cần dự kiến những trờng hợp dự kiến đề bạt (cán bộ nguồn), trờng hợp
sử dụng chuyên sâu hoặc dự kiến chuyển sang chuyên môn khác trong một tơng lai
gần.
b. Dự kiến những biến động nhân sự có thể xảy ra (nghỉ hu, thuyên chuyển,
sinh đẻ, đi học) để xin kế hoạch bổ sung kịp thời.

c. Bản quy hoạch cần hoàn thành trớc khi vào năm học mới (đối với bản quy
hoạch trong một năm) hoặc trớc mỗi giai đoạn phát triển của nhà trờng theo định
hớng chiến lợc đề ra (thờng là 3-5 năm).
Quy hoạch cần đợc trao đổi và thống nhất ý kiến với Trởng phòng Giáo dục -
Đào tạo Quỳnh Lu nhất là về những dự định quan trọng nh: đề bạt, đi học, tiếp
nhận, thuyên chuyển sau đó đợc bàn và thông qua Chi bộ nhà trờng.
1.1.2. Phân loại giáo viên:
Hiệu trởng cần lập kế hoạch và tiến hành phân loại giáo viên để có kế hoạch
đào tạo, bồi dỡng phù hợp. Việc phân loại cần dựa vào những tiêu chí sau đây:
* Xét về trình độ đào tạo:
- Số giáo viên trên chuẩn
- Số giáo viên đạt chuẩn
- Số giáo viên cha đạt chuẩn:
+ Số giáo viên có khả năng đào tạo tiếp
+ Số giáo viên không có khả năng học tập tiếp
+ Số giáo viên vận động nghỉ theo Quyết định số 109/ 2002/
QĐ-UB ngày 04/12/2002 của UBND tỉnh Nghệ An.
* Xét về năng lực chuyên môn:
- Số giáo viên cốt cán (đạt giáo viên dạy giỏi huyện trở lên)
- Số giáo viên có khả năng bồi dỡng học sinh giỏi
- Số giáo viên dạy các bộ môn năng khiếu (Hát - Nhạc, Mĩ thuật,)
- Số giáo viên không đợc đào tạo đúng chuyên môn (giáo viên mầm
non, giáo viên cấp 2 trớc đây, hoặc giáo viên đào tạo từ những ngành khác đợc bố
trí dạy ở tiểu học)
- Số giáo viên còn yếu về chuyên môn (có thể yếu về một lĩnh vực
hoặc nhiều lĩnh vực)
1.1.3. Lập kế hoạch bồi dỡng
Trên cơ sở phân loại đối tợng, lựa chọn nội dung và hình thức bồi dỡng, Hiệu
trởng lập ra một chơng trình bồi dỡng cụ thể theo từng thời gian, từng môn, từng
nội dung hoặc từng chủ đề, chủ điểm nhất định. Tóm lại, bồi dỡng cần có trọng

tâm, trọng điểm rõ ràng, tránh bồi dỡng một cách tràn lan mà không đem lại hiệu
quả thiết thực.
Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2005:
- Số giáo viên đạt chuẩn: 100 %
- Số giáo viên có trình độ trên chuẩn: 30 % - 40 %
Tất cả giáo viên đều có khả năng hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ đáp
ứng yêu cầu giáo dục trong thời kì CNH, HĐH đất nớc.
1.2. Sắp xếp và sử dụng
Đây là khâu trung tâm trong công tác cán bộ vì có sắp xếp, sử dụng hợp lí mới
giúp mọi ngời phát huy tài năng, nâng cao hiệu suất công tác. Qua sử dụng, Hiệu
10
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
trởng mới nắm đợc mặt mạnh, mặt yếu của giáo viên để phân công hợp lí hơn đồng
thời kết hợp sử dụng, bồi dỡng lâu dài.
Việc phân công giáo viên thờng tiến hành vào đầu năm học, nhng có thể thông
báo dự kiến vào cuối năm học trớc hoặc trớc tháng 9 để giáo viên có điều kiện
chuẩn bị. Căn cứ vào yêu cầu công tác, chuyên môn đào tạo và năng lực của từng
giáo viên, Hiệu trởng dự kiến phân công, sau đó trao đổi, thống nhất với các Phó
hiệu trởng và Chủ tịch công đoàn rồi thông báo cho giáo viên.
Việc bố trí và sử dụng giáo viên là một trong những công việc quan trọng và
phức tạp. Không có những mẫu hình cố định cho sự phân công, nhng có những
nguyên tắc cần chú ý:
- Phân công phải phù hợp với trình độ, năng lực, sở trờng công tác của giáo viên.
- Phân công công tác phải phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trờng và chơng
trình giảng dạy mà nhà trờng đang áp dụng
- Phân công công tác cần chú ý tới việc bố trí xen kẽ giữa giáo viên giỏi và giáo
viên yếu, giữa giáo viên lâu năm có kinh nghiệm với giáo viên trẻ mới ra trờng để
họ có điều kiện học hỏi và và giúp đỡ lẫn nhau.
- Phân công công tác cần chú ý tới điều kiện sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình, địa

bàn công tác, trên cơ sở đảm bảo tối đa quyền lợi của ngời học.
- Có chính sách luân chuyển giáo viên giữa các khối lớp, vùng miền nhằm thay
đổi môi trờng và tạo động lực mới cho giáo viên nhng phải đảm bảo tính kế thừa
của nó
1.3. Tổ chức thực hiện
- Tuyên truyền nhận thức cho cán bộ, giáo viên nhận thức rõ vai trò của giáo
dục, giáo dục tiểu học, tầm quan trọng của công tác bồi dỡng giáo viên, trách
nhiệm và nhân cách nhà giáo.
- Lựa chọn nội dung và hình thức bồi dỡng phù hợp với nhu cầu, đối tợng và
điều kiện công tác của nhà trờng: Đào tạo dài hạn, ngắn hạn, chuyên đề, hội thảo,
xemina, thực tập, thao giảng, thi giáo viên, giao lu học tập kinh nghiệm, Đặc biệt
chú trọng hình thức tự học, tự bồi dỡng của giáo viên, xây dựng tốt phong trào tự
học, tự bồi dỡng trong cán bộ, giáo viên.
- Tham mu, liên kết với Phòng Giáo dục - Đào tạo Quỳnh Lu, Trung tâm bồi
dỡng thờng xuyên, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong nhà trờng để
làm tốt công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên.
sơ đồ tham mu, phối hợp, chỉ đạo công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên
11
sở GD & ĐT
Tr.Tâm BDTX
phòng GD-ĐT
Tr ờng Tiểu Học
Quỳnh Lâm B
chi bộ đảng
Hiệu tr ởng
đoàn - đội
đội
công đoàn
đội ngũ giáo viên
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên

tiểu học
Ghi chú:
1.4. Chính sách nguồn lực
- Cần xác định cho cán bộ, giáo viên hiểu rõ: bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ
là quyền lợi, đồng thời là nghĩa vụ. Do đó mỗi cán bộ, giáo viên phải luôn có trách
nhiệm và ý thức trong công tác bồi dỡng để nâng cao trình độ tay nghề cho mình.
- Đầu t kinh phí mua sắm tài liệu, sách báo, trang thiết bị dạy học, nối mạng
Internet, để phục vụ cho công tác bồi dỡng.
- Hỗ trợ và đầu t kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dỡng. Có chế độ động viên
khen thởng kịp thời để khuyến khích và phát huy phong trào bồi dỡng trong đơn vị.
- Cần tính đến mặt bằng lao động để tham mu với Phòng Giáo dục - Đào tạo
Quỳnh Lu để có một tỉ lệ giáo viên dự trữ sẵn sàng thay thế cho số giáo viên đợc cử
đi bồi dỡng (tập trung dài hạn hoặc ngắn hạn) mà không ảnh hởng tới kế hoạch
giảng dạy của nhà trờng.
1.5. Kiểm tra đánh giá
Bất cứ một công việc, một hoạt động nào muốn đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra
đều phải làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá. Thực tế trong những năm qua Trờng
Tiểu học Quỳnh Lâm B đã tiến hành khá tốt, tạo đợc nề nếp trong việc tổ chức và
triển khai. Tuy nhiên công tác kiểm tra là việc làm thờng xuyên, liên tục và cần có
sự đổi mới, sáng tạo. Do đó nhà trờng cần có những nội dung và kế hoạch kiểm tra
cụ thể. Công tác kiểm tra phải luôn hớng tới uốn nắn những tồn tại, phát huy tốt
những năng lực, sở trờng, sự sáng tạo ở mỗi giáo viên. Nhà trờng cần hoàn thiện
quy chế đánh giá lao động s phạm cho giáo viên với những tiêu chí cụ thể. Tổng
kết, đánh giá công tác bồi dỡng , tự bồi dỡng để đúc rút kinh nghiệm giúp cho công
tác bồi dỡng ngày càng đạt kết quả cao hơn.
II. Giải pháp về nội dung và hình thức bồi dỡng
2.1. Về nội dung bồi dỡng
Nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo
dục. Đồng thời cũng là mục đích của công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên Trờng
Tiểu học Quỳnh Lâm B. Trên cơ sở thực trạng đội ngũ giáo viên, thực trạng công

tác bồi dỡng đội ngũ trong thời gian qua, chúng tôi xin đề xuất một số nội dung của
công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm B nhằm đáp ứng
yêu cầu giáo dục của nhà trờng trong giai đoạn hiện nay nh sau:
- Bồi dỡng t tởng chính trị và phẩm chất nghề nghiệp cho giáo viên;
- Bồi dỡng kiến thức, năng lực và nghiệp vụ s phạm cho giáo viên;
- Bồi dỡng về vật chất, sức khoẻ, tinh thần cho giáo viên.
2.1.1. Bồi dỡng về t tởng chính trị và phẩm chất nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên
Với yêu cầu của giáo dục mới, ngời giáo viên không chỉ nắm vững về kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ cho mình mà còn cần phải có một bản lĩnh chính trị
vững vàng, có lơng tâm và tình yêu nghề nghiệp sâu sắc để thực hiện nhiệm vụ cao
cả của mình.
Ngời giáo viên là ngời trực tiếp thực hiện và cụ thể hoá đờng lối, chủ trơng
chính sách của Đảng về giáo dục. Do đó nhiệm vụ trớc hết là tập trung vào việc bồi
dỡng lí tởng cho đội ngũ giáo viên. Lí tởng nghề nghiệp là biểu hiện tập trung của
lòng yêu nớc nồng nàn, lòng yêu nghề, yêu trẻ sâu sắc, là yếu tố quan trọng trong
nhân cách cao đẹp của ngời thầy giáo XHCN. Đó là sự kết hợp hài hoà giữa tinh
thần giác ngộ XHCN với tình cảm cách mạng đợc thể hiện bằng hành động cụ thể
12
Phối hợp
Chỉ đạo
Tham mu
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
là đem hết sức mình để chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ và xây dựng nhà trờng, chống
những biểu hiện trung bình chủ nghĩa, bàng quan vô trách nhiệm.
Phải gắn việc bồi dỡng lí tởng với việc bồi dỡng những phẩm chất của giáo
viên nh ý thức làm chủ tập thể, ý thức tự lực, tự cờng, tinh thần đoàn kết tơng trợ, ý
thức tổ chức kỉ luật Phải làm sao cho mỗi cán bộ giáo viên thực sự là tấm gơng
sáng cho học sinh noi theo. Chỉ có thể có những con ngời mới XHCN khi nó đợc

giáo dục dới mái trờng XHCN với những ngời thầy giáo XHCN.
Nhà trờng cần tham mu và đề nghị với các cấp lãnh đạo ngành, Đảng uỷ địa
phơng cho giáo viên đợc đi dự những lớp bồi dỡng chính trị để từng bớc tiêu chuẩn
hoá trình độ chính trị cho đội ngũ giáo viên. Quan tâm và giúp đỡ giáo viên, các
cán bộ trong trờng phấn đấu gia nhập Đảng, Đoàn. Số lợng đảng viên, đoàn viên
trong nhà trờng càng nhiều thì công tác giáo dục càng thuận lợi.
2.1.2. Bồi dỡng về năng lực s phạm và chuyên môn nghiệp vụ
(kiến thức, kĩ năng, phơng pháp)
Nâng cao hiệu quả dạy học của ngời giáo viên tiểu học là nhiệm vụ quan trọng
nhất của mỗi một đơn vị. Đó cũng là nội dung chính của công tác bồi dỡng đội ngũ
giáo viên. Đối với giáo viên tiểu học thì nội dung bồi dỡng này chính là hệ thống
các năng lực s phạm. Hệ thống năng lực s phạm đó chính là những phẩm chất và
trình độ hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ để giảng dạy và giáo dục học sinh đạt
hiệu quả cao.
Hệ thống các năng lực s phạm đó là:
- Năng lực nắm bắt các khoa học cơ bản, khoa học giáo dục, các chủ trơng, đ-
ờng lối của Đảng, Nhà nớc về giáo dục.
- Năng lực hiểu biết học sinh trong quá trình giảng dạy và giáo dục.
- Năng lực nắm bắt phơng pháp dạy học và vận dụng các phơng pháp đó có
hiệu quả trong thực tiễn giáo dục.
- Năng lực giao tiếp với học sinh và phụ huynh học sinh.
- Năng lực tổ chức phối hợp các lực lợng giáo dục trong và ngoài nhà trờng.
- Năng lực tổ chức dới dạng các hoạt động của học sinh.
Để tiến hành các hoạt động này một cách có hiệu quả, công tác bồi dỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên cần chú ý tới việc bồi dỡng những kiến thức,
kĩ năng cụ thể sau:
a. Về kiến thức:
Cần tập trung bồi dỡng kiến thức ở tất cả các phân môn vì ngời giáo viên tiểu
học cần phải có trình độ văn hoá sâu rộng, cần có vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực
mà những điêù đó trong quá trình đào tạo giáo viên ở các trờng s phạm cha đợc học

nhiều, cha sâu và có những nội dung còn thiếu hụt. Cụ thể có thể bồi dỡng theo
những nội dung sau:
* Đó là những hiểu biết về các môn học:
- Tiếng Việt và phơng pháp dạy học Tiếng Việt.
- Toán: Các yếu tố về đại số, hình học, các phơng pháp về dạy, giải toán
- TN & XH: Những kiến thức về khoa học thờng thức, địa lí, lịch sử, các vấn
đề về giới tính, sinh sản,
- Các kiến thức về Nhạc, Hoạ, Thể dục, công tác Đoàn, Đội trong nhà trờng.
- Các kiến thức về mối quan hệ giữa con ngời với con ngời, con ngời với tự
nhiên, với xã hội,
* Kiến thức về đối tợng:
Đó là kiến thức về học sinh tiểu học, về các hoạt động dạy học, giáo dục, do
vậy cần đợc bồi dỡng về các kiến thức sau:
- Các kiến thức về tâm sinh lí, đặc điểm học sinh tiểu học.
- Các kiến thức về tâm lí học, giáo dục học, phơng pháp giáo dục, phơng pháp
dạy học cũng nh cách tổ chức các hoạt động này.
13
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
* Ngoài những kiến thức trên cần bồi dỡng cho giáo viên tiểu học những
kiến thức chung về: Hoà bình, Quốc tế, Nhân văn
Có thể nói trình độ hiểu biết và chyên môn nghiệp vụ của ngời giáo viên tiểu
học là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc để hình thành năng lực s phạm
cho giáo viên.
b. Về kĩ năng:
Để tiến hành hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trờng có hiệu quả cao,
giáo viên tiểu học Quỳnh Lâm B cần đợc bồi dỡng để phát triển những kĩ năng s
phạm. Những kĩ năng s phạm này đợc hình thành trên cơ sở hệ thống kiến thức của
giáo viên.
Hệ thống kĩ năng cần đ ợc bồi d ỡng:

* Kĩ năng thiết kế:
- Thiết kế cho học sinh theo từng giai đoạn cụ thể hay còn gọi là kĩ năng lập
kế hoạch: kế hoạch năm học , học kì, tháng, tuần
- Thiết kế cho một bài học, một tiết học hoặc một hoạt động giáo dục (giáo
án).
Đây là những kĩ năng cần thiết phải đợc bồi dỡng, bởi vì nó là yếu tố số một
giúp ngời giáo viên làm việc có kế hoạch, tự tin chủ động hơn. Có kế hoạch trớc,
ngời giáo viên dự kiến đợc những tình huống có thể xẩy ra trong lớp học hay khi
tiến hành một hoạt động giáo dục, dự kiến đợc các biện pháp giải quyết nếu tình
huống đó xảy ra, nhờ đó ngời giáo viên chủ động hơn và sử dụng thời gian một
cách hiệu quả và hợp lí hơn.
* Kĩ năng thiết lập các mối quan hệ với học sinh:
- Những kĩ năng thiết lập mối quan hệ với học sinh nh: nắm bắt những
đặc điểm về tâm lí, trí tuệ, tình cảm, thể chất của trẻ; quan tâm tới từng đối tợng
học sinh nhất là những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt nhng vẫn giữ đợc mối quan
hệ đồng đều với các học sinh trong lớp.
- Những kĩ năng làm việc với tập thể, kĩ năng giao nhiệm vụ cho các
nhóm, các tập thể lớp
- Kĩ năng lựa chọn và sử dụng đúng đối tợng học sinh (cán bộ lớp)
* Những kĩ năng tổ chức và triển khai các hoạt động dạy học và giáo dục:
- Kĩ năng thông báo rõ ràng
- Kĩ năng nắm bắt sự tiếp nhận nội dung học tập của học sinh
- Kĩ năng bắt đầu và kết thúc bài học
- Kĩ năng đặt câu hỏi, hớng dẫn, gợi mở cho học sinh
- Kĩ năng sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học
- Kĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tu dỡng của HS
* Kĩ năng nhận thức và kĩ năng nghiên cứu khoa học:
- Kĩ năng nhận thức: Hiểu, nắm bắt đợc nhu cầu hoạt động của bản
thân và của học sinh để tổ chức và nâng cao hiệu quả các hoạt động đó một cách
khoa học - Kĩ năng nghiên cứu khoa học:

Kĩ năng xác định vấn đề nghiên cứu
Kĩ năng vận dụng các phơng pháp nghiên cứu khoa học
Kĩ năng xử lí các tài liệu, số liệu nghiên cứu
Kĩ năng tổng kết và viết sáng kiến kinh nghiệm.
* Những kĩ năng hoạt động xã hội:
- Kĩ năng tổ chức cho HS tham gia các hoạt động xã hội ở địa phơng
- Kĩ năng phối kết hợp với các tổ chức xã hội, với các cha mẹ học sinh
tham gia công tác giáo dục
14
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
* Kĩ năng tự học, tự bồi dỡng của giáo viên:
- Kĩ năng so sánh, đối chiếu và bổ sung các thành tựu mới của khoa
học cũng nh t liệu của địa phơng vào nội dung dạy dọc, giáo dục
- Kĩ năng lựa chọn vấn đề, lựa chọn tài liệu, lựa chọn cách đọc sách,
ghi chép, tổng hợp, khái quát vấn đề
* Kĩ năng giao tiếp:
- Trao đổi, tranh luận, báo cáo, phát biểu một vấn đề trớc đông ngời
- Kĩ năng giao tiếp với thủ trởng, đồng nghiệp, với học sinh và phụ
huynh học sinh,
c. Bồi d ỡng về ph ơng pháp dạy học mới:
Đổi mới phơng pháp dạy học phải tiến hành đồng bộ ở các phân môn. Phải
làm cho mọi cán bộ, giáo viên nhận thức và nắm đợc bản chất của phơng pháp dạy
học mới - phơng pháp dạy học "lấy học sinh làm trung tâm". Trong mỗi giờ dạy,
giáo viên phải phát huy cao nhất tiềm năng của ngời học. Giáo viên chỉ là ngời thiết
kế, ngời tổ chức và hớng dẫn học sinh tiếp cận, tìm tòi và phát hiện ra kiến thức
mới. Nói nh vậy không có nghĩa, là vấn đề dạy học "lấy học sinh làm trung tâm" thì
vai trò của ngời giáo viên sẽ bị giảm sút. Ngợc lại, vai trò của ngời giáo viên không
hề bị giảm sút mà còn đợc đề cao hơn. Ngời giáo viên buộc phải t duy nhiều hơn,
phải suy nghĩ làm nh thế nào để học sinh thực hiện đúng với "kịch bản" của mình

nhng vẫn phải đảm bảo tính tự nhiên, logic của vấn đề và không gò bó, áp đặt. Giáo
viên phải biết biến lớp học của mình thành cái "sân khấu" để học sinh "biểu diễn".
Tóm lại, giáo viên vẫn là ngời quyết định sự thành công của giờ học. Mặt khác, bản
chất của phơng pháp dạy học mới còn đợc thể hiện ở cơ chế phân công, hợp tác,
mọi yếu tố trong dạy và học đều đợc phát huy hết vai trò. Các yếu tố ấy có mối
quan hệ mật thiết và cùng thúc đẩy nhau phát triển. Vấn đề cơ bản nhất của bồi d-
ỡng phơng pháp dạy học mới chính là phát huy cao độ tính tích cực của học sinh
nghĩa là giáo viên không chỉ là gợi mở hớng dẫn mà còn cung cấp cho học sinh ph-
ơng pháp, con đờng, cách thức để học sinh tự tiếp cận, tìm ra chân lí, có bản lĩnh tr-
ớc hiện thực cuộc sống đa dạng và phong phú.
* Bồi d ỡng những kiến thức, kĩ năng về đổi mới Ch ơng trình-SGK phổ thông
Đổi mới giáo dục phổ thông là một vấn đề mới và rất quan trọng và đợc xem
nh một cuộc cải cách về giáo dục. Nó đã đợc Quốc hội khoá X (NQ 40/2000/ QH-
10) thông qua ngày 09/12/2000 và ngày 09/11/2001, Bộ trởng Bộ Giáo dục & Đào
tạo đã kí Quyết định số 43/2001/QĐ - BGD&ĐT ban hành chơng trình tiểu học áp
dụng thống nhất trong cả nớc. Việc nắm bắt và thực hiện đổi mới Chơng trình -
SGK phổ thông không chỉ là nhiệm vụ của riêng giáo viên lớp 1 mà là trách nhiệm
chung của tất cả các cán bộ, giáo viên trong nhà trờng. Do vậy việc bồi dỡng những
kiến thức, kĩ năng về đổi mới Chơng trình - SGK phổ thông cho toàn thể giáo viên
là việc làm thiết thực và mang tính bắt buộc. Công tác bồi dỡng cần tập trung vào
những nội dung sau đây:
- Chủ trơng, mục đích, ý nghĩa của việc đổi mới Chơng trình - SGK phổ thông
(tổ chức học tập, quán triệt các văn bản của Quốc hội, Chính phủ, của Bộ Giáo dục
& Đào tạo về đổi mới Chơng trình - SGK phổ thông).
- Những định hớng đổi mới Chơng trình - SGK phổ thông.
- Những điểm mới và khó trong Chơng trình - SGK mới.
- Phơng pháp dạy học và phơng pháp tổ chức các hoạt động dạy học.
- Phơng pháp dạy học các môn học.
- Tổ chức sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học mới.
- Thiết kế giáo án dạy học theo hớng phát huy tính tích cực của học sinh

2.1.3. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trờng để chăm lo bồi
dỡng vật chất, sức khoẻ, tinh thần cho giáo viên
Ngoài hai nội dung bồi dỡng trên, thì một nội dung cũng không kém phần
quan trọng là việc bồi dỡng vật chất, sức khoẻ, tinh thần cho đội ngũ giáo viên. Đời
15
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
sống giáo viên gồm đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Muốn phát huy hết
năng lực trí tuệ, lòng say mê, tận tuỵ với nghề nghiệp của giáo viên thì điều đầu
tiên là tạo cho họ một cuộc sổng tinh thần thoải mái. Một đơn vị chỉ có thể phát
triển khi cuộc sống của mọi thành viên trong đơn vị đợc đảm bảo. Họ không thể
giảng dạy tốt khi mà điều kiện làm việc khó khăn, thiếu thốn. Vì vậy, cải thiện đời
sống cho giáo viên để họ có đợc những điều kiện tối thiểu cho giảng dạy, học tập,
bồi dỡng và sinh hoạt là vấn đề hết sức cấp thiết. Hiệu trởng cần phối hợp tốt với
công đoàn, đoàn thanh niên để quan tâm chăm lo lợi ích cho cán bộ, giáo viên.
Cụ thể:
- Tổ chức cho những gia đình cán bộ, giáo viên khó khăn vay vốn để phát triển
sản xuất, xây dựng quỹ tình nghĩa để hỗ trợ đời sống cho cán bộ, giáo viên.
- Tham mu với Phòng Giáo dục - Đào tạo Quỳnh Lu về thực trạng tình hình
đội ngũ giáo viên để sắp xếp, phân công giáo viên một cách hợp lí và ổn định công
tác, trách sự điều động không cần thiết. "An c thì mới lạc nghiệp" mà.
- Cải thiện điều kiện nơi làm việc, chăm lo xây dựng nhà trờng xanh - sạch -
đẹp với những lớp học khang trang, sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát, có phòng nghỉ,
phòng chờ cho giáo viên tạo nên sự yêu mến, gắn bó với trờng lớp, với học sinh và
đồng nghiệp của mình.
- Có chế độ động viên, khen thởng kịp thời. Khen và thởng phải đi đôi với
nhau, khen thởng phải đúng ngời, đúng việc tạo đợc niềm tin, kích thích sự nỗ lực,
phấn đấu của cán bộ giáo viên. Xem xét, đề bạt những vị trí quan trọng cho những
đồng chí có thành tích tốt. Chúng ta biết rằng, mỗi một con ngời ngoài nhu cầu ăn,
ở, sinh hoạt thì một nhu cầu hết sức quan trọng nữa đó là nhu cầu muốn tự khẳng

định mình. Không một giáo viên nào lại không muốn thủ trởng thừa nhận vai trò
của mình trong tập thể. Do vậy ngời Hiệu trởng phải hiểu và nắm bắt đợc nguyện
vọng chính đáng này để quan tâm đúng mức tới các "thuộc cấp" của mình.
- Tổ chức cho giáo viên đi tham quan, du lịch vào những dịp hè hoặc nhân các
ngày lễ hội để vừa th thái, tĩnh dỡng sau một thời gian làm việc vất vả cũng nh góp
phần nâng cao sự hiểu biết cho cán bộ, giáo viên. Tổ chức các hoạt động văn nghệ,
TDTT, các hoạt động giải trí cho cán bộ, giáo viên.
- Xây dựng mối đoàn kết thân ái trong nhà trờng nhằm xây dựng một tập thể
nhà trờng đoàn kết vững mạnh. Lãnh đạo nhà trờng cùng với công đoàn cần đi sâu,
đi sát nắm bắt hoàn cảnh cụ thể của từng giáo viên để động viên, thăm hỏi, giúp đỡ
một cách kịp thời trên tinh thần "lá lành đùm lá rách". Phối hợp tốt với các tổ chức
đoàn thể trong nhà trờng để tổ chức các phong trào thi đua nh: phong trào "Giỏi
việc trờng, đảm việc nhà", "Xây dựng gia đình nhà giáo văn hoá", hội thi "Cô giáo
tài năng duyên dáng", "Kiến thức gia đình và pháp luật", "Nữ công gia chánh" để
cán bộ, giáo viên phát huy tài năng của mình, đồng thời qua đó giúp cho mọi ngời
hiểu và gần gũi nhau hơn. Tổ chức gặp mặt ngời thân của cán bộ giáo viên để giúp
họ hiểu biết hơn công việc của nhà trờng từ đó có sự quan tâm, động viên, khích lệ,
tạo điều kiện để cán bộ giáo viên yên tâm công tác, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
- Ngoài ra sức khoẻ cũng là một tiêu chuẩn quan trọng của ngời giáo viên. Vì
thế nội dung bồi dỡng bao gồm cả mặt này. Trong lúc đời sống giáo viên đang còn
khó khăn, sức khoẻ của nhiều ngời bị sút kém thì sự quan tâm của lãnh đạo đến sức
khoẻ của mọi ngời lại càng cần thiết. Để thực hiện nhiệm vụ này, nhà trờng cần
thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách của nhà nớc đối với cán bộ, giáo
viên nh: chế độ bảo hiểm, nghỉ hè, nghỉ phép, chế độ khám chữa bệnh, nghỉ dỡng
sức, các chế độ đối với nữ cán bộ, giáo viên
2.2. Hình thức bồi dỡng
Bồi dỡng đội ngũ giáo viên cần phải theo hớng đa dạng hoá hình thức và ph-
ơng pháp bồi dỡng để phù hợp với trình độ, điều kiện công tác và hoàn cảnh của
mỗi cán bộ, giáo viên.

Trên cơ sở đó, để đảm bảo tốt cho việc bồi dỡng đội ngũ giáo viên ở Trờng
Tiểu học Quỳnh Lâm B, chúng tôi xin đề xuất một số hình thức bồi dỡng sau đây:
16
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
2.1.1. Bồi dỡng dài hạn:
Hình thức này phù hợp với việc nâng chuẩn về trình độ chuyên môn cho giáo
viên tiểu học (Từ THSP lên Cao đẳng, Đại học, Cao học,) trong khoảng thời gian
từ một năm hoặc nhiều năm mới hoàn thành.
Mục đích: Nhằm nâng chuẩn là chính, đây là một hình thức đào tạo tiếp nối
giai đoạn một (đào tạo ban đầu) giúp cho giáo viên đạt đợc nhu cầu nâng cao trình
độ của mình.
Nhà trờng cần tham mu với Phòng Giáo dục - Đào tạo Quỳnh Lu, Trung tâm
bồi dỡng thờng xuyên để cử giáo viên đi học. Đây chính là đội ngũ giáo viên nguồn
làm hạt nhân tích cực cho việc đẩy mạnh công tác dạy học, giáo dục, cũng nh công
tác bồi dỡng, tự bồi dỡng của nhà trờng.
2.1.2. Bồi dỡng ngắn hạn:
Đây là một hình thức bồi dỡng phù hợp nhất với giáo viên tiểu học, vì bồi d-
ỡng ngắn hạn thờng tập trung trong dịp hè, thời gian không dài với từng chuyên đề
khác nhau nhằm cập nhật kiến thức, bù lấp chỗ thiếu hụt về tri thức, về phơng pháp.
Địa điểm mở lớp của loại hình bồi dỡng này cũng linh hoạt, có thể tại Trung tâm
bồi dỡng thờng xuyên hoặc ngay tại trờng tiểu học. Việc bồi dỡng này bảo đảm đợc
tính linh hoạt phù hợp với cá nhân ngời học.
2.1.3. Bồi dỡng thông qua hội thi, hội thảo và giao lu:
- Hội thi: Hình thức này lôi cuốn đợc đa số giáo viên trong trờng tham gia, bởi
muốn có giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp huyện, tỉnh hay quốc gia thì trớc nhất
nhà trờng phải phát động đợc phong trào thi đua dạy giỏi trong nhà trờng để lựa
chọn những giáo viên đủ điều kiện tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp cao hơn. Đây
là một hoạt động giúp cho mỗi giáo viên phải rèn luyện và đầu t trong suốt quá
trình giảng dạy. Qua hội thi giáo viên sẽ đợc góp ý, bổ sung những kiến thức, kĩ

năng từ các đồng nghiệp, cũng qua đây giáo viên sẽ học tập và đúc rút đợc nhiều
kinh nghiệm hơn.
- Hình thức hội thảo (xemina): Đây cũng là một hình thức bồi dỡng có hiệu
quả thiết thực, dới dạng tổ chức bồi dỡng các chuyên đề nh: phơng pháp dạy học
mới, phơng pháp tổ chức các hoạt động dạy học - giáo dục, thiết kế bài dạy theo h-
ớng tích cực hóa hoạt động của học sinh, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, Những
chuyên đề này có thể do giáo viên trong trờng báo cáo, cũng có thể do các chuyên
viên của Phòng, Sở, hay các giáo viên giỏi trờng mời về báo cáo. Các hoạt động
này sẽ bổ sung và làm giàu thêm những kiến thức và kĩ năng, kinh nghiệm cho giáo
viên.
- Ngoài ra, có thể tổ chức giao lu trao đổi kinh nghiệm với các trờng bạn, các
đơn vị kết nghĩa trong địa bàn, trong tỉnh, hoặc ngoại tỉnh đề trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm
2.1.4. Bồi dỡng thông qua công tác thực tập, thao giảng, thăm lớp dự giờ:
- Thực tập: Công tác thực tập đợc tiến hành ở các tổ chuyên môn mỗi năm 2
lần nhằm đánh giá công tác giảng dạy của giáo viên. Đây là một hoạt động chuyên
môn rất có hiệu quả, mỗi một giáo viên đều có sự chuẩn bị và cố gắng cao.
17
Các hình thức bồi dỡng
đội ngũ giáo viên
Thực tập
thao giảng
dự giờ
Hội thi
Hộithảo
Giao lu
bồi dỡng
dài hạn
kèm cặp
rèn nghề

tự
bồi dỡng
bồi dỡng
dài hạn
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
- Thao giảng: Là hoạt động chuyên môn thờng tổ chức vào những chủ đề, chủ
điểm nhất định, chẳng hạn: 20/10, 20/11, 22/12, 8/3, 26/3 hoặc thao giảng để trao
đổi một vấn đề gì mới, khó. Nội dung thờng tập trung vào việc dạy mẫu, dạy thể
nghiệm để giáo viên học hỏi, trao đổi rút kinh nghiệm, thống nhất nội dung, phơng
pháp dạy học, giáo dục.
- Thăm lớp dự giờ: Đây là một hoạt động thờng xuyên của mỗi giáo viên và là
yêu cầu bắt buộc. Mỗi năm mỗi giáo viên phải dự giờ từ 40 - 50 tiết. Yêu cầu phải
tiến hành thờng xuyên, rộng khắp ở các môn, các lớp. Dự giờ giáo viên phải có
nhận xét, rút ra kinh nghiệm và xếp loại từng tiết dạy. Thông qua hoạt động này
giúp cho giáo viên nắm đợc kiến thức và phơng pháp dạy học ở tất cả các môn, các
khối lớp, học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm từ các đồng nghiệp (cả kinh nghiệm thành
công cũng nh thất bại).
2.1.5. Bồi dỡng thông qua hình thức kèm cặp, rèn nghề:
Hình thức này áp dụng cho đối tợng là giáo viên trẻ mới ra trờng và một số
giáo viên mầm non, giáo viên cấp 2 trớc đây xuống dạy tiểu học hoặc giáo viên
dạy Nhạc, Hoạ, Thể dục có chuyên môn nhng năng lực s phạm và phơng pháp dạy
học tiểu học còn yêú. Do vậy cần có sự kèm cặp, hớng dẫn của các đồng chí giáo
viên giỏi, bằng cách: T vấn nghề nghiệp, dự giờ của giáo viên giỏi, đợc các thành
viên hội đồng chuyên môn dự giờ để rút kinh nghiệm, hớng dẫn: từ việc soạn giáo
án đến việc thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học - giáo dục khác.
2.1.6. Tự bồi dỡng:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ bồi dỡng đội ngũ giáo viên, thì vấn đề tự học, tự bồi
dỡng là một công việc hết sức cần thiết. Nếu ngời giáo viên không tự bồi dỡng
nâng cao t tởng chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ thì chính là tự

đào thải mình. Lãnh đạo cũng nh tập thể giáo viên phải coi đây là nhiệm vụ thứ hai
của mình sau nhiệm vụ dạy học, giáo dục thế hệ trẻ. Đây cũng là một yêu cầu có
tính chiến lợc. Nhà trờng phải xây dựng đợc phong trào tự học, tự bồi dỡng trong
tập thể s phạm. Đó là yếu tố quyết định trực tiếp đến kết quả bồi dỡng của từng ng-
ời và làm cho chủ trơng xây dựng nhà trờng thành đơn vị tự học trở thành hiện thực.
Một trong những yếu tố không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả tự
học, tự bồi dỡng của giáo viên là nhà trờng phải tạo điều kiện cần thiết về CSVC
(th viện, phòng đọc), giáo trình, sách hớng dẫn, các trang thiết bị dạy học Đặc
biệt là phải tạo đợc bầu không khí s phạm đoàn kết, tơng trợ giúp đỡ lẫn nhau, phấn
đấu vì mục đích xây dựng nhà trờng vững mạnh.
Cũng nh các hình thức bồi dỡng khác, công tác tự học, tự bồi dỡng muốn đạt
kết quả cao cũng cần có sự đánh giá, phân loại giáo viên của Hiệu trởng, trên cơ sở
giáo viên còn thiếu hoặc cần nâng cao về vấn đề gì mà Hiệu trởng có những định h-
ớng về nội dung cũng nh sự hỗ trợ tạo điều kiện để giáo viên thực hiện tốt. Hiệu tr-
ởng cũng yêu cầu mỗi giáo viên phải có kế hoạch bồi dỡng cụ thể cho mình, có sự
sắp xếp hợp lí về nội dung, hình thức, thời gian bồi dỡng Hiệu trởng cần có kế
hoạch kiểm tra và đánh giá công tác bồi dỡng một cách thờng xuyên, động viên kịp
thời những cá nhân và tập thể có thành tích tốt để khuyến khích phong trào. Trên cơ
sở lựa chọn nội dung bồi dỡng, tuỳ theo nhu cầu, điều kiện hoàn cảnh của bản thân
mà mỗi giáo viên cần có sự lựa chọn và vận dụng những hình thức tự học, tự bồi d-
ỡng cho mình một cách hợp lí để làm sao mang lại hiệu quả cao nhất. Có thể vận
dụng một số hình thức bồi dỡng sau:
- Học theo chơng trình đào tạo từ xa, qua vô tuyên, băng đài
- Dự giờ và dự các hoạt động giáo dục khác
- Thao giảng, thực tập
- Hội thảo, traođổi ý kiến, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm
- Nghe giảng và nghe giải đáp các chuyên đề
- Su tầm các bài văn hay, các bài toán khó, các nội dung bổ ích thiết thực phục
vụ cho công tác giảng dạy, giáo dục cũng nh các kinh nghiệm cho cuộc sống
18

Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
3. Giải pháp về tăng cờng cơ sở vất chất, thiết bị dạy học:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là điều kiện cần thiết phục vụ cho quá
trình dạy học, đặc biệt trong công tác bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên hiện nay. Không thể tiến hành việc bồi dỡng cho giáo viên khi mà không
có tài liệu, phơng tiện học tập và sách báo tham khảo. Vì toàn bộ tài liệu này sẽ là
ngời cung cấp kiến thức cho giáo viên, là ngời thầy thứ hai của những ngời tự học,
tự bồi dỡng. Để đảm bảo sự phát triển của nhà trờng trong tơng lai, Trờng Tiểu học
Quỳnh Lâm B cần:
3.1. Về cơ sở vật chất:
- Tham mu với UBND xã Quỳnh Lâm đầu t nâng cấp các phòng học đảm
bảo dạy học 2 buổi / ngày. Quy hoạch khuôn viên, sân chơi, bãi tập. Đầu t xây
dựng thêm các phòng chức năng: phòng vi tính, phòng truyền thống, phòng đa chức
năng (Nhạc, hoạ, tiếng Anh,) đảm bảo các điều kiện của trờng đạt Chuẩn Quốc
gia.
- Nâng cấp Th viện, phòng đọc, các thiết bị văn phòng, xây dựng tủ sách
dùng chung,
3.2. Về trang thiết bị dạy học:
- Đầu t mua sắm các trang thiết bị dạy học hiện đại, các phơng tiện nghe
nhìn, máy vi tính, nối mạng Internet,
- Mua sắm đầy đủ các tài liệu, sách báo phục vụ cho công tác giảng dạy và
nghiên cứu của giáo viên nh:
+ Các loại báo: Nhân dân, Giáo dục và Thời đại, Tiền phong, Phụ nữ,
Nghệ An, Lao động Nghệ An, Tờ tin Quỳnh Lu, Báo Đội,
+ Các tập san, chuyên san: Phát triển giáo dục, Chuyên san Giáo dục
tiểu học, Toán tuổi thơ,
+ Tài liệu tham khảo: Sách hớng dẫn giảng dạy, SGK, các tài liệu về
chuyên môn cũng nh về các lĩnh vực khác
Trên đây là một số giải pháp bồi dỡng đội ngũ giáo viên ở Trờng Tiểu học

Quỳnh Lâm B. Trong quá trình thực hiện, cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ
giữa các giải pháp, không coi nhẹ giải pháp nào có nh vậy công tác bồi dỡng mới
đạt hiệu quả tối u.
Việc bồi dỡng đội ngũ giáo viên cũng cần đợc tiến hành đồng bộ với việc xây
dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng trong nhà trờng. Các hoạt động trong
nhà trờng đều đặt dới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà trờng phải phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức đoàn thể cùng thống nhất một mục đích hành động là xây dựng nhà tr-
ờng thành một tập thể đoàn kết, vững mạnh.
Phần iii
Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận:
Công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên ở trờng tiểu học là một nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lợc phát triển giáo dục - đào tạo. Do đó việc tìm ra những giải
pháp nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên là một hớng đi đúng đắn, đóng vai
trò quan trọng và có tính cấp thiết trong tình hình hiện nay. Đó là việc làm thờng
xuyên, lâu dài của mỗi một nhà trờng.
Các giải pháp đa ra trong đề tài đợc kế thừa kinh nghiệm bồi dỡng đội ngũ
giáo viên của nhà trờng, qua thực tiễn của những ngời đi trớc, kết hợp với những
quan điểm hiện đại về giáo dục và chắc chắn nó sẽ mang lại những hiệu quả thiết
thực. Để công tác bồi dỡng đạt hiệu quả cao cần có phối hợp đồng bộ giữa các giải
pháp có nh vậy mới tạo đợc sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhà trờng.
3.2. Một số kiến nghị:
19
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
- Bộ, Sở, Phòng Giáo dục & Đào tạo cần có kế hoạch bồi dỡng và đào tạo lại
cho đội ngũ giáo viên tiểu học. Tạo điều kiện tốt nhất để mọi giáo viên tiểu học đợc
tiếp cận, nắm bắt những vấn đề về đổi mới giáo dục. Song song với việc bồi dỡng
đội ngũ giáo viên, Nhà nớc cũng cần có kế hoạch và chính sách bồi dỡng cho đội
ngũ cán bộ quản lí. Bởi vì một nhà trờng muốn lớn mạnh cần có sự đồng bộ giữa

đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên.
- UBND huyện Quỳnh Lu cần có chính sách đầu t kinh phí kiên cố hoá trờng
học cho các nhà trờng nhất là những trờng đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn. Thực hiện đầy đủ chế độ cho giáo viên đợc cử đi học, bồi dỡng
- UBND xã Quỳnh Lâm cần có một chiến lợc phát giáo dục đồng bộ, có chính
sách đầu t cụ thể cho từng trờng để các nhà trờng chủ động trong việc quy hoạch tr-
ờng lớp của mình.
Tài liệu tham khảo
1. Luật Giáo dục - NXBCTQG, HN, 1998
2. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VII - NXB CTQG, HN, 1991
3. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII - NXB CTQG, HN, 1996
4. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần IX - NXB CTQG, HN, 2001
5. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCHTW Đảng, khoá VII- NXB CTQG, HN, 1992
6. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng, khoá VIII-NXB CTQG, HN, 1997
7. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng, khoá VIII-NXB CTQG, HN, 1998
8. Nghị quyết số 40/2000/QH-10 ngày 9/12/2000, Quốc hội khoá X, 2000
9. Quyết định số 43/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 9/11/2001,Bộ Giáo dục & Đào tạo,
2001
10. Quy chế công nhận trờng đạt chuẩn Quốc gia (Ban hành kèm theo Quyết định
số 1366/GD-ĐT, ngày 26/4/1997 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Bộ Giáo
dục & Đào tạo, 1997.
11. Điều lệ Trờng Tiểu học (Ban hành theo Quyết định số 22/QĐ-BGD&ĐT
ngày 11/7/2000 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), BGD&ĐT, 2000
12. Đổi mới nội dung và phơng pháp giảng dạy ở tiểu học - NXBGD, HN, 1998
13. Các chuyên san Giáo dục tiểu học, Vụ Tiểu học - NXBGD, HN, (1998-2003)
14. Các chuyên san Phát triển giáo dục, Viện KHGD - NXBGD, HN, (1998-2003)
15. Đề án phát triển giáo dục, Tỉnh uỷ Nghệ An, NXBNA, 2002
16. Ngời Hiệu trởng trờng tiểu học, Trờng Cán bộ Quản lí Giáo dục & Đào tạo
Trung ơng I - NXBGD, HN, 1999
17. Hồ Chí Minh - Toàn tập, NXBCTQG, HN, 1996

18. PGS-TS Nguyễn Kế Hào - Học sinh tiểu học và nghề dạy học ở bậc tiểu học,
NXBGD, HN, 1998
19. PGS-TS Đỗ Đình Hoan - Một số vấn đề cơ bản của chơng trình tiểu học mới,
NXBGD, HN, 2002
20. Bùi Văn Huệ - Giáo trình Tâm lí học (ĐHSP Hà Nội I), NXBGD, HN, 2002
Mục lục
20
- Thân Nhân Trung -
(1442)
Hoàng Phú Nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
tiểu học
Phần i: những vấn đề chung
I. Lí do chọn đề tài
1
II. Mục đích nghiên cứu
2
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
IV. Đối tợng nghiên cứu
2
V. Phạm vị nghiên cứu
2
VI. Cấu trúc đề tài
2
Phần Ii: Nội dụng đề tài
Chơng I: Nhận thức lí luận
I. Vai trò của giáo dục và giáo dục tiểu học
3
II. Ngời giáo viên tiểu học trong sự nghiệp giáo dục
5

III. Tầm quan trọng của công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên
7
Chơng II: Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dỡng
đội ngũ giáo viên ở Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm B
I. Vài nét về tình hình địa phơng
9
II. Đặc điểm tình hình nhà trờng
9
III. Nhận xét chung
11
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
Trờng Tiểu học Quỳnh Lâm B
I.Giải pháp về tổ chức, quản lí, chỉ đạo công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên 12
1.1. Xây dựng kế hoạch bồi dỡng
12
1.2. Sắp xếp và s dụng
13
1.3. Tổ chức thực hiện
14
1.4. Chính sách nguồn lực
15
1.5. Kiểm tra đánh giá
15
II. Giải pháp về nội dung và hình thức bồi dỡng 15
2.1. Nội dung bồi dỡng
15
2.2. Hình thức bồi dỡng
20
III. Giải pháp về tăng cờng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 23
3.1. Về cơ sở vật chất

23
3.2. Về đồ dùng và trang thiết bị dạy học
23
Phần IiI. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
24
3.2. Một số kiến nghị
24
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
25
Mục lục
26
21

×