Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Thượng Cửu - Thanh Sơn - Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.79 KB, 27 trang )

Mục lục
Nội dung Trang
I. Lý do chọn đề tài 2
II. Mục đích nghiên cứu 5
III. Khách thể và đối tợng nghiên cứu 5
IV. Giả thuyết khoa học 5
V. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
VI. Giới hạn của đề tài 6
VII. Cái mới của đề tài 7
VIII. Phơng pháp nghiên cứu 7
Phần II Nội dung 9
Chơng I: Cơ sở lý luận 9
1. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên 9
2. Vị trí, tầm quan trọng của công tác bồi dỡng đội ngũ 10
3. Nội dung của công tác bồi dỡng giáo viên 11
Chơng II: Thực trạng của công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên ở
trờng Tiểu học Thợng Cửu - Thanh Sơn - Phú Thọ
13
I. Khái quát tình hình nhà trờng 13
II.Thực trạng của công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viến ở trờng
Tiểu học Thợng Cửu.
14
III. Thực trạng chất lợng đội ngũ, chất lợng dạy học và giáo
dục.
17
Chơng III: Một số biện pháp bồi dỡng nhằm nâng cao chất l-
ợng đội ngũ giáo viên ở trờng Tiểu học Thợng Cửu
20
Phần III: Kết luận 24
I. Kết luận chung 24
II. Kiến nghị và đề xuất 25


Phụ lục 26
Tài liệu tham khảo 27
1
Phần I : Những vấn đề chung
I. Lý do chọn đề tài:
Chỉ thị 40/CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí th Trung ơng Đảng
(khoá IX) về việc Xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đã khẳng định: Phát triển giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con ngời. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong
đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lợng nòng cốt, có vai trò
quan trọng.
- Nghị quyết 40/2000/QH 10 của Quốc hội khoá X đã xác định
Mục tiêu của việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông là xây dựng
nội dung, chơng trình, phơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông
mới. Nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, phù hợp với truyền thống và thực tiễn Việt Nam, tiếp cận trình độ
giáo dục phổ thông ở các nớc phát triển trong khu vực và thế giới.
Để thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10, Thủ tớng Chính Phủ đã
có chỉ thị 14/2001/CT-TTG ngày 11/6/2001 Khẩn trơng thực hiện việc
đổi mới chơng trình, sách giáo khoa phổ thông, coi đây là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm về giáo dục để nâng cao chất lợng giáo dục
phổ thông nói riêng và cả hệ thống giáo dục đào tạo nói chung.
Trong chỉ thị 14/2001/CT-TTG Thủ tớng Chính Phủ lu ý khi xây
dựng và tổ chức triển khai thực hiện đề án trong đó có ghi: Về xây dựng
đội ngũ giáo viên cần lập kế hoạch rất cụ thể về bồi dỡng giáo viên thực
hiện chơng trình mới.
2

Nh vậy, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của sự nghiệp đổi mới
giáo dục trong quá trình xây dựng đổi mới đất nớc tiên tiến lên công
nghiệp hoá - hiện đại hoá thì vai trò, vị trí ngời giáo viên, của đội ngũ nhà
giáo là vô cùng quan trọng.
Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) của Đảng đã khẳng định : Giáo viên
là nhân tố quyết định đến chất lợng của giáo dục và đợc xã hội tôn vinh.
Điều 70 Luật giáo dục 2005 của nớc ta đã khẳng định Nhà giáo là
ngời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trờng, các cơ sở giáo
dục khác.
Điều 31 - Điều lệ trờng tiểu học quy định Giáo viên trờng tiểu học
là ngời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trờng .
Vì vậy công tác xây dựng và bồi dỡng đội ngũ giáo viên là một
công việc hết sức quan trọng. Trong báo cáo đề dẫn tại hội nghị Ban chấp
hành TW 2 khoá VIII đã khẳng định. Khâu then chốt nhất để thực
hiện chiến lợc phát triển giáo dục là xây dựng và bồi dỡng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên cả về phẩm chất chính trị, đạo đức chuyên môn và
nghiệp vụ
Trong chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc (Giai đoạn 2001-2010) Phát triển đội ngũ
giáo viên, đảm bảo đủ về số lợng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lợng,
đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lợng và hiệu quả
giáo dục
Tại điều 80 của Luật giáo dục 2005 quy định Nhà nớc có chính
sách bồi dỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và
chuẩn hoá nhà giáo
Nghị quyết TW 2 khoá VIII của Đảng đã đánh giá khái quát Đội
ngũ giáo viên vừa thiếu vừa yếu , chất l ợng giáo viên cha đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo trong giai đoạn mới.
3
Để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ đổi mới giáo dục nói chung và

việc bồi dỡng đội ngũ giáo viên nói riêng cần nhận thức rõ thực trạng của
giáo dục hiện nay trong đó có thực trạng về đội ngũ giáo viên. Đó là cơ sở
quan trọng để xây dựng phơng hớng, nhiệm vụ, xác định các giải pháp
cho sự đổi mới và phát triển giáo dục.
Từ thực trạng, tình hình giáo dục chung của cả nớc, sự nghiệp giáo
dục của trờng tiểu học Thợng Cửu - Thanh Sơn - Phú Thọ vừa mang
những đặc trng của đất nớc vừa có những đặc thù riêng của địa phơng.
Thợng Cửu là xã vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Thanh Sơn, điều
kiện kinh tế xã hội của địa phơng còn nhiều khó khăn; 100% làm nông
nghiệp, có 80/501 hộ nghèo đói chiếm 15,9% số hộ toàn xã. Năm 1998
nhà trờng mới đợc thành lập sau khi tách trờng phổ thông cơ sở Thợng
Cửu.
Về cơ sở vật chất: Còn 40% lớp học là nhà tạm, gỗ. Đội ngũ giáo
viên yếu, thiếu nên hàng năm nhà trờng đều phải tiếp nhận giáo viên luân
chuyển và giáo viên hợp đồng. Công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên còn
thiếu sót do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Mặt khác, một số yếu tố hết sức quan trọng có ảnh hởng lớn đến
chất lợng đội ngũ, chất lợng giáo dục toàn diện của nhà trờng đó là học
sinh của trờng. Nhìn chung, học sinh là con em nông dân, các em đều
ngoan, lễ phép và không bị tác động và ảnh hởng các tệ nạn xã hội. Song
do điều kiện xã hội của địa phơng, điều kiện kinh tế, hoàn cảnh gia đình,
môi trờng sống nên các em cha chịu khó học bài, tỷ lệ chuyên cần cha
cao. Nhiều gia đình học sinh, cha mẹ các em cha quan tâm đến việc học
tập của con em mình, cha tạo điều kiện đầu t về thời gian, điều kiện, ph-
ơng tiện học tập, ý thức thái độ học tập còn hạn chế.
Chính vì vậy, trớc yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục nói chung,
đổi mới phơng pháp dạy học nói riêng, nhà trờng gặp không ít khó khăn
4
đó là vừa giải quyết yêu cầu về đổi mới giáo dục, vừa phải phấn đấu để
hoàn thành các chỉ tiêu về công tác phổ cập xoá mù chữ, phổ cập giáo dục

tiểu học đúng độ tuổi. Yêu cầu giải quyết mối quan hệ giữa số lợng và
chất lợng giáo dục đòi hỏi đội ngũ giáo viên của trờng phải nỗ lực, cố
gắng cao.
Đứng trớc yêu cầu của nhiệm vụ đổi mới giáo dục đòi hỏi ngời cán
bộ quản lý nhà trờng phải giải quyết đồng thời nhiều biện pháp nhằm bồi
dỡng đội ngũ, cán bộ giáo viên cả về phẩm chất và năng lực để đáp ứng
với yêu cầu, nhiệm vụ của nhà trờng.
II. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo
viên ở trờng tiểu học Thợng Cửu - Thanh Sơn - Phú Thọ.
III. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
1. Khách thể nghiên cứu:
- Ban giám hiệu nhà trờng, tổ trởng chuyên môn của trờng.
- Đội ngũ giáo viên của trờng.
- Học sinh của trờng
2. Đối tợng nghiên cứu.
Nghiên cứu một số biện pháp bồi dỡng nhằm nâng cao chất lợng
đội ngũ giáo viên ở trờng tiểu học Thợng Cửu - Thanh Sơn - Phú Thọ.
IV. Giả thuyết khoa học:
Công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên ở trờng tiểu học Thợng Cửu
trong những năm gần đây sau khi trờng đợc thành lập đã đợc quan tâm
thực hiện và bớc đầu để nâng cao chất lợng đội ngũ. Nhng đứng trớc yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi mới nội dung, chơng
trình, sách giáo khoa ở bậc tiểu học thì công tác bồi dỡng đội ngũ của nhà
trờng cha đáp ứng đợc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới nói chung. Vì vậy
công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên nếu thực hiện đồng bộ, liên tục các
5
biện pháp do đề tài đề xuất sẽ đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới giáo dục nói
chung và đổi mới giáo dục tiểu học nói riêng. Từ đó trờng tiểu học Thợng
Cửu sẽ có một đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có nghiệp vụ

chuyên môn giỏi. Đó chính là động lực để nâng cao chất lợng giáo dục
toàn diện của nhà trờng.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Nhiệm vụ tổng quát:
Một số biện pháp bồi dỡng của hiệu trởng nhằm nâng cao chất lợng
đội ngũ giáo viên trờng tiểu học Thợng Cửu - Thanh Sơn - Phú Thọ.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
2.2. Nghiên cứu thực trạng công tác bồi dỡng đội ngũ của trờng
tiểu học Thợng Cửu.
2.3. Đề xuất một số biện pháp bồi dỡng nhằm nâng cao chất lợng
đội ngũ giáo viên của trờng tiểu học Thợng Cửu.
VI. Giới hạn của đề tài:
Do khả năng của bản thân và điều kiện thời gian có hạn cho nên đề
tài chỉ đi sâu nghiên cứu một số biện pháp bồi dỡng đội ngũ giáo viên của
hiệu trởng trờng tiểu học Thợng Cửu qua 3 năm học: 2003-2004; 2004-
2005; 2005 - 2006.
VII. Cái mới của đề tài.
1. Về mặt lý luận.
Qua nghiên cứu, một lần nữa khẳng định và làm sáng tỏ hơn vị trí,
vai trò của đội ngũ giáo viên. Đây là nhân tố quan trọng, quyết định đến
chất lợng giáo dục đào tạo và tầm quan trọng của công tác bồi dỡng đội
6
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, đổi mới
đất nớc.
2. Về mặt thực tiễn.
đề taìo nghiên cứu hoàn thành nhắm góp phần làm phong phú thêm
trong lành trang kinh nghiệm của ngwif cán bộ quản lý trờng tiểu học và
bổ sung thêm một số kinh nghiệm trong công tác bồi dỡng đội ngũ giáo
viên nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ ở trờng tiểu học Thợng Cửu. Đề tài

góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị, chất lợng giáo dục toàn diện
của nhà trờng nhằm đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của đổi mới giáo dục
phục vụ thiết thực vào xây dựng nền kinh tế - xã hội của địa phơng.
VIII. Phơng pháp nghiên cứu.
1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các nghị quyết của Đảng, các chính sách của Nhà nớc,
của ngành về đổi mới giáo dục.
Nghiên cứu pháp lệnh cán bộ công chức, luật giáo dục và các văn
bản pháp quy về giáo dục, các tài liệu về quản lý giáo dục, tài liệu về tâm
lý học, quản lý dành cho ngời lãnh đạo.
2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
2.1. Phơng pháp quan sát khách quan: Dự giờ của giáo viên (20
giáo viên) dự họp hội đồng s phạm hà trờng, dự sinh hoạt tổ chuyên môn,
dự sinh hoạt tập thể với các lớp.
2.2. Phơng pháp điều ra: Xây dựng các mẫu điều tra về cán bộ quản
lý về đội ngũ giáo viên, điều tra số liệu, xây dựng các câu hỏi điều tra,
thông tin từ cán bộ quản lý, từ giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
2.3. Phơng pháp trắc nghiệm: Qua các đề thi khảo sát, các đề kiểm
tra cuối họckỳ của cả 3 năm học.
7
2.4. Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu giáo án của
giáo viên, sổ học bồi dỡng thờng xuyên chu kỳ III (2003-2007), đồ dùng
dạy học tự làm của giáo viên.
Phần II : Nội dung.
Chơng I : Cơ sở lý luận .
1. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên.
8
Trong lịch sử nớc ta tân s trọng đạo là truyền thống quý báu của
dân tộc. Nhà giáo bao giờ cũng đợc nhân dân yêu mến và quý trọng.
Những năm qua chúng ta đã xây dựng đợc đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và
ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng đợc nâng
cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách
mạng của đất nớc
(Trích chỉ thị 40/CT-TW)
Vai trò của đội ngũ nhà giáo trong sự nghiệp đổi mới giáo dục nói
riêng cũng nh vai trò của ngời cán bộ cách mạng trong sự nghiệp cách
mạng nói cung của dân tộc đã đợc khẳng định trong Nghị quyết TW3
(khoá VIII) của Đảng. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nớc và chế độ. Đây
là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng
Trong hệ thống các qua điểm của t tởng Hồ Chí Minh về cách
mạng Việt Nam (Phần nói về việc chăm lo bồi dỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau). Ngời đề cập và nhấn mạnh Vì lợi ích mời năm trồng cây.
Vì lợi ích trăm năm trồng ngời và Bồi dỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau là một việc rất quan trọng và cần thiết. Thuở sinh thời Hồ Chí Minh
luôn chăm lo giáo dục và rèn luyện thế hệ trẻ. Ngời nói : Đảng cần phải
chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những ng-
ời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội với phẩm chất vừa hồng vừa
chuyên.
Hồ Chí Minh - Nhà cách mạng, nhà văn hoá lớn đồng thời cũng là
nhà giáo dục cách mạng, thầy giáo Nguyễn Tất Thành đã cho chúng ta
thấy rõ hơn vai trò và vị trí của giáo dục trong sự nghiệp cách mạng.
9
Trong đó đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng quyết định trong việc
giáo dục đào tạo thế hệ trẻ theo quan điểm đổi mới của Đảng.
2. Vị trí, tầm quan trọng của công tác bồi dỡng đội gũ giáo
viên.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nớc tiến lên công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, vị thế của giáo dục - đào tạo đã đợc Đảng và Nhà nớc
ta xác định là Quốc sách hàng đầu. Vai trò của ngời giáo viên đợc xã
hội chú trọng và tôn vinh. Tuy nhiên để đáp ứng đợc các yêu cầu đòi hỏi
của công cuộc đổi mới đất nớc, giáo dục đào tạo đã bộc lộ nhiều thiếu sót
và bất cập điều đó đã đợc Đảng ta đánh giá trong NQ TW 2 (khoá VIII),
trong đó đội ngũ giáo viên và việc bồi dỡng đang đặt ra những yêu cầu
bức thiết cần phải đổi mới và chấn chỉnh để đáp ứng với yêu cầu mới.
Khâu then chốt để thực hiện chiến lợc phát triển giáo dục là xây dựng và
bồi dỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cả về chính trị, đạo đức,
chuyên môn nghiệp vụ.
(Đề dẫn tại Hội nghị Trung Ương 2 khoá VIII).
Trong chiến lợc phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2001-2010
đã xác định : Phát triển đội ngũ nhà giáo nhằm đảm bảo về số lợng, hợp
lý về cơ cấu và chuẩn về chất lợng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa
nâng cao chất lợng và hiệu quả giáo dục. Trong bài phát biểu của Thủ t-
ớng Phan Văn Khải tại Hội nghị triển khai chơng trình giáo dục phổ
thông mới (17/2/2002) đồng chí nói: Nhân đây tôi muốn đề nghị các
đồng chí làm sao để đạt đợc điều mà đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói
là : Thầy phải ra thầy, trò phải ra trò. Hiện nay còn có những khuyết điểm
và tồn tại. Chúng ta đi theo con đờng XHCN thì thầy giáo Việt Nam còn
nhận thức đợc rằng : Ngoài việc truyền đạt kiến thức cho học sinh, ngời
thầy còn phải là một tấm gơng về đạo đức, phẩm chất, lý tởng cách mạng
và nếp sống văn hoá để cho học sinh, con em chúng ta mãi mãi mang
10
theo cả cuộc đời mình hình ảnh đẹp đẽ của ngời thầy giáo Thủ t ớng
khẳng định : Có thể nói rằng nhà giáo là ngời quyết định đến thành bại
của giáo dục. Vì vậy chúng ta phải chăm lo, đào tạo, bồi dỡng thầy giáo,
`cô giáo.
Ngày 26/4/2002 khi tới thăm và làm việc với Bộ GD & ĐT, Tổng
bí th Nông Đức Mạnh đã phát biểu : Bên cạnh yếu tố tích cực, chúng ta

cần lu ý một số giáo viên còn có biểu hiện cha toàn tâm toàn ý phục vụ sự
nghiệp giáo dục và một bộ phận không đủ điều kiện đảm nhiệm trọng
trách ngời thầy. Đất nớc phải có những ngời thầy giỏi và có lơng tâm mới
có thể có học trò giỏi và có đạo đức. Do đó các đồng chí cần hết sức chăm
lo giúp đỡ, bồi dỡng các thầy giáo, cô giáo.
3. Nội dung của công tác bồi dỡng giáo viên.
Công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên nhằm từng bớc nâng cao chất
lợng đội ngũ (vừa giỏi về chuyên môn nghiệp vụ vừa có phẩm chất đạo
đức, lối sống trong sáng mẫu mực) đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục
đào tạo nói chung và đổi mới bậc tiểu học nói riêng, trong giai đoạn hiện
nay theo một số nội dung cơ bản sau đây:
3.1. Bồi dỡng các phẩm chất nhân cách;
+ Bồi dỡng về cính trị t tởng bao gồm:
- Nhận thức đúng đắn và có thái độ tích cực đối với công cuộc đổi
mới của Đảng.
- Bồi dỡng lòng trung thành và kiên định đối với chủ nghĩa Mác Lê
Nin và t tởng Hồ Chí Minh, kiên quyết đi theo con đờng XHCN.
+ Bồi dỡng lòng nhân ái s phạm bao gồm:
- Bồi dỡng tình yêu thơng đối với học sinh bởi đó là xuất phát điểm
của mọi sáng tạo, mọi thành công và hiệu quả giáo dục của ngời giáo
viên.
11
Bồi dỡng tình yêu nghề nghiệp , sự say sa hứng thú, sự bền bỉ kiên
trì và ý chí khắc phục khó khăn trong việc học hỏi, rèn luyện của ngời
giáo viên.
3.2. Bồi dỡng về năng lực s phạm.
+ Bồi dỡng năng lực tổ chức quá trình dạy học bao gồm:
Bồi dỡng năng lực đổi mới quá trình dạy học, đổi mới phơng pháp
dạy học, đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, sử dụng phơng tiện dạy
học.

Bồi dỡng để nâng cao vốn hiểu biết chung về các lĩnh vực của đời
sống xã hội, vốn tri thức khoa học về bộ môn mình dạy.
+ Bồi dỡng năng lực tổ chức quá trình giáo dục bao gồm:
- Năng lực tổ chức các hoạt động và sinh hoạt tập thể .
- Năng lực cảm hoá học sinh, sự nhạy cảm và khả năng hoà nhập
với tâm hồn học sinh.
- Các phơng pháp tiếp cận cá biệt.
Chơng II: Thực trạng của công tác bồi dỡng đội ngũ
giáo viên ở trờng tiểu học Thợng Cửu
Thanh Sơn - Phú Thọ.
12
I. Khái quát tình hình nhà trờng.
1. Đặc điểm tình hình địa phơng:
Thợng Cửu là trờng vùng cao nằm ở xã đặc biệt khó khăn của
huyện Thanh Sơn. Diện tích của xã Thợng Cửu là 72,2km
2
. Dân số toàn
xã gồm 2.725 ngời thuộc 501 hộ đợc phân bố rải rác ở 12 xóm bản ( 10
khu hành chính). Nhân dân ở Thợng Cửu gồm có 3 dân tộc cùng chung
sống. Trong đó chủ yếu là dân tộc Mờng (90%); dân tộc Kinh (3%), dân
tộc Dao (7%). Nhân dân sống bằng nghề nông, kinh tế phát triển chậm,
đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng ở địa phơng
còn thiếu và yếu, giao thông đi lại khó khăn.
2. Đặc điểm tình hình nhà trờng:
Tuy địa phơng còn gặp hiều khó khăn, nhng đợc sự giúp đỡ của cấp
trên, của Đảng uỷ, Chính quyền địa phơng quan tâm giúp đỡ nên trờng
tiểu học Thợng Cửu đã đợc công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1996-
2000. Từ khi thành lập đến nay trờng có số lớp dao động từ 17 đến 19 lớp
với số học sinh dao động từ 290 đến 360 học sinh. Tỷ lệ tuyển sinh trẻ 6
tuổi vào lớp 1 đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm

đều đạt 100%. Học sinh của nhà trờng ngoan, lễ phép, chất lợng văn hoá
cha cao.
Về tình hình đội ngũ giáo viên 3 ăm trở lại đây, trờng có đủ số giáo
viên đạt quy định 1,15 giáo viên/lớp. Trong đó số giáo viên địa phơng
chiếm khoảng 35% số giáo viên toàn trờng, còn lại là giáo viên là ngời ở
địa phơng khác là giáo viên luân chuyển, giáo viên hợp đồng. đây cũng là
một yếu tố ảnh hởng đến công tác quản lý cán bộ và chuyên môn của tr-
ờng.
Về chất lợng đội ngũ: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, 15% giáo
viên đạt trình độ trên chuẩn. Do đội ngũ giáo viên còn trẻ, số năm công
tác còn ít nên kinh nghiệm giảng dạy cha nhiều. Có 20% số giáo viên là
13
ngời địa phơng thuộc diện đào tạo cử tuyển nên đội ngũ giáo viên còn có
một bộ phận nhỏ có trình độ yếu, tay nghề hạn chế. Từ các yếu tố trên
nên đã ảnh hởng nhiều tới việc bồi dỡng đội ngũ cũng nh tới chất lợng
giảng dạy, giáo dục.
(Xem mẫu M1 phần phụ lục).
II. Thực trạng công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên ở trờng tiểu
học Thợng Cửu.
1. Bồi dỡng về chính trị, t tởng cho đội ngũ giáo viên.
Từ nhận thức: Ngời thầy giáo là ngời cán bộ của Đảng, là chiến sỹ
trên mặt trận văn hoá, t tởng. Vì vậy việc bồi dỡng cho đội ngũ giáo viên
có thái độ tích cực đối với đờng lối đổi mới của Đảng là việc làn cần thiết
và cực kỳ quan trọng. Mỗi cán bộ giáo viên cần phải có lòng trung thành
tuyệt đối và kiên định với chủ nghĩa Mác Lê Nin và t tởng Hồ Chí Minh,
kiên quyết đi theo con đờng XHCN mà Đảng và Bác Hồ đã chọn.
+ Ưu điểm :
- Đã có sự thống nhất cao từ chi uỷ chi bộ đến ban giám hiệu, các
tổ chuyên môn và toàn thể giáo viên trong đơn vị. Cả về nhận thức và
trong công tác xây dựng kế hoạch.

- Về hình thức đợc triển khai với nhiều hình thức nh tập thể hội
đồng s phạm, tổ chuyên môn theo từng giai đoạn và tình hình thực tế.
- Thông qua việc học tập các Nghị quyết, Chỉ thị, hớng dẫn đã triển
khai viết thu hoạch cá nhân từ đó lựa chọn để đánh giá và xem xét hiệu
quả của công tác bồi dỡng.
+ Hạn chế:
- Có văn bản triển khai cha kịp thời, cha mang tính cập nhật đôi khi
còn mang tính hình thức dẫn đến hiệu quả cha cao.
- Một số bộ phận giáo viên cha thực sự tự giác học tập
* Bồi dỡng lòng nhân ái s phạm:
14
Nghề dạy học là nghề đặc biệt, mang tính nhân văn cao cả, nghề
đào tạo, dạy ngời. Vì vậy việc đào tạo cho đội ngũ giáo viên về tình yêu
thơng đối học sinh là xuất phát từ sự sáng tạo với khẩu hiệu Dân chủ
Kỷ cơng Tình thơng Trách nhiệm kết hợp với phong trào thi đua
Hai tốt, phụ nữ Giỏi việc trờng, đảm việc nhà nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm của mỗi giáo viên của trờng. Ngoài ra, qua việc Ban giám
hiệu giao cho từng giáo viên có trách nhiệm về công tác phổ cập theo
xóm, chủ nhiệm lớp, hoạt động ngoại khoá làm cho giáo viên và học
sinh có điều kiện gần gũi nhau hơn, giáo viên hiểu đợc hoàn cảnh và tâm
lý của từng học sinh từ đó củng cố tình cảm thầy trò, nhằm nâng cao hiệu
quả công việc.
- Ưu điểm: Tạo đợc môi trờng giáo dục lành mạnh, củng cố tình
cảm và mối quan hệ thầy trò, khơi dậy lòng yêu nghề mến trẻ, sự hứng
thú, nhiệt tình trong công tác.
- Hạn chế: Do điều kiện địa phơng dân c sống tha thớt, rải rác và
do thời gian, điều kiện cụ thể của giáo viên nên sự phối hợp giữa giáo
viên và học sinh cha mang tính thờng xuyên liên tục.
2. Thực trạng bồi dỡng về năng lực s phạm:
2.1. Bồi dỡng năng lực tổ chức quá trình dạy học:

Để thực hiện và triển khai tốt kế hoạch thay sách, thực hiện đổi mới
về nội dung và chơng trình, đổi mới quá trình dạy học, nhà trờng xây
dựng kế hoạch bồi dỡng cho giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ nhằm áp
dụng phơng pháp dạy học để phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động
của học sinh.
Những công việc đã triển khai và thực hiện là:
- 100% Giáo viên trong đơn vị tham gia tập huấn thay sách, nội
dung của đổi mới phơng pháp dạy học theo chơng trình của Sở giáo dục
và đào tạo và Phòng giáo dục.
15
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc bồi dỡng thờng
xuyên chu kỳ III.
- Đông viên và tạo điều kiện để giáo viên tham gia học các lớp
nâng cao trình độ.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ sinh hoạt chuyên môn theo quy
định và kế hoạch của Phòng giáo dục, thực hiện tốt quy chế chuyên môn.
- Bố trí hợp lý để từng tổ chuyên môn, từng khối lớp có giáo viên
cốt cán để từ đó triển khai các chuyên đề đạt hiệu quả cao.
- Đẩy mạnh công tác dự giờ thăm lớp, trao đổi và rút kinh nghiệm
trong giờ dạy.
- Cải tiến và nâng cao chất lợng sinh hoạt của tổ chuyên môn. Chỉ
đạo tốt việc khai thác sử dụng thiết bị nhằm nâng cao chất lợng và hiệu
quả giờ dạy.
- Xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học, cho giáo viên đăng ký
tên đề tài và sáng kiên kinh nghiệm. Từ đó định hớng và kế hoạch thực
hiện để giáo viên làm tốt công tác này.
- Động viên giáo viên su tầm mua sắm tủ sách cá nhân, tích cực
đọc sách để làm tốt công tác tự bồi dỡng.
* Ưu điểm:
- Việc thực hiện quy chế chuyên môn đã ổn định và đi vào nề nếp,

tạo đợc phong trào tự học, từ bồi dỡng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên đã từng bớc nâng lên, việc đổi mới phơng pháp dạy học đã
đạt hiệu quả.
* Hạn chế:
Còn một số giáo viên do khả năng nhận thức còn hạn chế nên cha
theo kịp với yêu cầu đổi mới của giáo dục.
2.2. Bồi dỡng năng lực tổ chức quá trình quản lý giáo dục:
16
Việc bồi dỡng này đợc thông qua hoạt động ngoài giờ, sinh hoạt
tập thể, hoạt động đoàn đội. Từ đó giáo viên đợc bồi dỡng các kỹ năng tổ
chức và quản lý giáo dục học sinh, qua các hoạt động cụ thể nh thi văn
nghệ, làm báo tờng, thi kể chuyện Qua các hoạt động đó đã tạo sự thân
mật gần gũi giữa thầy và trò tạo niềm tin cho học sinh và tăng cờng bổ
sung kinh nghiệm cho giáo viên.
III. Thực trạng chất lợng đội ngũ, chất lợng dạy học và giáo
dục:
1. Về đội ngũ giáo viên:
Đội ngũ giáo viên đủ về số lợng nhng do công tác luân chuyển nên
luôn luôn có sự thay đổi. Trình độ đào tạo: 100% giáo viên đạt chuẩn. Từ
một đơn vị không có giáo viên đạt trên chuẩn đến nay có 4 giáo viên đạt
trên chuẩn và 9 đồng chí đang theo học các lớp học đại học tại chức.
Về phẩm chất: 100% đội ngũ giáo viên có phẩm chất tốt, khá
Về chuyên môn: Có giáo viên giỏi Huyện, tỷlệ giáo viên đạt loại
trung bình giảm (phần phụ lục mẫu M2)
2. Về chất lợng giảng dạy và giáo dục học sinh:
2.1. Chất lợng giảng dạy:
Tỷ lệ giáo viên đợc xếp loại giờ dạy khá giỏi tăng qua các năm, đã
có giáo viên đạt giỏi cấp huyện. Chất lợng giáo dục về học lực, hạnh kiểm
tăng so với cùng kỳ năm trớc.
Hạnh kiểm: 100% học sinh thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ của học

sinh.
Học lực : Chất lợng đạt đại trà có sự chuyển biến rõ rệt.
(Phần phụ lực M3)
2.2. Chất lợng giáo dục:
17
Các hoạt động và các phong trào đội của trờng đợc tổ chức và đợc
học sinh tham gia đầy đủ. Tuy nhiên điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn nhng giáo viên và học sinh toàn trờng đều thực hiện tốt các phong
trào đền ơn đáp nghĩa, lá lành đùm lá rách.
Để đạt đợc kết quả trên cũng là nhờ áp dụng các biện pháp chỉ đạo
tích cực trong công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên cũng nh công tác bồi
dỡng đội ngũ ở đơn vị.
IV. Đánh giá khai quát thực trạng công tác bồi dỡng đội ngũ
giáo viên:
Đánh giá và nhận thức đúng về vai trò, vị trí của ngời giáo viên
cũng nh công tác bồi dỡng nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ trớc yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Nhà trờng đã xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện tốt công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên thờng xuyên, liên
tục và phù hợp với tình hình thực tế ở đơn vị. Do đó đã đạt đợc một số kết
quả nhất định.
Dới đây là các biện pháp đã triển khai, thực hiện:
1/ Triển khai học tập các văn bản của Đảng, Nhà nớc, ngành tới
toàn thể đội ngũ giáo viên.
2/ Điều tra tình hình đội ngũ về mọi mặt, từ đó xây dựng kế hoạch
bồi dỡng, tự bồi dỡng sát với thực tế.
3/ Tăng cờng kỷ cơng, nề nếp giảng dạy, quy chế chuyên môn nội
quy của ngành, của đơn vị.
4/ Xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra, đánh giá,
xếp loại giáo viên.
5/ Tăng cờng công tác bồi dỡng và tự bồi dỡng của đội ngũ

6/ Tăng cờng đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở vật chất, cải thiện
điều kiện làm việc của công tác giảng dạy, giáo dục. Từ làm đồ dùng dạy
học.
18
7/ Ngời quản lý bồi dỡng đội ngũ thông qua uy tín năng lực
phẩm chất bản thân.
8/ Xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra, đánh giá,
xếp loại giáo viên.
Trong các biện pháp trên, biện pháp bồi dỡng và tự bồi dỡng có ý
nghĩa rất quan trọng và cần có sự quan tâm đặc biệt. Ngoài ra với việc
duy trì tốt kỷ cơng, nề nếp dạy học đã góp phần nâng cao chất lợng đội
ngũ giáo viên của trờng. Tuy còn hạn chế về thời gian, song chất lợng đội
ngũ cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ đã có
chuyển biến và đợc nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên còn một số hạn chế cần
phải khắc phục trong thời gian tới đó là:
Một bộ phận giáo viên do trình độ nhận thức còn hạn chế, kinh
nghiệm nghề nghiệp cha nhiều nên còn lúng túng và hạn chế về năng lực
trong đổi mới phơng pháp dạy học. Tổ chức quản lý nề nếp lớp cha cao
cho nên hiệu quả giảng dạy cha đáp ứng đợc yêu cầu đề ra.
Chơng III. đề xuất một số biện pháp bồi dỡng nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên ở trờng tiểu học Thợng
cửu thanh sơn phú thọ
1. Tổ chức triển khai học tập các văn bản của Đảng, Nhà nớc và
của ngành về giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói riêng:
19
- Tổ chức quán triệt học tập các Nghị quyết của Đảng: Nghị quyết
TW 4 khoá VII, Nghị quyết TW 2 khoá VIII, Nghị quyết của Đảng bộ
Tỉnh, Huyện.
- Tổ chức học tập và quán triệt các văn bản của Nhà nớc về Giáo
dục và đào tạo

1.1. Các văn bản đã triển khai, học tập, quán triệt:
- Chỉ thị 40/CT TW của Ban bí th TW Đảng (khoá IX)
- Nghị quyết 40/2001/QH 10 và Nghị quyết 41/2000/QH 10 của
quốc hội khoá X.
- Luật giáo dục 1998: Luật giáo dục 2005.
- Pháp lệnh cán bộ công chức
- Điều lệ trờng tiểu học
- Nhiệm vụ, vị trí, chức năng của trờng phổ thông
- Tiêu chuẩn công chức ngạch giáo viên tiểu học.
- Quy chế bồi dỡng thờng xuyên đối với giáo viên phổ thông
- Chỉ thị, nhiệm vụ các năm học và hớng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học.
1.2. Hình thức tổ chức học tập:
- Tập trung học tập toàn Hội đồng s phạm vào đầu năm học và định
kỳ hàng tháng để hoc tập Nghị quyết, Chỉ thị, hớng dẫn
- Học tập theo tổ chuyên môn các nội dung có liên quan đến
chuyên môn.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn toàn trờng, xem các băng hình dạy
học mẫu theo phơng pháp mới
- Phân công trách nhiệm cho báo cáo viên. Cuối năm học có kiểm
tra việc tự học, tự bồi dỡng của giáo viên và yêu cầu giáo viên lu giữ hồ
sơ.
2. Điều tra tình hình đội ngũ làm căn cứ để xây dựng kế hoạch:
20
- Đầu năm học tổng hợp tình hình đội ngũ giáo viên từ đó có kế
hoạch phân công công tác cho phù hợp với khả năng của từng ngời. Đồng
thời xây dựng kế hoạch bồi dỡng cho phù hợp với tình hình thực tế của
đội ngũ nhằm đạt hiệu quả cao.
3. Tăng cờng công tác bồi dỡng và tự bồi dỡng:
3.1. Công tác bồi dỡng:

Xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học về công tác bồi dỡng, về
phẩm chất, nhân cách và năng lực sinh hoạt. Trên cơ sở xây dựng kế
hoạch phân phối thời gia hợp lý cho từng tuần, tháng, kỳ và theo từng nội
dung cụ thể nh tham gia tập huấn của ngành, cụm liên trờng, trờng hay tổ
chức chuyên môn với các hình thức nh : Sinh hoạt chuyên đề, thao giảng,
giáo viên cốt cán báo cáo, dự giờ, thăm lớp Trong đó chú trọng tới
năng lực bồi dỡng s phạm mà điểm mấu chốt là đổi mới phơng pháp dạy
học. Đây là vấn đề chủ yếu là yếu tố quyết định đến chất lợng giáo dục
của nhà trờng. Các hoạt động trên đều đợc đánh giá cụ thể tới từng giáo
viên qua các buổi sinh hoạt chuyên môn của trờng, của tổ và đây cũng là
tiêu trí để đánh giá xếp loại thi đua.
3.2. Công tác bồi dỡng:
Ngay từ đầu năm học, mỗi giao viên căn cứ từ kế hoạch bồi dỡng
chung của trờng để xây dựng kế hoạch và nội dung cho hoạt động tự học,
tự bồi dỡng và đăng ký thi đua cho năm học để làm tiêu chí phấn đấu.
Lãnh đạo nhà trờng duyệt các nội dung: Kế hoạch tự học, tự bồi dỡng, kế
hoạch phụ đạo cho học sinh yếu, bồi dỡng học sinh giỏi. Từ đó giáo viên
căn cứ vào kế hoạch định hớng và phấn đấu cuối mỗi kỳ nhà trờng đều có
sự kiểm tra, đánh giá sổ tự học, tự bồi dỡng, kế hoạch cá nhân đánh
giá và xếp loại giáo viên.
4. Xây dựng, củng cố, duy trì, kỷ cơng, nề nếp trong giảng dạy
giáo dục:
21
Xây dựng các nề nếp về tổ chức, chuyên môn, hoạt động tập thể,
chế độ thông tin báo cáo. Nề nếp dạy và học là điều kiện để rèn luyện góp
phần nâng cao chất lợng giáo dục. Các nề nếp trên phải đợc thực hiện
đúng tinh thần pháp luật, các văn bản quy định của ngành và xuất phát từ
lợi ích của tập thể nhà trờng với yêu cầu tự giác của mỗi cá nhân. Tất cả
các hoạt động đợc xây dựng thành tiêu chí cụ thể gắn với việc kiểm tra th-
ờng xuyên nhằm trao đổi kinh nghiệm và uốn nắn kịp thời những sai xót.

5. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên,
CNV:
Thực hiện đúng, đầy đủ, công khai các chế độ chính sách đối với
giáo viên theo chế độ chính sách của Nhà nớc. Đồng thời tích cực tham
mu và trang thủ các nguồn lực trong khả năng của đơn vị để quan tâm đến
đội ngũ trong các ngày lễ, tết
Qua tình hình hoàn cảnh của mỗi gia đình mà động viên, thăm hỏi
kịp thời tới gia đình khi vui, khi hoạn nạn Đồng thời qua các hoạt động
văn nghệ, thể dụ thể thao nhằm tạo điều kiện về tinh thần cho giáo viên
thông qua các hoạt động đó.
6. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, giáo dục.
- Tích cực tham mu và tập trung xây dựng cơ sở vật chất nhà trờng
thoe hớng chuẩn hoá hiện đại hoá nhằm phục vụ cho các hoạt động của
trờng, xây dựng kế hoạch, sử dụng bảo quản thiết bị giáo dục hợp lý, có
hiệu quả, tránh thất thoát, h hỏng.
- Động viên giáo viên tự làm đồ dùng dạy học nhằm bổ sung và tạo
sự phong phú trong công tác thiết bị của đơn vị.
7. Tăng cờng công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên:
22
Qua kế hoạch đầu năm tiến hành kiểm tra thờng xuyên, kiểm tra
định kỳ, kiểm tra đột xuất các mặt hoạt động của giáo viên.
Hình thức kiểm tra có thể là chuyên đề, toàn diện sau đó tiến hành
đánh giá, rút kinh nghiệm và xếp loại sau kiểm tra đồng thời việc hoàn
thiện và lu giữ hồ sơ. Có chế độ kịp thời đối với những giáo viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Tăng cờng công tác thi đua khen thởng cho cán bộ
giáo viên.
8. Bồi dỡng đội ngũ thông qua phẩm chất năng lực của ngời
quản lý:
Để cao công tác bồi dỡng đội ngũ giáo viên có hiệu quả, các biện
pháp, sự chỉ đạo của ngời quản lý, của hiệu trởng thực sự đi vào cuộc

sống thì ngời hiệu trởng phải là Con chim đầu đàn trong đội ngũ giáo
viên. Qua phẩm chất, đạo đức, chính trị, lối sống, tác phong, năng lực
quản lý, điều hành, chuyên môn, khả năng tập hợp quần chúng, làm việc
khoa học là uy tín của ngời lãnh đạo: Ngoài ra còn thể hiện các phẩm
chất, thái độ phê và tự phê, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm,
xây dựng sự đoàn kết, dân chủ trong đơn vị, biết lắng nghe ý kiến của tập
thể Nh vậy sẽ tạo đà cho phong trào bồi dỡng trong trờng học.
Phần III. Kết luận
I. Kết luận chung:
Cùng với việc đổi mới mục tiêu, chơng trình, nội dung, sách giáo
khoa thì đổi mới phơng pháp dạy học là khâu đột phá mang tính quyết
định chất lợng và hiệu quả giảng dạy giáo dục. Vì vậy việc bồi dỡng
23
nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên là vô cùng quan trọng và cần
thiết. Đây là điều kiện cơ bản để đổi mới phơng pháp dạy học thành công.
Có thể nói cha khi nào, cha bao giờ giáo dục chúng ta đứng trớc những
thời cơ đồng thời là những thách thức lớn đòi hỏi ta phải kiên trì giữ vững
mục tiêu và vợt qua thử thách đó. Đờng lối chính sách của Đảng và Nhà
nớc ta đặc biệt quan tâm tới giáo dục, coi Giáo dục là quốc sách hàng
đầu, Đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát triển và khẳng định rằng
bậc tiểu học là bậc học nền tảng. Hơn lúc nào hết giáo dục đòi hỏi
chúng ta phải có những bớc đi đúng đắn chứ không thể tuỳ tiện. Một
trong những bớc đi quan trọng và đúng đắn đó chính là xây dựng đội ngũ
giáo viên để đáp ứng đợc những yêu cầu đặt ra của chúng ta. Chính vì thế
ngời hiệu trởng cần thực hiện tốt các biện pháp bồi dỡng nhằm nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên tiểu
học nói riêng là lực lợng quyết định thành công hay không thành công
của mục tiêu cấp học. Xây dựng đội ngũ giáo viên vừa là yêu cầu vừa là
xu thế tất yếu. Làm cho mỗi giáo viên thấm nhuận đạo đức cách mạng.
Biến yêu cầu thành nhu cầu tự học, tự rèn để hoàn thiện bản thân

mình.
Từ thực trạng và tình hình đội ngũ giáo viên trờng tiểu học Thợng
Cửu nói riêng, với thực tế công tác bồi dỡng đội ngũ trong 3 năm gần đây
cho thấy: Chất lợng đội ngũ có sự chuyển biến tích cực góp phần hoàn
thành tốt nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả về chất lợng giáo dục. Tuy nhiên
công tác bồi dỡng của trờng cũng còn có một số hạn chế nh: Chất lợng
đội ngũ cha đồng đều. Do giáo viên cha an tâm công tác nên có ảnh hởng
đến công tác bồi dỡng. Nhng nói đến vấn đề mà đề tài đã đề xuất nhằm
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên của trờng bớc đầu đã đem lại hiệu
quả. Vấn đề đặt ra là phải thực hiện đầy đủ, đồng bộ, liên tục, thờng
xuyên 8 biện pháp đã nêu trên một cách triệt để và linh hoạt. Trong đó
24
việc bồi dỡng và tự bồi dỡng để nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp
vụ tạo điều kiện cho việc áp dụng các biện pháp tiếp theo có hiệu quả.
II. Kiến nghị và đề xuất:
Đề nghị các cấp quản lý Bộ GD &ĐT, Sở giáo dục triển khai sớm
hơn việc bồi dỡng, hớng dẫn sử dụng thiết bị dạy học. Nghiên cứu và
cung cấp cho cơ sở trờng thiết bị, đồ dùng dạy học có chất lợng tốt.
Phòng giáo dục và UBND huyện điều tiết ổn định giáo viên luân
chuyển đảm bảo thời gian tối thiểu là 3 năm.
- Có kinh phí hỗ trợ cho giáo viên đi học nâng cao trình độ, đầu t
xây dựng phòng học, phòng chức năng và nhà công vụ của giáo viên để
yên tâm công tác.
- Nhà trờng có chế độ động viên kịp thời những giáo viên dạy giỏi
- Tăng cờng công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên.
Phụ lục : M1: Thống kê số lợng đội ngũ cán bộ giáo viên
Năm học
Tổng số
CB, GV
Nữ

Đảng
viên
Dân
Độ tuổi
Dới 30 30 - 40 40 - 50
2003 - 2004 22 16 9 11 11 10 1
2004 - 2005 27 20 8 13 13 12 2
2005 - 2006 30 21 9 14 17 11 2
M2: Thống kê hệ thống đội ngũ giáo viên và hệ đào tạo
Năm học
Tổng
số
CB,
Trình độ đào
tạo
Xếp loại phẩm chất
đạo đức
Xếp loại chuyên môn
25

×