Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phương pháp dạy học tiết luyện tập về biện pháp tu từ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.48 KB, 16 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
Phơng pháp dạy học tiết luyện tập
về biện pháp tu từ.
Giới thuyết chung
Các biện pháp tu từ luyện tập là tiết học các em đã làm quen ở chơng
trình THCS, đó là các biện pháp: ẩn dụ, nói giảm nói tránh, nói quá. ở
chơng trình THPT lớp 10 Ngữ Văn nâng cao có dành một tiết cho học sinh
luyện tập về các biện pháp tu từ này. Vậy đây là một tiết học mang tính chất
ôn luyện, củng cố và khắc sâu kiến thức về một số biện pháp tu từ từ vựng
mà các em đã đợc học ở THCS, quan trọng hơn là giúp các em hình thành kĩ
năng đọc hiểu văn bản văn học và làm văn.
Với tiết học này chúng ta sẽ làm gì để vừa khắc sâu lí thuyết về các
biện pháp tu từ cho trò, giúp học sinh nhận diện chính xác các biện pháp tu
từ ẩn dụ, nói giảm nói tránh, nói quá, quan trọng hơn là các em biết vận
dụng để đọc hiểu văn bản văn học và làm văn, tránh một giờ học đơn điệu, tẻ
nhạt, nhàm chán chỉ là sự nhắc lại kiến thức lí thuyết đơn thuần.
ở đây ngời viết xin đa ra một số giải pháp mang tính chủ quan về cách
dạy một tiết Tiếng Việt mang tính chất ôn luyện Tiết Luyện tập về biện
pháp tu từ từ trong sgk Ngữ Văn 10 nâng cao tập 1 tiết 55.
Giải pháp cụ thể.
1.Ôn tập lí thuyết.
Việc đầu tiên cần làm của một tiết luyện tập là ôn lại kiến thức lí thuyết
đã học về các biện pháp tu từ. Giáo viên nêu yêu cầu học sinh nhắc lại các
biện pháp tu từ sẽ luyện tâp, khái niệm hay cách hiểu của em về các biện
pháp tu từ này. Đồng thời nên để học sinh lấy ví dụ về các biện pháp tu từ
này nhằm tác dụng giúp học sinh nhận biết dễ dàng các biện pháp tu từ.Sau
cùng giáo viên nên chốt lại kiến thức chuẩn về các biện pháp tu từ lên bảng
trong của máy chiếu hay bảng phụ để học sinh vận dụng vào tiết luyện tập.
2.Luyện tập.
Đây là hoạt động tiếp theo của tiết luyện tập. ở đây giáo viên hớng


dẫn cả lớp cùng làm bài tập 1.a từ đó yêu cầu học sinh nêu khái niệm về ẩn
dụ. Giáo viên đa khái niệm chuẩn cho học sinh.
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
1
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
Yêu cầu các em hoạt động nhóm làm các bài tập còn lại trong SGK
(khoảng 3 phút) theo gợi ý hớng dẫn (viết lên bảng trong để sử dụng máy
chiếu).
Cử đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến, hoàn
chỉnh bài tập.
Giáo viên đa thêm các bài tập nhận diện, rèn kĩ năng đọc hiểu cho
học sinh bằng bảng phụ gọi 2 học sinh lên bảng điền từ làm bài tập. Trong
khoảng thời gian này giáo viên đa câu hỏi cho lớp khuyến khích mọi học
sinh tham gia, tránh thời gian chết và thu hút đợc học sinh, động viên khuyến
khích các em mạnh dạn, tự tin để khẳng định mình.
3.Củng cố
- ở đây giáo viên đa bài tập củng cố đó là dạng bài tập vận dụng kiến
thức về các biện pháp tu từ vào việc đọc hiểu văn bản văn học và làm văn,
rèn kĩ năng phân tích, cảm thụ văn bản văn học.
- Cuối cùng hệ thống hóa về các biện pháp tu từ bằng bảng trong
chiếu lên máy chiếu để khắc sâu, nâng cao kiến thức về các biện pháp tu từ
đã học cho học sinh.
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
2
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
Giáo án tham khảo
Tiết 55
Luyện tập về biện pháp tu từ

Ngày soạn:
Ngày giảng:
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Củng cố hiểu biết về các biện pháp tu từ ẩn dụ, nói giảm, nói tránh, nói
quá.
- Biết vận dụng những kiến thức trên vào việc đọc hiểu văn bản và làm
văn.
B. Phơng tiện thực hiện.
Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế dạy học, máy chiếu, bảng phụ.
C. Cách thức tiến hành:
Dạy học nêu vấn đề, ôn luyện, củng cố, kết hợp các hình thức trao đổi,
thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình lên lớp.
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
Em hãy nhắc lại các biện pháp tu từ em đã đợc học ở THCS?
3 Bài mới:
Để giao tiếp hay tạo lập văn bản đạt mục đích cao nhất yêu cầu con
ngời không chỉ biết lựa chọn nội dung phù hợp, nói đủ, đúng vấn đề mà phải
nói hay, nói giàu hình tợng, có sức truyền cảm mạnh mẽ hay nói khác đi lời
nói phải có tính nghệ thuật. Muốn vậy chúng ta không thể không kể đến vai
trò của các biện pháp tu từ trong việc tạo ra tính nghệ thuật cho ngôn ngữ.
ở tiết học này chúng ta cùng luyện tập về các biện pháp tu từ từ vựng đã học
ở THCS.
Thời
gian
Hoạt động của giáo
viên
Hoạt động của

học sinh
Nội dung cần đạt
Em hãy chú ý theo dõi
SGK,ở tiết học này
I. Củng cố lí thuyết.
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
3
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
chúng ta sẽ luyện tập
về những biện pháp tu
từ nào?
Đây có phải là lần đầu
chúng ta biết về các
biện pháp tu từ này
không?
Em biết gì về biện
pháp tu từ từ vựng?
GV nhấn mạnh: Biện
pháp tu từ từ vựng là
biện pháp sử dụng từ
ngữ một cách sáng tạo
để diễn đạt nội dung
một cách nghệ thuật.
Em hãy nêu lại khái
niệm ẩn dụ? đa ví dụ?
Thế nào là biện pháp
nói giảm, nói tránh?
Trả lời theo
sgk: ẩn dụ,

nói giảm- nói
tránh, nói quá.

Đã học ở
THCS.
Nêu cách hiểu
Nhắc lại khái
niệm: Gọi tên
sự vật này
bằng tên sự
vật hiện tợng
khác có nét t-
ơng đồng với
nó nhằm tăng
sức gợi hình,
gợi cảm cho
sự diễn đạt.
Vd: Em tởng
nớc giếng sâu
- Em nối sợi
gàu dài Ai
ngờ nớc giếng
cạn Em tiếc
hoài sợi dây .
HS nêu lại
khái niệm
Là biện pháp
tu từ dùng
* Biện pháp tu từ.
1. ẩ n dụ.

2. Nói giảm nói tránh.
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
4
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
Ngợc với nói giảm, nói
tránh là nói quá, vậy
nói quá là gì?
Giáo viên đa kiến thức
lí thuyết lên máy
chiếu.
Em hãy đọc yêu cầu
bài tập 1.a
cách diễn đạt
tế nhị, uyển
chuyển tránh
gây cảm giác
quá đau buồn,
ghê sợ, nặng
nề, tránh thô
tục, thiếu lịch
sự.
Vd: áo bào
thay chiếu anh
về đất Sông
Mã gầm lên
khúc độc
hành .
- Là phóng đại
mức độ, qui

mô, tính chất
của sự vật,
hiện tợng đợc
miêu tả để
nhấn mạnh,
gây ấn tợng,
tăng sức biểu
cảm.
Vd: G ơm
mài đá, đá núi
phải mòn
Voi uống nớc,
nớc sông phải
cạn
Hs theo dõi để
ghi nhớ.
1 HS đọc yêu
cầu bài tập
3. Nói quá.
II. Luyện tập.
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
5
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
Tục ngữ có câu:
Một giọt máu đào hơn
ao nớc lã
Trong câu tục ngữ trên
giọt máu đào chỉ cái
gì, ao nớc lã chỉ cái gì?

Nớc lã là thứ nớc
không màu, không
mùi, không vị nên th-
ờng chỉ quan hệ lạnh
nhạt, ngời dng nớc lã,
ở đây còn có sự đối lập
giữa chất (một giọt
máu đào) với lợng
(một ao nớc lã)
Từ đó em hãy nêu ý
nghĩa câu tục ngữ?
Vậy em hãy cho biết
thế nào là ẩn dụ tu từ?
Giáo viên mở rộng:
Về mặt từ vựng ẩn dụ
là một phơng thức
chuyển nghĩa của từ
làm cho từ phát triển
thành từ nhiều nghĩa.
Vd: chân trong N-
ớc đến chân mới nhảy
là nghĩa gốc còn trong
chân núi, đ ờng chân
trời . dùng với nghĩa
chuyển theo phơng
thức ẩn dụ. Đây là ẩn
dụ ổn định hóa đợc ng-
1.a.
HS trả lời theo
cách hiểu

nghĩa gốc và
nghĩa chuyển
HS trả lời và
ghi theo ý chốt
của giáo viên.
1. Bài tập 1.
a.
- Giọt máu đào: Để chỉ mối
quan hệ của những ngời có
cùng quan hệ huyết thống.
- Ao nớc lã: chỉ mối quan
hệ ngời dng nớc lã, không
có quan hệ họ hàng.
Câu tục ngữ khẳng định đề
cao mối quan hệ họ hàng,
cùng huyết thống.
ẩn dụ tu từ là biện pháp
lâm thời chuyển nghĩa của
từ theo cách gọi tên một sự
vật bằng tên một sự vật
khác có quan hệ tơng
đồng.
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
6
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
ời bản ngữ sử dụng và
nhận biết giống nhau
trong những hoàn cảnh
phát ngôn tơng tự.

ẩn dụ tu từ chia ba
loại: nhân hóa, vật
hóa, chuyển đổi cảm
giác. (giáo viên đa ví
dụ).
Em hãy đọc yêu cầu
bài tập 1.b, bài tập 2,
bài tập 3, bài tập 4
( Giáo viên hớng dẫn
HS hoạt động nhóm đa
yêu cầu bài tập lên
máy chiếu).
Nhóm 1(tổ 1): Bài tập
1.a.
Nhóm 2 (tổ 2): Bài 2
(Giáo viên gợi ý bằng
việc giới thiệu tình bạn
cao đẹp giữa Nguyễn
Khuyến và Dơng
Khuê, hoàn cảnh sáng
tác bài thơ).
Nhóm 3 (tổ 3): Bài 3.
Nhóm 4 (tổ 4): Bài 4.
Mận - đào v ờn hồng
là những sự vật gần
gũi, dễ gợi liên tởng từ
sự vật này nghĩ đến sự
vật kia tạo nên sự gắn
bó đẹp đẽ và vì thế câu
chuyện tình trở nên

duyên dáng, tế nhị, kín
4 HS lần lợt
đọc yêu cầu
bài tập.
HS hoạt động
nhóm theo
những yêu cầu
trong phiếu
bài tập (bảng
trong) (3
phút), cử đại
diên nhóm
trình bày, các
nhóm khác
hoặc HS khác
bổ sung, góp
ý.
Đại diện nhóm
1 trình bày HS
theo dõi, đa ý
kiến bổ sung 1.b.
+ Mận: chỉ ngời con trai.
+ Đào: chỉ ngời con gái.
+ Vờn hồng: chỉ tình trạng
hôn nhân.
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
7
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
đáo tạo sức lôi cuốn,

hấp dẫn đặc biệt của
những câu hát giao
duyên. Trong ca dao ta
bắt gặp rất nhiều lối tỏ
tình tế nhị, đáng yêu
này Đêm trăng thanh
anh mới hỏi nàng
Tre vừa đủ lá, đan
sàng nên chăng .
( Giáo viên đa câu hỏi
gợi ý để học sinh hình
thành kĩ năng luyện tập
trên bảng trong hoặc
máy chiếu.
Có thể nói tình bạn
nguyễn Khuyến
Dơng Khuê là tình bạn
cao đẹp Kính yêu từ
trớc đến sau vì vậy
mất Dơng Khuê là nỗi
đau quá lớn không thể
bù đắp nổi.
Từ việc phân tích trên
em hãy nêu khái niệm
biện pháp tu từ nói
giảm nói tránh?
Đại diện nhóm
2 ( trình bày
trên máy chiếu
bằng bản

trong)
Hs khác bổ
sung, góp ý.
Câu ca dao là lời ớm hỏi, tỏ
tình và lời đáp kín đáo tế
nhị, đáng yêu.
2. Bài tập 2:
_ Nói thẳng, nói trực tiếp ở
đây phải dùng từ chết
- ở đây Nguyễn Khuyến
dùng từ thôi, về, lên tiên,
chẳng ở chỉ cái chết của
Dơng Khuê
- Đây là biện pháp nói
tránh, nói giảm.
Hiệu quả: tránh gây cảm
giác quá đau buồn trớc cái
chết đột ngột của bạn. Nh-
ng nỗi đau buồn vẫn day
dứt, triền miên (Nguyễn
Khuyến dùng liên tiếp 4
cách nói giảm)
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
8
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
( Giáo viên hớng dẫn
HS đa thêm ví dụ).
Giáo viên hớng dẫn
Học sinh khai thác

hiệu quả của biện pháp
tu từ sử dụng.
Biện pháp tu từ?
Nghĩa thực của những
câu này?
GV bình hiệu quả biểu
đạt của những cách
diễn đạt này
Hiệu quả của biện
pháp nói quá?
Gv đặt câu hỏi mở
rộng: Cũng bàn về mối
quan hệ giữa nội dung
và hình thức còn có
những câu tục ngữ
nào? yêu cầu học sinh
nêu đợc ý nghĩa biểu
đạt
Lep Tônxtôi có viết
ngời ta đáng yêu
không phải vì đẹp mà
đẹp vì đáng yêu.
Đại diện nhóm
3 trình bày
theo yêu cầu
của giáo viên (
trên bảng
trong)
HS đa ý kiến
bổ sung

Học sinh đa ví
dụ.
Tốt gỗ hơn
tốt nớc sơn

Khái niệm: Nói giảm- nói
tránh là dùng các từ ngữ
có mức độ thấp hơn mức
độ, tính chất, đặc điểm của
sự vật, hiện tợng . nhằm
mục đích khiêm tốn, lịch
sự hoặc tránh xúc phạm
trực tiếp đến ngời khác.
3. Bài tập 3:
Biện pháp tu từ: nói quá.
Từ biểu thị: tát bể Đông
cạn, đánh chết.
- Thực chất:
+ Câu 1: Đề cao, khẳng
định sự hòa thuận trong
quan hệ vợ chồng.
+ Câu 2: đề cao, khẳng
định vẻ đẹp phẩm chất của
con ngời.
Tác dụng của biện pháp tu
từ này là để nhấn mạnh,
gây ấn tợng , tạo sức truyền
cảm mạnh mẽ.
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
9

Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
Gv đa thêm ví dụ và
phân tích trong các văn
bản văn học ví dụ G -
ơm mài đá đá núi phải
mòn và phân tích
hiệu quả biểu đạt của
cách diễn đạt này.
Từ đó nêu khái niêm
biện pháp tu từ nói
quá?
GV yêu cầu HS phân
tích hiệu quả biểu đạt
của một ví dụ cụ thể,
HS nhóm khác nhận
xét, bổ sung, giáo viên
nhận xét, đánh giá
GV nhận xét hiệu quả
Hs nêu khái
niệm sau khi
phân tích (trên
bảng trong)
Đại diện nhóm
4 trình bày
đa ví dụ trong
đời sống hoặc
trong văn
chơng
( bằng bản

trong)
HS khác bổ
sung làm ví dụ
phong phú
hơn.
* Khái niệm: Nói quá là
dùng các từ ngữ để cờng
điệu mức độ, tính chất, đặc
điểm của sự vật hiện
tợng đợc miêu tả để nhấn
mạnh gây ấn tợng, tăng
sức biểu cảm
4. Bài tập 4:
* ẩn dụ:
- Thuyền về có nhớ bến
chăng
Bến thì một dạ khăng
khăng đợi thuyền
- Ai đi đâu đấy hỡi ai
Hay là trúc đã nhớ mai đi
tìm .
* Nói giảm, nói tránh:
- Mấy hôm nay cụ nhà
cháu khó ở.
- Cháu mời cụ dùng bữa.
* Nói quá:
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
10
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ

hoạt động nhóm của
các tổ có động viên,
khuyến khích, phê bình
uốn nắn kịp thời
Giáo viên đa bài tập bổ
sung ( trên bảng phụ).
Em hãy đọc yêu cầu
bài tập?
Điền những từ ngữ nói
giảm-nói tránh sau đây
vào chỗ trống ( .): đi
nghỉ, khiếm thị, chia
tay nhau, có tuổi, đi b-
ớc nữa.
a. Khuya rồi mời bà
.
b. Cha mẹ em
từ ngày em còn rất bé,
em về ở với bà ngoại.
c. Mẹ đã . Rồi nên
chú ý giữ gìn sức khỏe.
d. Đây là lớp học cho
trẻ em .
đ. Cha nó mất, mẹ nó
. Nên chú nó rất
thơng nó.

Giáo viên đa yêu cầu
bài tập lên bảng phụ.
Em hãy đọc yêu cầu

bài tập
Điền các thành ngữ sau
đây vào chỗ trống
( )để tạo biện pháp tu
từ nói quá: bầm gan
tím ruột, chó ăn đá gà
ăn sỏi, nở từng khúc
ruột, ruột để ngoài da,
HS đọc yêu
cầu bài tập
HS lên bảng
làm điền từ
vào chỗ trống
ở trên bảng
phụ bằng bút
dạ.
HS đọc yêu
cầu bài tập
HS lên bảng
điền từ vào
- Nói một tấc đến trời.
- Giận bầm gan tím ruột.
5. Bài tập 5
a. đi nghỉ.
b. chia tay nhau.
c. có tuổi.
d. khiếm thị.
đ. đi bớc nữa.
6. Bài tập 6
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh

11
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
vắt chân lên cổ.
a. ở nơi , cỏ không
mọc nổi nữa là trồng
rau, trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của
giặc, ai ai cũng giận
.
c. Cô Oanh tính tình
xởi lởi, ., ai ai cũng
quí.
d. Lời khen của cô
giáo làm cho nó
đ. Bọn giặc hoảng hồn
. mà chạy.
Trong thời gian 2 HS
làm bài tập trên bảng
giáo viên đa bài tập
cho học sinh dới lớp
làm
Khi chê trách một điều
gì để ngời nghe dễ tiếp
nhận, ngời ta
thờng sử dụng biện
pháp nói giảm - nói
tránh bằng cách phủ
định điều ngợc lại với
nội dung đánh giá ví

dụ: Lẽ ra nói Bài thơ
của anh dở lắm thì lại
bảo Bài thơ của anh
cha đợc hay lắm
Hãy vận dụng cách nói
giảm nói tránh nh thế
để đặt 5 câu đánh giá
trong những trờng hợp
khác nhau.
chỗ trống trên
bảng phụ bằng
bút dạ.
HS lắng nghe
yêu cầu câu
hỏi sau đó
xung phong
trả lời (5 HS
mỗi em đặt
một câu)
a. chó ăn đá, gà ăn sỏi .
b. bầm gan, tím ruột.
c. ruột để ngoài da.
d. nở từng khúc ruột.
đ. Vắt chân lên cổ.
7. Bài tập 7.
Ví dụ:
- Bộ phim này không hay
lắm.
- Cái áo này chị mặc
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh

12
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
Tơng tự nh bài 7 Em
hãy tìm 5 thành ngữ có
dùng biện pháp tu từ
nói quá chẳng hạn nh
Xấu ma chê quỷ hờn
HS theo dõi,
lắng nghe câu
hỏi & xung
phong trả lời
(5 HS mỗi em
nêu một thành
ngữ).
không hợp lắm.
- Loại nhạc này chị hát
không hay lắm.

8. Bài tập 8.
- Đẹp chim sa, cá lặn.
- Ngáy nh sấm.
- đen nh cột nhà cháy.
- Răng cải mả.
- Mệt bở hơi tai.
Củng cố:
- Giáo viên củng cố, nâng cao, khắc sâu lại khái niệm về các biện pháp
tu từ đã học:ẩn dụ, nói giảm nói tránh, nói quá(trên máy chiếu).
- Mở rộng một số biện pháp tu từ khác nh so sánh, hoán dụ, đối
Dặn dò:

-Yêu cầu học sinh làm bài tập 5 trong SGK và các bài tâp trong sách
bài tập nâng cao.
- Đa bài tâp rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản( bảng phụ hoặc máy
chiếu và phát phiếu học tập cho học sinh).
Tìm các ẩn dụ trong các ví dụ dới đây. Nêu lên nét tơng đồng giữa các sự vật,
hiện tợng đợc so sánh ngầm với nhau:
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng .
- Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
- Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
13
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
Ngày ngày dòng ngời đi trong thơng nhớ
Kếửtàng hoa dâng bảy mơi chín mùa xuân
H ớng dẫn:
- ở câu Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi
thuyền :
- ẩn dụ: + Thuyền: Ngời ra đi ( thờng là ngời con trai)
+ Bến: ngời ở lại (thờng là chỉ ngời con gái).
=> Đây là lời thề ớc, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự thủy chung.
- Cơ sở:
+ Thuyền Bến: Là hai sự vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế ở đây
dùng để thể hiện tình cảm gắn bó keo sơn của con ngời.
+ Bến: ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định nên gợi liên tởng đến ng-
ời phụ nữ chờ đợi nhung nhớ, thủy chung.
+ Thuyền: ý nghĩa thực chỉ sự di chuyển, không cố định thờng

gợi nghĩ đến ngời con trai, hiểu là sự ra đi. Đây là liên tởng tơng đồng tạo
hiệu quả nghệ thuật đặc sắc.

Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
14
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ
Thay cho Lời kết.
ở đây ngời viết chỉ đa ra một số giải pháp mang tính chủ quan đợc rút
ra trong quá trình thực tế dạy học ở trờng THPT. Tham vọng của ngời viết là
phát huy đợc tính chủ động, tích cực của trò trong chiếm lĩnh và tiếp thu kiến
thức, hệ thống câu hỏi và bài tập vừa sức với trình độ nhận thức của học sinh,
phân loại đợc đối tợng học sinh, để giờ tiếng Việt thục sự hiệu quả, tránh
những giờ học đơn điệu tẻ nhạt đặc biệt là với phân môn Tiếng Việt vốn đợc
coi là khô - khó khổ.
Chắc chắn với tuổi đời còn trẻ, tuổi nghề còn non nớt bài viết không
tránh khỏi thiếu sót và hạn chế, ngời viết rất mong có đợc sự góp ý, lời
khuyên và đóng góp chân thành của ngời đọc.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn./.
Xác nhận của tổ chuyên môn Đồng Đăng, ngày 02/ 06/ 08.

Ngời viết

Xác nhận của BGH Lăng Thị Thúy Huynh
Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh
15
Sáng kiến kinh nghiệm Ph ơng pháp dạy học tiết luyện tập về biện
pháp tu từ

Trờng THPT Đồng Đăng Lăng Thị Thuý Huynh

16

×