Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG MẮC TRONG KỸ THUẬT CHẠY ĐÀ, GIẬM NHẢY CỦA NHẢY XA KIỂU NGỒI CỦA HỌC SINH KHỐI 8,9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.3 KB, 39 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA BÌNH
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN GIA BÌNH
LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP
KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG MẮC
TRONG KỸ THUẬT CHẠY ĐÀ, GIẬM NHẢY
CỦA NHẢY XA KIỂU NGỒI CỦA HỌC SINH KHỐI 8,9
SƠ YẾU LÍ LỊCH
Họ và tên : NguyÔn ViÕt Kh¸nh
Ngày tháng năm sinh : 05 - 01 - 1979
Năm vào ngành : 2001
Trình độ chuyên môn : Cao đẳng Sư phạm
Chuyên nghành : Giáo dục thể chất
Chức vụ : Giáo viên
Tổ : Khoa học xã hội
Đơn vị công tác : Trường THCS TT Gia Bình
Năm học 2011- 2012
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay, việc tập luyện và tham gia thi đấu điền kinh đã trở thành truyền
thống hàng năm thu hút đông đảo học sinh tham gia tập luyện và thi đấu. Nội
dung giảng dạy điền kinh trong nhà trường cũng rất đa dạng và phong phú.
Trong các môn của điền kinh, nhảy xa là một trong số các môn có lịch sử
phát triển lâu đời. Từ phương pháp để người xưa vượt qua các hào rãnh trong
săn bắn, hái lượm nhảy xa dần trở thành một phương tiện rèn luyện để phát
triển các tố chất thể lực, đặc biệt là tốc độ, sức mạnh tốc độ, sự phát triển linh
hoạt, khéo léo và trở thành một môn thể thao. Đặc biêt môn Điền kinh là môn
thể thao “Nữ hoàng” không chỉ phong phú, đa dạng hấp dẫn, phù hợp mọi lứa
tuổi; giới tính, mà còn là một nội dung thi đấu chủ yếu (bao gồm nhiều nội


dung) trong các kỳ Hội thao, Hội khỏe
Trong các kỹ thuật nhảy xa là nội dung thường được các vận động viên có
trình độ cao lựa chọn để thi đấu. Đây là kỹ thuật phức tạp, hoạt động khong
mang tính chu kỳ, đòi hỏi người tập phải nắm vững những tư duy động tác đồng
thời thực hiện động tác một cách nhịp nhàng, thuần thục.
Như chúng ta đã biết thành tích của các môn phụ thuộc vào tốc độ bay
ban đầu và góc độ bay nhưng khơng thể bỏ qua hai yếu tố đó là kỹ thuật và thể
lực. Hai yếu tố này có mối quan hệ khăng khít, có tác dụng thúc đẩy để đạt
thành tích cao. Đặc biệt là yếu tố kỹ thuật, qua kinh nghiệm thực tế của các huấn
luyện viên lâu năm và các công trình nghiên cứu khoa học thể dục thể thao của
các tác giả trong nước đã chứng minh rằng động tác kỹ thuật càng thành thục,
chính xác thì càng tiết kiệm được sức, vận dụng và phát huy được khả năng
dùng sức của cơ thể giúp nâng cao thành tích của mình. Tuy nhiên trong quá
trình học tập của học sinh hiện nay, học sinh thường mắc những sai lầm rất cơ
bản trong học kỹ thuật. Chính yếu tố này đã ảnh hưởng rất nhiều đến thành tích
học tập và thi đấu của các em mà hai yếu tố đó lại chính là kết quả giai đoạn
chạy đà, giậm nhảy tạo ra.
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
Vừa qua Hội thi GV dạy giỏi cấp tỉnh, do Sở GD&ĐT tổ chức tôi có và
đã tham gia, tôi nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại trong ND Nhảy xa của học
sinh lớp 8 còn nhiều nhược điểm mà cần khắc phục ngay.
Từ sự phân tích nếu trên tôi mạnh dạn nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm :
“Lựa chọn một số bài tập khắc phục những sai lầm thường mắc phải trong
học kỹ thuật chạy đà giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh
khối THCS”
Mục đích: nghiên cứu lựa chọn một số bài tập bổ trợ hoàn thiện kỹ thuật
nhảy xa kiểu ngồi có thể áp dụng cho học sinh khối THCS lứa tuổi 14,15 (khối 8,9)
Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm:

* Nhiệm vụ 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn để tài “Lựa chọn một số bài tập
nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu
ngồi cho học sinh khối THCS”
* Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập
khắc phục những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho
học sinh khối THCS
B. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
I. Cơ sở lý luận của Sáng kiến:
1. Thông quan những vấn đề nghiên cứu:
1.1 Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất.
Bác Hồ của chúng ta là một tấm gương sáng trong phong trào tập luyện
TDTT cho mọi người dân Việt Nam, Bác thường xuyên tập luyện võ thuật và
nhiều môn thể thao khác nhằm tăng cường sức khỏe.
Từ ngày đầu Cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan
tâm chăm lo sức khỏe của toàn dân, Người thường nói: “ mỗi một người dân
mạnh khỏe góp phần cho cả nước mạnh khỏe”, “ Dân cường thì nước thịnh.
Tôi mong đồng bào bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập.”
Từ khi giải phóng Miền Nam thống nhất tổ quốc. Năm 1975 đến năm
1985 c«ng tác TDTT đã được Đảng và nhà nước quan tâm một cách thường
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
xuyên để phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tại chỉ thị 227 CT/TW ngày 18/11/1975 Ban chấp
hành Trung ương Đảng đã đề ra toàn diện về mục tiêu, nhiệm vụ và phương
châm xây dựng và phát triển sự nghiệp TDTT để phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, giữ gìn và ổn định an ninh xã hội, quốc phòng, xây dựng con
người mới, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa. Tiếp sau đó đầu năm 1979 Bộ
Chính trị ban hành nghị quyết số 14-NQ/TW về cải cách giáo dục, trong đó đã
yêu cầu ngành giáo dục chăm lo hơn nữa việc dạy thể dục và phát động phong

trào “Thể dục - Vệ sinh - Yêu nước” trong các nhà trường để củng cố và tăng
cường sức khoẻ cho học sinh, sinh viên. Trong những năm 1975-1985 các Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976), lần thứ V (1982) luôn luôn xác
định vai trị, vị trí của TDTT trong nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng con người có
sức khoẻ, có đạo đức, có văn hóa để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội,
trong đó quan tâm công tác giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên là nhiệm vụ
mang tính chiến lược của ngành thể dục thể thao. Chính vì vậy, năm 1983 Chính
phủ đã cho phép Bộ Giáo dục, Tổng cục Thể dục thể thao phối hợp với các đoàn
thể Thanh - thiếu niên - nhi đồng tổ chức Hội khoẻ phù đổng toàn quốc lần thứ
nhất để biểu dương phong trào rèn luyện thân thể, tập luyện thể thao của học
sinh cả nước. Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ nhất năm 1985 các đoàn thể thao
học sinh, sinh viên đã tham gia thi đấu và đạt thành tích cao, nhiều học sinh,
sinh viên đã giành được thành tích xuất sắc, giữ nhiều kỷ lục quốc gia.
Bước vào thời kỳ đổi mới khởi đầu từ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI (1986) trong công tác thể dục thể thao nói chung và công tác giáo dục
thể chất trong các trường học luôn luôn được Đảng - Nhà nước quan tâm đầu tư
và chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học là một yêu cầu cấp bách để
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế an ninh quốc phòng
trong điều kiện và nhiệm vụ mới của đất nước trên con đường đổi mới.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho
thế hệ trẻ. Trong đó, trí dục, đức dục được coi là những vấn đề hệ trọng nhằm
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
giáo dục hình thành nhân cách người học sinh - sinh viên - người chủ tương lai
của đất nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
“Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế
hệ trẻ. Trong văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VII nêu rõ “Giáo dục đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt

hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ 21” và khẳng định: “Sự cường tráng về thể
chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quí để tạo ra tài sản trí tuệ
và vật chất cho xã hội”.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí Thư TW Đảng: “Thực hiện GDTC trong tất
cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày
cho hầu hết học sinh sinh viên và các tầng lớp nhân dân trong cả nước”.
Điều 41 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
cũng nêu rõ: “Việc dạy và học thể dục là bắt buộc trong nhà trường”. Định hướng
về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong những năm tới. Nghị
quyết Trung ương khóa VII đã khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với khoa
học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu Chuẩn bị tốt
hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI Muốn xây dựng đất nước giàu
mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, không chỉ phát triển về
trí tuệ trong sáng, về đạo đức lối sống mà phải là con người cường tráng về thể
chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất
cả các ngành, các đoàn thể, trong đó có giáo dục - đào tạo, y tế và TDTT”.
* Tóm lại: Qua những chỉ thị, nghị quyết, thông tư của Đảng, nhà nước
chứng tỏ các cấp chính quyền rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất của
học sinh nói riêng, và nhân dân nói chung, tạo những điều kiện thuận lợi nhất để
các em phát triển toàn diện về Đức – Trí - Thể – Mĩ, góp phần cải tạo nòi giống,
đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
Ở nhiều nước, giờ học thể dục là một bộ phận không thể thiếu được trong
nhà trường và nó được tiến hành không dưới 3 tiết/ tuần.
Chương trình học thể dục ở Việt Nam từ những năm 1991 đã áp dụng cho
tất cả các học sinh 2 tiết/tuần và những hoạt động thể dục thể thao khác đã phần
nào nâng cao được chất lượng giáo dục thể chất.

Rất nhiều đề tài nghiên cứu trong những năm qua ở nước ta cũng đã đề cập
đến sự phát triển thể lực ở học sinh như:
- Nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh phổ thông ở các
Tỉnh phía bắc (Vụ TDTT – Bộ giáo dục năm 1968 – 1670).
- Điều tra thể chất của học sinh phổ thông (Lê Bửu, Lê Văn Lẩm, Bùi Thị
Hiếu và cộng sự năm 1975).
- Nghiên cứu về sự phát triển thể chất của người Việt Nam từ 7-17 tuổi
(Phan Hồng Minh năm 1980).
- Những đề tài nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông, đặc biệt là công
trình nghiên cứu về chương trình giảng dạy thể dục của Trần Đình Lâm, Trịnh
Trung Hiếu, Vũ Huyến năm 1978-1985).
1.3. Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông:
- Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông giúp học sinh biết được một số
kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực.
- Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật,
thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh.
- Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện
khả năng của bản thân về thể dục thể thao.
- Biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học và nếp sinh hoạt ở
trường và ngoài nhà trường.
Thông qua các hoạt động thể dục thể thao rèn luyện cho học sinh tác phong
khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tính kỉ luật và một số phẩm chất đạo đức cần thiết
chính là góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống lành mạnh, tốt đẹp. Góp
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
6
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
phần giáo dục đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho xã hội,
chuẩn bị về thể lực và nếp sống cho người lao động tương lai thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 14 -15.
Học sinh các trường THCS thường ở lứa tuổi 14 -15. Để có cơ sở khoa
học cho việc lựa chọn các bài tập phát triển Sức nhanh - mạnh tốc độ chúng ta
cần tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý của lứa tuổi 14 -15 có liên
quan tới việc tập luyện TDTT nói chung và với việc phát triển Sức nhanh -
mạnh tốc độ nói riêng.
2.1. Đặc điểm về sinh lý ở lứa tuổi 14 -15.
* Đặc điểm phát triển của hệ thống thần kinh.
Do hệ thống thần kinh là một hệ thống phát triển sớm của cơ thể, vì vậy ở
lứa tuổi 14 -15 trọng lượng não của các em đã đạt mức từ 1460 gam đến 1470
gam tương đương với trọng lượng não của người trưởng thành. Chức năng của
các trung khu như: Thị giác, thính giác, xúc giác, cảm giác, trung khu vận
động tương đối hoàn thiện. Vì vậy các em có thể nhanh chóng học hỏi nâng
cao tri thức và các kỹ năng của cuộc sống, trong đó có kỹ năng vận động thể
thao. Cũng chính do hệ thống thần kinh được hoàn thiện tương đối nên ở lứa
tuổi 14 -15 các em có thể hình thành tư duy trừu tượng và tư duy lô gíc. Quá
trình hưng phấn và ức chế được cân bằng hơn. Tuy vậy cường độ quá trình hưng
phấn vẫn cao hơn. Đó là điều kiện rất tốt để phát triển các tố chất thể lực nhất là
sức mạnh, sức bền . Đồng thời cũng dễ dàng nắm vững được các kỹ thuật khó,
tạo tiền đề cho việc nâng cao thành tích thể thao.
* Đặc điểm phát triển của cơ quan vận động.
Cơ quan vận động của cơ thể chủ yếu gồm cơ bắp, xương khớp và dây chằng.
- Về hệ xương: Do quá trình cốc hóa của cơ thể thường kéo dài tới 20
tuổi. Vì vậy ở tuổi 14 -15 vẫn còn ở trong thời kỳ phát triển của xương. Tuy vậy
thành phần hữu cơ trong xương giảm dần và thành phần vơ cơ tăng dần làm cho
xương cứng và chịu tải tốt hơn.
Ở lứa tuổi 14 -15 chiều cao trung bình hàng năm của nam chỉ khoảng 1,7
cm còn ở nữ thấp hơn.
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
7

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
- Hệ cơ: Nhìn chung ở giai đoạn 14 -15 sự phát triển của hệ cơ ở nam và
nữ đều có xu hướng phát triển hoàn thiện các nhóm cơ nhỏ, tăng thiết diện các
nhóm cơ lớn làm cho sức mạnh tăng lên rõ rệt.
Riêng giây chằng và khớp của VĐV ở lứa tuổi này nếu không duy trì tập
mềm dẻo thường xuyên hợp lý có thể làm cho linh hoạt khớp bị giảm xuống. Từ
đó làm giảm biên độ động tác.
* Đặc điểm phát triển hệ thống tim mạch.
Ở tuổi 14 -15 tim phát triển to hơn, thành cơ tim dày lên, van tim phát
triển tốt làm cho cơ tim bóp mạnh hơn làm cho cung lượng tim lớn hơn
* Đặc điểm phát triển hệ thống hơ hấp.
Ở tuổi 14 -15 hệ thống hô hấp đã phát triển gần đạt trình độ của người
trưởng thành.
2.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi.
Đặc điểm nổi bật về tâm lý của lứa tuổi là chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
cả 2 nhân tố bên trong và bên ngoài.
* Nhân tố bên trong gồm các yếu tố như sự khát vọng ham muốn hiểu
biết, khám phá thế giới trong đó có sự thử sức với các hoạt động TDTT. Vì vậy
TDTT đã có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với các em.
Ở tuổi 14 -15 là giai đoạn các em luôn muốn thể hiện mình là "người lớn"
nên mọi hành động của các em đều bắt chước người lớn. Chính điều này đã tạo
ra động lực cho các em hưng phấn trong quá trình hoạt động, khám phá và tìm
hiểu thế giới xung quanh.
Ở tuổi 14 -15 do quá trình hưng phấn và ức chế của các em thăng bằng
hơn nên đã kéo dài được thời gian tập trung chú ý.
Ở tuổi 14 -15 quá trình nhận thức của các em cũng được nâng cao rõ rệt.
Các em có thể nhận thức được cái hay, cái đẹp của sự vật, cái đúng, cái sai của
một vấn đề một cách bản chất hơn. Tuy nhiên, những nhận thức này còn có tỷ lệ
chuẩn mực chưa cao và độ sâu sắc chưa đạt mức của người trưởng thành.
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH

8
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
* Về nhân tố bên ngoài bao gồm các yếu tố từ ngoại cảnh tác động đến
tâm lý của các em 14 -15 tuổi.
Thứ nhất là do đặc thù của thể thao là có tính cạnh tranh quyết liệt biểu
hiện rõ rệt trong sự thi đấu để giành phần thắng. Chính tác động của các hoạt
động thi đấu đã tạo cho các em một mơ ước, một khát vọng chiến thắng; Từ đó
tạo thành một thứ tình yêu nghề nghiệp, lòng hăng say tập luyện.
Cũng chính do tính ham hiểu biết, mong muốn khám phá thế giới cũng
như khát vọng giành chiến thắng ở các em rất cao nên một khi giành được 1
thắng lợi, tạo ra được một chiến tích lập nên một thành tựu nào đó thường làm
cho các em phấn chấn tự hào tự tin vào bản thân, tin vào huấn luyện viên. Và
cũng chính từ đó dám dấn thân vào tập luyện thể thao.
Tóm lại, sự phát triển và lớn lên về mặt sinh lý cũng là một quá trình làm
cho tâm lý của các em được hoàn thiện. Quá trình phát triển về sinh lý và tâm lý
của các em có tính giai đoạn. Nắm vững được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của
các em để sử dụng các đối sách giảng dạy huấn luyện hợp lý là tiền đề của sự
nâng cao hiệu quả giảng dạy huấn luyện của các giáo viên và huấn luyện viên
thể thao.
3. Những yếu tố ảnh hưởng và quyết định đến độ bay xa của lần nhảy.
Về mặt lý thuyết, trong điều kiện không có sức cản của môi trường không
khí, điểm bay ra và điểm rơi cùng trên một mặt phẳng thì độ bay xa của một vận
thể được phóng ra tỷ lệ thuận với bình phương tốc độ bay ban đầu, sin2 lần góc
bay và tỷ lệ nghịch với gia tốc rơi tự do.
V
0
2
sin2α
S =
g




TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
9
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012

Trong đó S là độ bay xa của quỹ đạo bay trọng tâm cơ thể
V
0
là tốc độ bay ban đầu
α là góc độ bay ban đầu.
g là gia tốc rơi tự do = 9,8m/giây
2

Qua phân tích công thức trên ta thấy sự ảnh hưởng của g (là hằng số
không đổi luôn bằng 9,8m/giây), nên V
0
và α là 2 yếu tố quyết định đến độ bay
xa. Trong thực tế nhảy xa, chạy đà và giậm nhảy là hai giai đoạn tạo cho cơ thể
có tốc độ bay ban đầu lớn, góc độ bay hợp lý nhất vì thế nó là hai giai đoạn có
ảnh hưởng quyết định đến độ bay xa của lần nhảy.
Nhảy xa là một kỹ thuật hoàn chỉnh, song để tiện phân tích và giảng dạy
có thể phân thành các giai đoạn chạy đà và chuẩn bị giậm nhảy, bay trên không
và rơi xuống cát.
4. Nguyên tắc lựa chọn bài tập.
Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình nghiên cứu và lựa chọn được
các bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Qua tham khảo các tài liệu
chuyên môn, chúng tôi xây dựng nguyên tắc lựa chọn bài tập như sau:
- Thứ nhất là phải dựa vào mục đích yêu cầu môn học.

- Thứ hai là phải dựa vào đặc điểm kỹ thuật môn học. Cụ thể là kỹ thuật
nhảy xa ưỡn thân, tăng cường tập luyện các khâu khó như chạy đà, giậm nhảy,
bay trên không.
- Thứ ba là phải dựa vào nguyên tắc dạy học vận động là từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp cố gắng rút ngắn thời gian lan toả để nhanh chóng hình
thành kỹ năng vận động.
- Thứ tư là khi lựa chọn bài tập phải phù hợp với khả năng, trình độ, thể
lực của học sinh mặt khác phải phù hợp với điều kiện tập luyện như sân bãi
dụng cụ
- Thứ năm là khi lựa chọn bài tập cần vận dụng đa dạng các phương pháp,
phương tiện giảng dạy cơ bản, tiên tiến …
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
10
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
5. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông
Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm
lí học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người, Tác dụng
của giáo dục thể chất là rất lớn, nó không ngừng đem lại sức khỏe cho học sinh
mà còn góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện.
Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ
quan cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng
trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa tuổi
khác thì tố chất thể lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể
lực khác phát triển thay đổi cũng không giống nhau.
Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định
theo thứ tự phát triển sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất
bền và tố chất mạnh.
* Tố chất sức nhanh:
Tố chất nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, thời kì phát triển
tố chất nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở.

* Tố chất sức mạnh:
Sức mạnh là năng lực chống đỡ hoặc khắc phục sức cản bên ngoài nhờ
những nỗ lực của cơ bắp.
Đối với môn nhảy cao chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển sức mạnh tốc
độ của người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng mức với
phương pháp dùng sức lớn nhất. Như vậy, trong quá trình cho học sinh tập luyện
môn nhảy cao chúng ta cần đưa vào các bài tập phát triển sức mạnh bột phát của
các nhóm chi dưới, giúp cho việc thực hiện động tác giậm nhảy trong nhảy cao thật
nhanh, mạnh, để đưa cơ thể bay lên cao hơn.
* Tố chất khéo léo:
Khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các động tác ứng phó kịp thời với
những thay đổi bất ngờ. Xác định và đánh giá tố chất khéo léo là việc khó. Có thể
tính bằng khoảng thời gian tiếp thu động tác. Để rèn luyện khéo léo cần phải tập
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
11
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
nhiều các loại hình động tác, nhờ quá trình tập để tiếp thu các động tác đó các tố
chất khác cũng phát triển theo.
Tóm lại, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện điền kinh nói chung và
nhảy cao nói riêng, chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm phát triển tố chất, đồng
thời dùng các phương pháp huấn luyện khoa học, xúc tiến cho việc phát triển tố
chất thể lực của người tập nói chung và học sinh nói riêng.
II. Cơ sở thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tổ chức nghiên cứu
1.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thực hiện:
* Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời gian và
chương trình học tập của Bộ GD& ĐT; Trường THSC Thị Trấn Gia Bình
Tôi chọn đối tượng là 20 em học sinh ở khối 8 chia làm hai nhóm.
- Nhóm thực nghiệm: gồm 10 em học sinh 5 nam , 5 nữ lớp 8 thời gian tập
luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết nội dung tập luyện do chúng tôi đưa ra

theo các bài tập đã xác định.
- Nhóm đối chứng: Tôi đã chọn ngẫu nhiên 10 em học sinh 5 nam , 5 nữ
lớp 8 thời gian tập luyện giống như nhóm thực nghiệm mỗi tuần 1 buổi, mỗi
buổi 1 tiết nội dung tập luyện theo phân phối chương trình hiện hành
- Thời gian tổ chức thực hiện 4 tuần.
* Ph¹m vi có thể thùc hiÖn: Häc sinh TrêngTHSC Thị Trấn Gia Bình vµ häc
sinh c¸c trêng l©n cËn nh Trêng THCS Xu©n Lai
1.2. Địa điểm nghiên cứu:
Trường THSC Thị Trấn Gia Bình
1.3. Về cơ sở vật chất:
TrườngTHSC Thị Trấn Gia Bình với đội ngũ cán bộ CNV là 30 và giáo
viên dạy thể dục 01 người. Là một trường còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng
luôn phấn đấu là trường có phong trào thi đua dạy tốt – học tốt, phong trào cải
tiến nâng cao chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập
ngày cáng được áp dụng đầy đủ hơn.
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
12
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
Đặc biệt trong lĩnh vực thể dục thể thao : Đây là một mặt rất quan trọng
của giáo dục toàn diện của nhà trường. Trong nhiều năm gần đây thành tích thi
đấu các giải thể thao Hội khỏe Phù đổng cấp Huyện, Tiểu khu nhà trường luôn
có H/S đạt giải. Có được điều đó là do nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất
khang trang cho việc giảng dạy và huấn luyện thể dục thể thao. Cụ thể nhà
trường có một sân tập khoảng 500m
2
giành cho giảng dạy thể dục bao gồm: sân
bóng đá, Đệm nhảy (hố cát )dành cho nhảy xa và nhảy cao, 1 nhà đa năng 1 sân
cầu lông.
Trang thiết bị sử dụng trong chuyên môn TD:
Dụng cụ phục vụ cho việc kiểm tra lấy số liệu như:

- Thước dây.
- Đồng hồ bấm giờ.
- Cọc.
- Xà.
- Hố nhảy xa
- Ván giậm nhảy.
- Còi.
- Phiếu đánh giá:
2. Về phương pháp giảng dạy nhảy xa của giáo viên nhà trường:
Với số lượng 01 giáo viên thể dục nhưng vẫn cố gắng đáp ứng đủ yêu cầu
và tiêu chuẩn giáo viên giáo dục thể chất của nhà trường cấp THCS. Nhà trường
có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn rất năng động, dày dạn kinh
nghiệm. Qua nghiên cứu và tự tìm hiểu dự giờ dạy của giáo viên và một số giáo
án giảng dạy thể dục bộ môn Thể dục, tôi nhận thấy các giáo viên đã tuân thủ
theo đúng chương trình và phương pháp giảng dạy của THCS .Tuy nhiên giáo
viên còn thiên về giảng dạy cơ bản, còn ít sử dụng các bài tập sửa chữa sai sót
kỹ thuật chuyên môn trong giảng dạy và huấn luyện nhảy xa, vì nhảy xa kiểu
ngồi là kỹ thuật khó đối với học sinh THCS. Nên việc nghiên cứu đề tài :“Lựa
chọn một số bài tập sửa chữa sai lầm thường mắc trong nhảy xa “kiểu ngồi”,
mà cụ thể là giảng dạy kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy là hai giai đoạn quan trọng,
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
13
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
rất cần thiết để hoàn thiện kỹ thuật, nâng cao hơn nữa thành tích nhảy xa cho
học sinh nhà trường.
Tóm lại, cơ sở vật chất dành cho giảng dạy giáo dục thể chất của nhà
trường là còn nhiều hạn chế( về cả cơ sở vật chất lẫn cả về sân bãi). Tuy nhiên
phương pháp sử dụng trong giảng dạy và huấn luyện giáo dục thể chất của giáo
viên còn ít sử dụng các bài tập sửa chữa kỹ thuật, đặc biệt là với nội dung nhảy
xa kiểu ngồi.

3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên tôi sử dụng các phương pháp sau:
3.1. Phương pháp tham khảo tài liệu: tham khảo các tài liệu có liên quan đến
đề tài nghiên cứu (Phần Mục lục có nêu).
Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có
liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận, xác định các nhiệm vụ,
lựa chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu
trong khi thực hiện đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát triển sức mạnh trong
nhảy cao làm cơ sở cho việc phỏng vấn và thực nghiệm.
3.2. Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phiếu điều tra.
Phương pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sử dụng
trong thực tiễn huấn luyện - giảng dạy nhảy xa
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua
thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực
nghiệm) tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu.
3.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: các test đánh giá:
- Kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ.
- Kiểm tra thành tích nhảy xa kiểu bước ngồi.
3.5 Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp này dùng để xử lí các số liệu thu được theo các công thức
toán học thống kê với sự hổ trợ của chương trình Excel.
*. Số trung bình cộng (
X
):
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
14
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
Trung bình cộng là tỉ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số các
cá thể của đối tượng quan sát, được tính theo công thức:

n
X
X
n
i
i

=
=
1
Trong đó: -

: là kí hiệu tổng.
-
X
: là giá trị trung bình.
-
i
X
: là giá trị quan sát thứ i.
-
n
: là tổng số cá thể được quan sát.
* Độ lệch chuẩn (
δ
):
Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của các trị số
i
X


xung quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức: (khi
30<n
).
1
)(
1
2


=

=
n
XX
n
i
i
x
δ
Trong đó:
x
δ
là độ lệch chuẩn.
* Hệ số biến thiên (
%
c
V
):
Hệ số biến thiên là tỉ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình cộng,
được tính theo công thức :

%100
X
V
x
c
δ
=
Trong đó:
%
c
V
: hệ số biến thiên.
*. Sai số tương đối (
ε
) : chỉ số
ε
là chỉ số đánh giá về tính đại diện của số
trung bình mẫu đối với số trung bình tổng thể.
X
t
x
δ
ε
×
=
05
Trong đó:
x
δ
là sai số chuẩn của số trung bình được tính theo công thức:

n
x
x
δ
δ
=
-
05
t
: giá trị giới hạn chỉ số t–student ứng với xác suất P = 0.05.
*. Nhịp độ tăng trưởng (
W
):
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
15
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu là tỉ lệ gia tăng theo phần trăm giữa
lần đo thứ hai và lần đo thứ nhất trên cùng một đối tượng và được tính theo công
thức của S. Brody (1927):
100
)(5,0
)(
%
21
12
VV
VV
W



=
Trong đó: -
W
: là nhịp độ tăng trưởng (%).
-
1
V
: là mức ban đầu của chỉ tiêu quan sát.
-
2
V
: là mức lần sau của chỉ tiêu quan sát.
- 0,5 và100 là hằng số.
* Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai số trung bình quan sát của 2
liên quan n < 30:
1
)(

−∑
=
n
dd
nd
t
i
*. Hệ số tương quan: hệ số tương quan nói lên mối quan hệ giữa hai tập
hợp mẫu.
( )
[ ]
( )

[ ]
∑ ∑∑ ∑
∑ ∑ ∑
−−

=
2
2
2
2
iiii
iiii
YYnXXn
YXYXn
r
* Tính nhịp tăng trưởng:
2 1
1 2
% 100%
0,5( )
V V
W
V V

= ×
+
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC VIẾT SÁNG KIẾN:
I. Phương pháp:
1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.
Để thực hiện mục đích và nhiiệm vụ của sáng kiến, khi sử dụng phương

pháp này, tôi đã tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác nhau chủ yếu là các nguồn
tài liệu về giảng dạy và huấn luyện điền kinh, các tài liệu tham khảo là công
trình nghiên cứu của các tác giả trong nước, một số tạp chí chuyên ngành và các
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
16
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
kỷ yếu của các Hội nghị khoa học TDTT, cũng như các tài liệu mang tính lý
luận phục vụ mục đích của sáng kiến.
2. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Trong sáng này tôi sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm để kiểm tra và
đánh giá hiệu quả một số bài tập sửa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ
thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh khối THCS
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tôi tiến hành thực nghiệm các bài tập sửa chữa những sai lầm thường
mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh khối THCS.
Tổ chức thực nghiệm: Tôi tiến hành thực nghiệm trong 1 tháng được phân
theo chu kỳ 4 tuần, mỗi tuần gồm 2 giáo án, mỗi giáo án gồm 45 phút Tôi tiến
hành tổ chức thực nghiệm vào các giờ học chính khóa¸ theo chương trình quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Để đánh giá kết quả thực nghiệm tôi sử dụng phương pháp so sánh tự đối
chiếu kết quả trước và sau thực nghiệm của nhóm học sinh mà tôi lựa chọn.
II. Đối tượng của sáng kiến:
- Là một số bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc khi học kỹ thuật
chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh trường khối
THCS( Học sinh trường THCS Thị Trấn Gia Bình).
III. Kết quả của sáng kiến:
1. Một số sai lầm thường mắc của học sinh khối THCS trong kỹ thuật giai đoạn
chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi.
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
17

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
Bằng phương pháp quan sát sư phạm học nhảy xa kiểu ngồi của học sinh, đồng
thời lấy ý kiến về những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu
ngồi, tôi đã tổng hợp được một số sai lầm thường mắc của học sinh như sau:
Vì đây là 2 giai đoạn rất quan trọng trong TL kỹ thuật nhảy xa nó liên quan
đến cả sức nhanh – sức mạnh – khéo léo, muốn giậm nhảy tốt thì chính giai
đoạn chạy đà lại quyết định KT giậm nhảy và nó quyết định đến thành tích
của lần nhảy.
1. Chạy đà đặt chân giậm không chính xác
( điểm giậm nhảy và chân giậm nhảy).
2. Tốc độ chạy đà không tốt (dẫn đến giậm nhảy hiệu quả thấp).
3. Không tạo được tư thế chuẩn bị cho giậm nhảy.
4. Giậm nhảy không hết.
5. Giậm nhảy bị lao (góc độ giậm nhảy nhỏ quá).
6. Giậm nhảy bước bộ không chuẩn, không thuận lợi cho giai đoạn trên không.
2. Lựa chọn số bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc khi học kỹ thuật
chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi:
Nhằm mục đích nghiên cứu lựa chọn một số bài tập sửa chữa sai lầm
thường mắc học kỹ thuật chạy đà giậm nhảy trong trong kỹ thuật nhảy xa kiểu
ngồi cho học sinh. Tôi đã nghiên cứu các tài liệu chuyên môn về giảng dạy và
huấn luyện nhảy xa đã tổng hợp được một số bài tập như sau:
1. Sử dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định( tư thế xuất phát).
2. Chạy tốc độ cao 20 - 30m lặp lại ngoài đường chạy.
3. Chạy tăng tốc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy
tiếp qua hố cát (cự ly 25 - 35m).
4. Ôn luyện nhịp điệu 4 bước cuối cùng.
5. Tập phối hợp giậm nhảy bước bộ lặp lại .
6. Thực hiện lặp lại chạy đà ngắn giậm nhảy chạm đầu vào vật chuẩn treo
trên cao.
7. Luyện tập lặp lại kỹ thuật giậm nhảy với tốc độ nhanh.

8. Chủ động giữ thăng bằng thân trên khi kết thúc giậm nhảy.
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
18
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
9. Tập bước bộ đúng từ chậm đến nhanh.
10. Chạy đà 3-5 bước giậm nhảy bước bộ lặp lại liên tục.
* Kết quả chúng tôi lựa chọn được 8 bài tập như sau:
1. Sử dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định.
Mục đích: sửa tư thế bắt đầu chạy đà (xuất phát đà) không ổn định.
2. Chạy tốc độ cao 20 - 30m lặp lại ngoài đường chạy.
Mục đích: nâng cao tốc độ chạy đà, tăng hiệu quả giậm nhảy.
3. Chạy tăng tốc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy
tiếp qua hố cát (cự ly 35 - 45m)
Mục đích: nâng cao hiệu quả giậm nhảy
4. Ôn luyện nhịp điệu 4 bước cuối cùng.
Mục đích: sửa tư thế giậm nhảy bị lao(nhanh – mạnh và rứt khoát)
5. Tập phối hợp giậm nhảy bước bộ lặp lại.
Mục đích: sửa giậm nhảy thiếu bước bộ
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
19
B4
B3
B2
B1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
6. Thực hiện lặp lại chạy đà ngắn giậm nhảy chạm vào vật chuẩn treo trên cao.
Mục đích: sửa tư thế giậm nhảy
7. Tập giậm nhảy, bước bộ đúng từ chậm đến nhanh.
Mục đích: Nâng dần hiệu quả giậm nhảy bước bộ.
8. Luyện tập lặp lại kỹ thuật giậm nhảy với tốc độ nhanh.

Mục đích: sửa giậm nhảy chậm
3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập sửa chữa sai lầm thường
mắc trong học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi:.
Sau khi lựa chọn được các bài tập nhằm sửa chữa sai lầm thường mắc
trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh. Tôi tiến hành thực nghiệm
trên đối tượng nghiên cứu học sinh khối THCS. Để đánh giá kết quả thực
nghiệm tôi sử dụng phương pháp so sánh song song 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng, tiến hành quan sát sư phạm và kiểm tra tỉ lệ sai lầm trước thực nghiệm
của hai nhóm học sinh đã lựa chọn và so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm.
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
20
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
Sau khi lựa chọn được một số bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc trong
học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy kỷ thuật nhảy xa kiểu ngồi. Tôi tiến hành ứng
dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn.
* Kết quả.
Để xác định hiệu quả tôi đã tiến hành thực nghiệm trên đối tượng nghiên cứu là
20 học sinh ( lớp 8 )
Nhóm đối chiếu: 10 em ( 05 nữ và 05 nam): Tập theo PPCT quy định
Nhóm thực nhiệm: 10 em ( 5 nữ và 5 nam) : Áp dụng những bai tập đã
lựa chọn được ở trên vào quá trình giảng dạy ( thời gian áp dụng đối với sáng
kiến KN)
Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong thời gian như sau (từ Tiết 37
– 47: trong phạm vi 01 tháng) gồm 4 tuần, mỗi tuần tập 2 buổi, mỗi buổi kéo dài
45 phút chia làm 2 tiết( như giờ học bình thường).
 Để đánh giá kết quả một cách khách quan tôi tiến hành kiểm tra 2
nhóm trước thực nghiệm với một số bài tập sửa chữa sai lầm thường mắc trong
học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi:nam, nữ để lấy
kết quả so sánh.
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH

21
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm:
Thông số kiểm
tra
Đối chiếu A Thực nghiệm B
Đối chiếu A 20
em.
Thực nghiệm B 20
em
Tổng số
NDAD:
SKKN
Số H/s
sai lầm
trong KT
Đạt
%
Tổng số
NDAD:
SKKN
Số H/s
sai lầm
trong KT
Đạt %
Nam 10 em 6/8 5 50% 6/8 6 60%
4/8 3 30% 4/8 3 30%
2/8 2 20% 2/8 1 10%
0/8 0 0% 0/8 0 0%
Nữ 10 em 6/8 6 60% 6/8 7 70%

4/8 3 30% 4/8 3 30%
2/8 1 10% 2/8 0 0%
0/8 0 0% 0/8 0 0%
Bảng 1: Trước thực nghiệm
Qua bảng 1 cho ta thấy kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm
chênh lệch nhau về thành tích là không đáng kể (tính theo mức độ sai lầm từng
động tác của các em mắc phải)
- Số lượng các em nam đạt tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT là: 6/8 (8 ND
mà tôi đã nêu ở trên ) giữa 2 nhóm chênh lệch nhau là 10%
- Số lượng các em nữ đạt tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT (8 ND mà tôi đã
nêu ở trên ) giữa 2 nhóm là chênh lệch 10%.
Như vậy chúng ta so sánh thấy rằng sự chênh lệch nhau ở 2 nhóm về
trình độ, kỹ thuật, thành tích là gần ngang nhau.
Kết quả sau thực nghiệm
Sau khi tôi kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm xong tôi tiến hành đi
vào thực nghiệm chương trình huấn luyện như đã trình bày ở trên.
- Nhóm A: áp dụng các bài tập thông thường theo phân phối chương trình.
- Nhóm B: áp dụng theo phương pháp và các bài tập trong tập luyện KT
(8 ND: bài tập sửa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật chạy đà, giậm
nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi) mà tôi đã đưa ra ở trên.
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
22
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
Để đánh giá các bài tập và phương pháp tôi đưa ra, tôi tiếp tục tiến hành
kiểm tra sau khi thực nghiệm được 4 tuần với các bài tập trong tập luyện KT (8
ND: bài tập sửa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy
của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi) cho cả Nam và Nữ kết quả đạt được như sau:
Thông số kiểm tra Đối chiếu A Thực nghiệm B
Đối chiếu A 20 em.
Thực nghiệm B 20

em
Tổng số
NDAD:
SKKN
Số H/s
sai lầm
trong
KT
Đạt
%
Tổng số
NDAD:
SKKN
Số H/s
sai lầm
trong
KT
Đạt %
Nam 10 em 6/8 3 30% 6/8 1 10%
4/8 4 40% 4/8 1 10%
2/8 3 30% 2/8 6 60%
0/8 0 0% 0/8 2 20%
Nữ 10 em 6/8 4 40% 6/8 1 10%
4/8 4 40% 4/8 1 10%
2/8 2 20% 2/8 7 70%
0/8 0 0% 0/8 1 10%
Bảng 2: Sau thực nghiệm:
Qua bảng 2 sau thực nghiệm cho ta thấy kết quả kiểm tra sau khi áp dụng
các bài tập ở nhóm B và không áp dụng các bài tập đã chọn ở nhóm A đã có sự
chênh lệch (tính theo mức độ sai lầm từng động tác của các em mắc phải)

- Số lượng các em Nam đạt tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT (8 ND mà tôi
đã nêu ở trên ) là: 6/8 giữa 2 nhóm đối chiếu A và thực nghiệm B chênh lệch
nhau là 20%
- Số lương các em Nữ đạt tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT (8 ND mà tôi đã
nêu ở trên ) là: 6/8giữa 2 nhóm đối chiếu A và thực nghiệm B chênh lệch nhau
là 30%
Như vậy chúng ta thấy sự chênh lệch đã có khác biệt nhau rất lớn. Để xem
xét kết quả của việc áp dụng các bài tập và phương pháp huấn luyện tôi so sánh
kết quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của 2 nhóm được như sau:
 Ở bảng 1: Nhóm đối chiếu A trước thực nghiệm của Nam chiếm tỉ
lệ sai lầm là 50 % còn sau thực nghiệm bảng 2 thành tích trung bình cao nhất
của Nam chiếm tỉ lệ sai lầm là 30%.
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
23
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
Như vậy sự chênh lệch nhau về tỉ lệ sai lầm ở nhóm đối chiếu A là 20%
khi chưa áp dụng bài tập và phương pháp tập luyện.
 Ở bảng 1: Nhóm đối chiếu A trước thực nghiệm của Nữ chiếm tỉ lệ
sai lầm là 60% còn sau thực nghiệm bảng 2 đối với Nữ chiếm tỉ lệ sai lầm 40%.
Như vậy sự chênh lệch nhau về tỉ lệ sai lầm ở nhóm đối chiếu A là 20%
khi chưa áp dụng bài tập và các phương pháp tập luyện.
Vậy chúng ta thấy nhóm đối chiếu A cả Nam và Nữ đều phát triển về tỉ lệ
sai lầm là chưa được cao. Tỉ lệ chênh lêch chỉ trong tập luyện KT (8 ND mà tôi
đã nêu ở trên ) của cả H/s Nam và Nữ là 20% ( vì chưa áp dụng các bài tập và
phương pháp tập luyện ).
 Còn đối với nhóm thực nghiệm B thì ở bảng 1 trước thực nghiệm
đối với Nam có tỉ lệ sai lầm trung bình cao nhất chiếm tỉ lệ 60%. Sau thực
nghiệm ở bảng 2 tỉ lệ sai lầm của nam trung bình chỉ còn chiếm tỉ lệ là 10%.
Như vậy sự chênh lệch nhau về tỉ lệ sai lầm sau khi áp dụng các bài tập và
các phương pháp tập luyện chênh lệch nhau là rât cao tỉ lệ sai lầm trong tập

luyện KT (8 ND mà tôi đã nêu ở trên ) khá lớn là 50%.
 Ở bảng 1: Nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm với Nữ có tỉ lệ sai
lầm trong tập luyện KT (8 ND mà tôi đã nêu ở trên ) trung bình cao nhất chiếm
tỉ lệ là 70%. Sau thực nghiệm ở bảng 2 tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT (8 ND
mà tôi đã nêu ở trên ) của nữ trung bình chỉ còn chiếm tỉ lệ là 10%.
Như vậy sự chênh lệch nhau về tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT (8 ND mà
tôi đã nêu ở trên ) của Nữ sau khi áp dụng các bài tập và phương pháp tập luyện
đã có sự chênh lệch nhau rất lớn chiếm tỉ lệ là 60%.
Vậy chúng ta thấy nhóm thực nghiệm B sau khi áp dụng các bài tập và
phương pháp tập luyện đã có sự chênh lệch nhau về tỉ lệ sai lầm của cả nam và
nữ chiếm tỉ lệ khoảng 55% sau khi tập luyện được 4 tuần. Đây là sự chênh lệch
rất lớn và ta có thể khẳng định rằng các bài tập và phương pháp tập luyện tôi
đưa ra đã có tác dụng rất lớn đến việc: Lựa chọn số bài tập sửa chữa những sai
lầm thường mắc khi học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa
“kiểu ngồi”:chuyên môn cho các em.
 Tóm lại:
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
24
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÓ DôC THCS Năm học 2011-2012
Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đã cho ta kết luận như sau: Qua
4 tuần tập luyện nhóm đối chiếu A tập theo các bài tập thông thường tỉ lệ sai
lầm phát triển hơn so với tỉ lệ sai lầm ban đầu là đã cao. Nhưng khi so với nhóm
thực nghiệm B đã áp dụng các bài tập và phương pháp tập luyện thì nhóm A tỉ lệ
sai lầm vẫn còn thấp hơn nhiều so với nhóm B. chứng tỏ rằng những bài tập và
phương pháp tập luyện tôi đưa ra là có hiệu quả, có tác dụng, đồng thời phù hợp
và khoa học với lứa tuổi của các em.
Kết quả quan sát sư phạm sau thực nghiệm cho thấy Số học sinh mắc sai
sót kỹ thuật giảm đi đáng kể so với trước thực nghiệm. Tuy nhiên số học sinh
mắc phải sai sót kỹ thuật vẫn còn vì đây là một kỹ thuật khó đòi hỏi phải có thời
gian tập luyện để hoàn thiện kỹ thuật. Tuy nhiên số lượng học sinh mắc sai lầm

đã giảm rất đáng kể.
D. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ:
I. Những bài học kinh nghiệm:
Qua tìm hiểu thực trạng học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi của học sinh bản
thân tôi nhận thấy học sinh thường mắc phải một số sai sót kỹ thuật như sau:
1. Chạy đà đặt chân giậm không chính xác.
2. Tốc độ chạy đà không cao (dẫn đến giậm nhảy hiệu quả thấp)
3. Không tạo được tư thế chuẩn bị cho giậm nhảy.
4. Giậm nhảy không hết.
5. Giậm nhảy bị lao (góc độ giậm nhảy nhỏ quá).
6. Giậm nhảy bước bộ không chuẩn, không thuận lợi cho giai đoạn trên không.
Tổng hợp các tài liệu chuyên môn về giảng dạy và huấn luyện nhảy xa
chúng tôi lựa chọn được 8 bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc trong học
kỹ thuật giai đoạn chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi.
1. Sử dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định.
2. Chạy tốc độ cao 20 - 30m lặp lại ngoài đường chạy.
3. Chạy tăng tốc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy
tiếp qua hố cát (cự ly 35 - 45m).
4. Ôn luyện nhịp điệu 4 bước cuối cùng.
5. Tập phối hợp giậm nhảy bước bộ lặp lại.
TRƯỜNG THCS TT GIA BÌNH NGUYỄN VIẾT KHÁNH
25

×