Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

CÁCH TÌM LUẬN ĐIỂM VÀ PHÂN TÍCH DẪN CHỨNG TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.87 KB, 23 trang )

Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

Tên đề tài:
CÁCH TÌM LUẬN ĐIỂM VÀ PHÂN TÍCH DẪN CHỨNG
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I/ PHẦN MỞ ĐẦU :
Trong các môn học trong nhà trường THCS có thể nói môn Ngữ văn đóng
vai trò hết sức quan trọng, không những tạo điều kiện cho học sinh có kĩ năng
nghe, nói, đọc , viết tiếng Việt khá thành thạo theo các kiểu văn bản và có kĩ
năng về phân tích tác phẩm văn học, bước đầu có năng lực cảm nhận và bình
giảng tác phẩm văn học. Hơn nữa còn giúp cho các em tiếp nhận các môn
khoa học khác một cách tốt hơn. Nhưng trong thực tế năng lực cảm thụ văn
chương đưa văn chương vào cuộc sống và cách hành văn của các em nhất là
văn nghị luận của đa số các em còn yếu. Có những học sinh lớp 9 viết những
đoạn văn, bài văn phải bất lực trước ngòi bút của mình. Các em có thể làm văn
bằng cách sao chép bài văn mẫu hoặc ghi tất cả lời giảng của giáo viên chứ
không thể viết ra điều mình đã nghĩ.
Là một giáo viên, ai cũng muốn truyền đạt tất cả kiến thức, kĩ năng mà
mình có cho các em. Muốn các em học vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống,
và học tập. Để làm tốt điều đó, người giáo viên trước hết phải có cái tâm, cái
tình của một người thầy. Đó là người thầy phải thấy được cái non yếu của học
trò để từ đó tìm ra phương pháp khắc phục, uốn nắn. Để làm tốt điều đó không
chỉ đòi hỏi người thầy phải có trình độ, năng lực - đó chỉ là một phần nhưng
yếu tố không kém phần quan trọng đó là người thầy giáo phải rút ra một kinh
nghiệm nho nhỏ qua từng tiết dạy, từng bài dạy. Tôi cho rằng kinh nghiệm của
người thầy càng già dặn thì hiệu quả càng quý giá và kết quả càng cao.
Thế nhưng, một bộ phận không nhỏ của học sinh chúng ta hiện nay là
không làm theo những gì thầy, cô dạy hay nói đúng hơn là khả năng vận dụng
của các em còn rất kém. Một trong những điểm kém nhất của các em học trò
chúng ta là chưa biết cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài
văn nghị luận.


Văn nghị luận là thể loại quan trọng và khó trong chương trình tập làm
văn THCS. Để học tốt thể loại này đòi hỏi mỗi học sinh không chỉ có sự am
hiểu đặc trưng thể loại, một vốn tri thức cuộc sống và văn học mà còn phải có
một khả năng tư duy sắc bén, một năng lực phân tích, lập luận để làm rõ vấn
đề .
Thực tế hiện nay trong chương trình sách giáo khoa môn Ngữ văn
THCS chưa có tiết nào dạy cho các em phương pháp triển khai luận điểm và
phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận một cách thật dễ hiểu nếu có
1
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

chăng cũng chỉ là những tiết định hướng rất chung (chẳng hạn Ngữ văn 7 có
tiết “Viết đoạn văn và trình bày luận điểm” lớp 8 tập 2. “Đề văn nghị luận và
việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận” ở lớp 9 tập 2 cũng có tiết “cách làm bài
văn nghị luận về tác phẩm truyện” “cách làm bài văn nghị luận về đoạn thơ
bài thơ” trong khi đó khả năng triển khai luận điểm vµ phân tích của các em
còn rất hạn chế vµ đó l¹i lµ yêu cầu hàng đầu của văn nghị luận ( đặc biệt là
nghị luận văn học ).
Thực tế bài nghị luận văn học của các em hiện nay chất lượng rất thấp,
không đảm bảo yêu cầu thể loại, thường là luận điểm không rõ ràng, dài dòng
hoặc không chính xác. Dẫn chứng hay diễn xuôi dẫn chứng , kể lại sự việc rồi
thông qua đó tổng kết vấn đề . Thiết nghĩ nếu không sớm khắc phục điểm yếu
trên thì việc giảng dạy văn nghị luận trong nhà trường sẽ dần mất đi ý nghĩa
thiết thực trong việc học tập môn Ngữ văn của học sinh.
Xuất phát từ vấn đề trên có thể thấy việc hình thành cho học sinh cách
tìm luận điểm vµ phân tích dẫn chứng là vô cùng cần thiết không chỉ giải
quyết được những lúng túng của các em học sinh trong quá trình triển khai
luận điểm khi viết văn nghị luận mà còn là cơ sở lí luận để giúp các em cảm
nhận hết được cái hay của nghệ thuật sáng tạo ngôn từ qua mỗi tác phẩm văn
học được tìm hiểu. Đối tượng nghiên cứu và thực thi đề tài của chúng tôi chủ

yếu là các em học sinh lớp 9 nhằm cũng cố và khắc sâu cho các em về kĩ năng
làm bài văn nghị luận để các em chuẩn bị bước vào kì thi chuyển cấp với biết
bao áp lực nặng nề, tất nhiên khi có điều kiện chúng tôi vẫn áp dụng với các
em ở lớp dưới.
Điểm mới của đề tài chính là sự kết hợp giữa kiến thức lí thuyết trong
các bài dạy với kinh nghiệm của bản thân. Trong đó kinh nghiệm của bản thân
trong quá trình giảng dạy là chính. Hay nói đúng hơn là kết hợp giữa lí thuyết
sách giáo khoa và kinh nghiệm của mình đúc rút được trong quá trình dạy-
học.
II/ PHẦN NỘI DUNG :
A/ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1 . THỰC TRẠNG CỦA VIỆC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN KHI ĐI TÌM
LUẬN ĐIỂM
Một thực tế đáng buồn là rất nhiều em học sinh đang học văn nghị luận
ở chương trình lớp 7 nhưng đến khi lớp 9 vẫn chưa nắm được cách làm văn
nghị luận, bằng chứng là qua các bài viết các em đã bộc lộ những yếu kém đó.
Đối với những tác phẩm văn xuôi thường có yêu cầu phân tích nhân vật hay
một vấn đề nào đó, thế là các em tha hồ kể lể. Mặc dù yêu cầu của đề là cảm
thụ, đánh giá chứ không phải là kể lại câu chuyện. Nhiều bài kiểm tra dài rất
dài, nhưng không có ý, mà chủ yếu là học sinh khoe trí nhớ của mình, kể lại
chuyện.
2
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

Đối với tác phẩm thơ thì không ít học sinh sa vào “diễn giải” lại ý nghĩa
của những câu thơ. Tuy cần phải cắt nghĩa, giảng giải để hiểu rõ thêm, để thấy
được những đặc sắc riêng của câu thơ, bài thơ, nhưng không có nghĩa là học
sinh chỉ việc diễn nôm lại ý nghĩa bài thơ. Câu “Câu thơ này cho thấy, đoạn
thơ này nói lên, bài thơ này nghĩa là….” đã trở thành “công thức” trong bài
làm của không ít học sinh. Bài thơ vốn hay, nhưng qua tài “chế biến” của học

sinh bỗng trở nên nôm na và khô khan.
Luận điểm là gì?"Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm
của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định),
được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán". Đó là khái niệm về luận điểm
còn đưa ra luận điểm bằng cách nào thì sách giáo khoa chưa có một phương
pháp thật rõ ràng, dễ hiểu cho học sinh. Một học sinh lớp 7 khó có thể hiểu hết
các thuật ngữ mà khái niệm nêu ra như : quan điểm, tư tưởng…chính vì thể
trong bài viết của mình các em cũng khó có thể trình bày được "tư tưởng, quan
điểm" cho đúng, cho "sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán". Bất kì người giáo viên nào
cũng nhận thấy hạn chế của các em về việc triển khai luận điểm trong bài văn
nghị luận dù rằng về lí thuyết các em đọc “vanh vách”. Hầu hết các em thường
trình bày theo cách hiểu của mình chứ chưa biết triển khai cách hiểu đó một
cách logic và khoa học nên ý tứ lộn xộn thiếu rõ ràng và khó hiểu. Cụ thể các
em mắc vào các lỗi sau:
1.1. Bài văn không có luận điểm: Một thực tế mà người giáo viên nào
cũng nhận thấy, đó là bài văn của các em không có luận điểm, hoặc luận điểm
không rõ ràng, có lẽ khi viết, các em thường viết theo suy nghĩ, theo cách hiểu
mà các thầy cô dạy trên lớp.
1.2. Luận điểm lặp: Có lẽ vì không hiểu rõ và hiểu chắc chắn về luận
điểm và vai trò của luận điểm trong bài văn nghị luận nên nhiều em đã mắc lỗi
lặp luận điểm trong bài viết của mình. Biểu hiện của lỗi này đó là các luận
điểm hoặc một số luận điểm trong bài viết của các em giống nhau hoặc gần
giống nhau. Chính vì thế nên bài viết của các em tuy dài nhưng thiếu ý.
1.3. Luận điểm dài dòng: Luận điểm thường chỉ có một câu ngắn gọn,
rõ ràng, cô đúc và rất dễ hiểu ( Câu nêu luận điểm – câu chủ đề - Ngữ văn 8),
ít khi người viết trình bày hai câu hoặc nhiều hơn nhưng vì không hiểu một
cách thấu đáo nên nhiều em trình bày luận điểm rất dài dòng thậm chí mông
lung khó hiểu.
2. Thùc tr¹ng cña viÖc PHÂN TÍCH dÉn chøng.
3

Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

2.1 Chọn dẫn chứng không thật tiêu biểu: Không có đủ khả năng để làm rõ
vấn đề bàn luận mà lỗi này là do các em không đọc kĩ văn bản, nắm nội dung
không thật sâu sắc.
2.2 Phân tích theo cảm tính : Thường là các em nêu lên nội dung vấn đề rồi
trích dẫn chứng để minh họa mà không có sự khai thác ý nghĩa ẩn sau ngôn từ
làm cho vÊn ®Ò nghÞ luËn còn mang tính gượng ép, không hiểu được dụng ý
của tác giả.
2.3 Diễn xuôi dẫn chứng : Các em trích dẫn được những dẫn chứng tiêu biểu
cần thiết nhưng lại sa vào kể lại nội dung sự việc diễn đạt qua ngôn từ.
2.4 Phân tích không theo một định hướng, thiếu tính khoa học: Nghĩa là quá
trình phân tích diễn ra một cách cảm tính dẫn đến việc dẫn chứng không được
khai thác một cách triệt để, nội dung không sâu sắc thËm chÝ cã khi sai quan
®iÓm lËp trêng tiÕn bé.
B/ GIẢI PHÁP VÀ CÁCH THỰC HIỆN
1. CÁCH TÌM LUẬN ĐIỂM:
1.1.Đối với truyện:
Có nhiều cách để chúng ta tìm ra luận điểm, nhưng cách dễ nhất cho
học sinh đó là trả lời câu hỏi “NHƯ THẾ NÀO”, trả lời được câu hỏi này có
nghĩa học sinh đã tìm được câu nêu luận điểm (tạm gọi là ý khái quát nhất).
Việc còn lại là chọn lọc dẫn chứng để minh hoạ làm sáng tỏ luận điểm đó.
Chẳng hạn, khi phân tích nhân vật anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sapa"
ta trả lời câu hỏi “anh thanh niên là người như thế nào” chúng ta thấy ngay:
Đó là người yêu công việc và hết mình vì công việc; Là người rất quan tâm
đến người khác; là người khiêm tốn, giản dị…Mỗi câu trả lời như thế có thể
xem đó là một ý khái quát của luận điểm. Đây chính là đặc điểm nhân vật anh
thanh niên mà chúng ta cần phân tích trong bài văn của mình. Tương tự khi
phân tích nhân vật bé Thu trong “chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng các
em chỉ cần trả lời: “bé Thu là người như thế nào” các em sẽ có ngay câu trả

lời: Thu là em bé hồn nhiên, ngây thơ và có cá tính mạnh mẽ và em là
người con có tình yêu ba sâu sắc. Thực chất những đặc điểm này các em đã
được thầy cô giáo dạy rất kĩ trên lớp, đây chỉ là thao tác tái hiện lại mà thôi.
1.2. Đối với thơ:
Đối với dạng đề nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ ta lại trả lời câu hỏi:
đoạn thơ, bài thơ “NÓI VỀ CÁI GÌ”. Chẳng hạn khi phân tích khổ thơ đầu
trong văn bản “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng
4
Cỏch tỡm lun im v phõn tớch dn chng trong bi vn ngh lun vn hc

Chỳng ta ch cn tr li cõu hi on th núi v cỏi gỡ, chỳng ta cú
ngay cõu tr li on th núi v hỡnh nh chic xe khụng cú kớnh v tinh
thn lc quan, bỡnh tnh, bt chp gian khú ca ngi lớnh. Tip theo,
chỳng ta ch cn phõn tớch mt s t ng, hỡnh nh, ging iu lm sỏng
t cõu ch l c. (Ta gi l cõu nờu lun im- Ng vn 8)
Vớ d: Phõn tớch kh th sau trong bi th Mựa xuõn nho nh ca
Thnh Hi
Ta lm con chim hỳt
Ta lm mt cnh hoa
Ta nhp vo hũa ca
Mt nt trm xao xuyn
- Trc v p th mng ca x Hu, trc khụng khớ tng bng i lờn xõy
dng cuc sng mi, nh th nguyn c dõng hin mt phn tõm huyt
ca mỡnh cho t nc ( Cõu nờu lun im - tr li cõu hi: on th núi v
cỏi gỡ?)
c lm mt v ch mt con chim hút, mt cnh hoa, mt nt trm

gúp thờm chỳt õm thanh, hng sc cho v p thiờn nhiờn mựa xuõn. iu
ỏng núi l tỏc gi khụng c mỡnh lm nờn v p ca mựa xuõn m ch gúp
phn tụ im mựa xuõn, phi chng õy l mt nột p vn cú ca mt chin
s cỏch mng?
n sau hỡnh nh miờu t, ta cú th thy lp ngha khỏc ú chớnh l c
ti nng, tõm huyt m tỏc gi m tỏc gi ó dnh c i cho cuc sng.
Phộp ip t ta lm kt hp vi ging th dt khoỏt th hin c
khỏt vng c dõng hin cho i ca nh th. Phi chng nhng con ngi
nh tỏc gi hnh phỳc cỏ nhõn luụn ho quyn vi hnh phỳc dõn tc, v vic
dõng hin cho i khụng nhng l trỏch nhim m hn ht l nim hnh phỳc
ln nht ca i ngi.
2. Phơng pháp phân tích dẫn chứng
2.1 Phng phỏp cm nhn.
Cảm nhận thực chất là sự nhận biết của ngời viết, ngời đọc thông qua
tình cảm chủ quan của mình. Nhng không có nghĩa là ngời viết, ngời đọc tha
hồ cảm nhận mà phải cảm nhận trên cơ sở có lí, có tình và bám vào văn bản.
Dn chng bao gi cng din t mt tỡnh tit hay miờu t mt cnh tng, s
kin bng nng lc riờng. Với phơng pháp này chỳng ta hóy t li mt cỏch chi
tit, c th theo cm nhn thụng qua s tng tng kốm theo nhng nhn
nh, ỏnh giỏ lm rừ c lun im. Cảm nhận là một nghĩa rộng. Có khi
cảm nhận bằng lí trí có khi bằng tình cảm cũng có thể kết hợp giữa lí trí và
tình cảm để có cảm nhận đúng và hay.
- Vớ d: ó thy trong sng hng tre bỏt ngỏt
ễi hng tre xanh xanh Vit Nam
5
Cỏch tỡm lun im v phõn tớch dn chng trong bi vn ngh lun vn hc

Bóo tỏp ma sa ng thng hng
(Ving lng Bỏc Vin Phng )
Cõu th ó tỏi hin mt bi cnh khụng gian ban mai tinh khụi vi

mu xanh ti thõn thuc ca hng tre hũa trong cỏi mu trng huyn o m
mng ca sng sm - mt hỡnh nh va quen thuc va ỏnh thc cm nhn
ca ngi c. ( tỏi hin )
Ni Bỏc yờn ngh dng nh l c mt khu vn trn ngp mu sc
ca lỏ hoa chan hũa trong giú, nng thiờn nhiờn to mt nột p rt bỡnh dị, rt
Vit Nam ( nhn nh )
2.2Phng phỏp phõn tớch ngh thut lm ni bt ni dung vn .
Một trong những yếu kém của học sinh đó là trong quá trình phân tích ,
các em không chú ý hoặc ít chú ý đến nghệ thuật. Chính vì thế bài làm của các
em dù có hay đến đâu cũng khó có thể đạt điểm cao. Bởi lẽ, nếu nội dung là
xơng của tác phẩm thì nghệ thuật là phần hồn của nó. Mỗi nội dung
hay phải đợc ẩn chứa trong một hồn hay. Phân tích nội dung không thôi coi
nh bài văn mới chỉ làm một nửa. Bởi thế, trong quá trình phân tích phải kết hợp
cả nội dung và nghệ thuật. Vì thế phõn tớch theo phng phỏp ny phi cn cú
vn hiu bit v cỏc bin phỏp tu t Ting Vit. Phi ch ra v phõn tớch tác
dụng, ý ngha tu t ca nú.
Vớ d: Ngy ngy mt tri i qua trờn lng
Thy mt mt tri trong lng rt
( Ving lng Bỏc Vin Phng )
Hỡnh nh mt tri ở cõu th th nht l mt tri thc, mt tri sm ti
i v mang li cho con ngi ỏnh sỏng v hi m, mt tri cõu th th hai l
hỡnh nh n d ch Bỏc. Nu mt tri em cho con ngi v vn vt s sng
thỡ Bỏc chớnh l ngi ó a dõn tc Vit Nam từ trong bóng tối ra ánh sáng,
từ nô lệ đến tự do hng n ỏnh sỏng ca s vn minh. Bỏc l v lónh t v
i ca dõn tc. Ging th chân thành, tha thiết cũn th hin nim t ho ca
chớnh tỏc gi v Bỏc.
2.3 Phng phỏp suy lun bng lớ l.
Phng phỏp ny thng da vo tớnh cht ca vn suy lun theo
hng m ngi vit nh ra. Mun vy phi nm chc c im nhõn vt v
cỏc tỡnh tit s kin ca vn bn.

- Vớ d: chao ụi! ễng lóo nh cỏi lng, nh cỏi lng quỏ
( Lng Kim Lõn )
Nh lng nh nhng ngy lm vic phc v khỏng chin ụng khao khỏt
c tr v nhng ú cng ch l khao khỏt, c m khi hon cnh thc l
ụng khụng th li gia ỡnh vựng tn c vỡ th ni nh vn da dit li cng
da dit hn v trong mt chng mc no ú cũn l ni au trong nhõn võt.
2.4 Phng phỏp so sỏnh, i chiu.
Mt bi vn hay trc ht phi vit ỳng ch khi ỳng thỡ mi hay
c. Hn na, mt bi vn hay khụng ch th hin cỏi nhỡn sõu sc ca ngi
6
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

viết mà còn biết liên hệ, đối chiếu với tác phẩm khác. Như thế không chỉ thể
hiện chiều “sâu” của người viết mà còn thể hiện chiều “rộng” của “vốn liếng”
văn chương nữa. Tức là phân tích dựa trên cơ sở cùng đề tài được thể hiện ở
nhiều văn bản khác nhau.
Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý đến tính trọng tâm tức là phải
hướng vào vấn đề đang cần nghị luận.
- Ví dụ: khi ta phân tích hình ảnh ánh trăng trong bài thơ “Ngắm trăng” của
Bác thì ta nên liên hệ đến hình ảnh ánh trăng trong bài thơ “Tin thắng trận”
hay bài “Rằm tháng giêng” để làm nổi bật tâm hồn thi nhân và tình yêu thiên
nhiên của Bác. Ở trường hợp này cũng có thể liên hệ so sánh với các tác giả
khác nhằm làm nổi bật hình ảnh trong thơ Bác. Hay khi phân tích bài thơ
“Đồng chí” chắc chắn người viết không thể bỏ qua “Bài thơ về tiểu đôị xe
không kính”…Một điều cần nói thêm đó là không phải và cũng không nhất
thiết lúc nào chúng ta cũng liện hệ văn học với văn học. Có khi chúng ta phải
liện hệ văn học với cuộc sống. Đó mới là điều quan trọng và có tính thuyết
phục mới cao. Chẳng hạn, khi tìm hiểu về truyện ngắn “Những ngôi sao xa
xôi” chúng ta phải nghĩ đến “Những cô gái thanh niên xung phong ở Trường
Sơn”…

2.5 Phương pháp tái hiện. Tái hiện thực chất là trình bài lại những điều đã có
trong văn bản, điều quan trọng nhất của phương pháp này là học sinh nhớ
càng chính xác thì hiệu quả và sức thuyết phục càng cao – gọi đó là cách tái
hiện trực tiếp. Nếu không nhớ một cách chính xác thì chúng ta có thể tái hiện
nội dung – gọi là tái hiện gián tiếp.
Ví dụ: Khi nhận xét về Vũ Nương trong “Chuyện Người con gái Nam
Xương” ta có thể đưa ra kết luận:
+Là người vợ hết lòng yêu thương…chồng (Câu nêu luận điểm)
Dẫn chứng: Trong buổi tiễn đưa: Nàng rót chén rượu đầy tiễn chồng
bằng những lời lẽ dịu dàng, tha thiết và cảm động: "Chàng đi chuyến này,
thiếp chẳng dám đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ mong
ngày về mang theo được hai chữ bình yên , thế là đủ rồi".
Nhận xét của người viết: Người đọc xúc động trước khao khát, ước mơ
bình dị của Vũ Nương. Không phải là mơ ước về công danh, tiền bạc mà chỉ
là hai chữ “bình yên”. Đằng sau niềm khao khát, ước mơ ấy là cả một tấm
lòng yêu thương chân thành, đằm thắm vượt ra ngoài cả sự cám dỗ của vật
chất tầm thường và vinh hoa phú quý. Tình yêu thương chồng đã chiến thắng
tất cả.
Hay khi đánh giá về tài năng trong việc tả người của Nguyễn Du thì
người viết phải đưa ra được những dẫn chứng thuyết phục. Đó là cách tả
người của ông không giống với bất kì ai, hơn nữa trong cách tả mỗi nhân vật
Nguyễn Du lại sử dụng một bút pháp khác nhau. Chẳng hạn, khi miêu tả chị
em Thuý Kiều, ông dùng bút pháp ước lệ tượng trưng như:
7
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

“Mai cố cách, tuyết tinh thần;
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang;
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn…”
Nhưng đến lượt Mã Giám Sinh ông lại sử dụng bút pháp tả thực.

Hỏi tên rằng: “Mã Giám Sinh”
Hỏi quê rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”
Quá niên trạc ngoại tứ tuần
Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao…
Để dẫn chứng có sức thuyết phục người đọc thì chúng ta phải phân tích
các từ ngữ, hình ảnh… để làm rõ những nhận xét đánh giá của mình (phần lí
thuyết trong các bài học).
Sau đây là một số dẫn chứng về cách tìm luận điểm và phân tích dẫn
chứng trong một số bài văn nghị luận văn học :
Đề bài: Nhân vật anh thanh niên trong"lặng lẽ Sapa" của Nguyễn Thành
Long.
Anh thanh niên là một con người yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách
nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình. (Câu nêu luận điểm – Trả
lời câu hỏi “Anh thanh niên là người như thế nào”). Trong lời giới thiệu
của ông hoạ sĩ già và cô gái , bác lái xe gọi anh là "người cô độc nhất thế
gian". Đã mấy năm nay, anh sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao hai nghìn
sáu trăm mét, bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo. Công việc của anh là
đo gió đo mưa, đo nhiệt độ…vậy mà anh rất yêu công việc của mình. Chúng
ta hãy nghe anh nói với ông hoạ sĩ già "khi ta làm việc ta với công việc là đôi,
sao lại gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của
bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế chứ cất nó đi
cháu buồn đến chết mất" còn đây là tâm sự của anh với cô kĩ sư trẻ "lúc nào
tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà" Tuy sống trong điều
kiện thiếu thốn về vật chất lẫn tinh thần nhưng người thanh niên ấy vẫn ham
mê công việc, vẫn biết sắp xếp, lo toan cuộc sống riêng ngăn nắp, ổn định.
Anh nuôi gà, trồng hoa, đọc sách. (phân tích bằng phương pháp tái hiện)
Sống trong hoàn cảnh như thế, sẽ có người dần thu mình lại trong nỗi
cô đơn. Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi "thèm người", lòng
hiểu khách đến nồng nhiệt và quan tâm đến ngưồi khác một cách chu đáo
(Câu nêu luận điểm – Trả lời câu hỏi “Anh thanh niên là người như thế

nào”). Anh biếu vợ bác lái xe củ tam thất để chữa bệnh, hái hoa tặng cô kĩ sư,
tặng trứng ông hoạ sĩ. Biết quan tâm đến người khác là đáng quý nhưng anh
quan tâm rất đúng cách và hợp lí. Hoa thì ai cũng thích vì nó đẹp, trứng ai
cũng muốn ăn vì nó bổ cho sức khoẻ nhưng một ông già không thể đổi trứng
8
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

lấy hoa và một cô gái thì bao giờ cũng thích hoa hơn trứng. Biết quan tâm đến
người khác, anh thanh niên còn rất biết nắm bắt tâm lí của từng lứa tuổi, từng
người. ( phương pháp suy luận)
Đề bài : Phân tích khổ thơ đầu trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy
Cận.
Hai câu thơ đầu tác giả đã vẽ nên một khung cảnh ở biển đang
chuyển dần về đêm (Câu nêu chủ đề). "Mặt trời xuống biển như hòn lửa" là
cách so sánh mới và độc đáo vừa gợi lên một khung cảnh hùng vĩ của thiên
nhiên vừa gợi không khí ấm áp như trong gia đình. Có lẽ nhà thơ đang ở rất xa
đất liền mới thấy được "mặt trời xuống biển". Vì mặt trời lặn về phía Tây.
Dường như cả thiên nhiên rộng lớn mênh mông được nhà thơ thu nhỏ lại mà
màn đêm là ngôi nhà còn những lượn sóng chính là then cài. Nghệ thuật so
sánh, nhân hoá được nhà thơ sử dụng đúng chỗ khiến câu thơ như có hồn và
thêm sức sống. Cách so sánh và sử dụng biện pháp nhân hoá độc đáo gợi cảm
giác vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đên buông xuống là tấm cửa khổng
lồ và những lượn sóng là then cài cửa. Con người đi trong biển đêm mà như đi
trong ngôi nhà thân thuộc của mình. Thiên nhiên vũ trụ bắt đầu đi vào trạng thái
nghỉ ngơi, con người lại bắt dầu vào công việc của mình, cho thấy sự hăng say
và nhiệt tình xây dựng đất nước của người lao động mới. Qua đó, người đọc còn
có thể thấy được trí tưởng tượng, sự liên tưởng độc đáo của một nhà thơ lãng
mạn (Phương pháp phân tích nghệ thuật để làm nổi bật nội dung). Chỉ hai
câu thơ ngắn gọn mà người đọc đã hình dung cảnh biển hùng vĩ và tráng lệ. Chỉ
hai câu thơ mà nhà thơ đã đưa thiên nhiên trở về gần gũi với con người. Điều đó

chứng tỏ một tình yêu lớn và cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ trước thiên nhiên
của nhà thơ.
Khi màn đêm buông xuống cũng là lúc những người dân làng chài
ra khơi (câu nêu chủ đề). Kết thúc một ngày cũng là lúc mỗi con người được
nghỉ ngơi để trở về gia đình, quây quần bên mâm cơm, bếp lửa vậy mà những
người dân chài lại bắt đầu một ngày làm việc. Cái độc đáo ở đây chính là nhà
thơ đã tạo ra một sự đối lập tưởng chừng như vô lí nhưng lại rất đúng với thực
tế của người dân biển. Cụm từ "lại ra khơi" vừa thể hiện một hành động ngược
lại với tự nhiên vừa khiến ta nghĩ đến một công việc thường xuyên của người
dân chài. Công việc ấy cứ lặp đi lặp lại suốt năm tháng, suốt cuộc đời nhưng
không vì thế mà cuộc sống của họ trở nên tẻ nhạt và nhàm chán. Mặt biển đêm
không lạnh lẽo mà trở nên ấm áp bởi khí thế ra khơi hừng hực của người dân
làng chài (Phương pháp suy luận bằng lí lẽ). Dường như tiếng hát của họ lấn
át cả âm thanh sóng vỗ. Tiếng hát ấy hoà cùng gió mạnh thổi căng cánh buồm
đẩy thuyền phăng rẽ sóng. Trong tiếng hát ấy, chúng ta nhận thấy niềm vui
hân hoan, khí thế đi lên để làm chủ thiên nhiên, đất nước của con người. Tiếng
hát ấy còn thể hiện lòng quyết tâm của chuyến ra khơi đầy bội thu. Không
9
Cỏch tỡm lun im v phõn tớch dn chng trong bi vn ngh lun vn hc

dựng cỏch núi khoa trng phúng i nhng Huy Cn vn núi h c hng
triu con ngi Vit Nam trong cụng cuc xõy dng ch ngha xó hi Min
Bc lỳc by gi (Phng phỏp cm nhn ).
Kt qu khi ỏp dng ti vo thc t ging dy:
Trớc khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài
Mức độ
Tỉ lệ
Mức độ
Tỉ lệ
Giỏi 5%

Giỏi
7,5%
Khá
25%
Khá
32,5%
Trung bình
65%
Trung bình
60%
Yếu
5%
Yếu
kém kém
III /PHN KT LUN:
Vn hc mt loi hỡnh ngh thut do vy nhn thc vn hc l mt h
thng m tựy thuc vo mi cỏ nhõn , dy vn thc cht l giỳp hc sinh bin
tỏc phm ca nh vn thnh tỏc phm ca mỡnh, sng trong mỡnh. vit vn
ỳng v hay l mt quỏ trỡnh rốn luyn khụng mt mừi ca hc sinh.
Nhng phng phỏp trờn, xột mt khớa cnh no ú cng ch l lớ thuyt.
Nu mun vit vn hay, hc sinh cũn phi hc rt nhiu nh cỏch dựng t, t
cõu v c bit l cỏch din t Hiu thụng tho v lớ thuyt khụng cú ngha
l cỏc em ó bit vit vn ch cha núi n vic vit vn hay. Nhng lớ thuyt
l c s. Khụng cú lớ thuyt d nhiờn cỏc em s gp khú khn.
Xut phỏt t thc t hc sinh cng yu v k nng tỡm lun im v phõn
tớch dn chng trong quỏ trỡnh to lp mt vn bn ngh lun vn hc, tụi
mnh dn trao i mt s phng phỏp tỡm lun im v phõn tớch dn chng
m tụi t ỳc rỳt ra c trong quỏ trỡnh dy hc, nhm khc phc hn ch
trờn ng thi cng m ra hng nghiờn cu ton din, trit vn ny.
Tt nhiờn, bc u mi nghiờn cu v thc hin nờn khụng trỏnh khi thiu

sút v hn ch. Cng khụng th khng nh õy l cỏch hay nht, ti u nht.
Bi l bt kỡ mt phng phỏp hay cỏch thc no cng cũn ph thuc rt
nhiu yu t khỏc. Nhng trong quỏ trỡnh ỏp dng ti ti Trng THCS
ụng Hng 2 trong nm hc 2010- 2011, tụi ó cú mt kt qu khỏ kh quan.
Nhiu hc sinh hiu cỏch lm, bit trin khai lun im v phõn tớch dn
chng khỏ tt. hc sinh lm tt theo ti ny tụi mun núi thờm rng,
ngi thy giỏo, cụ giỏo phi thc hin mt cỏch thng xuyờn, liờn tc to
cho hc sinh mt thúi quen v hỡnh thnh mt k nng. Vi ti ny, tụi hy
vng s ớt nhiu hu ớch i vi vic hc vn ngh lun ca cỏc em hc sinh.
Tụi rt mong nhn c ý kin úng gúp ca cỏc ng nghip ti hon
thin hn. Bng so sỏnh sau l kt qu ca quỏ trỡnh thc hin ti ti n v
10
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

trong các năm học liên tiếp của bản thân. Tất nhiên nó không thể chính xác
đến tuyệt đối nhưng ít nhiều cũng phản ánh phần nào kết quả khả quan.
An Minh , ngày 02 tháng 11 năm 2011.
Người viết
Nguyễn Thị Vĩnh Phượng

Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM KHẢO
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
11
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học



IV.Tài liệu tham khảo
1. Ngữ văn 7 tập 1
2. Ngữ văn 8 tập 2
3. Ngữ văn 9 tập 2
V. Mục lục
Phần I Mở đầu
Lí do chọn đề tài.
Phần II nội dung
1 thực trạng của việc triển khai luận điểm.
1.1. Bài văn không có luận điểm.
1.2. Luận điểm lặp.
1.3. Luận điểm dài dòng.
2. Cách triển khai luận điểm:
2.1. đối với truyện
2.2. đối với thơ
3. Thực trạng của việc trình bày dẫn chứng.
3.1 Chọn dẫn chứng khụng thật tiờu biểu,
3.2 Phõn tớch theo cảm tớnh :
3.3 Diễn xuụi dẫn chứng :
4. phương pháp phân tích dẫn chứng
4.1. Phương pháp tái hiện bằng cảm nhận.
4.2 Phương pháp phân tích nghệ thuật làm nổi bật
nội dung vấn đề.
4.3 Phương pháp suy luận bằng lí lẽ.
4.4 Phương pháp so sánh, đối chiếu.
4.5 Phương pháp tái hiện.
5. Vận dụng
III Kết luận:


12
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

PHẦN I : MỞ ĐẦU
I/Lí do chọn đề tài.
Là một giáo viên, ai cũng muốn truyền đạt tất cả kiến thức, kĩ năng mà
mình có cho các em. Muốn các em học vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống,
và học tập. Để làm tốt điều đó, người giáo viên trước hết phải có cái tâm của
một người thầy, cái tình của một người anh và trách nhiệm của một người
cha. Đó là người thầy phải thấy được cái non yếu của học trò để từ đó tìm ra
phương pháp khắc phục, uốn nắn. Để là tốt điều đó không chỉ đòi hỏi người
thầy phải có trình độ, năng lực - đó chỉ là một phần nhưng yếu tố không kém
phần quan trọng đó là người thầy giáo phải rút ra một kinh nghiệm nho nhỏ
qua từng tiết dạy, từng bài dạy. Tôi cho rằng kinh nghiệm của người thầy càng
già dặn thì hiệu quả càng quý giá và kết quả càng cao.
Thế nhưng, một bộ phận không nhỏ của học sinh chúng ta hiện nay là
không làm theo những gì thầy, cô dạy hay nói đúng hơn là khả năng vận dụng
của các em còn rất kém. Một trong những điểm kém nhất của các em học trò
chúng ta là khă năng triển khai luận điểm và phân tích dẫn chứng trong
bài văn nghị luận.
Văn nghị luận là thể loại quan trọng và khó trong chương trình tập làm
văn THCS. Để học tốt thể loại này đòi hỏi mỗi học sinh không chỉ có sự am
hiểu đặc trưng thể loại, một vốn tri thức cuộc sống và văn học mà còn phải có
một khả năng tư duy sắc bén, một năng lực phân tích, lập luận để làm rõ vấn
đề .
Thực tế hiện nay trong chương trình sách giáo khoa môn Ngữ văn
THCS chưa có tiết nào dạy cho các em phương pháp triển khai luận điểm và
phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận một cách thật dễ hiểu nếu cú
chăng cũng chỉ là những tiết định hướng rất chung chung (chẳng hạn Ngữ văn

7 có tiết. “Viết đoạn văn và trình bày luận điểm” lớp 8 tập 2 trang 79 “Đề văn
nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận” ở lớp 9 tập 2 cũng có tiết
“cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện” “cách làm bài văn nghị luận
về đoạn thơ bài thơ” trong khi đó khả năng triển khai luận điểm vµ phân tích
của các em còn rất hạn chế vµ đó l¹i lµ yêu cầu hàng đầu của văn nghị luận
( đặc biệt là nghị luận văn học ).
13
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

Thực tế bài nghị luận văn học của các em hiện nay chất lượng rất thấp,
không đảm bảo yêu cầu thể loại, thường là luận điểm không rõ ràng, dài dòng
hoặc không chính xác. Dẫn chứng hay diễn xuôi dẫn chứng , kể lại sự việc rồi
thông qua đó tổng kết vấn đề . Thiết nghĩ nếu không sớm khắc phục điểm yếu
trên thì việc giảng dạy văn nghị luận trong nhà trường sẽ dần mất đi ý nghĩa
thiết thực trong việc học tập môn Ngữ văn của học sinh.
Xuất phát từ vấn đề trên có thể thấy việc hình thành cho học sinh
phương pháp và kĩ năng triÓn khai luËn ®iÓm vµ phân tích dẫn chứng là vô
cùng cần thiết không chỉ giải quyết được những lúng túng của các em học sinh
trong quá trình triển khai luận điểm khi viết văn nghị luận mà còn là cơ sở lí
luận để giúp các em cảm nhận hết được cái hay của nghệ thuật sáng tạo ngôn
từ qua mỗi tác phẩm văn học được tìm hiểu. Đối tượng nghiên cứu và thực thi
đề tài của chúng tôi chủ yếu là các em học sinh lớp 9 nhằm cũng cố và khắc
sâu cho các em về kĩ năng làm bài văn nghị luận để các em chuẩn bị bước vào
kì thi chuyển cấp với biết bao áp lực nặng nề, tất nhiên khi có điều kiện chúng
tôi vẫn áp dụng với các em ở lớp dưới.
Điểm mới của đề tài chính là sự kết hợp giữa kiến thức lí thuyết trong
các bài dạy với kinh nghiệm của bản thân. Trong đó kinh nghiệm của bản thân
trong quá trình giảng dạy là chính. Hay nói đúng hơn là kết hợp giữa lí thuyết
sách giáo khoa và "mẹo" của người viết đúc rút được trong quá trình dạy- học.
II/ NỘI DUNG

1 . THỰC TRẠNG CỦA VIỆC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN VIỆC TRIỂN
KHAI LUẬN ĐIỂM
Một thực đáng buồn là rât nhiều em học sinh lên lớp 12 rồi nhưng vâcn
chưa nắm được cách làm văn nghị luận, bằng chứng là qua các kì thi tốt
nghiệp các em đã bộc lộ những yếu kém đó. Đối với những tác phẩm văn xuôi
thường có yêu cầu phân tích nhân vật hay một vấn đề nào đó, thế là các sĩ tử
tha hồ kể lể. Mặc dù yêu cầu của đề là cảm thụ, đánh giá chứ không phải là kể
lại câu chuyện. Nhiều bài thi rất dài, nhưng không có ý, mà chủ yếu là thí sinh
khoe trí nhớ của mình, kể lại chuyện, thậm chí còn thêm thắt, chẳng khác gì
“tra tấn” giám khảo.
Đề yêu cầu phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Chí Phèo” thì thí sinh
hầu như từ đầu đến cuối bài vanh vách kể lại cốt truyện, thậm chí còn trổ tài
học thuộc trích luôn một vài câu nguyên văn mà chẳng có ý nghĩa gì. Cũng
vậy, đề yêu cầu phân tích tình huống.
Đối với tác phẩm thơ thì không ít thí sinh sa vào “diễn nôm” lại ý nghĩa
của những câu thơ. Tuy cần phải cắt nghĩa, giảng giải để hiểu rõ thêm, để thấy
được những đặc sắc riêng của câu thơ, bài thơ, nhưng không có nghĩa là thí
14
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

sinh chỉ việc diễn nôm lại ý nghĩa bài thơ. Câu “Câu thơ này cho thấy, đoạn
thơ này nói lên, bài thơ này nghĩa là….” đã trở thành “công thức” trong bài
làm của không ít sĩ tử. Bài thơ vốn hay, qua tài “chế biến” của “sĩ tử” bỗng trở
nên nôm na, sống sượng.
"Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được
nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng
tỏ, dễ hiểu, nhất quán" (Ngữ văn 7 tập 2 trang 19). Đó là khái niệm về luận
điểm còn đưa ra luận điểm bằng cách nào thì sách giáo khoa chưa có một
phương pháp thật rõ ràng, dễ hiểu cho học sinh. Một học sinh lớp 7 khó có thể
hiểu hết các thuật ngữ mà khái niệm nêu ra như : quan điểm, tư tưởng…chính

vì thể trong bài viết của mình các em cũng khó có thể trình bày được "tư
tưởng, quan điểm" cho đúng, cho "sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán". Bất kì người
giáo viên nào cũng nhận thấy hạn chế của các em về việc triển khai luận điểm
trong bài văn nghị luận dù rằng về lí thuyết các em đọc “vanh vách”. Hầu hết
các em thường trình bày theo cách hiểu của mình chứ chưa biết triển khai cách
hiểu đó một cách logic và khoa học nên ý tứ lộn xộn thiếu rõ ràng và khó hiểu.
Cụ thể các em mắc vào các lỗi sau:
1.1. Bài văn không có luận điểm. Một thực tế mà người giáo viên nào
cũng nhận thấy, đó là bài văn của các em không có luận điểm, hoặc luận điểm
không rõ ràng, có lẽ khi viết, các em thường viết theo suy nghĩ, theo cách hiểu
mà các thầy cô dậy trên lớp.
1.2. Luận điểm lặp. Có lẽ vì không hiểu rõ và hiểu chắc chắn về luận
điểm và vai trò của luận điểm trong bài văn nghị luận nên nhiều em đã mắc lỗi
lặp luận điểm trong bài viết của mình. Biểu hiện của lỗi này đó là các luận
điểm hoặc một số luận điểm trong bài viết của các em giống nhau hoặc gần
giống nhau. Chính vì thế nên bài viết của các em tuy dài nhưng thiếu ý.
1.3. Luận điểm dài dòng. Luận điểm thường chỉ có một câu ngắn gọn,
rõ ràng, cô đúc và rất dễ hiểu ( Câu nêu luận điểm – câu chủ đề - Ngữ văn 8),
ít khi người viết trình bày hai câu hoặc nhiều hơn nhưng vì không hiểu một
cách thấu đáo nên nhiều em trình bày luận điểm rất dài dòng thậm chí mông
lung khó hiểu.
2. CÁCH TRIỂN KHAI LUẬN ĐIỂM:
2.1. ĐỐI VỚI TRUYỆN
Có nhiều cách để chúng ta tìm ra luận điểm, nhưng cách dễ nhất cho
học sinh đó là trả lời câu hỏi “NHƯ THẾ NÀO”, trả lời được câu hỏi này có
nghĩa học sinh đã tìm được câu nêu luận điểm (tạm gọi là ý khái quát nhất).
Việc còn lại là chọn lọc dẫn chứng để minh hoạ làm sáng tỏ luận điểm đó.
15
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học


Chẳng hạn, khi phân tích nhân vật anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sapa"
ta trả lời câu hỏi “anh thanh niên là người như thế nào” chúng ta thấy ngay:
Đó là người yêu công việc và hết mình vì công việc; Là người rất quan tâm
đến người khác; là người khiêm tốn, giản dị…Mỗi câu trả lời như thế có thể
xem đó là một ý khái quát của luận điểm. Đây chính là đặc điểm nhân vật anh
thanh niên mà chúng ta cần phân tích trong bài văn của mình. Tương tự khi
phân tích nhân vật bé Thu trong “chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng các
em chỉ cần trả lời: “bé Thu là người như thế nào” các em sẽ có ngay câu trả
lời: Thu là em bé hồn nhiên, ngây thơ và có cá tính mạnh mẽ và em là
người con có tình yêu ba sâu sắc. Thực chất những đặc điểm này các em đã
được thầy cô giáo dạy rất kĩ trên lớp, đây chỉ là thao tác tái hiện lại mà thôi.
2.2. ĐỐI VỚI THƠ
Đối với dạng đề nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ ta lại trả lời câu hỏi:
đoạn thơ, bài thơ “NÓI VỀ CÁI GÌ”. Chẳng hạn khi phân tích khổ thơ đầu
trong văn bản “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng
Chúng ta chỉ cần trả lời câu hỏi “đoạn thơ nói về cái gì”, chúng ta có ngay
câu trả lời đoạn thơ nói về hình ảnh chiếc xe không có kính và tinh thần lạc
quan, bình tĩnh, bất chấp gian khó của người lính. Tiếp theo, chúng ta chỉ
cần phân tích một số từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu…để làm sáng tỏ câu chủ đề
là được. (Ta gọi là câu nêu luận điểm- Ngữ văn 8)
Ví dụ: Phân tích khổ thơ sau trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của
Thành Hải
Ta làm con chim hút
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến

- Trước vẽ đẹp thơ mộng của xứ Huế, trước không khí tưng bừng đi lên xây
dựng cuộc sống mới, nhà thơ nguyện được dâng hiến một phần tâm huyết
của mình cho đất nước ( Câu nêu luận điểm - trả lời câu hỏi: Đoạn thơ nói về
cái gì?)
Ước làm một và chỉ một “con chim hót, một cành hoa, một nốt trầm” để góp
thêm chút âm thanh, hương sắc cho vẽ đẹp thiên nhiên mùa xuân. Điều đáng
nói là tác giả không ước mình làm nên vẽ đẹp của mùa xuân mà chỉ góp phần
tô điểm mùa xuân, phải chăng đây là một nét đẹp vốn có của một chiến sĩ cách
mạng?
16
Cỏch tỡm lun im v phõn tớch dn chng trong bi vn ngh lun vn hc

n sau hỡnh nh miờu t, ta cú th thy lp ngha khỏc ú chớnh l c
ti nng, tõm huyt m tỏc gi m tỏc gi ó dnh c i cho cuc chin tranh
v quc v i ca dõn tc.
Phộp ip t ta lm kt hp vi ging th dt khoỏt th hin c
khỏt vng c dõng hin cho i ca nh th. Phi chng nhng con ngi
nh tỏc gi hnh phỳc cỏ nhõn luụn ho quyn vi hnh phỳc dõn tc, v vic
dõng hin cho i khụng nhng l trỏch nhim m hn ht l nim hnh phỳc
ln nht ca i ngi.
3. Thực trạng của việc trình bày dẫn chứng.
3.1 Chn dn chng khụng tht tiờu biu, khụng cú kh nng lm rừ vn
bn lun m li ny l do cỏc em khụng c k vn bn, nm ni dung
khụng tht sõu sc.
3.2 Phõn tớch theo cm tớnh : thng l cỏc em nờu lờn ni dung vn ri
trớch dn chng minh ha m khụng cú s khai thỏc ý ngha n sau ngụn t
lm cho vấn đề nghị luận cũn mang tớnh gng ộp, khụng hiu c dng ý
ca tỏc gi.
3.3 Din xuụi dn chng : cỏc em trớch dn c nhng dn chng tiờu biu
cn thit nhng li sa vo k li ni dung s vic din t qua ngụn t.

3.4 Phõn tớch khụng theo mt nh hng, thiu tớnh khoa hc ngha l quỏ
trỡnh phõn tớch din ra mt cỏch cm tớnh dn n vic dn chng khụng c
khai thỏc mt cỏch trit , ni dung khụng sõu sc thậm chí có khi sai quan
điểm lập trờng tiến bộ.
4. phơng pháp phân tích dẫn chứng
4.1. Phng phỏp cm nhn.
Cảm nhận thực chất là sự nhận biết của ngời viết, ngời đọc thông qua
tình cảm chủ quan của mình. Nhng không có nghĩa là ngời viết, ngời đọc tha
hồ cảm nhận mà phải cảm nhận trên cơ sở có lí, có tình và bám vào văn bản.
Dn chng bao gi cng din t mt tỡnh tit hay miờu t mt cnh tng, s
kin bng nng lc riờng. Với phơng pháp này chỳng ta hóy t li mt cỏch chi
tit, c th theo cm nhn thụng qua s tng tng kốm theo nhng nhn
nh, ỏnh giỏ lm rừ c lun im. Cảm nhận là một nghĩa rộng. Có khi
cảm nhận bằng lí trí có khi bằng tình cảm cũng có thể kết hợp giữa lí trí và
tình cảm để có cảm nhận đúng và hay.
- Vớ d: ó thy trong sng hng tre bỏt ngỏt
ễi hng tre xanh xanh Vit Nam
Bóo tỏp ma sa ng thng hng
(Ving lng Bỏc Vin Phng )
17
Cỏch tỡm lun im v phõn tớch dn chng trong bi vn ngh lun vn hc

Cõu th ó tỏi hin mt bi cnh khụng gian ban mai tinh khụi vi mu xanh
ti thõn thuc ca hng tre hũa trong cỏi mu trng huyn o m mng ca
sng sm - mt hỡnh nh va quen thuc va ỏnh thc cm nhn ca ngi
c. ( tỏi hin )
Ni Bỏc yờn ngh dng nh l c mt khu vn trn ngp mu sc ca lỏ
hoa chan hũa trong giú, nng thiờn nhiờn to mt nột p rt bỡnh dị, rt Vit
Nam ( nhn nh )
4.2 Phng phỏp phõn tớch ngh thut lm ni bt ni dung vn .

Một trong những yếu kém của học sinh đó là trong quá trình phân tích ,
các em không chú ý hoặc ít chú ý đến nghệ thuật. Chính vì thế bài làm của các
em dù có hay đến đâu cũng khó có thể đạt điểm cao. Bởi lẽ, nếu nội dung là
xơng của tác phẩm thì nghệ thuật là phần hồn của nó. Mỗi nội dung
hay phải đợc ẩn chứa trong một hồn hay. Phân tích nội dung không thôi coi
nh bài văn mới chỉ làm một nửa. Bởi thế, trong quá trình phân tích phải kết hợp
cả nội dung và nghệ thuật. Vì thế phõn tớch theo phng phỏp ny phi cn cú
vn hiu bit v cỏc bin phỏp tu t Ting Vit. Phi ch ra v phõn tớch tác
dụng, ý ngha tu t ca nú.
Vớ d: Ngy ngy mt tri i qua trờn lng
Thy mt mt tri trong lng rt
( Ving lng Bỏc Vin Phng )
Hỡnh nh mt tri ở cõu th th nht l mt tri thc, mt tri sm ti i v
mang li cho con ngi ỏnh sỏng v hi m, mt tri cõu th th hai l hỡnh
nh n d ch Bỏc. Nu mt tri em cho con ngi v vn vt s sng thỡ Bỏc
chớnh l ngi ó a dõn tc Vit Nam từ trong bóng tối ra ánh sáng, từ nô lệ
đến tự do hng n ỏnh sỏng ca s vn minh. Bỏc l v lónh t v i ca
dõn tc. Ging th chân thành, tha thiết cũn th hin nim t ho ca chớnh tỏc
gi v Bỏc.
4.3 Phng phỏp suy lun bng lớ l.
Phng phỏp ny thng da vo tớnh cht ca vn suy lun theo
hng m ngi vit nh ra. Mun vy phi nm chc c im nhõn vt v
cỏc tỡnh tit s kin ca vn bn.
- Vớ d: chao ụi! ễng lóo nh cỏi lng, nh cỏi lng quỏ
( Lng Kim Lõn )
Nh lng nh nhng ngy lm vic phc v khỏng chin ụng khao khỏt
c tr v nhng ú cng ch l khao khỏt, c m khi hon cnh thc l
ụng khụng th li gia ỡnh vựng tn c vỡ th ni nh vn da dit li cng
da dit hn v trong mt chng mc no ú cũn l ni au trong nhõn võt.
4.4 Phng phỏp so sỏnh, i chiu.

Mt bi vn hay trc ht phi vit ỳng v trỳng ch khi ỳng v
trỳng thỡ mi hay c. Hn na, mt bi vn hay khụng ch th hin cỏi
nhỡn sõu sc ca ngi vit m cũn bit liờn h, i chiu vi tỏc phm khỏc.
Nh th khụng ch th hin chiu sõu ca ngi vit m cũn th hin chu
18
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

“rộng” của “vốn liếng” văn chương nữa. Tức là phân tích dựa trên cơ sở cùng
đề tài được thể hiện ở nhiều văn bản khác nhau.
Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý đến tớnh trọng tõm tức là phải
hướng vào vấn đề đang cần nghị luận.
- Vớ dụ: khi ta phõn tớch hỡnh ảnh ỏnh trăng trong bài thơ “Ngắm trăng” của
Bác thi ta nên liên hệ đến hỡnh ảnh ỏnh trăng trong bài thơ “Tin thắng trận”
hay bài “Rằm tháng giêng” để làm nổi bật tâm hồn thi nhân và tỡnh yờu nhiờn
nhiờn của Bỏc. Ở trường hợp này cũng có thể liên hệ so sánh với các tác giả
khác nhằm làm rừ nột riờng trong thơ Bác. Hay khi phân tích bài thơ “đồng
chí” chắc chắn người viết không thể bỏ qua “bài thơ về tiểu đôị xe không
kính”…Một điều cần nói thêm đó là không phải và cũng không nhất thiết lúc
nào chúng ta cũng liện hệ văn học với văn học. Có khi chúng ta phải liện hệ
văn học với cuộc sống. Đó mới là điều quan trọng và tính thuyết phục mới
cao. Chẳng hạn, khi tìm hiểu về truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” chúng
ta phải nghĩ đến “Những cô gái thanh niên xung phong ở Truông Bồn”…
4.5: Phương pháp tái hiện. Tái hiện thực chất là trình bài lại những điều đã có
trong văn bản, điều quan trọng nhất của phương pháp này là học sinh nhớ
càng chính xác thì hiệu quả và sức thuyết phục càng cao – gọi đó là cách tái
hiện trực tiếp. Nếu không nhớ một cách chính xác thì chúng ta có thể tái hiện
nội dung – gọi là tái hiện dán tiếp.
Ví dụ: Khi nhận xét về Vũ Nương trong “Chuyện Người con gái Nam
Xương” ta có thể đưa ra kết luận:
+Là người vợ hết lòng yêu thương…chồng (Câu nêu luận điểm)

Dẫn chứng: Trong buổi tiễn đưa: Nàng rót chén rượu đầy tiễn chồng
bằng những lời lẽ dịu dàng, tha thiết và cảm động: "Chàng đi chuyến này,
thiếp chẳng dám đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ mong
ngày về mang theo được hai chữ bình yên , thế là đủ rồi".
Nhận xét của người viết: Người đọc xúc động trước khao khát, ước mơ
bình dị của Vũ Nương. Không phải là mơ ước về công danh, tiền bạc mà chỉ
là hai chữ “bình yên”. Đằng sau niềm khao khát, ước mơ ấy là cả một tấm
lòng yêu thương chân thành, đằm thắm vượt ra ngoài cả sự cám dỗ của vật
chất tầm thường và vinh hoa phú quý. Tình yêu thương chồng đã chiến thắng
tất cả.
Hay khi đánh giá về tài năng trong việc tả người của Nguyễn Du thì
người viết phải đưa ra được những dẫn chứng thuyết phục. Đó là cách tả
người của ông không giống với bất kì ai, hơn nữa trong cách tả mỗi nhân vật
Nguyễn Du lại sử dụng một bút pháp khác nhau. Chẳng hạn, khi miêu tả chị
em Thuý Kiều, ông dùng bút pháp ước lệ tượng trưng như:
“Mai cố cách, tuyết tinh thần;
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang;
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn…”
19
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

Nhưng đến lượt Mã Giám Sinh ông lại sử dụng bút pháp tả thực.
Hỏi tên rằng: “Mã Giám Sinh”
Hỏi quê rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”
Quá niên trạc ngoại tứ tuần
Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao…
Để dẫn chứng có sức thuyết phục người đọc thì chúng ta phải phân tích
các từ ngữ, hình ảnh… để làm rõ những nhận xét đánh giá của mình (phần lí
thuyết trong các bài học).
5. VẬN DỤNG

Đề bài: Nhân vật anh thanh niên trong"lặng lẽ Sapa" của Nguyễn Thành
Long
Anh thanh niên là một con người yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách
nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình. (Câu nêu luận điểm – Trả
lời câu hỏi “Anh thanh niên là người như thế nào”). Trong lời giới thiệu
của ông hoạ sĩ già và cô gái , bác lái xe gọi anh là "người cô độc nhất thế
gian". đã mấy năm nay, anh sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao hai nghìn
sáu trăm mét, bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo. Công việc của anh là
đo gió đo mưa, đo nhiệt độ…vậy mà anh rất yêu công việc của mình. Chúng
ta hãy nghe anh nói với ông hoạ sĩ già "khi ta làm việc ta với công việc là đôi,
sao lại gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của
bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế chứ cất nó đi
cháu buồn đến chết mất" còn đây là tâm sự của anh với cô kĩ sư trẻ "lúc nào
tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà" Tuy sống trong điều
kiện thiếu thốn về vật chất lẫn tinh thần nhưng người thanh niên ấy vẫn ham
mê công việc, vẫn biết sắp xếp, lo toan cuộc sống riêng ngăn nắp, ổn định.
Anh nuôi gà, trồng hoa, đọc sách. (phân tích bằng phương pháp tái hiện)
Sống trong hoàn cảnh như thế, sẽ có người dần thu mình lại trong nỗi
cô đơn. Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi "thèm người", lòng
hiểu khách đến nồng nhiệt và quan tâm đến ngưồi khác một cách chu đáo
(Câu nêu luận điểm – Trả lời câu hỏi “Anh thanh niên là người như thế
nào”). Anh biếu vợ bác lái xe củ tam thất để chữa bệnh, hái hoa tặng cô kĩ sư,
tặng trứng ông hoạ sĩ. Biết quan tâm đến người khác là đáng quý nhưng anh
quan tâm rất đúng cách và hợp lí. Hoa thì ai cũng thích vì nó đẹp, trứng ai
cũng muốn ăn vì nó bổ cho sức khoẻ nhưng một ông già không thể đổi trứng
lấy hoa và một cô gái thì bao giờ cũng thích hoa hơn trứng. Biết quan tâm đến
người khác, anh thanh niên còn rất biết nắm bắt tâm lí của từng lứa tuổi, từng
người. ( phương pháp suy luận)
Đề bài : Phân tích khổ thơ đầu trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy
Cận.

20
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học

Hai câu thơ đầu tác giả đã vẽ nên một khung cảnh ở biển đang
chuyển dần về đêm (Câu nêu chủ đề). "Mặt trời xuống biển như hòn lửa" là
cách so sánh mới và độc đáo vừa gợi lên một khung cảnh hùng vĩ của thiên
nhiên vừa gợi không khí ấm áp như trong gia đình. Có lẽ nhà thơ đang ở rất xa
đất liền mới thấy được "mặt trời xuống biển". Vì mặt trời lặn về phía Tây.
Dường như cả thiên nhiên rộng lớn mênh mông được nhà thơ thu nhỏ lại mà
màn đêm là ngôi nhà còn những lượn sóng chính là then cài. Nghệ thuật so
sánh, nhân hoá được nhà thơ sử dụng đúng chỗ khiến câu thơ như có hồn và
thêm sức sống. Cách so sánh và sử dụng biện pháp nhân hoá độc đáo gợi cảm
giác vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đên buông xuống là tấm cửa khổng
lồ và những lượn sóng là then cài cửa. Con người đi trong biển đêm mà như đi
trong ngôi nhà thân thuộc của mình. Thiên nhiên vũ trụ bắt đầu đi vào trạng thái
nghỉ ngơi, con người lại bắt dầu vào công việc của mình, cho thấy sự hăng say
và nhiệt tình xây dựng đất nước của người lao động mới. Qua đó, người đọc còn
có thể thấy được trí tưởng tượng, sự liên tưởng độc đáo của một nhà thơ lãng
mạn (Phương pháp phân tích nghệ thuật để làm nổi bật nội dung). Chỉ hai
câu thơ ngắn gọn mà người đọc đã hình dung cảnh biển hùng vĩ và tráng lệ. Chỉ
hai câu thơ mà nhà thơ đã đưa thiên nhiên trở về gần gũi với con người. Điều đó
chứng tỏ một tình yêu lớn và cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ trước thiên nhiên
của nhà thơ.
Khi màn đêm buông xuống cũng là lúc những người dân làng chài
ra khơi (câu nêu chủ đề). Kết thúc một ngày cũng là lúc mỗi con người được
nghỉ ngơi để trở về gia đình, quây quần bên mâm cơm, bếp lửa vậy mà những
người dân chài lại bắt đầu một ngày làm việc. Cái độc đáo ở đây chính là nhà
thơ đã tạo ra một sự đối lập tưởng chừng như vô lí nhưng lại rất đúng với thực
tế của người dân biển. Cụm từ "lại ra khơi" vừa thể hiện một hành động ngược
lại với tự nhiên vừa khiến ta nghĩ đến một công việc thường xuyên của người

dân chài. Công việc ấy cứ lặp đi lặp lại suốt năm tháng, suốt cuộc đời nhưng
không vì thế mà cuộc sống của họ trở nên tẻ nhạt và nhàm chán. Mặt biển đêm
không lạnh lẽo mà trở nên ấm áp bởi khí thế ra khơi hừng hực của người dân
làng chài (Phương pháp suy luận bằng lí lẽ). Dường như tiếng hát của họ lấn
át cả âm thanh sóng vỗ. Tiếng hát ấy hoà cùng gió mạnh thổi căng cánh buồm
đẩy thuyền phăng rẽ sóng. Trong tiếng hát ấy, chúng ta nhận thấy niềm vui
hân hoan, khí thế đi lên để làm chủ thiên nhiên, đất nước của con người. Tiếng
hát ấy còn thể hiện lòng quyết tâm của chuyến ra khơi đầy bội thu. Không
dùng cách nói khoa trương phóng đại nhưng Huy Cận vẫn nói hộ được hàng
triệu con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền
Bắc lúc bấy giờ (Phươmg pháp cảm nhận ).
III. KẾT LUẬN:
21
Cỏch tỡm lun im v phõn tớch dn chng trong bi vn ngh lun vn hc

vit vn ỳng v hay l mt quỏ trỡnh rốn luyn khụng mt mừi
ca hc sinh. Nhng phng phỏp trờn, xột mt khớa cnh no ú cng ch
l lớ thuyt. Nu mun vit vn hay, hc sinh cũn phi hc rt nhiu nh cỏch
dựng t, t cõu v c bit l cỏch din t Hiu thụng tho v lớ thuyt
khụng cú ngha l cỏc em ó bit vit vn ch cha núi n vic vit vn hay.
Nhng lớ thuyt l c s. Khụng cú lớ thuyt d nhiờn cỏc em s gp khú khn.
Xut pht t thc t hc sinh cn yu v k nng tỡm lun im v phừn
tch dn chng trong qu trnh to lp mt vn bn ngh lun vn hc, tụi
mnh dn trao i mt s phng phỏp tỡm lun im v phõn tch dn chng
m ti t ỳc rỳt ra c trong qu trnh dy hc, nhm khc phc hn ch
trờn ng thi cng m ra hng nghiờn cu ton din, trit vn ny.
Tt nhiờn, bc u mi nghiờn cu v thc hin nờn khụng trỏnh khi thiu
sút v hn ch. Cng khụng th khng nh õy l cỏch hay nht, ti u nht.
Bi l bt kỡ mt phng phỏp hay cỏch thc no cng cũn ph thuc rt
nhiu yu t khỏc. Nhng trong quỏ trỡnh ỏp dng ti ti Trng THCS

ụng Hng 2 trong hai nm hc 2009- 2010 v 2010- 2011, tụi ó cú mt kt
qu khỏ kh quan. Nhiu hc sinh hiu cỏch lm, bit trin khai lun im v
phõn tớch dn chng khỏ tt. hc sinh lm tt theo ti ny tụi mun núi
thờm rng, ngi thy giỏo, cụ giỏo phi thc hin mt cỏch thng xuyờn,
liờn tc to cho hc sinh mt thúi quen v hỡnh thnh mt k nng. Vi
ti ny, ti hy vng s ớt nhiu hu ớch i vi vic hc vn ngh lun ca cỏc
em hc sinh. Tụi rt mong nhn c ý kin úng gúp ca cỏc ng nghip
ti hon thin hn. Bng so sỏnh sau l kt qu ca quỏ trỡnh thc hin
ti ti n v trong ba nm hc liờn tip ca bn thõn. Tt nhiờn nú khụng th
chớnh xỏc n tuyt i nhng ớt nhiu cng phn ỏnh phn no kt qu kh
quan.
Trớc khi thực hiện đề tài Sau khi thực hiện đề tài
Mức độ
Tỉ lệ
Mức độ
Tỉ lệ
Giỏi 6 %
Giỏi
16,4 %
Khá
30 %
Khá
56 %
Trung bình
36 %
Trung bình
21,6 %
Yếu
18, 7 %
Yếu

6 %
kém
9.3 %
kém
0 %

22
Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong bài văn nghị luận văn học


IV.Tài liệu tham khảo
1. Ngữ văn 7 tập 1
2. Ngữ văn 8 tập 2
3. Ngữ văn 9 tập 2
V. Mục lục
Phần I Mở đầu
Lí do chọn đề tài.
Phần II nội dung
1 thực trạng của việc triển khai luận điểm.
1.1. Bài văn không có luận điểm.
1.2. Luận điểm lặp.
1.3. Luận điểm dài dòng.
2. Cách triển khai luận điểm:
2.1. đối với truyện
2.2. đối với thơ
3. Thực trạng của việc trình bày dẫn chứng.
3.1 Chọn dẫn chứng khụng thật tiờu biểu,
3.2 Phõn tớch theo cảm tớnh :
3.3 Diễn xuụi dẫn chứng :
4. phương pháp phân tích dẫn chứng

4.1. Phương pháp tái hiện bằng cảm nhận.
4.2 Phương pháp phân tích nghệ thuật làm nổi bật
nội dung vấn đề.
4.3 Phương pháp suy luận bằng lí lẽ.
4.4 Phương pháp so sánh, đối chiếu.
4.5 Phương pháp tái hiện.
5. Vận dụng
III Kết luận:

Mã Thành ngày: 20 /04 /2009
Nguyễn Văn Thọ
23

×