Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

thực trạng và giải pháp tiêu thụ nông sản hiện nay ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.86 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Chúng ta đang sống trong một xã hội mới với những t tởng mới khác
xa với thời xa xa. Mọi thứ thay đổi từng ngày từng giờ, mọi thứ đều hoạt
động và không có gì đứng yên cả. Đặc biệt là hoạt động kinh tế trong cơ
chế thị trờng hiện nay, đây là lĩnh vực sôi nổi, cạnh tranh quyết liệt, ai cũng
muốn chiến thắng trên con đờng tranh đua đến với lợi nhuận. Lợi nhuận là
mục tiêu, là động lực và là kết quả của hoạt động sản suất kinh doanh của
các doanh nghiệp tham gia thị trờng. Doanh nghiệp nào sản suất và kinh
doanh đợc hàng hóa mà thị trờng chấp nhận, sản phẩm đợc tiêu thụ thì
doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển. Điều đó không phải bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng có thể làm đợc. Nhất là hiện nay khi mà trên thị trờng
trăm ngời bán vạn, ngời mua. Hàng hóa dịch vụ không còn khan hiếm
nữa, nó đủ d thừa tơng đối. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh
với nhau để sản suất kinh doanh đợc sản phẩm mà thị trờng chấp nhận, tức
là hàng hóa của mình sản suất kinh doanh phải đợc lu thông phải đợc khách
hàng chấp nhận. Điều đó có nghĩa là hàng hóa đó phải đợc tiêu thụ. Có làm
đợc nh vậy doanh nghiệp mới thu hồi đợc chi phí đã bỏ ra, doanh thu đợc
trả bằng tiền và lợi nhuận sẽ dơng. Điều này có nghĩa rằng nếu sản phẩm đ-
ợc tiêu thụ thì quy trình sản suất kinh doanh có thể quay vòng, doanh
nghiệp sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển.
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu không thể thiếu trong chu kỳ sản
suất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay
thì điều này càng có ý nghĩa, nó quyết định sự sống còn của mỗi sản phẩm
sản suất để bán.
Không nằm ngoài ý nghĩa đó thị trờng sản phẩm nông sản đang là nỗi
lo lắng của không ít ngời. Khác các mặt hàng khác, nông sản là một sản
phẩm đặc thù của ngành nông nghiệp mặt hàng này phân bố rải rác khắp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nơi do vậy nguồn hàng không tập trung mà tính chất sản phẩm lại khó bảo
quản. ở nớc ta hiện nay với xấp xỉ 70% dân số sống bằng nghề nông do vậy


sản suất nông sản có ý nghĩa vô cùng to lớn. Vấn đề tiêu thụ mặt hàng này
hiện nay đang là bài toán khó giải cho các nhà tiêu thụ. Nông sản đang
trong tình trạng ứ động cha có đầu ra ổn định, giá cả bấp bênh mà khả năng
mở rộng thị trờng là rất khó .
Để tìm hiểu sâu hơn về tiêu thụ nông sản hiện nay ở nớc ta, cũng nh
muốn học hỏi thêm một lĩnh vực đợc sự quan tâm của rất nhiều chủ thể
kinh tế hiện nay. Điều đó rất hữu ích cho một sinh viên kinh tế. Do vậy em
chọn đề tài Thực trạng và giải pháp tiêu thụ nông sản hiện nay ở Việt
nam làm đề tài nghiên cứu cho đề án của mình.
Với trình độ hạn chế của bản thân, đề án chắc không tránh khỏi khiếm
khuyết, em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn để cho đề án
đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng II: Thực trạng tiêu thụ nông sản hiện nay
1. Đặc điểm sản phẩm nông sản
Nông sản là một sản phẩm đặc biệt, có nguồn sản xuất phân bố phân
tán và rộng khắp trên mọi miền của lãnh thổ. Hàng nông sản gắn liền với
cuộc sống hàng ngày của nhân dân, Giá chênh lệch giữa nơi sản xuất và nơi
tiêu dùng khá lớn, nếu nắm bắt thông tin kịp thời sẽ rất có lãi. Nhng đồng
thời quan hệ cung cầu về mặt hàng này rất phức tạp cần phải nghiên cứu
kỹ đặc điểm sản phẩm, nơi sản xuất và thị trờng có nhu cầu nông sản lớn từ
đó sẽ vạch hớng kinh doanh cho các kênh tiêu thụ sản phẩm. Và chủ yếu phải
nghiên cứu những đặc điểm chính của hàng nông sản nh sau.
1.1Tính thời vụ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản xuất nông sản có tính thời vụ rõ ràng: Vụ Đông, vụ Hè, vụ Chiêm, vụ
Mùa Tuỳ từng thời vụ mà có những sản phẩm nông sản đặc tr ng cũng nh
giá cả khác nhau, nông sản trái mùa sẽ có giá cao hơn nông sản vào mùa thu
hoạch. Đồng thời khác các loại hàng hoá khác để sản xuất đợc sản phẩm
nông sản cần có một thời gian nhất định để cay, con sinh trởng, vòng quay

sản xuất tơng đối dài. Do vậy trong khoảng thời gian từ vụ yhu hoạch này tới
vụ thu hoạch sau là một khoảng thời gianvà sản phẩm nông sản lúc đó tơng
đối hiếm. Còn vào thời điểm thu hoạch thì lợng sản phẩm nông sản rất dồi
dào và phong phú. Do vậy ngời kinh doanh hàng nông sản cần phải biết quy
luật sản xuất các mặt hàng này để làm tốt công tác chuẩn bị trớc mùa thu
hoạch, đến mùa thu hoạch thì tập trung lao động nhanh chóng triển khai công
tác thu mua và tiêu thụ sản phẩm.
1.2Tính phân tán.
Sản phẩm nông sản đợc sản xuất bởi các hộ nông dân, và đợc trồng ở
nông thôn nơi mà hàng triệu ngời nông dân sinh sống. Họ sản xuất nông sản
theo từng gia đình và với số lợng nhỏ. Do vậy nguồn nông sản phải cóp nhặt
từ các hộ gia đình này và từ nhiều nơi khác nhau. Trong khi đó sức tiêu thụ
thì tập trung ở thành phố, khu công nghiệp lớn. Nông sản phải vận chuyển từ
nông thôn ra thành thị, đòi hỏi bố trí điểm thu mua đặt địa điểm chế biến đều
phải thuận lợi cho quá trình vận chuyển nông sản.
1.3Tính khu vực.
Sản xuất nông sản gắn liền với địa hình, tuỳ theo tính chất địa hình mà có
thể nuôi, trồng những loại con, cây khác nhau. Thờng mỗi loại sản phẩm
nông sản chỉ thích ứng trên mỗi địa hình đặc trng riêng nh đất đai, khí hậu,
con ngời. Tuỳ theo địa hình, khu vực mà nơi thì thích ứng trồng bông, mía
nơi thì trồng cà phê, chè, cao su Do đặc điểm tự nhiên này mà hình thành
những khu vực sản xuất khác nhau với tính chất sản phẩm khác nhau(chè
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thái Nguyên thì khác chè ở Tuyên Quang, Hà Giang ) chính vì thế có
những khu vực sản xuất sản phẩm nông sản rất khác nhau với tỷ lệ khác
nhau: Nh Đồng Bằng sông Cửu Long và Đồng Bằng sông Hồng là hai khu
vực sản xuất phần lớn sản lợng lúa, gạo trong cả nớc.
1.4Tính tơi sống.
Hàng nông sản phần lớn là động vật, thực vật tơi sống khó bảo quản do
dễ bị hỏng, ôi, dập nát, dễ giảm phẩm chất. Đặc biệt với rau quả và sản phẩm

khác thì nhu cầu sử dụng sản phẩm tơi sống là rất cao, tỷ trọng nông sản tiêu
thụ ở dạng này chiếm tơng đối lớn. Khi tiêu thụ sản phẩm nông sản cần chú ý
đặc điểm này và khi thu mua cần phân loại theo chất lợng sản phẩm, khả
năng chế biến, bảo quản sản phẩm cũng nh cần có hình thức vận chuyển
nhanh chóng đảm bảo độ tơi sống hao tppnr.
1.5Tính không ổn định.
Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc lớn vào thời tiết, dịch
bệnh, giống, kỹ thuật nuôi trồng mà thời tiết là một yếu tố mà con ng ời khó
kiểm soát và khó dự báo, lúc thì nắng, lúc thì ma, lúc hạn hán, lúc lũ lụt.
Điều này gây nên tính không ổn định của sản phẩm nông sản: sản lợng nông
sản lên xuống thất thờng, năm đợc mùa, năm mất mùa và cùng một năm thì
có vùng đợc mùa và có vùng mất mùa. Khiến cho nguồn hàng, giá hàng
không ổn định, khó kiểm soát. Vụ đợc mùa: số lợng nông sản lớn thì giá lại
rẻ. Còn lúc mất mùa giá nông sản tăng cao thì lại không có nông sản mà bán.
Tính không ổn định này nhiều lúc gây ra rất nhều khó khăncho vấn đề tiêu
thụ nh sản phẩm nông sản thờng bị t thơng ép giá vào lúc đợc mùa, hợp đồng
ký bị vi phạm do không đủ hàng giao lúc mất mùa
Dù vậy nông sản vẫn có nhu cầu tiêu dùng tơng đối lớn bởi nó gắn liền
với bản thân ngời tiêu dùng, đòi hỏi tự nhiên con ngời phải dùng sản phẩm
nông sản để tồn tại và phát triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thực trạng tiêu thụ nông sản hiện nay ở Việt Nam.
2.1 Khối lợng nông sản tiêu thụ.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp lâu đời, nông dân có truyền thống
và kinh nghiệm thâm canh lâu năm, mà Việt Nam lại có tới gần 70% dân số
sống bằng nghề nông do vậy khối lợng nông sản đợc sản xuất và tiêu thụ là t-
ơng đối lớn. Năm 2000 nông sản đợc tiêu thụ nh: Sản lợng lơng thực:35,5
triệu tấn; hạt điều: 26,4 ngàn tấn; cà phê: 700 nghìn tấn; hồ tiêu:45 ngàn tấn;
giá trị rau xuất khẩu: 250 triệu USD. Giá trị nông sản xuất khẩu chiếm 30%
toàn bộ giá trị xuất khẩu toàn quốcvà tăng 15%/năm.

Vào năm 2001
+ Lợng gạo xuất khẩu là 23 triệu tấn, dự tính là 28 triệu tấn vào năm
2002.
+ Cà phê dự kiến 2002 xuất khẩu là 850 ngàn tấn.
+ Rau quả: Xuất khẩu năm 2001 là 330 triệu tấn và dự kiến năm 2002
là 360 triệu tấn.
2.2 Thị trờng tiêu thụ nông sản.
Nông sản đợc tiêu thụ ở khắp nơi trên đất nớc cũng nh nớc ngoài, chỗ
nào có dân c sống là nơi ở đó nông sản đợc tiêu thụ. Nhng chủ yếu nông sản
đợc tiêu thụ ở những thành phố lớn nh Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh nơi mà dân c đông đúc và nhu cầu tiêu
thụ của ngời dân là lớn. Ngioài tiêu thụ trong nớc còn tiêu thụ nớc ngoài:
Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan Những thị tr ờng này tiêu thụ một lợng hàng
nông sản lớn ở Việt Nam nh chè, cao su, cà phê, hạt tiêu, hồ tiêu
Đặc biệt từ năm 1999 trở lại đây Trung Quốc luôn là thị trờng lớn nhất
của rau quả Việt Nam và thờng chiếm tỷ trọng 40% kim ngạch xuất khẩu
hàng năm. Vì vậy thị trờng Trung Quốc cần phải đợc coi trọng, coi đó là thị
trờng mang tính chiến lợc và ổn định lâu dài với ngàng rau quả Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3 Nhịp độ tiêu thụ nông sản chậm chạp và thờng bị tồn đọng.
Do tính chất sản phẩm nông sản khó bảo quản, vận chuyển cũng nh
nông sản có tính thời vụ, cha đến vụ thì thiếu hàng trầm trọng dẫn đến đột
biến giá cả, nhng khi vào vụ thu hoạch thì thừa hàng, tồn đọng, giá nông sản
giảm mạnh gây thiệt hại cho ngời sản xuất và kinh doanh.
Ví dụ: Theo số liệu của Bộ Thơng mại, 6 tháng đầu năm 99 tồn đọng
một lợng lớn các loại nông sản mà cha có cách nào để tiêu thụ, trong đó nổi
lên là 3 mặt hàng có lợng tồn đọng lớn là lúa, mía, cà phê. Nhà nớc đã phải
chỉ đạo cho các doanh nghiệp mua tạm trữ 1 triệu tấn gạo, 100 nghìn tấn đ-
ờng và hỗ trợ các đơn vị sản xuất cà phê để chờ lên giá.
2.4 Lực lợng tiêu thụ sản phẩm.

2.4.1 Tiêu thụ nông sản trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là hình thức các hộ nông dân đem sản phẩm của
mình bán ra trực tiếp trên thị trờng cho ngời tiêu dùng. Hình thức tiêu thụ này
thu đợc lợi nhuận trên sản phẩm cao do không phải qua trung gian. Nhng chỉ
áp dụng với hộ gia đình sản xuất nông sản với quy mô nhỏ, trừ lợng nông sản
không lớn và thờng là tiêu thụ ở ngay tại khu vực sản xuất.
2.4.2 Tiêu thụ nông sản qua t thơng
Trong tất cả các kênh phân phối liên quan dến sản xuất nông nghiệp và
đời sống nông dân ở nông thôn đều có sự tham gia rất phổ biến của t thơng.
T thơng có thể làm nông dân rảnh tay trong giải quyết đầu ra. Nhng vì qua t
thơng mà nông sản bị ép giá bán hàng hoá với giá rẻ. Bởi do nông dân không
nắm bắt đợc đặc điểm thị trờng không biết đầu mối tiêu thụ mà nông sản khó
để lâu, khó bảo quản nên phải bán cho t thơng chấp nhận với giá rẻ. Điểm nổi
bật trong phân phối nông sản là qua nhiều khâu trung gian làm chậm quá
trình lu thông sản phẩm, thậm chí gây ách tắc dẫn đến tồn đọng giả tạo.
2.4.3 Tiêu thụ nông sản qua Nhà nớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động tiêu thụ nông sản của Nhà nớc khác hoạt động tiêu thụ thị
trờng khác. Mục tiêu của Nhà nớc tiêu thụ nông sản không phải do vấn đề lợi
nhuận mà hoạt động của Nhà nớc là lợi ích đến ngời nông dân, cố gắng đảm
bảo ổn định cho nông dân bằng cách bình ổn giá cả, chính sách chi phí sản
xuất nông sản(giảm thuế) cho nên giá đầu vào thấpdẫn đến khả năng cạnh
tranh và tiêu thụ nông sản đợc nâng cao. Hình thức tiêu thụ của Nhà nớc th-
ờng là mua nông sản dự trữ gạo, cà phê vào lúc dồi dào, giá nông sản giảm.
Ngoài ra tiêu thụ nông sản của Nhà nớc thờng là với chính phủ
khác(nh thoả thuận của Bộ Thơng mại Việt Nam vừa ký với Cục Lơng thực
Inđônêsia mua bán 500 ngàn tấn gạo từ năm 2002 - 2004), trên cơ sở đó giao
cho một số doanh nghiệp tham gia thực hiện dới hình thức đấu thầu hoặc bảo
đảm không lỗ.
2.5 Thị trờng nông sản đầu ra không ổn định.

2.5.1 Giá nông sản bấp bênh.
Ai cũng biết trong nông nghiệp một trong những động lực kích thích
nông dân hăng hái phát triển sản xuất là giá cả hợp lý, một trong những nỗi
lo lớn nhất của nông dân là nông sản làm ra không tiêu thụ đợc hoặc tiêu thụ
với giá bất lợi nhất là trong tình hình hiện nay hiều nông sản giá hạ thấp
không hợp lý thậm chí có những loại giá rớt tới đáy
Ví dụ: Hiện nay giá xuất khẩugạo của các doanh nghiệp Việt Nam đã
ở mức thấp nhất so với giá của các nớc xuất khẩu gạo chủ yếu khác.
Một giải pháp giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm với giá cả hợp lý vf
doanh nghiệp thu mua đợc nông sản xuất khẩu là cơ chế hợp đồng. Trong
thực tế có nhiều thị trờngờng hợp không thực hiện đợc hợp đồngđã ký kết do
sự biến động của giá cả thị trờng. Khi giá thị trờng cao hơn giá hợp đồng,
nông dân muốn giữ lại nông sản để đa ra thị trờng với giá cao, doanh nghiệp
không mua đợc hoặc không mua đủ nông sản để chế biến và xuất khẩu. Ngợc
lại khi giá thị trờng thấp hơn giá hợp đồng, doanh nghiệp không muốn mua
hpặc mua ít nông sản của nông dân mà mua ở thị trờng, nông dân không bán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đợc hoặc bán đợc với số lợng ít, dẫn đến thiếu vốn để sản xuất. Vì vậy khi ký
kết hợp đồng giữa nông dân và doanh nghiệp, hai bên phải tính toán đầy đủ
sự biến động của giá cả thị trờng, quy định rõ trách nhiệm và quyền lực của
mỗi bên. Kinh nghiệm của nhiều địa phơng cho thấy hợp đồng phải đợc bàn
bạc và ký kết trớc 1 đến 2 tháng trớc khi vào vụ sản xuất. Nội dung của hợp
đồng phải ghi rõ số lợng, chất lợng thời gian và địa điểm giao nộp đặc biệt là
giá cả. Để đảm bảo tính khả thi của hợp đồng, phải tính toán đầy đủ các chi
phí sản xuất về t liệu sản xuất và lao động để sản xuất ra sản phẩm. Giá nông
dân bán cho doanh nghiệp trong ký kết hợp đồng là chi phí thực tế để sản
xuất ra sản phẩm cộng với tiền nộp thuế(nếu có) cộng với chi phí lu
thông(nếu nông dân phải vận chuyển sản phẩm tới doanh nghiệp) lãi dự
tính(khoảng 20%) để nông dân có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng. Giá ký
kết trong hợp đồng phải là hai bên(doanh nghiệp và nông dân) thoả thuận.

Nếu do sự biến động giá cả thị trờng thì hai bên phải bàn bạc với nhau tránh
tình trạng nông dân không bán hoạc không bán đủ sản phẩm trong hợp đồng
và doanh nghiệp không mua hoặc không mua đủ nh đã xảy ra trong thực tế.
2.5.2 Chất lợng nông sản không đồng đều.
Với tính phân tán của sản phẩm nông sản, thu mua nông sản ở nhiều
nơimà mỗi nơi sản phẩm nông sản sản xuất ra có đặc tính chất lợng không
giống nhau. Do vậy nguồn hàng tạo ra có chất lợng không đồng đều nh gạo,
chè Điều này cũng do đặc tính giống sản xuất, mỗi giống nông sản cho kết
quả sản phẩm khác nhau. Nhiều khi để đảm bảo số lợng nông sản mà ngời ta
thu gom cả những sản phẩm có giống khác nhau tạo nên tính không đồng đều
của chất lợng nông sản. Nh Việt Nam cha hình thành đợc các vùng chuyên
canh, sản xuất tập trung tạo ra nguồn xuất khẩu nông sản tơi hay làm nguyên
liệu cho các nhà máy chế biếnvà xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu Việt Nam
không đảm bảo độ đồng nhất về quy cách chất lợng ngay trong từng lô hàng
vì thế mà bị ép giá cao.
2.5.3 Nhu cầu nông sản không ổn định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với sự biến đông nhu cầu hàng hoá khác, nông sản có nhu cầu
không ổn định, đặc biệt nhu cầu ngoài nớc,khi mà thị trờng thế giới biến
động, giá cả không ổn định, giá nông sản một số mặt hàng Việt Nam cao hơn
các nớc khác làm cho nhập khẩu nông sản Việt Nam giảm rõ rệt. Thị trờng n-
ớc ngoài là thị trờng khó tính họ yêu cầu vấn đề chất lợng tơng đối cao mà
nhiều khi sản phẩm Việt Nam không đáp ứng đợc, trong khi đó chất lợng
nông sản sản xuất của một số nớc đang tăng do giống, khoa học kỹ thuật cao
hơn. Điều này làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giảm.
2.5.4. Nông sản Việt Nam cha theo kịp cơ chế thị trờng
+Sản xuất nông sản nhỏ lẻ cha tập trung
Việt Nam là một nớc phát triển cha mạnh nền nông nghiệp sản xuất
còn lạc hậu và làm ăn thủ công tơng đối nhiều, lối sản xuất nông nghiệp là
nhỏ lẻ, manh mún. Các cơ sở sản xuất đều có quy mô nhỏ, công nghệ, thiết

bị lạc hậu chủ yếu sản xuất thủ công vệ sinh an toàn thực phẩm cha đảm
bảo, chất lợng sản phẩm cha cao nên khả năng tiêu thụ còn hạn chế.
Hộ sản xuất Việt Nam có quy mô nhỏ rất phổ biến, kinh tế trang trại
cha phát triển, khả năng liên kết nhau cùng sản xuất, cùng tiêu thụ là cha
cao nên sảy ra tình trạng tranh mua, tranh bán gây thiệt hại cho cả hai bên.
+Một điểm yếu nữa của nền nông nghiệp Việt Nam là nông dân chỉ
bán sản phẩm mình sản xuất ra, không bán sản phẩm theo nhu cầu của thị
trờng. Trong khi đó thị trờng là nơi mà ngời sản xuất phải hớng tới lợi ích
ngời tiêu dùng, phải bán cái thị trờng cần chứ không phải là bán cái mình có.
Dù biết rằng nông sản là mặt hàng thị trờng luôn cần nhng nhu cầu của
khách hàng thì rất phong phú, đa dạng , chất lợng cao. Còn ngời nông dân
thờng sản xuất hàng nông sản theo chức năng vụ mùa, mùa nào trồng, nuôi
đợc cây, con nào thì sẽ sản xuất mặt hàng đó cho dù vụ này thị trờng có cần
mặt hàng đó không họ không cần biết. Chính điều này là một phần nguyên
nhân gây ứ đọng hàng nông sản hiện nay. Ngay việc xuất khẩu của chúng ta
cũng chỉ là chủ yếu dựa vào sản phẩm d thừa chứ cha dựa trên nhu cầu thị tr-
ờng. Trong khi đó thị trờng quốc tế luôn luôn biến động cả về số lợng, giá cả

×