Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN: quản lý các loài thủy sinh vật nguy hại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.36 KB, 15 trang )

Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
LỜI NÓI ĐẦU
Rong các năm gần đây, các loài Thủy sinh vật ngoại lai (TSVNL) xâm nhập
vào nước ta với nhiều mục đích khác nhau phục vụ cho bộ phận người chơi
cây cá cảnh, làm phụ liệu cho các ngành dược phẩm và chúng đi vào nước
ta bằng nhiều con đường, nhiều hình thức như chính ngạch, tiểu ngạch, quà tặng,
hàng xách tay…. Vấn đề trên đã trở thành đề tài nóng và nhận được sự quan tâm
của toàn xã hội, liên tiếp các thông tin từ báo, đài, mạng internet đưa tin về các vụ
Thủy sinh vật ngoại lai gây nguy hại, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến các loài
sinh vật bản địa, chúng tàn phá cây lương thực, xâm hại các công trình thủy lợi như
đê điều, cầu cống, công trình của người dân nuôi trồng thủy sản, các loài tiêu biểu
đã bị các cơ quan chức năng phát hiện và có phương án xử lý như: Động vật có Rùa
tai đỏ, Ốc Bươu vàng, Cá lau kiếng, Tôm hùm nước ngọt, Cá sấu hỏa tiễn… Thực
vật thì có cây Mai dương là điển hình. Từ thực tế cho thấy, các loài TSVNL không
chỉ gây thiệt hại trực tiếp lên các hệ sinh thái của nước ta mà chúng còn có thể gây
nguy hiểm đến tính mạng với con người, có nguy cơ lây nhiễm và bùng phát thành
dịch bệnh như đã từng xảy ra ở một số nước tại Châu phi trong đó đặc biệt là loài
Rùa tai đỏ (Có tên khoa học là: Trachemys scripta elegans), theo các nhà khoa học
thì loài này có thể mang vi khuẩn salmonella, loại vi khuẩn gây bệnh thương hàn
cho con người. Các hệ lụy và các nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp đã và đang được
các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương cùng các nhà khoa học cảnh báo
và đã có nhiều phương án, biện pháp hay được đưa ra nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất các tác hại do chúng gây ra.
T
Hiện nay, một số loài TSVNL đã phát tán ra ngoài môi trường tự nhiên trên
diện rộng như Ốc bươu vàng, cá lau kiếng… bên cạnh đó một số loài như Tôm
hùm nước ngọt, Cá sấu hỏa tiễn đang có mối nguy cơ phát tán trên diện rộng, hiện
chúng có mặt hầu như ở tất cả các tỉnh thành từ nông thôn đến thành thị. Đứng
trước tình hình trên, vấn đề đặt ra cho các cơ quan quản lý chuyên ngành, chính
quyền địa phương các cấp và của toàn xã hội nhằm đưa ra các giải pháp ngăn chặn,
bao vây, thu gom và tiêu diệt các loài TSVNL song song với các biện pháp trên thì


công tác tuyên truyền sâu rộng trong xã hội là vô cùng cần thiết.
Là một cán bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh,
thường xuyên tham gia vào các đoàn thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực thủy sản,
tham mưu cho lãnh đạo Sở Nông nghiệp một số biện pháp xử lý các sự vụ, sự việc
cụ thể. Với những kiến thức đã được học từ các bài giảng về quản lý nhà nước tại
trường Chính trị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cùng với kinh nghiệm từ thực tế có được
qua công tác mà bản thân đã tham gia. Tôi đã chọn chuyên đề với nội dung: “Quản
Trang
1
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
lý Thủy sinh vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” để hoàn thành bài
tiểu luận cuối khóa về xử lý tình huống của mình. Bài tiểu luận gồm các phần sau:
I. Lời nói đầu.
II. Mô tả tình huống.
III. Xác định mục tiêu xử lý tình huống.
IV. Phân tích nguyên nhân, hậu quả.
V. Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án.
VI. Kết luận và các kiến nghị.
- Bảng biểu và các tài liệu tham khảo.
Đây là tính huống có thật tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tình huống trên diễn ra
vào năm 2009 mà người viết đã trực tiếp tham gia xử lý cùng đoàn công tác, trong
đó đã tham mưu cho các cấp lãnh đạo đưa ra các giải pháp thực hiện, trực tiếp cùng
với các cán bộ của các đơn vị chuyên môn khác phối kết hợp cùng với chính quyền
các địa phương xử lý kịp thời đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước trên địa
bàn toàn tỉnh. Bước đầu việc thực hiện kế hoạch trên đã có kết quả nhất định, góp
phần cùng với các tỉnh thành trong cả nước chung tay ngăn chặn các loài TSVNL
xâm nhập vào địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng, của cả nước nói chung,
qua đó giúp người dân nâng cao nhận thức và cảnh giác trước các loài thủy sinh vật
nguy hại, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý
các loài TSVNL. Tuy nhiên, dưới phạm vi một bài tiểu luận thì tình huống trên đã

được người viết cố gắng đánh giá, phân tích tìm ra nguyên nhân và đề xuất các
phương án, biện pháp giải quyết một cách xác thực nhất nhưng không sai nội dung
thực tế mà kế hoạch đã thực hiện.
Tuy đã cố gắng, song trong quá trình trình bày không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý Thầy, Cô, các
anh chị em đồng nghiệp và bạn bè để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn, qua đó bản
thân cố gắng học hỏi, nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang
2
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
PHẦN I
MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
(Tên các nhân vật, cửa hàng kinh doanh, địa chỉ đã được người viết thay đổi tên)
Đứng trước tình hình các loài Thủy sinh vật ngoại lai (TSVNL) gây tác hại
đối với môi trường sinh thái của địa phương, chúng tàn phá mùa màng, cây lương
thực và các công trình nuôi trồng thủy sản, công trình thủy lợi tại địa bàn một số
huyện và có nguy cơ phát tán trên diện rộng nếu không có các biện pháp ngăn chặn
kịp thời. Cũng trong thời gian trên, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nhận được một
số đơn, thư kêu cứu của người dân nuôi trồng thủy sản tại các địa phương huyện
Châu Đức, huyện Tân thành và thành phố Vũng Tàu về tình trạng kinh doanh buôn
bán tràn lan các loài động vật thủy sản ngoại lai nuôi làm cảnh như Cá lau kiếng,
Rùa tai đỏ, Tôm hùm nước ngọt và một số loài thủy sản ngoại lai lạ khác tại các địa
phương trên địa bàn tỉnh. Trong đơn, người dân chỉ đích danh một số địa điểm nuôi
nhốt mua bán số lượng lớn và yêu cầu UBND tỉnh cần có ngay các biện pháp bao
vây, tiêu diệt nhằm bảo đảm an toàn cho sức khỏe của người dân cũng như không
gây thiệt hại cho các mùa vụ tiếp theo. Theo báo cáo, đánh giá và nhận định của
các đơn vị chuyên môn thì một số loài đã xuất hiện dày đặc ở nhiều ao hồ nuôi
trồng thủy sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng và thiệt hại kinh tế,
ngoài ra chúng còn xuất hiện rất nhiều ở các dòng sông, kênh rạch xung quanh nơi

người dân sinh sống và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh nhận định tình hình mang tính cấp bách và cần phải xử lý ngay
nhằm giảm nguy cơ phát tán trên diện rộng, giảm sự tác động tiêu cực và tránh gây
thiệt hại cho môi trường, cho người dân tại các địa phương. UBND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Sở NN&PTNT)
chủ trì phối hợp với chính quyền các địa phương thực hiện ngay các biện pháp cấp
bách tại các điểm nóng trên. Trên cơ sở sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở NN&PTNT
đã khẩn trương tổ chức cuộc họp họp bàn phương án và biện pháp giải quyết vấn
đề trên, thành phần cuộc họp gồm lãnh đạo Sở Nông nghiệp, các đơn vị trực thuộc
sở và đại diện chính quyền các địa phương có điểm nóng về TSVNL. Kết thúc buổi
họp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT quyết định giao cho Chi cục Nuôi trồng
Thủy sản Chủ trì, phối kết hợp với các đơn vị, chính quyền các địa phương nhanh
chóng vào cuộc và xử lý triệt để vấn đề trên, báo cáo kết quả về Sở NN&PTNT
trong vòng 30 ngày, để Sở Nông nghiệp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Trang
3
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
PHẦN II
MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
- Ngăn chặn việc phát tán rộng rãi các loài TSVNL ra môi trường nước, các
thủy vực, sông suối hồ đập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Nhằm giúp đội ngũ cán bộ công chức xem xét, xử lý sự vụ, sự việc cụ thể
có tình, có lý nhưng bảo đảm không trái các quy định của pháp luật.
- Tăng cường tính pháp chế, kỷ cương của Nhà nước Việt Nam trong lĩnh
vực thủy sản nói riêng, pháp luật nói chung trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định hiện hành
- Nêu cao tinh thần và trách nhiệm của người thực thi công vụ – tăng niềm
tin của người dân đối với các cơ quan công quyền, quản lý nhà nước và phát huy
quyền làm chủ của người dân.

- Bảo vệ sức khỏe và đời sống của người dân qua các biện pháp cụ thể,
trong đó loại trừ nguy cơ gây bệnh thương hàn ở người.
- Bảo vệ môi trường sống của các loài sinh vật bản địa và bảo vệ các hệ
sinh thái đa dạng tại nước ta.
- Giúp công tác điều tra và lập danh mục các loài TSVNL trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu, đánh giá chính xác sự tác động của các loài TSVNL đã, đang
và có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Trang
4
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
PHẦN III
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA TÌNH
HUỐNG.
Trên cơ sở sự vụ, sự việc đã xảy ra trên địa bàn tỉnh mà các đơn vị chuyên
môn, chính quyền địa phương đã vào cuộc xử lý, để có các thông tin đúng, khách
quan nhằm phân tích nguyên nhân và hậu quả do tình huống trên mang lại. Trước
tiên chúng ta hãy tìm hiểu về các loài TSVNL xâm hại và các loài có nguy cơ xâm
hại và sự hiểu biết của người dân nói chung về chúng.
1. Khái niệm về Thủy sinh vật ngoại lai.
Theo Điều 2, Thông tư 53/2009/TT-BNNPTNT, thì các loài TSVNL là loài
thủy sinh vật được di nhập từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.
2. Thủy sinh vật ngoại lai xâm hại: TSVNL xâm hại là loài TSVNL lấn
chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân
bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển.
3. Thủy sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại: Là loài TSVNL có nguy cơ
lấn chiếm nơi sinh sống hoặc có nguy cơ gây hại đối với các loài sinh vật bản địa,
làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển.
Ngoài ra, Thông tư trên cũng quy định Cơ quan quản lý chuyên ngành về
thủy sản ở địa phương là Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc Chi
cục Nuôi trồng thủy sản của các địa phương.

4. Văn bản QPPL về quản lý các loài Thủy sinh vật ngoại lai.
Thông tư 53/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định quản lý các loài thuỷ sinh vật ngoại lai tại Việt Nam.
Thông tư này quy định về việc quản lý các loài thuỷ sinh vật được di nhập từ nước
ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với mục đích chủ định hoặc không chủ định, đã phát
tán trong môi trường tự nhiên hoặc đang được nuôi trong môi trường có kiểm soát,
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt
động liên quan đến quản lý TSVNL tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của các nhà khoa học và các cơ quan
chuyên môn thì nước ta hiện đã có nhiều loài TSVNL xâm hại và có nguy cơ xâm
hại đang hiện diện trên tất cả các tỉnh thành từ miền núi đến đồng bằng, từ nông
thôn đến thành thị. Trong đó không thể không nhắc đến các loài đang nằm trong
diện “Có nguy cơ xâm hại” để từ đó đưa ra các biện pháp, phương án đồng bộ
Trang
5
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
mang tính thống nhất cao nhằm ngăn chặn và xử lý ngay từ đầu khi có dấu hiệu và
mới xuất hiện trên thị trường.
Các nhà khoa học và các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền cũng đã thu
mẫu, phân tích và đưa ra các cảnh báo về đường lây bệnh thương hàn từ Rùa tai đỏ
sang người, đặc biệt là trong môi trường khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta,
một môi trường thuận lợi tiềm ẩn nguy cơ phát triển thành đại dịch như đã từng xảy
ra ở một số nơi trên thế giới hay như chính tại Việt Nam chúng ta là rất cao.
Cũng tại Việt Nam Các nhà khoa học đã tiến hành phân tích và đưa ra các
kịch bản về sự mất cân bằng trong đa dạng sinh học và các hệ sinh thái, các cảnh
báo cũng chỉ ra rằng nếu Chính phủ không có các biện pháp hữu hiệu thì trong
tương lai gần chúng ta sẽ tự đánh mất một số loài động thực vật bản địa và sẽ mất
rất nhiều nguồn gen bản địa quý mà trong tương lai thế con cháu sẽ phải mất rất
nhiều công sức và vật chất mới có thể khôi phục lại được.
5. Sự hiểu biết của người dân về Thủy sinh vật ngoại lai.

Xuất phát từ những quan niệm sai lầm, thiếu cơ sở khoa học như các loài
động vật sẽ tự khắc tiêu diệt lẫn nhau để cân bằng trong môi trường sống của chúng
mà không cần có sự tác động hay điều chỉnh từ con người.
Trong lịch sử đã chứng minh nhiều trường hợp nguy hại cho chính môi
trường sống của con người do mất cân băng sinh thái. Không thể phủ nhận các giá
trị của một số loài TSVNL mang lại cho con người nói chung, Việt Nam chúng ta
nói riêng như bản thân các loài TSVNL trực tiếp hay gián tiếp góp phần tạo ra các
sản phẩm hữu dụng phục vụ cho đời sống con người… Tuy nhiên, đứng ở góc độ
sinh học thì trong mỗi không gian và thời gian nhất định, từng loài sinh vật buộc
phải nằm trong “Chuỗi” trên cơ sở phát triển với số lượng nhất định và nếu trái với
quy luật trên thì sẽ gây ra mất cân bằng trong hệ sinh thái mà hậu quả sẽ tác động
trực tiếp lên con người chúng ta.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đối với mỗi loài TSVNL khi du
nhập vào Việt Nam chúng ta đều phải qua các bước khảo nghiệm, kiểm nghiệm và
nuôi cách ly trước khi cho phép chính thức nuôi đại trà trên diện rộng. Tuy nhiên,
cho đến nay đa số các loài gây hại trên lãnh thổ chúng ta đều không thực hiện hoặc
thực hiện không theo các bước của trình tự trên.
5.1. Nguyên nhân dẫn đến tình huống.
Tình huống trên có được là từ những nguyên nhân sau:
- Xuất phát từ nhu cầu giải trí của một bộ phân người dân chơi cây cá cảnh
trong khi kiến thức về pháp luật, kiến thức về các tác hại của các loài TSVNL còn
sơ sài và thường theo quan niệm “Có cung ắt có cầu” của người dân.
- Do chạy theo lợi nhuận mà một bộ phận rất nhỏ những người kinh doanh cá
cảnh bất chấp và làm liều. Các chủ cửa hàng, những người trực tiếp bán TSVNL
Trang
6
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
cho người mua và thường nói rằng không biết và chưa nghe ai nói tác hại của
chúng… Đấy chính là các lời nói ngụy biện cho các hành vi vi phạm pháp luật và
thoái thác trách nhiệm, hậu quả có thể mang lại cho cộng đồng và môi sinh.

- Người tiêu thụ, người chơi cây cá cảnh, thủy sinh vật cảnh… xuất phát từ sự
thiếu hiểu biết cộng với quan niệm sai lầm về TSVNL. Ngoài ra một bộ phận người
dân mua nhưng không biết đó là TSVNL có thể gây nguy hại, những trường hợp
này thường thấy ở các làng xã và vùng sâu.
- Địa bàn rộng với nhiều cơ sở kinh doanh cây cá cảnh, cửa hàng buôn bán
thủy sinh vật cảnh lớn nhỏ phân bố trải khắp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong đó có
những cửa hàng, điểm mua bán tự phát đã gây khó khăn cho công tác quản lý.
- Việc quản lý và phối hợp giữa các cấp, giữa chính quyền với các cơ quan
chuyên môn tại một số địa phương chưa thật sự chặt chẽ dẫn đến những thiếu sót
và bất cập. Ngoài ra công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đến sâu
rộng các tầng lớp nhân dân chưa thật sự mang lại hiệu quả và tác dụng.
- Hệ quả của sự chồng chéo các văn bản Quy phạm pháp luật, sự chồng chéo
các chức năng nhiệm vụ và sự phân công, phân cấp quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực thủy sản, nhiều vấn đề cần phải xem xét và phân công hợp lý.
5.2. Hậu quả từ tình huống trên.
Tình huống trên nếu không được ngăn chặn và xử lý kịp thời sẽ dẫn đến các
hậu quả khó lường, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, ảnh hưởng đến sức khỏe
của người dân và các cộng đồng dân cư cũng như ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của
người dân và môi trường sinh thái như:
- Làm giảm sút tính thượng tôn pháp luật, kỷ cương nhà nước sẽ bị vi phạm
nghiêm trọng và những người vi phạm sẽ tiếp tục các hành vi của mình, điều này sẽ
gây ra tình trạng bất ổn và lờn luật. Niềm tin của người dân vào các cơ quan quản
lý Nhà nước, các cơ quan công quyền sẽ bị sút giảm nghiêm trọng.
- Môi trường sống của các loài bản địa sẽ bị đe dọa nghiêm trọng, các hệ sinh
thái sẽ dần biết mất, các loài gen quý có nguy cơ tuyệt chủng và trong tương lai gần
sẽ xảy ra thảm họa nghiêm trong cho môi trường Việt Nam chúng ta vì các loài
Thủy sinh vật ngoại lai xâm nhập trên diện rộng.
- Rùa tai đỏ có thể lây bệnh thương hàn cho người tiếp xúc, nuôi nhốt và
thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng của cả cộng đồng nếu bệnh trên phát tán thành
dịch như đã từng xảy ra ở nước ta và trên thế giới.

- Ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế của người nông dân
Việt Nam như các loài TSVNL phá hoại mùa màng, cây công nghiệp, cây lương
thực, phá các công trình cầu cống thủy lợi, đê điều, ao hồ ở nước ta.
Trang
7
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
- Lấn át các loài sinh vật bản địa, dần tạo thế sinh khối tuyệt đối trong các
thủy vực nước, trong ao hồ và sông suối… tạo ra các loài lai tạo với loài bản địa có
tính thích nghi cao hơn và có thể gây nguy hại hơn các loài di nhập.
PHẦN IV
XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
Để ngăn chặn và giải quyết tình huống trên đúng theo pháp luật hiện hành,
các biện pháp và phương án ngăn chặn hiệu quả các loài TSVNL có thể xuất hiện
và phát tán ra môi trường các thủy vực nước nội địa, song song với việc vận động
tuyên truyền phổ biến các quy định của Nhà nước về nguy cơ, tác hại đến sâu rộng
các tầng lớp nhân dân thì cần có các phương án cụ thể.
Sau đây là các phương án được đưa ra:
Phương án 1.
Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành gồm các đơn vị chuyên ngành trực thuộc
Sở Nông nghiệp như Chi cục NTTS, Kiểm lâm, Thanh tra, Thú y tiến hành kiểm
tra, xử lý đột xuất các cửa hàng kinh doanh cây cá cảnh. Không phối hợp với chính
quyền địa phương.
Phương án này có các ưu điểm và nhược điểm sau.
Ưu điểm:
- Thông tin kiểm tra các cửa hàng kinh doanh cây cá cảnh được bảo đảm.
- Quyết định nhanh gọn, có thể xử lý ngay các hành vi vi phạm tại hiện
trường, tang vật không bị tẩu tán.
- Các thành viên đoàn kiểm tra sẽ đồng thuận cao với từng quyết định thực
hiện trong quá trình kiểm tra.

Nhược điểm:
- Dễ bị động vì phải mất thời gian tìm chính xác cơ sở đầu mối.
- Đoàn công tác sẽ gặp khó khăn nếu gặp sự phản ứng, chống đối từ các đối
tượng vi phạm, tẩu tán tang vật và bất hợp tác của các chủ cơ sở.
- Khó khăn trong quá trình canh giữ và tiêu hủy tang vật là các loài TSVNL
mà các cơ sở cửa hàng buôn bán nuôi nhốt.
- Chắc chắn việc phối hợp với chính quyền UBND các địa phương sẽ
không được thuận lợi sau khi vụ việc này kết thúc.
Trang
8
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
phương án 2.
Thành lập đoàn kiểm tra gồm các đơn vị chuyên ngành trực thuộc Sở Nông
nghiệp như Chi cục NTTS, Kiểm lâm, Thanh tra, Thú y… tiến hành thông báo cho
địa phương nhằm phối kết hợp với UBND các cấp xây dựng kế hoạch liên ngành,
chuẩn bị lực lượng phối hợp tiến hành kiểm tra theo kế hoạch.
Phương án này có các ưu điểm và nhược điểm sau.
Ưu điểm:
- Không phải mất thời gian tìm cơ sở đầu nậu, cửa hàng bán TSVNL.
- Các thành viên trong đoàn kiểm tra sẽ được an toàn hơn nếu gặp phải
chống đối, vì đã có lực lượng phối hợp của địa phương.
- Việc canh giữ và tiêu hủy sản phẩm sẽ được dễ dàng hơn.
- Tạo mối quan hệ làm việc tốt hơn với địa phương.
Nhược điểm:
- Thông tin về kế hoạch của đoàn công tác không được đảm bảo an toàn.
- Cần phải có thời gian để chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
phương án 3.
Thành lập đoàn kiểm tra gồm các đơn vị thành viên trực thuộc Sở đồng thời
cử cán bộ Nguyễn Văn A xuống địa bàn tiến hành thu thập tin tức về các cơ sở nuôi
nhốt mua bán kinh doanh TSVNL, trên cơ sở kết quả từ cán bộ A thu thập được từ

hôm trước, ngay ngày hôm sau đoàn liên ngành trực tiếp liên hệ với địa phương
yêu cầu giúp đỡ và phối hợp tiến hành kiểm tra cơ sở nuôi nhốt mua bán kinh
doanh TSVNL nhằm đạt kết quả cao.
Ưu điểm:
- Đoàn công tác không phải mất thời gian để tìm kiếm.
- Các thành viên trong đoàn kiểm tra sẽ được an toàn hơn nếu gặp phải
chống đối, vì đã có lực lượng phối hợp của địa phương.
- Đoàn công tác dễ dàng hơn trong việc canh giữ và tiêu hủy tang vật.
- Từ đó tạo mối quan hệ làm việc tốt hơn với chính quyền địa phương.
- Tất cả thông tin trong kế hoạch được đảm bảo.
- Quyết định nhanh gọn, xử lý ngay các hành vi vi phạm tại hiện trường.
Nhược điểm:
- Đoàn công tác cần phải có thời gian chuẩn bị phương án cũng như phải mất
thời gian liên hệ với chính quyền địa phương tìm sự phối hợp, đoàn cũng mất thời
gian cử cán bộ xuống tận nơi để thu thập thông tin.
Trang
9
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
5.4. Lựa chọn phương án.
Trên cơ sở phân tích các ưu điểm và phân tích nhược điểm của từng phương
án, căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu xử lý tình huống và kết quả phân tích nguyên
nhân, hậu quả mà tình huống đặt ra thì “phương án 3” là phương án tối ưu nhất và
đây là phương án được chọn và lấy phương án trên xây dựng kế hoạch:
PHẦN V
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
ĐƯỢC LỰA CHỌN
6.1. Kế hoạch tổ chức thực hiện.
Từ phương án 3, phương án được chọn thì kế hoạch xây dựng nhằm thực
hiện phương án trên gồm các nội dung và các bước sau:
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN TỈNH BR-VT
CHI CỤC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
Số:____/KH-NTTS Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 18 tháng 10 năm 2010
KẾ HOẠCH
V/v lập kế hoạch triển khai quản lý, kiểm tra, giám sát Thủy sinh vật ngoại lai
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Căn cứ Quyết định số 2026/QĐ-UBND ngày 23/6/2009 của Chủ tịch UBND
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc thành lập Chi cục Nuôi trồng Thủy sản;
Thực hiện sự chỉ đạo của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Công văn số
1386/SNN-TS ngày 13 tháng 09 năm 2010, về việc giao Chi cục Nuôi trồng Thủy
sản chủ trì xây dựng kế hoạch quản lý, giám sát Thủy sinh vật ngoại lai (TSVNL)
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Trang
10
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
Chi cục Nuôi trồng Thủy sản xây dựng kế hoạch thực hiện việc quản lý, giám
sát TSVNL trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cụ thể như sau:
I. Mục đích yêu cầu:
- Nhằm ngăn chặn triệt để TSVNL phát tán ra môi trường các thủy vực, sông
suối và các hồ nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi giúp người dân hiểu rõ tác hại, của các loài
Thủy sinh vật ngoại lai nguy hại nếu để chúng phát tán rộng rãi ra môi trường.
- Quản lí chặt chẽ số lượng TSVNL đang có mặt trên địa bàn tỉnh, tham mưu
đề xuất các phải pháp ngăn chặn các loài TSVNL mới xâm nhập, xin ý kiến hướng
chỉ đạo đối với số lượng tang vật thu được trên thị trường.
- Yêu cầu đoàn công tác có trách nhiệm thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra,
nếu trong khi thực hiện kế hoạch xảy ra các vấn đề vượt thẩm quyền càn kịp thời
báo cáo lãnh đạo nhằm xử lý tình huống kịp thời.

II. Nội dung:
Để thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát TSVNL trên địa bàn tỉnh, trên cơ
sở sự chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và PTNT. Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Phân
công nhiệm vụ cụ cho các đơn vị cụ thể như sau:
1. Chi cục Nuôi trồng Thủy sản.
Chủ trì xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn
vị tham gia đoàn công tác liên ngành, xây dựng các văn bản làm việc, thiết kế và in
ấn tờ rơi có hình minh họa với nội dung ngắn gọn, xúc tích và dễ hiểu để người dân
ghi nhớ và làm theo.
2. Chi cục Kiểm lâm.
Cử 2 cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia cùng đoàn công tác theo kế
hoạch đã đề ra, khi tham gia đoàn đề nghị sử dụng trang phục ngành, cán bộ Kiểm
lâm thực hiện sự phân công của trưởng đoàn công tác, có trách nhiệm xử lý các tình
huống xảy ra theo thẩm quyền (nếu có)
3 Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản.
Cử 2 cán bộ thanh tra Bảo vệ Nguồn Lợi Thủy sản có chuyên môn nghiệp vụ
và kinh nghiệm tham gia cùng đoàn công tác, thực hiện sự phân công của trưởng
đoàn, có trách nhiệm xử lý các tình huống xảy ra theo thẩm quyền (nếu có).
4. Thanh tra Ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Đề nghị cử 2 cán bộ thanh tra có chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm
tham gia cùng đoàn công tác, thực hiện sự phân công của trưởng đoàn, có trách
nhiệm xử lý các tình huống xảy ra theo thẩm quyền (nếu có).
Trang
11
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
5. UBND các Huyện, Thị xã và Thành phố Vũng Tàu.
Đề nghị các địa phương cử cán bộ phụ trách địa bàn có kinh nghiệm tham gia
cùng đoàn công tác, cán bộ phụ trách địa bàn có trách nhiệm cung cấp các địa chỉ
cửa hàng kinh doanh cây cá cảnh, thực hiện sự phân công của trưởng đoàn. Yêu
cầu tất cả các thành viên bảo đảm nguyên tắc giữ bí mật thông tin mà kế hoạch đã

đề ra nhằm thu được kết quả tốt.
III. Kinh phí và phương tiện thực hiện nhiệm vụ.
Đoàn tiến hành tập trung theo lịch đã thông báo cho các thành viên, tổ chức và
chính quyền các địa phương.
Phương tiện: Xe ô tô cơ quan.
Kinh phí: Về công tác phí, cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị nào do
đơn vị đó thanh quyết toán theo theo quy định hiện hành của Nhà nước về các chế
độ lương, công tác phí.
IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
- Thực hiện đúng theo phương án đã được lựa chọn, trong đó Chi cục Nuôi
trồng Thủy sản là đơn vị chủ trì, phối kết hợp cùng với các đơn vị: Chi cục Kiểm
lâm; Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản; Thanh tra Ngành Nông nghiệp và UBND
các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh có điểm nóng tổ chức thực hiện nhằm đạt kết
quả tốt theo đúng như kế hoạch đề ra.
- Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo Nghị định số
31/2010/NĐ-CP, của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 29/03/2010 Quy định
chi tiết về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản. (Nay là Nghị định
103/2013/NĐ – CP, của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/09/2013 quy định
về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, Nghị định trên có hiệu lực kể
từ ngày 01/11/2013).
Trên đây là toàn bộ kế hoạch thực hiện việc quản lý, giám sát thủy sinh vật
ngoại lai trên địa bàn tỉnh của Chi cục Nuôi trồng Thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Chi cục xin báo cáo Tổng cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và PTNT./.
Nơi Nhận: CHI CỤC TRƯỞNG
- Tổng Cục Thủy Sản (Để b/c);
- Sở NN&PTNT (Để b/c);
- UBND Các Huyện, Thị , TP (để P/hợp);
- Chi cục KT&BVNLTS, Kiểm Lâm,
Thanh Tra ngành (Để P/hợp);
- Lưu VT/NTTS.Thi 16b.

Trang
12
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
Tổ chức thực hiện:
Theo kế hoạch đã đề ra đúng 07
h
30’, ngày 20/10/2010 đoàn công tác xuất
phát từ thành phố Bà Rịa, hướng xuống thành phố Vũng Tàu, đến 08
h
00’ xe dừng
lại tại điểm tập kết. Các cán bộ trong đoàn được phân công nhiệm vụ xuống xe để
thực hiện công việc của mình cùng với cán bộ địa phương UBND thành phố Vũng
Tàu, sau đó báo cáo kết quả công tác kịp thời về cho trưởng đoàn.
Tại thời điểm kiểm tra Cửa hàng kinh doanh cây cá cảnh Ánh Sao
*
nằm trên
đường Ba Cu, Phường 3, thành phố Vũng Tàu, đoàn công tác bắt đầu tiến hành
buổi làm việc với sự chứng kiến của chủ cửa hàng, đại diện chính quyền địa
phương theo các bước:
Bước 1: Trưởng đoàn công tác công bố quyết định thành lập đoàn, kế hoạch
của đoàn và nội dung buổi làm việc của đoàn tại cơ sở.
Bước 2: Đoàn tiến hành kiểm tra thực tế cửa hàng, kiểm đếm số TSVNL mà
cửa hàng đang nuôi nhốt trái phép, áp dụng một số biện pháp nghiệp vụ chuyên
ngành, trong đó chú trọng việc ghi lại hình ảnh buổi làm việc.
Bước 3: Đoàn tiến hành lập biên bản làm việc.
Trước những chứng cứ tại hiện trường, cuối cùng người chủ cơ sở cũng đã
thừa nhận hành vi, vi phạm của mình và ký vào biên bản vi phạm, biên bản xử phạt
hành chính, biên bản tịch thu tang vật (TSVNL). Bên cạnh hơn 200 cá thể TSVNL
tại hiện trường là số TSVNL mà người dân phát hiện và gửi đơn thư đã được đoàn
kiểm tra phát hiện và tịch thu.

Toàn bộ số cá thể TSVNL bị tịch thu, đã được tiến hành lập biên bản tiêu
hủy ngay sau đó tại một địa điểm do cán bộ Thanh tra và cán bộ quản lý địa
phương chọn trước dưới sự chứng kiến của bà con nhân dân xung quanh.
PHẦN VI
KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
7.1. Kết luận.
Thông qua bài tập tình huống trên tôi có một số kết luận sau:
- Việc mua bán kinh doanh các loài TSVNL, các hành vi mua bán kinh
doanh vì lợi nhuận điều bị các cơ quan chức năng quản lý nhà nước phát hiện và xử
phạt một cách xứng đáng.
Trang
13
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
- Từ tình huống trên ta thấy được sự sáng tạo, làm việc một cách khoa học
của của các cơ quan quản lý nhà nước để ngăn chặn các hành vi, vi phạm của các tổ
chức cá nhân. Tạo niềm tin cho nhân dân, tăng cường tính kỷ cương pháp luật của
nước Nhà nước Việt Nam.
- Trên cơ sở kết quả xử lý tình huống trên ta mới thấy được việc quản lý nhà
nước không chỉ có mỗi cơ quan nhà nước mà cần phải có sự hỗ trợ, đồng tình từ
Nhân dân, từ các tổ chức cá nhân có liên quan thì việc quản lý Nhà nước mới mang
lại hiệu quả cao, qua đó lợi ích của người dân mới được đảm bảo, tạo niềm tin của
Nhân dân vào đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước.
- Trong bất cứ tình huống nào, sự vụ sự việc nào dù khó đến đâu… nếu
người cán bộ biết vận dụng linh hoạt trên cơ sở dựa vào nhân dân thì chắc chắn
công việc đó sẽ hoàn thành và hoàn thành rất tốt.
7.2. Ý kiến đề xuất.
Thông qua tình huống trên tôi có một số kiến nghị như sau:
- Cơ quản quản lý nhà nước cần phải có cơ chế và sự phối hợp với chính
quyền địa phương các cấp thường xuyên hơn, cần chú trọng công tác tuyên truyền
phổ biến và giáo dục pháp luật cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các văn

bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thủy sản. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho
người dân biết về các loại thủy sản ngoại lai cấm nuôi nhốt, lưu trữ, mua bán kinh
doanh dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định của Nhà nước.
- Các cơ quan quản lý nhà nước cần phải thường xuyên phối hợp với các đơn
vị đi thanh tra, kiểm tra các cơ sở cửa hàng kinh doanh cá cảnh để ngăn chặn các
hành vi vi phạm, phân công cán bộ công chức thường xuyên bám sát địa bàn, phân
chia và giao trách nhiệm cho từng cá nhân cán bộ công chức khi thực hiện nhiệm
vụ, có chế độ báo cáo định kỳ trong việc giám sát.
- Đề nghị Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và các Bộ ngành liên quan phối hợp rà
soát các văn bản QPPL nhằm loại bỏ, điều chỉnh các vấn đề chồng chéo và bất hợp
lý trong hệ thống văn bản, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nói
chung, các văn bản quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy sản nói riêng, để qua đó việc
quản lý Nhà nước về lĩnh vực thủy sản, luật pháp nói chung bảo đảm tính nghiêm
minh, làm cơ sở chế tài mọi tổ chức cá nhân có các hành vi vi phạm pháp luật./.
HẾT
………………………………………………………
Trang
14
Bài tiểu luận cuối khóa QLHCNN K50 – Nguyễn Hữu Thi – Sở Nông nghiệp tỉnh BRịa -VTàu
Một số loài sinh vật ngoại lai tiêu biểu ở nước ta.
(Cá sấu Hỏa tiễn, Rùa tai đỏ và Tôm hùm nước ngọt, Ốc bươu vàng và cây Mai
dương).
1. Cá sấu hỏa tiễn. 2. Rùa tai đỏ.
3. Tôm hùm nước ngọt. 4. Ốc Bươu vàng.
5. Ốc Bươu vàng. 6. Cây Mai dương. 6. Cây Mai dương.
Trang
15

×