Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thẩm định trung, dài hạn của Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.26 KB, 44 trang )


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TPB Ngân hàng Tiên Phong
DAĐT Dự án đầu tư
UBND Ủy ban Nhân dân
DN Doanh nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, nền kinh tế nước ta đã và đang có cơ hội
thực hiện rất nhiều dự án đầu tư trong nước và liên doanh với nước ngoài. Để tận
dụng triệt để cơ hội, giúp kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định, các phương án
đầu tư cần phải đồng bộ, phải được triển khai nhanh chóng và mang lại hiệu quả
về mặt kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do những thay đổi trong quá trình hội nhập và
những thay đổi của nền kinh tế thế giới, thị trường tài chính Việt Nam đang biến
động mạnh mẽ, việc cho vay vốn nhằm triển khai các phương án đầu tư gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc.
Nhu cầu đầu tư vốn theo dự án ngày càng tăng, mang lại cho các ngân hàng
thương mại cả cơ hội và thách thức trong hoạt động đầu tư trung và dài hạn. Một
dự án đầu tư có hiệu quả và đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng hay không lại
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thẩm định của NHTM. Để có thể giảm thiểu đến
mức thấp nhất những khoản nợ xấu và đưa ra phương án phù hợp, thẩm định là
một trong những khâu quan trọng để ra quyết định cho vay, giúp ngân hàng phòng
ngừa được rủi ro, tăng tính bền vững và an toàn của các phương án được tài trợ.
Tại Ngân hàng Tiên Phong - chi nhánh Tây Hà Nội, thời gian qua chất
lượng thẩm định dự án đã có nhiều cải thiện: năng lực cán bộ thẩm định được


nâng cao, quy trình thẩm định có sự thống nhất, tạo điều kiện cho khách hàng vay
vốn dễ dàng Bên cạnh đó, hoạt động thẩm định dự án vẫn còn nhiều tồn tại:
Chất lượng thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng chưa tốt; Công tác kiểm tra,
kiểm soát còn mang tính hình thức
Xuất phát từ thực trạng trên và mong muốn tìm hiểu sâu hơn nữa hoạt động
thẩm định dự án của NHTM, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng
lực thẩm định dự án vay vốn trung và dài hạn tại trung tâm tín dụng khách
hàng cá nhân Ngân hàng Tiên Phong - Chi nhánh Tây Hà Nội“ làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 4

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng thẩm định dự án vay vốn trung và
dài hạn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án vay vốn trung và dài
hạn trung tâm tín dụng khách hàng cá nhân Ngân hàng Tiên Phong - Chi
nhánh Tây Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án
vay vốn trung và dài hạn trung tâm tín dụng khách hàng cá nhân Ngân hàng
Tiên Phong - Chi nhánh Tây Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY
VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực tài
chính, lao động , tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ

thuật của nền kinh tế nói chung, các cơ sở SXKD, dịch vụ của ngành, cơ quan quản
lý và xã hội nói riêng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập hợp
các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở
các nguồn lực nhất định”.
Như vậy, DAĐT là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo
vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định
1.1.1.2. Các thành phần của dự án đầu tư
Dự án đầu tư gồm các thành phần cơ bản sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của
dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của
các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 6

+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu
các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các
nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
* Theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư:
- Nhóm A: Là những dự án do Bộ kế hoạch đầu tư quyết định.
- Nhóm B: Là những dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ quyết định.
- Nhóm C: Là những dự án doSở kế hoạch và đầu tư quyết định.

*Theo hình thức thực hiện:
- Dự án BOT: Là dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao.
- Dự án BTO: Là dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng -Chuyển giao -
Kinh doanh.
- Dự án BT: Là dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.
*Theo nguồn vốn:
- Dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước.
- Dự án đầu tư có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
- Dự án đầu tư có viện trợ phát triển của nước ngoài.
*Theo lĩnh vực đầu tư:
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực SXKD.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
- Dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hoá xã hội.
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư
Vai trò của DAĐT được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 7

• Đối với chủ đầu tư: DA là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu
tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy
đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ
yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện DA. DA là một phương tiện rất
quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng xem xét
tài trợ cho vay vốn. Ngoài ra, DA còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời
những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình.
• Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét,
phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. DA sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép
đầu tư khi mục tiêu của DA phù hợp với đường lối, chính sách phát triển KTXH
của đất nước, khi hoạt động của DA mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội. Khi DA

được phê duyệt thì các bên liên quan phải tuân theo nội dung, yêu cầu của DA.
Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan thì DA là một trong
những cơ sở pháp lý để các cơ quan Nhà nước xử lý, giải quyết.
• Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận DA xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ
sẽ xem xét các nội dung cụ thể của DA đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến
quyết định có đầu tư hay không. DA chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo
quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì DA là cơ sở để các
tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng
thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định DAĐT là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội
dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật, để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả
KTXH môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của chủ đầu tư và
của quốc gia.
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 8

1.2.2. Mục tiêu của thẩm định DAĐT:
Mục tiêu của thẩm định dự án là xác định giá trị thực của dự án trên cơ sở so
sánh với các tiêu chuẩn chấp nhận hoặc với các dự án thay thế khác.
Giá trị thực của một DAĐT được thể hiện ở các mặt sau:
- Sự phù hợp giữa mục tiêu của dự án với các mục tiêu chiến lược phát triển
KTXH của địa phương, của quốc gia hay mục tiêu của nhà đầu tư.
- Kỹ thuật công nghệ của dự án có phù hợp với trình độ và yêu cầu sử dụng
của ngành trong thời kỳ triển khai dự án hay không? Mức độ chấp nhận được về
môi trường, xã hội để đảm bảo sự an toàn cho con người và các hoạt động khác
trong khu vực có dự án. Sự phù hợp về yêu cầu sản xuất sản phẩm của nhà đầu tư.
- Khả năng tài chính, nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào, khả năng và trình
độ quản lý để vận hành các trang thiết bị… của nhà đầu tư.

- Lợi ích mà dự án mang lại cho nhà đầu tư và cho quốc gia.
1.2.3. Quy trình thẩm định DAĐT
1.2.3 1. Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết
a/ Hồ sơ đơn vị:
- Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn.
- Tài liệu báo cáo tình hình SXKD
b/Hồ sơ dự án:
- Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi.
- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.
- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra.
- Giấy tờ quyết định thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ bản.
1.2.3.2. Các tài liệu thông tin tham khảo khác
- Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển KTXH
- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,
luật đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 9

- Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê.
- Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do các
trung tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp.
- Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài liệu
ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách hàng
1.2.3.3. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, NHTM tiến hành sắp
xếp, đánh giá sau đó xử lý và phân tích thông tin một cách chính xác, nhanh chóng
kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án.
1.2.3.4. Lập tờ trình thẩm định DAĐT
Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình
thẩm định DAĐT ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm định cần
thể hiện một số vấn đề sau:

- Về doanh nghiệp: Tính hợp pháp, tình hình SXKD và các vấn đề khác.
- Về dự án: Cần tóm tắt được dự án.
- Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng như
năng lực pháp lý, uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn và khả năng trả nợ,
tính khả thi của dự án
- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương hướng
giải quyết các vấn đề của dự án.
1.2.4. Nội dung thẩm định DAĐT
1.2.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
 Thẩm định năng lực pháp lí
Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo qui định của pháp luật trong
quan hệ vay vốn với ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 10

Đối với tư nhân, cá thể, hộ gia đình: Người vay phải có quyền công dân, có
sức khoẻ, kỹ thuật và kinh nghiệm trong lĩnh vực sử dụng vốn vay, có phẩm chất,
đạo đức tốt.
Đối với pháp nhân: Phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được
thành lập hợp pháp, có đăng ký kinh doanh, có giấy phép hành nghề, có quyết định
bổ nhiệm người đại diện pháp luật. Những giấy tờ này phải phù hợp với các qui
định trong các luật tổ chức hoạt động của loại tổ chức, DN đó.
 Thẩm định tính cách và uy tín
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích
hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên.
Tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất , đạo đức
chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ,
hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Tính cách của cá nhân vay vốn
hoặc người đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và
quản lí như: khả năng đưa ra các quyết định quản lí, trình độ học vấn, kinh nghiệm,
sự chín chắn, tầm nhìn, ảnh hưởng của tuổi tác, bệnh tật, sở thích

Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất
lượng, giá cả hàng hoá, dịch, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản
phẩm, chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính,
vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín chỉ được khẳng
định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên thị trường qua thời gian
càng dài thì càng thì càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và tình hình
phát triển với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
 Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sứ
mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 11

thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Muốn phân tích được vấn đề này phải
dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi.
Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong quá
khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín dụng phải biết sử dụng
chúng để nhận định, đánh giá, dự báo tìm các định hướng phát triển, để chuẩn bị
đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.4.2. Thẩm định DAĐT
1) Thẩm định sự cần thiết của DAĐT
Vai trò của đầu tư là rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi xét
riêng từng DAĐT ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này nhưng không đạt
được mục tiêu khác.
Bên cạnh đó chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ có thể hướng tới
những mục tiêu khác nhau, ưu tiên phát triển ngành nào, tập trung vốn đầu tư cho
những vùng trọng điểm nào.
Do đó khi xem xét thẩm định DAĐT cán bộ tín dụng phải xem xét mục tiêu
của dự án có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu đặt ra của ngành, địa phương và
của cả nước hay không. Có hai vấn đề chính cần xem xét là lợi ích về mặt kinh tế
và lợi ích về mặt xã hội. Ngân hàng cần xem xét về sự phù hợp về phạm vi hoạt

động, quy mô đầu tư với sự quy hoạch phát triển của ngành và lãnh thổ.
2) Thẩm định về mặt kỹ thuật của DAĐT
Thẩm định kỹ thuật của DAĐT là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố kỹ
thuật và công nghệ của dự án để bảo đảm tính khả thi của dự án.
Đây là bước khá phức tạp trong công tác thẩm định dự án, đối với những dự
án đòi hỏi công nghệ hiện đại cần phải có sự tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật.
Thẩm định về mặt kỹ thuật của DAĐT bao gồm:
+ Thẩm định về quy mô, công nghệ và thiết bị của dự án
+Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 12

+Thẩm định địa điểm xây dựng dự án.
+Thẩm định về tổ chức quản lý, thực hiện dự án
3) Thẩm định về mặt tài chính của DAĐT
Việc này bao gồm các công việc cụ thể sau:
+ Đánh giá tính toán về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn vốn.
+ Thẩm định về nguồn vốn đầu tư
+ Thẩm định về chi phí và lợi nhuận.
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
4) Thẩm định về mặt KTXH
DAĐT không những mang lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư mà còn mang
lại lợi ích KTXH về một mặt nào đó. Ngoài việc tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh
tế quốc dân nói chung, DAĐT còn tạo ra các lợi ích cụ thể về mặt sau:
- Đóng góp ngân sách quốc gia.
- Tăng thu nhập hoặc tiết kiệm cho đất nước.
- Tạo việc làm cho người lao động.
- Tăng năng suất lao động xã hội.
- Sử dụng nguyên vật liệu trong nước.
- Phát triển các ngành nghề.
- Phát triển kinh tế - xã hội địa phương có dự án

5) Thẩm định về môi trường xã hội.
Hiện nay, do chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề bảo vệ môi trường nên sau
một thời gian thì vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên trầm trọng khó khắc
phục. Vì vậy, khi thẩm định cũng cần chú ý vấn đề này, tránh tình trạng dự án khi
đi vào hoạt động phải ngừng lại vì vấn đề ô nhiễm môi trường dẫn tới việc thu hồi
vốn đầu tư của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
6) Thẩm định khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của dự án.
Những công việc cần làm trong hoạt động này:
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 13

+ Thẩm định khả năng trả nợ
+ Đánh giá về các tài sản đảm bảo tiền vay.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH
Chất lượng công tác thẩm định là một trong các nhân tố quyết định chất
lượng của các khoản cho vay. Thông thường chất lượng của công tác thẩm định
chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
1.3.1. Vấn đề thông tin và xử lý thông tin
Cán bộ tín dụng tiến hành công tác thẩm định trên cơ sở những thông tin thu
thập được. Hai vấn đề cần quan tâm hiện nay là nguồn thông tin và chất lượng
thông tin. Thông tin có thể thu thập được từ các nhiều nguồn:
- Thông tin từ chính các khách hàng vay vốn. Nguồn thông tin này rất quan
trọng nhưng khó xác định được độ tin cậy của nó, bởi các khách hàng muốn được
vay vốn bao giờ cũng đưa ra những mặt tốt của dự án và thường mang tính chủ
quan một chiều. Trong trường hợp này cán bộ tín dụng thường phải sử dụng kinh
nghiệm nghề nghiệp, mức độ tín nhiệm để đánh giá chất lượng thông tin.
- Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền. Vì trước khi trình dự án
xin vay các dự án này đã qua bước thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền ký
duyệt dự án.
- Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro

cũng là nguồn đáng tin cậy nhưng nguồn thông tin này chưa được cập nhật và đa
dạng.
- Ngoài ra còn có các nguồn thông tin khác như bạn hàng của khách hàng vay
vốn, từ các ngân hàng khác đã có mối quan hệ từ trước.
1.3.2. Quy trình và các phương pháp thẩm định
Công tác thẩm định luôn được thực hiện theo một quy trình cụ thể. Đối với
mỗi dự án xin vay, có rất nhiều khía cạnh cần thẩm định như: điều kiện vay vốn,
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 14

năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, tính khả thi của dự án Mỗi nội dung
thẩm định cho phép đánh giá một mặt cụ thể của dự án, nhưng không thể cùng một
lúc thẩm định được tất cả các nội dung mà phải thực hiện qua các bước, có thể kết
quả của bước trước làm cơ sở để phân tích các bước sau. Như vậy, nếu có một quy
trình thẩm định khoa học, toàn diện thì kết quả thẩm định sẽ tốt hơn và sát với thực
tế hơn.
1.3.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định
Chất lượng thẩm định dự án chưa cao ngoài nguyên nhân khách quan đều có
nhân tố chủ quan của con người. Cùng với sự phát triển kinh tế chung của đất nước,
trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ làm công tác
thẩm định nói riêng cần phải được nâng cao.
Muốn có những đánh giá khách quan và toàn diện về dự án, cán bộ tín dụng
ngoài trình độ chuyên môn cần phải có những kiến thức về kinh tế, pháp luật và đặc
biệt là phải đi sát vào thực tế. Kinh nghiệm trong công tác giúp họ vững vàng trong
quyết định cho vay.
Ngoài những nhân tố nêu trên, chất lượng công tác thẩm định còn chịu sự tác
động của các nhân tố khác như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, tình hình
chính trị, xã hội trong và ngoài nước
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TRUNG VÀ

DÀI HẠN TẠI TRUNG TÂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN NGÂN
HÀNG TIÊN PHONG – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG -CHI NHÁNH
TÂY HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Với kết quả hoạt động kinh doanh tốt, TPBank là Ngân hàng đầu tiên được
NHNN cấp phép thành lập chi nhánh tại Hà Nội sau khi Thông tư số 21/2013/TT-
NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của Ngân hàng thương mại có hiệu lực.
Mỗi chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập đồng nghĩa với việc thị phần được
mở rộng và năng lực cạnh tranh của TPBank được nâng cao hơn. TPBank luôn nỗ
lực mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm phục vụ hiệu quả và kịp thời nhu cầu của
mọi đối tượng khách hàng. .
TPBank Tây Hà Nội được xây dựng theo mô hình thiết kế đa năng cả về hệ
thống nội - ngoại thất, thân thiện với khách hàng. Với phương thức giao dịch hiện
đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, ngân hàng sẽ mang đến khách
hàng các sản phẩm dịch vụ tài chính chất lượng như dịch vụ tiền gửi, tín dụng,
ngoại hối, mua bán giữ hộ vàng, thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ Ngân
hàng điện tử…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng Tiên Phong, chi nhánh Tây Hà Nội
được thể hiện ở sơ đồ sau
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 16

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh
(Nguồn: Phòng hành chính-quản trị-TPB chi nhánh Hà Nội)
Nhiệm vụ các phòng ban
+ Hội đồng quản trị: do đại hội cổ đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước
đại hội đồng cổ đông và chịu sự kiểm soát của địa hội cổ đông về toàn bộ
hoạt động quản lý của mình.Hội đồng quản trị của TPB gồm 6 thành viên và 4
ủy viên và có nhiệm vụ quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn,

kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
Ban điều hành của TPB hiện có 7 thành viên gồm :
1. Tổng giám đốc.
2. Phó giám đốc thường trực.
3. Phó giám đốc kiêm giám đốc sở giao dịch.
4. Phó tổng giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh Tây Đô.
5. Phó tổng giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh Hà Nội.
6. Hai phó giám đốc khác.
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 17

TPB có nhiều phòng ban và các chức năng khác nhau.Mỗi chi nhánh được
xây dựng theo cơ sở mô hình chung, giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi
nhánh chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của chi nhánh theo
đúng pháp luật, đúng quy định của ngân hàng Tiên Phong. Giúp giám đốc gồm có
phó giám đốc và các phòng, bộ phận nghiệp vụ hoạt động theo sự phân công và ủy
quyền của giám đốc chinh nhánh:
- Phòng hành chính quản trị: thực hiện công tác hành chính quản trị của chi nhánh
như quản lý con dấu, quản lý các vắn bản tài liệu, đảm bảo cho hệ thống thông tin
liên lạc trong nội bộ …
- Phòng kế toàn và quỹ: gồm bộ phận tổng hợp và quỹ chính, có chức năng thực
hiện hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ của chinh nhánh, kịp
thời phản ánh cho giám đốc những hiện tượng bất thường, thực hiện nguyên tắc,
chế độ kế toàn thống kê, lập và gửi các báo cáo tài chính của chi nhánh theo quy
định của hội sở.
- Bộ phận quản lý tín dụng : gồm bộ phận kiểm soát tín dụng và bộ phận quản lý nợ.
- Phòng kinh doanh: gồm bộ phận tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận
giao dịch và tiền gửi.
- Các phòng giao dịch : là bộ phận thuộc chi nhánh, có địa điểm hoạt động độc
lập,hạch toán báo cáo sổ và có con dấu riêng.Đứng đầu phòng giao dịch là trưởng
phòng giao dịch di giám đốc chi nhánh bổ nhiệm.Phòng giao dịch có chức năng

nhiệm vụ thực hiện một số giao dịch với khách hàng theo quy định.
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Tiên Phong chi nhánh Tây Hà Nội
thời gian qua
2.1.3.1. Về huy động vốn
Ngay từ khi mới được thành lập, TPB chi nhánh Tây Hà Nội đã xác định
hoạt động huy động vốn là hoạt động có tính trung tâm bởi vì nó là yếu tố tiền đề
cho mọi hoạt động kinh doanh, quyết định đến quy mô, cũng như khả năng cạnh
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 18

tranh của chi nhánh. Công tác huy động vốn được chi nhánh xác định là có tính
quyết định. Qua mỗi một năm, số tiền huy động được của chi nhánh luôn được
nâng cao do chi nhánh đã đẩy mạnh việc đa dạng hóa khách hàng, cung ứng nhiều
tiện ích chất lượng cao, thực hiện nhiều các chương trình khuyến mãi. Thực trạng
huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013 được tóm tắt ở bảng 2.1 (Phụ lục 1, trang
39)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn tăng đều qua các năm cụ
thể như: năm 2012 so với năm 2013 số tiền tăng lên 46.106 triệu đồng với tốc độ
tăng là 15,9%,năm 2013 so với năm 2014 số tiền tăng lên là 37.679 triệu đồng với
tốc độ tăng là 11,2% .
Mức huy động vốn theo thành phần kinh tế với tiền gửi của dân cư cao hơn
tiền gửi của các tổ chức kinh tế khác: năm 2012 so với năm 2013, tiền gửi dân cư
chiếm 17,1% còn tiền gửi các tổ chức kinh tế chỉ chiếm 13.4.Năm 2013 so với
2014 tiền gửi tổ chức kinh tế cũng thấp hơn tốc độ tăng của tiền gửi dân cư.
Mức huy động vốn theo loại tiền thì có huy động bằng nội tệ cao hơn với
ngoại tệ vì là điều đương nhiên của các ngân hàng trong nước nhưng tình hình huy
động ngoại tệ vẫn còn thấp (2012/2013 với tốc độ giảm 1,06 % và tiếp tục giảm ở
năm 2013/2014 là 4,6%).
Huy động theo tiền gửi kì hạn thì số tiền huy động được từ nguồn vốn ngắn
hạn cao hơn với nguồn vốn dài hạn, tiền gửi ngắn hạn huy động tăng đều qua các
năm nhưng tiền gửi trung, dài hạn lại có xu hướng giảm dần từ năm 2012 tới 2104

giảm 66.088 triệu đồng xuống còn 43.089 triệu đồng.
Nguyên nhân của các sự thay đổi nêu trên là do: Năm 2014 tình hình kinh tế
thế giới và Việt Nam có nhiều yếu tố bất thường, giá cả các mặt hàng sắt, thép,
xăng dầu, lương thực, thực phẩm…có biến đổi mạnh mẽ, các doanh nghiệp phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do cuộc khủng khoảng tài chính thế giới.
Hà Nội vừa có lợi thế là một trong những trung tâm kinh tế lớn trong việc thu hút
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 19

các nguồn đầu tư trong và ngoài nước, nhưng Hà Nội cũng chính là nơi ảnh hưởng
trực tiếp từ các chinh sách điều tiết thị trường tài chính của Chính phủ và NHNN,
đặc biệt là ngành ngân hàng, chịu nhiều ảnh hưởng rất lớn do mặt bằng lãi suất liên
tục thay đổi, dẫn tới cuộc chạy đua về lãi suất giữa các ngân hàng nhằm thu hút
tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế.
2.1.3.2. Về tình hình cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, được ngân hàng
thực hiện theo một quy trình chặt chẽ đảm bảo các khoản cho vay có chất lượng
tín dụng tốt. Trong những năm gần đây hoạt động cho vay của ngân hàng có nhiều
biến động được thể hiện ở bảng 2.2- Tình hình cho vay (Phụ lục 2, trang 40).
Tính tới 31/12/2014 tổng dư nợ cho vay đạt 395.371 triệu đồng , tăng 39.658
triệu đồng với tốc độ tăng trưởng là 11,1% so với năm 2013 và 11,9% so với năm
2012. Nhìn chung hoạt động cho vay của chi nhánh tăng cả về chất và lượng thể
hiện qua: cho vay tổ chức kinh tế đã có sự tăng mạnh từ 2012 tới 2013 từ 288.221
triệu đồng lên 309.469 triệu đồng với tốc độ tăng 7,4% và tiếp tục tăng tới năm
2014. Nhưng về cho vay trung, dài hạn giữa năm 2012/2013 lại giảm với tốc độ
giảm là 12% là do trong năm 2012, 2013 tình hình kinh tế trong nước và thế giới
còn nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, giá cả xăng dầu biến đổi, lương thực thực
phẩm tăng giá.
2.1.3.3. Các hoạt động khác
Ngoài 2 hoạt động huy động vốn và cho vay vốn thì chi nhánh còn thực hiện
các hoạt động khác như ngoại tệ, thanh toán quốc tế và dịch vụ tài khoản.

- Trong năm 2014 hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh còn nhiều
khó khăn do thị trường ngoại hối có nhiều biến động, biên độ tỷ giá 3 lần nới rộng
từ ± 0,75% lên ±3%, tỷ giá bình quân liên ngân hàng có 2 lần điều chỉnh mạnh.
- Hoạt động thanh toán quốc tế luôn được duy trì và phát triển tốt. Trị giá
mở trong năm 2014 là 20.4 triệu USD bằng 20,6% năm 2013. Các khoản phí về
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 20

L/C và bảo lãnh cũng góp phần đem lại lợi nhuận tương đối cao cho các hoạt động
của chi nhánh.Doanh thu từ hoạt động này tăng so với năm 2013 là 12,5%
- Doanh số bảo lãnh năm 2014 cao hơn so với cùng kỳ 2013 là 14,2% góp
phần đáng kể trong doanh thu của toàn chi nhánh.
Ngân hàng Tiên Phong, chi nhánh Tây Hà Nội đã và đang triển khai dịch vụ
thẻ ATM, DEBIT, CREDIT trên cơ sở hợp tác với Vietcombank và từng bước chủ
động xây dựng, mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ TIENPHONGBANK trên toàn
quốc thông qua việc két nối với hệ thống Banknet Việt Nam.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời gian qua được trình bày ở
bảng 2.3 (Phụ lục 3, trang 41)
Năm 2014 là một năm nền kinh tế có nhiều khó khăn về tài chính, nhưng
nhìn chung lợi nhuận ngân hàng vẫn tăng đáng kể so với các năm 2012, 2013. Cụ
thể năm 2014, lợi nhuận thu về là 19.958 triệu, tăng 3.25 triệu so với 2013, tương
ứng mức tăng 19,13 %. Có sự thay đổi này là do biến động cả tổng doanh thu và
tổng chi phí.
Tổng doanh thu năm 2014 tăng 9,023 triệu, tương ứng mức tăng 12,92% là
do cả thu lãi và thu dịch vụ tăng, trong đó chủ yếu do thu lãi. Tổng chi năm 2014
cũng tăng so với 2013 là 5.818 triệu đồng, chủ yếu do tăng chi lãi 4.657 triệu.
Cả tổng thu và tổng chi đều tăng nhưng tốc độ tăng của tổng thu (12,92%)
lớn hơn tốc độ tăng của tổng chi (10,96%) nên vẫn đủ để bù đắp chi phí. Vì thế,
trong năm, Ngân hàng vẫn làm ăn có lãi. Thời gian tới, Ngân hàng cần phát huy ưu
điểm này, tăng doanh thu nhưng không làm chi phí tăng quá nhiều, để không

ngừng nâng cao lợi nhuận.
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN
TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TIÊN PHONG BANK, CHI NHÁNH
TÂY HÀ NỘI
2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 21

Thẩm định tín dụng , đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là một phần không
thể thiếu được trong quy trình nghiệp vụ cho vay và cũng là một khâu khá phức
tạp, đòi hỏi kinh nghiệm làm việc, kiến thức về nghiệp vụ cũng như nhạy cảm nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng.
Việc tổ chức thẩm định DAĐT tại TPB Chi nhánh Tây Hà Nội được thực
hiện như sau: Một DAĐT từ khi được đưa đến TPB Chi nhánh Tây Hà Nội để xin
vay vốn đến khi được chấp nhận cho vay thường trải qua ba giai đoạn.
Giai đoạn 1: Việc thẩm định chủ yếu do cán bộ tín dụng thực hiện. Dự án
được giao cho một hoặc hai cán bộ tín dụng, tuỳ theo quy mô, tiến hành thẩm định
và đưa ra kết luận theo mẫu tờ trình thẩm định cho vay trung và dài hạn do Ngân
hàng Tiên Phong ban hành, sau đó nộp cho Trưởng phòng hoặc Phó phòng.
Giai đoạn 2: Trưởng phòng (Phó phòng) xem xét, đề xuất ý kiến cho vay
hoặc không cho vay hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng thẩm định lại những chỗ chưa
hoàn thiện.
Giai đoạn 3: DAĐT được trình lên Giám đốc hoặc Phó giám đốc để phê
duyệt. Đến đây, nếu được sự đồng ý của Giám đốc (Phó giám đốc) thì dự án mới
được cấp vốn.
Trong trường hợp những dự án có số lượng tiền vay vượt quá mức phán
quyết của cán bộ tín dụng thì dự án sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng của TPB
Chi nhánh Tây Hà Nội- Ngân hàng Tiên Phong để xét duyệt. Trong một số trường
hợp đặc biệt sẽ phải báo cáo lên Ngân hàng Tiên Phong để tiến hành thẩm định
DAĐT.
2.2.2. Ví dụ thẩm định DA hạ tầng khu đô thị Thạch Thất Quốc Oai

của TPB chi nhánh Tây Hà Nội
2.2.2.1. Tổng quan về dự án:
-Tên dự án: khu đô thị Thạch Thất Quốc Oai
- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Hà Tây
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 22

- Đơn vị tư vấn: Xí nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng
- Địa điểm xây dựng: Thạch Thất, Quốc Oai, Hà Nội
- Tổng diện tích dự án: 382.680 m
2
- Thời gian xây dựng: 2013 – 2017
- Mục tiêu của dự án: Xây dựng được một khu đô thị quy mô vừa phải với
đầy đủ kỹ thuật hạ tầng đồng bộ, hiện đại, phục vụ nhu cầu của một số doanh
nghiệp. Thực hiện chung quy hoạch xã Thạch Thất, huyện Quốc Oai, Hà Nội
- Tổng mức đầu tư: 2.827.916.318.256 đồng
-Phương án Nguồn vốn từ 1/2014- 12/2014:
+Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 475.000.000.000 đồng
+ Vốn tự có: 80%: 380.000.000.000 đồng
+ Vốn vay: 20%: 95.00.000.000 đồng
Khi Công ty yêu cầu vay vốn, cán bộ thẩm định của TPB chi nhánh Tây Hà
Nội sẽ thẩm định các nội dung như sau:
2.2.2.2. Thẩm định khía cạnh pháp lý của chủ đầu tư và của dự án
Cán bộ tín dụng sẽ thẩm định khách hàng vay vốn về năng lực pháp lý
- Tên khách hàng: Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Hà Tây
- Trụ sở chính thôn Ngô Sài, thị trấn Quốc Oai, huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0500510802 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp và là Công ty trực thuộc của Tập đoàn Đầu tư
Phát triển Việt Nam (VID Group).
- Ngành nghề kinh doanh: đầu tư hạ tầng và phát triển nhà ở, đô thị mới, khu

công nghiêp; đầu tư tài chính; phát triển lĩnh vực mới trong xây lắp trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 45.000.000.000 (bốn mươi lăm tỷ đồng)
- Hình thức tổ chức DN: Công ty cổ phần
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 23

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Trung Dũng
- Địa chỉ: thị trấn Quốc Oai, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
Thẩm định nhu cầu tín dụng của DN
- DN có nhu cầu được TPB chi nhánh Tây Hà Nội cho vay 95 tỷ đồng để
thực hiện dự án: khu đô thị Thạch Thất, Quốc Oai.
- Thời hạn vay: 12 tháng
- Lãi suất: theo thỏa thuân giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Tài sản đảm bảo: quyền sử dụng đất và tài sản hình thành sau đầu tư.
Nhận xét:
- Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Hà Tây là Công ty cổ phần, hoạt động
theo Luật doanh nghiệp, đủ tư cách pháp nhân để thực hiện vay vốn.
- Hồ sơ pháp lý của Công ty đầy đủ và hợp lệ.
- Các thành viên Hội đồng quản trị và các thành viên Ban giám đốc hầu hết
là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp
- Ngành nghể chủ yếu của công ty: đầu tư hạ tầng và phát triển nhà ở, đô thị
mới, khu công nghiêp; đầu tư tài chính
2.2.2.3. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng.
- Trong hồ sơ DN có đầy đủ báo cáo đã được kiểm toán năm 2011, 2012 và
2013. Trong những năm gần đây, Công ty luôn làm ăn có lãi, các công trình xây
dựng đảm bảo tiến độ và chất lượng; công ty luôn thực hiện mọi nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
- Dư nợ Ngân hàng Tiên Phong đến ngày vay của đơn vị:
+ Nội tệ: 12.560.000.000 đồng
+ Ngoại tệ: 0

+ Trong đó nợ quá hạn: 0
- Số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng: Nội tệ: 1.986.000.000 đồng.
- Các khoản phải thu của Công ty: 41.019.000.000 đồng.
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 24

- Nợ nhà cung cấp: 11.946.000.000 đồng.
- Về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
+ Đặc thù là dự án kinh doanh lĩnh vực bất động sản nên giai đoạn đầu tư
được hiện bởi Công ty xây dựng, xí nghiệp tư vấn và các đội sản xuất của công ty.
+ Trang thiết bị chủ yếu được nhập khẩu, đảm bảo bơi VID Group.
+ Dự án nằm trong khu vực tiện lợi cho việc cung cấp điện và nước.
Như vây, tình hình tài chính của Công ty thời gian qua là đảm bảo; Công ty
có khả năng cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất kinh
doanh…
2.2.2.4. Thẩm định về mặt tài chính của dự án:
* Thẩm định tổng mức đầu tư:
Tổng vốn đầu tư theo báo cáo: 475.000.000.000 đồng
Trong đó:
-Chi phí xây lắp: 194.640.000.000 đồng
-Chi phí thiết bị: 8.571.875.000 đồng
-Chi phí giải phóng mặt bằng: 221.014.665.00 đồng
-Chi phí quản lý dự án và các chi phí khác: 19.918.985.000
-Chi phí dự phòng: 22.207.276.000 đồng
-Lãi vay trong thời gian xây dựng: 8.647.199.000 đồng
Sau khi cán bộ thẩm định tín dụng thẩm định, đồng ý tổng vốn đầu tư là
475.000.000.000 đồng theo báo cáo của Công ty.
* Về nguồn vốn:
Nguồn vốn đầu tư của dự án được sử dụng chủ yếu là vốn tự có, giá trị vố
góp của khách đặt mua lô đất tại khu đô thị và vốn vay ngân hàng. cụ thể:
- Vốn tự có và huy động hợp pháp khác: 380.000.000.000 đồng, trong đó:

+ Vốn từ phát hành cổ phiếu: 200.000.000.000 đồng
+ Vốn tái sản xuất kinh doanh: 92.000.000.000 đồng.
Sinh viên: Nguyễn Diệu Ngọc 25

×