Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng vietinbank chi nhánh tân bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.96 KB, 55 trang )

Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM)
 NHTM là tổ chức tài chính tiền gởi và cho vay tiền
 NHTM là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký thác, cho vay và cung
ứng những dịch vụ tài chính
 Theo tinh thần luật của các tổ chức tín dụng (công bố ngày 26/12/1997) và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều Luật của các tổ chức tín dụng (có hiệu lực thi hành
ngày 01/10/2004): Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gởi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịh vụ thanh toán và thanh toán
các dịch vụ khác liên quan.
 Tại Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng
rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh cho vay thương
mại sẽ được xem là một Ngân hàng
 Như vậy chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là một doang nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động
thường xuyên là huy động vốn, cho vay chiết khấu. Bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ
tài chính và các hoạt động khác có liên quan. NHTM là tổ chức tài chính trung
gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
1.1.2 Chức năng và vai trò của NHTM trong nền kinh tế
- Chức năng của NHTM trong nền kinh tế
 Chức năng trung gian tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo ra
những khoản thu nhập, chi tiêu và tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội.
Quá trình đó làm hình thành nên những người có tiền tích luỹ có khả năng cung cấp
tín dụng và những người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát
triển. Nhưng làm thế nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng thoả mãn


Hà Thị Thảo Nguyên Trang 1
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
những nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang nằm
phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích riêng.
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị trường
tài chính trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo. Là trung gian tài chính,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Như
vậy, với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay. Có thể nói đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM trong nền kinh
tế.
 Chức năng trung gian thanh toán.
Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, nếu như mọi khoản thanh
toán đầu thanh toán đều bằng tiền mặt trao tay thì sẽ kéo theo hàng loạt các công việc
phức tạp và tốn kém, gặp những rủi ro không lường trước được. Khi NHTM ra đời và
phát triển, trong quá trình làm trung gian tín dụng Ngân hàng đã thu hút được hầu hết
các nhà kinh doanh có quan hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tại Ngân hàng tạo cơ
sở cho các Ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán. Khi đó, NHTM đóng vai trò
là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương
tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có
thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an
toàn.

 Chức năng tạo tiền.
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 2
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng
thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội.
- Vai trò của NHTM.
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Là một trung gian tín dụng, NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối lượng lớn
tiền tạm thời nhàn rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các dịch vụ
Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó, Ngân hàng tiến hành cung cấp vốn cho
các thành phần kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng. Tức là Ngân hàng đóng vai trò
là người môi giới giữa một bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một
bên là những người cần vay vốn. Với vai trò này, Ngân hàng đã trở thành người khơi
thông và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi.
Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến
những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung vốn vào
việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao
động và bằng những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động có thêm điều
kiện ổn đinh và cải thiện đời sống.
Thứ hai, NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường, giúp cho các nhà kinh

doanh trong xây dựng quản lý chiến lược.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh, theo đó việc sản xuất phải dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường,
thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 3
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất
lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu bộ máy lãnh đạo mà còn phải không
ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng
nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động
này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh
nghiệp.
NHTM với địa vị là một trung gian tài chính, đem lại thuận lợi cho hoạt động của
các doanh nghiệp thông qua việc giúp các doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu về vốn,
đồng thời các doanh nghiệp có thể vận dụng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho
khách hàng để đẩy nhanh hoạt động của mình. Như vậy NHTM đã góp phần mang
doanh nghiệp đến gần với thị trường hơn. Việc vay vốn từ Ngân hàng cũng thúc đẩy
các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất tối ưu và có hiệu quả kinh tế thì mới có
thể trả lãi và trả vốn cho Ngân hàng. Các phương án này phải qua sự kiểm tra, thẩm
định kỹ lưỡng của Ngân hàng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy
ra.
Thứ ba, NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ tài chính ngày càng được mở
rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở
nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì
vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế.
NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự

hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay
ủy thác đầu tư… NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.
Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các
NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế .
Thứ tư, thông qua NHTM, nhà nước có thể điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện mục
tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 4
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng góp phần quan trọng để nhà nước điều
chỉnh sự phát triển của nền kinh tế. Khi nhà nước muốn phát triển một ngành hay một
vùng kinh tế nào đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì
các NHTM luôn được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính
sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm
điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh
vực nhất định. Như vậy hoạt động của NHTM đã góp phần thúc đẩy phát triển ngành,
phát triển vùng khác nhau qua đó góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế vĩ mô.
Ngoài ra, NHTM còn giúp NHTW thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ
như chống lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, tạo công ăn việc làm. Ví dụ như
trường hợp xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTW sẽ tiến hành điều
chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia
vào thị trường mở để tác động tới NHTM để qua đó làm thay đổi lượng tiền trong lưu
thông. Các NHTM sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động nghiệp vụ Ngân
hàng. Từ đó Ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý
những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra
liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế
lạm phát.
1.1.3 Nguồn vốn cơ bản của NHTM
 Khái niệm và cơ cấu vốn của NHTM.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung gian

tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.Để thực hiện được các chức
năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi Ngân
hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.
“Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM lập và huy động được dùng để
đầu tư, cho vay hoặc các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của
NHTM. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.”
Cơ cấu vốn của NHTM: bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn khác.
• Vốn chủ sở hữu.
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 5
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
Vốn thuộc sở hữu của NHTM là vốn tự có do Ngân hàng tạo lập được thuộc sở
hữu riêng của Ngân hàng, thông qua góp vốn của chủ sở hoặc hình thành từ kết quả
kinh doanh. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn
(thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc
khi thành lập Ngân hàng. Do tính chất ổn định nên một mặt Ngân hàng chủ động sử
dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm
bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng bao gồm:
• Vốn điều lệ:
Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập. Vốn điều lệ luôn lớn hơn
hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập
một Ngân hàng do pháp luật qui định. Vốn điều lệ được ghi vào điều lệ thành lập
Ngân hàng. Tuỳ thuộc vào loạ hình Ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành từ
những nguồn gốc khác nhau như Ngân hàng cổ phần thì vốn điều lệ được hình thành
từ vốn góp của các cổ đông, Ngân hàng tư nhân vốn điều lệ được hình thành từ vốn
của chủ Ngân hàng…
Các quỹ như: quỹ dự trữ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thưởng phúc lợi, lợi
nhuận chưa chia
• Vốn huy động.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Ngân hàng. Nó là những giá trị

tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã
hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này
và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút
vốn.Vốn này luôn biến động nên Ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự
trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi, vốn đi vay.
• Nhận tiền gửi (vốn tiền gửi):
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được từ các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân… trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền gửi, thanh toán hộ, các
khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghịệp vụ kinh doanh khác. Bản chất của tài khoản
tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tượng khách hàng khác nhau, Ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết khấu, thanh toán…đồng thời Ngân hàng có
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 6
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
trách nhiệm phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi hoặc phải thanh toán khi khách hàng
có nhu cầu ngay cả khi chưa đến ngày đáo hạn. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong nguồn vốn huy động của các NHTM.
• Vốn đi vay:
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Vốn này chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đó huy động đủ khối lượng
vốn theo dự kiến các Ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu.
• Vốn khác
Điều chuyển vốn:
Ngày nay hệ thống NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty và các công ty
con gồm Ngân hàng mẹ và các hệ thống các Ngân hàng chi nhánh trực thuộc. Có một
phương thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển vốn điều hoà. Do tình
hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn khác nhau là khác nhau (do ảnh
hưởng của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, do phong tục tập quán…) Cho
nên những chi nhánh Ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn vượt quá khả năng huy
động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên Ngân hàng mẹ và xin được nhận được một

lượng vốn điều hoà cần thiết cho hoạt động của mình. Còn những Ngân hàng mà khả
năng huy động vốn vượt quá khả năng sử dụng vốn thì đầu kỳ cũng lập kế hoạch sẽ
điều chuyển một lượng vốn về Ngân hàng mẹ để được hưởng lãi suất điều hoà. Như
vậy Ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu của
các chi nhánh trong cùng hệ thống. Chi phí nhận nguồn vốn điều hoà này thấp hơn chi
phí nguồn vốn huy động nhưng các Ngân hàng chỉ được nhận nguồn vốn này sau khi
đã lập kế hoạch về lượng vốn huy động được trong kỳ sau.
• Nguồn vốn ủy thác đầu tư:
Một số Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đại lý. Khi đó trong nguồn
vốn của Ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu tư. Nguồn vốn này được
hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước hoặc nước ngoài uỷ thác
cho Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng thực hiện cho vay đối với các dự án của
mình, cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ được uỷ thác.
1.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 7
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
Đây là hình thức huy động vốn mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh
tế, các nhân, trong xã hội thông qua hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm, thanh toán hộ,
các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng Thương mại tuỳ thuộc vào các
tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:
 Theo tiêu thức nguồn hình thành.
Theo tiêu thức này, vốn tiền gửi được chia thành:
- Các khoản ký gửi: Là các khoản tiền mà cá nhân và tổ chức trực tiếp chuyển vào
Ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền bán hàng…Đây là các
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được Ngân hàng tập trung lại. Các cá
nhân và tổ chức thường gửi tiền với kỳ hạn và mục đích khác nhau, các cá nhân
thường gửi tiền để hưởng lãi còn các tổ chức doanh nghiệp thường là để sử dụng các
dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.

- Tín dụng tạo tiền gửi, đây cũng là một hình thức nhận tiền gửi. Khi Ngân hàng cho
khách hàng vay vốn thì Ngân hàng chuyển số tiền cho vay của khách hàng vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong Ngân hàng. Khi khách hàng chưa có nhu
cầu rút tiền ngay lập thì Ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó để kinh doanh mặc dù
với thời hạn rất ngắn.
 Theo tiêu thức kỳ hạn.
Ngày nay các Ngân hàng thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này
để có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để Ngân hàng xây dựng chiến
lược dự trữ phù hợp và chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn đó vào quá trình hoạt
động kinh doanh.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người
gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tuỳ theo nhu cầu của mình. Tuy nhiên lãi suất của
loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định. Tiền gửi
không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong
tương lai. Đây là hình thức chủ yếu được các doanh nghiệp lựa chọn nhằm mục đích
giao dịch trong kinh doanh. Do vậy lượng tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động tiền gửi của Ngân hàng. Với đặc tính của
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 8
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
nguồn tiền này là luôn biến động cho nên Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần
trăm(%) nhất định của lượng tiền gửi không kỳ hạn, tỷ lệ này tuỳ thuộc vào dự tính
của Ngân hàng về sự ổn định tương đối của lượng tiền huy động. Quản lý tiền gửi
không kỳ hạn là một phần quan trọng của quả lý dự trữ của các Ngân hàng.
- Tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thõa thuận giữa người gửi tiền và
Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi dó. Do có sự xác định rõ
ràng về kỳ hạn nên Ngân hàng có thể sử dụng để kinh doanh với thời hạn tương ứng.
Tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ Ngân hàng có thể chuyển đổi một phần tiền
gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Do đặc tính của khoản tiền gửi này là có độ
ổn định cao nên Ngân hàng chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền đó để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy lãi suất của hình thức này cao hơn lãi suất

của loại tiền gửi không kỳ hạn và tiền giửi thanh toán. Ngân hàng đưa ra các kỳ hạn
khác nhau như 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng… Mức lãi suất tỷ lệ thuận
với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các khách hàng gửi tiền theo
loại này thì khi đến hạn sẽ được hoàn trả cả gốc và lãi theo qui định, nếu chưa đến hạn
mà khách hàng gửi tiền rút tiền ra trước thì khách hàng chỉ được hưởng lãi suất của
tiền gửi không kỳ hạn hoặc theo sự thỏa thuận trước đó.
 Theo tiêu thức loại tiền.
- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các NHTM nhận được, nguồn vốn
nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ thuộc vào mức thu nhập
trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại tiền này thường chiếm tỷ
trọng cao trong tổng lượng tiền gửi.
- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới
dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP, DEM… Những
ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng như kinh doanh ngoại
tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế…các Ngân
hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn vốn ngoại tệ lớn.
Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức đa dạng hoá về phương thức huy
động vốn của các NHTM.
 Theo tiêu thức mục đích sử dụng.
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 9
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
- Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục đích là tìm
kiếm một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Thông thường tiền gửi loại
này có khối lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối
tượng giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai.
Phương thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền trực tiếp vào Ngân hàng hoặc gián
tiếp chuyển thu nhập dưới hình thức chuyển qua tài khoản.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước phát triển,
thường sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Những người để dành
một khoản tiền gửi vào Ngân hàng (Thông thường là các khoản tiền đều đặn hàng

năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định trong tương lai như xây
dựng nhà cửa, mua ôtô… và cũng được hưởng lãi trên số tiền gửi như các loại tiết
kiệm khác. Khi có nhu cầu sử dụng tiền vào mục đích nói trên, nếu số dư của khoản
tiết kiệm đó chưa đủ thì Ngân hàng có thể hỗ trợ thêm một phần dưới hình thức cho
vay với một lãi suất hợp lý đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Đây là một hình thức
huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính chất ổn định, đồng thời có tác
dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho người dân về việc mua sắm nhà cửa, phương tiện.
- Tiền gửi thanh toán: Là các khoản ký gửi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh không nhằm mục đích tìm kiếm thêm thu nhập mà để được hưởng
các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, thông thường các khoản tiền gửi thanh toán có
số lượng lớn. Mặt khác một số Ngân hàng thường ưu tiên hơn đối với các doanh
nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng và phải có số dư nhất định trên tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng. Các khoản tiền gửi này Ngân hàng phải chịu chi phí thấp, phải quản lý
chính xác khâu dự trữ nhưng lại được sử dụng một khoản tiền lớn phục vụ cho các
hoạt động của mình.
- Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh toán không
dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng, tiết kiệm chi phí trong lưu thông, mặt khác
kiểm soát được hoạt động của các doanh nghiệp. Khi thực hiện chức năng là trung
gian thanh toán cho nền kinh tế, Ngân hàng tạo được một nguồn vốn từ hoạt động
thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi chờ thanh toán…
Các khoản tiền tạm thời đang nằm ở tài khoản của Ngân hàng chờ sử dụng nên được
coi là nhàn rỗi. NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 10
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
hộ hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận vốn uỷ
thác của các tổ chức trong và ngoài nước…. Do tiền được giải ngân theo tiến độ công
việc nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời các khoản tiền đó vào kinh doanh.
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy độn vốn của NHTM
 Chỉ tiêu huy động theo loại tiền:
Tiền gửi ngoại tệ (USD, EUR…)

Tổng tiền gửi
(Cho thấy sản phẩm huy động ngoại tệ của NH tốt hơn hay xấu hơn, lợi thế của NH là
gì?)
Tiền gửi nội tệ
Tổng tiền gửi
Cho thấy sản phẩm huy động nội tệ của NH tốt hơn hay xấu hơn, lợi thế của NH là gì?

 Chỉ tiêu huy động theo loại hình:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tổng tiền gửi
Chỉ tiêu này có ưu điểm là chi phí huy động nhỏ, món tiền lớn, nhược điểm là
nguồn tiền không có kỳ hạn ổn định
Tiền gửi tiết kiệm
Tổng tiền gửi
(Chỉ tiêu này có ưu điểm là có kỳ hạn ổn định. Tuy nhiên có nhược điểm là món
tiền nhỏ, chi phí huy động lớn)
Giấy tờ có giá (kỳ phiếu, trái phiếu…)
Tổng tiền gửi
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 11
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
(Chỉ tiêu này có ưu điểm là có kỳ hạn ổn định, chi phí huy động thấp, món tiền lớn.
Tuy nhiên có nhược điểm lớn là khó huy động từ cá nhân và các TCKT. Chủ yếu vẫn
là từ các NHTM hoặc NHNN)
 Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn:
Tiền gửi ngắn hạn
Tổng tiền gửi
(Tiền gửi ngắn hạn thường có chi phí huy động cao > NH sẽ cân đối huy động
nguồn tiền này ở 1 tỷ lệ vừa phải; theo luật NH chỉ được phép dùng tối đa 30%
vốn ngắn hạn để tài trợ các khoản dư nợ cho vay trung dài hạn)


Tiền gửi chung và dài hạn
Tổng tiền gửi
(Tiền gửi trung dài hạn có chi phí huy động thấp > NH rất thích huy động được
nguồn tiền này trong thời điểm LS có xu hướng tăng dần trong tương lai.)
 Chỉ tiêu:
Vốn huy động
Vốn tự có
(Chỉ tiêu này cho thấy đòn bẩy tài chính của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
hoạt động tài chính của NH càng an toàn, nếu chỉ tiêu này ở ngưỡng khoảng 15 – 20
lần chứng tỏ NH đang hoạt động trong vùng an toàn với hệ số đòn bẩy hợp lý)
 Chỉ tiêu:
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 12
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy
trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy
động
(Cho thấy khả năng tự chủ của Ngân hàng, tỷ lệ này càng bé càng tốt; càng lớn
chứng tỏ NH đang phải trang trải quá nhiều chi phí để huy động vốn. Chỉ tiêu này cần
xem xét với chỉ tiêu: Tổng dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn. Nếu 2 chỉ tiêu này hơn
kém nhau từ 0,9 - 1,1 lần thì là ở ngưỡng an toàn, nếu không thì NH đang ko hoạt
động hiệu quả)
 Chỉ tiêu:
Tỷ lệ chi phí huy động vốn
Tổng chi phí
(Tỷ lệ càng thấp cho thấy hoạt động huy động vốn của NH càng hiệu quả. )
 Chỉ tiêu:
Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay
Lãi chi cho hoạt động huy động vốn

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch càng lớn giữa doanh thu từ cho vay và chi phí
cho hoạt động huy động vốn, tỷ lệ này càng tốt.
 Chênh lệch thu chi:
Thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn: Chỉ tiêu này cũng tương tự chỉ tiêu số
trên; thể hiện thu nhập ròng mà Ngân hàng nhận được trong hoạt động kinh doanh
giữa huy động vốn và cho vay, chỉ số này càng lớn thì hiệu quả sinh lời của mỗi đồng
vốn huy động càng lớn.
 Vòng quay huy động vốn
Tổng doanh thu
Tổng vốn huy động

Hà Thị Thảo Nguyên Trang 13
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
Vòng quay HĐ vốn càng lớn cho thấy NH sử dụng vốn càng hiệu quả; một mặt
nữa phản ánh kỳ hạn các khoản vay và gửi tiền tại NH là các kỳ hạn ngắn.
 Chỉ tiêu: Tỷ trọng các loại tiền gửi theo từng sản phẩm huy động
-
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
Tổng tiền gửi
-
Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
Tổng tiền gửi
-
Tiền gửi ký quỹ
Tổng tiền gửi
-
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang
Tổng tiền gửi
-
Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn

Tổng tiền gửi
-
Tiền gửi tiết kiệm tích lũy
Tổng tiền gửi
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức: thời gian, loại tiền,
sản phầm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm,thẻ tín dụng,thanh toán POS
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng.
 Thứ nhất, chu kỳ phát triển kinh tế.
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến
hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn tiền gửi nói riêng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 14
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi
vào Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh
tế lâm vào tình trạng suy thoái, lạm phát cao, nguồn vốn nhàn rỗi này hầu như được
chuyển vào tài sản có giá trị an toàn hơn như vàng…nhất là tỷ lệ lạm phát cao hơn lãi
suất huy động thì vấn đề khai thác nguồn vốn lại càng khó khăn hơn.
 Thứ hai, môi trường pháp lý.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, chịu tác động bởi nhiều chính
sách, các qui định của Chính phủ và của NHTW. Những thay đổi chính sách của nhà
nước, của NHTW về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất, dự trữ bắt buộc… ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thu hút vốn của NHTM.
 Thứ ba, Môi trường cạnh tranh.
Khi định ra chiến lược phát triển cho Ngân hàng rõ ràng cần phải tính đến điều
kiện về môi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác trên địa bàn sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển,
Ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh

tranh với Ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, Ngân hàng buộc
phải cải tiến và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý,
nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt công tác marketing. Ngân hàng phải bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ để có thể làm tốt công việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách
thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động Ngân hàng
trong đó có hoạt động huy động vốn.
 Thứ tư, yếu tố thuộc về văn hóa – xã hội, tâm lý khách hàng.
Khách hàng của Ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại Ngân hàng và
những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển, khách
hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của họ. Nhưng
ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở khoản mục tiền
gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người
gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy
động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các
nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 15
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong
tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của
mọi Ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ
thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao,
Ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
1.3.2 Các nhân tố bên trong Ngân hàng.
 Thứ nhất, các hình thức huy động tiền gửi mà Ngân hàng sử dụng.
Để thực hiện tốt công tác huy động tiền gửi, các Ngân hàng thường đưa ra nhiều
hình thức huy động đa dạng. Khối lượng vốn mà Ngân hàng huy động được phụ thuộc
trực tiếp vào các hình thức huy động mà Ngân hàng áp dụng. Khi áp dụng nhiều hình
thức huy động sẽ tạo những cơ hội để người gửi lựa chọn, đáp ứng được các nhu cầu
của người gửi. Mỗi Ngân hàng đều tìm cho mình những hình thức huy động phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý dân cư vùng mà Ngân hàng đặt địa điểm, đồng

thời phù hợp với yêu cầu sử dụng cũng như dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn
của mình. Khi hình thức huy động đa dạng nghĩa là số lượng vốn huy động được tăng
lên và chi phí huy động có xu hướng giảm xuống.
 Thứ hai, Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho một
Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ
thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của Ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu
vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm .
Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về giá
cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng. Với
việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào Ngân hàng tăng, rất lớn.
Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động
tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược
kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân Ngân hàng.
 Thứ ba, năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng.
Không chỉ riêng Ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 16
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên Ngân hàng có năng
lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động
vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ Ngân hàng cao sẽ làm cho
các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp
xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng
làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rơì bỏ gây ra
những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của Ngân hàng, trước hết là
trong khâu huy động vốn. Các nhân viên Ngân hàng là những người mang hình ảnh
cho cả Ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng
là các nhân viên Ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên Ngân hàng
chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy trình, Hoàn

thiện phong cách phục vụ.
 Thứ tư, uy tín của Ngân hàng.
Trên thực tế, mỗi Ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được một hình ảnh riêng của mình
trong lòng khách hàng. Một Ngân hàng lớn, sẵn có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong hoạt
động huy động vốn tiền gửi. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có
khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Từ đó Ngân
hàng có thể đề ra chiến lược dự trữ dễ dàng hơn. Thậm chí trong điều kiện lãi suất gửi
tiền tại Ngân hàng có uy tín thấp hơn đôi chút, những người có tiền vẫn lựa chọn
Ngân hàng đó để gửi mà không tìm những nơi trả lãi hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây
đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn.
 Thứ năm, Trình độ công nghệ Ngân hàng.
Công nghệ Ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về
dịch vụ được Ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các Ngân hàng. Đây
là một yếu tố rất quan trọng giúp Ngân hàng cạnh trạnh phi lãi suất vì khách hàng mà
Ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại
hình dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau,
Ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách
hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 17
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK – CHI NHÁNH TÂN BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI
NHÁNH TÂN BÌNH
2.1.1 Vài nét khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương (Vietinbank)
 Quá trình hình thành và phát triển
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 18
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
Tên tổ chức: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM BANK FOR INDUSTRY AND TRADE

Tên viết tắt: Vietinbank
• Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân
hàng Việt Nam.
• Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 151 Chi nhánh
và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
• Có 9 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng
khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo hiểm
VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty Công đoàn,
Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn vị sự nghiệp là
Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II - Cửa Lò.
• Là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.
• Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
• Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
• Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á,
Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát
hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
• Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương
mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.
• Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước
phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
• Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển
các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 19
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
• Là một trong những Ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam, Vietinbank cung
cấp đầy đủ các dịch vụ Ngân hàng truyền thống theo quy định của pháp luật và

đang tích cực đẩy mạnh cung cấp nhiều dịch vụ mới mẻ và tiện ích hơn nữa cho
khách hàng. Các hoạt động kinh doanh của Vietinbank gồm có: huy động vốn
ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng
chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn
của tổ chức tín dụng khác; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá; hùn vốn và liên doanh theo pháp luật; làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tê, vàng bạc, thanh toán quốc tế;
huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác; hoạt động bao thanh toán.
Hiện nay Vietinbank đang cung cấp các sản phẩm và dịch vụ:
a. Sản phẩm tiền gửi gồm có: Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp; Tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn; Tiết kiệm không kỳ hạn; Tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng; Tiết
kiệm linh hoạt; Tiết kiệm tích lũy; Tiết kiệm nhà ở
b. Sản phẩm cho vay gồm có: Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân và doanh
nghiệp; Cho vay tiêu dùng; Cho vay bất động sản; Cho vay an cư; Cho vay đi làm việc
ở nước ngoài; Cho vay cán bộ công nhân viên; Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm; Cho vay
góp chợ; Cho vay du học; Cho vay nông nghiệp; Cho vay chứng khoán.
c. Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế
d. Các sản phẩm dịch vụ khác như: Kinh doanh ngoại tệ; Chuyển đổi ngoại tệ;
Chi trả hộ; Bảo lãnh; Dịch vụ bất động sản; Dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt; Dịch vụ
phone banking.
2.1.2 Khái quát về chi nhánh Tân Bình
- Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Vietinbank – Tân Bình thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào
tháng 7/2006 và chính thức trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Vietinbank, tiền thân
là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh 12, TP.HCM. Dù chỉ mới thành lập được gần
9 năm, nhưng Vietinbank Tân Bình đã phát triển khá ổn định, hiệu quả và mang lại
nhiều lợi nhuận cho Ngân Hàng.
Một vài nét về Ngân hàng Vietinbank- Chi nhánh Tân Bình:
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 20
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An

• Tên pháp lý: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Vietinbank- Chi Nhánh
Tân Bình
• Địa chỉ: 20 Cộng Hoà, phường 12, Quận Tân Bình, TP.HCM.
• Điện thoại: (08)3 971 2927.
• Các phòng giao dịch trực thuộc:
o PGD Ông Tạ: 847 CMT8, Phường 6, Quận Tân Bình, TP.HCM.
o PGD Bàu Cát: 52-54 Bàu Cát, Phường 14, Quận Tân Bình. TP.HCM.
o PGD Tân Thành: 630 Luỹ Bán Bích,Phường Tân Thành, Quận Tân Phú,
TP.HCM.
o PGD Tân Bình: 39 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình,
TP.HCM.
o PGD Lê Văn Sỹ: 361 Lê Văn Sỹ, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM.
 Bộ máy tổ chức của chi nhánh
Vietinbank- Tân Bình có tổ chức bao gồm ban giám đốc và các phòng chuyên môn
như: phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng hành chính,phòng kế toán giao dịch và
các bộ phận như: tổ trẻ, tổ điện toán, phòng tổng hợp,… được tóm tắt trong sơ đồ sau:
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức:
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 21
Phòng
tổng hợp
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
.
1/ Giám đốc chi nhánh: điều hành và chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Công Thương Việt Nam

hội sở chính về hoạt động chung của chi nhánh Ngân hàng và quản lý hoạt động của
các phòng ban.
2/ Phó giám đốc: hỗ trợ giám đốc trong công tác chỉ huy điều hành các chức
năng quản trị theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, đồng thời chịu trách
nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.
3/ Phòng kế toán giao dịch gồm bộ phận kế toán và phòng giao dịch
4/ Phòng hành chính gồm có bộ phận hành chính, bộ phận bảo vệ, lái xe
5/ Tổ thẻ là Trung tâm thẻ xử lý các vấn đề về thẻ.
2.1.3 Các sản phẩm chủ yếu của Vietinbank – Chi nhánh Tân Bình
Sản phẩm tiền gửi
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 22
2 PGD Bán Lẻ 3PGDKế toán
giao dịch
Phòng
hành chính
KHDN
Tổ điện
toán
Tổ thẻ
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
Sản phẩm tiền gửi của Vietinbank bao gồm một số loại chính như sau:
- Tiền gửi thanh toán
- Tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiết kiệm định kỳ
- Tiết kiệm tích luỹ
- Tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng
- Tiết kiệm vàng và VND đảm bảo theo giá trị vàng
Sản phẩm cho vay
- Cho vay bất động sản
- Cho vay sản xuất kinh doanh (khách hàng là cá nhân)

- Cho vay sản xuất kinh doanh (khách hàng là doanh nghiệp)
- Cho vay đi làm việc ở nước ngoài
- Cho vay cán bộ công nhân viên
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm
- Cho vay các hộ kinh doanh chợ
- Cho vay du học
- Cho vay nông thôn
Dịch vụ chuyển tiền
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 23
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
- Chuyển tiền trong hệ thống
- Chuyển tiền ngoài hệ thống
- Chuyển tiền Ngân hàng liên kết
- Chuyển tiền bằng điện
- Nhờ thu
- Tín dụng chứng từ (L/C)
Các dịch vụ khác
- Chuyển tiền kiều hối
- Chi trả hộ lương cán bộ công nhân viên
- Dịch vụ bao thanh toán quốc tế, bao thanh toán nội địa
- Bảo lãnh (Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền hàng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản
phẩm theo hợp đồng )
- Dịch vụ cho thuê ngăn tủ sắt
- Dịch vụ phone banking
- Dịch vụ mua kỳ hạn cổ phiếu các công ty chưa niêm yết
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietinbank – chi
nhánh Tân Bình trong thời gian qua.
• Hoạt động huy động vốn
Vốn là nguồn lực quan trọng để kinh doanh, là nguồn chủ yếu để Ngân hàng cho

vay và là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận. Nhận thức được tầm quan trọng sống còn
của vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, Ngân hàng đã bằng nhiều cách đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn, tận dụng các thế mạnh của mình để thu hút
nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác nhau.
Hiện nay Ngân hàng Vietinbank đang huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
nhằm phục vụ công tác cho vay của Ngân hàng, đảm bảo thanh toán nội bộ trong hệ
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 24
Đề tài: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn GVHD: Th.s Phạm Văn Hoài An
thống Ngân hàng. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã đáp ứng phần nào nhu cầu
về vốn của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình trong quận.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu được huy động từ các nguồn sau:
* Nội tệ: Bao gồm các hình thức huy động với các mức lãi suất khác nhau như:
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
* Ngoại tệ: huy động tập trung vào những đồng ngoại tệ mạnh mà chủ yếu là
USD.
Cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài đã khiến cho hoạt động huy động vốn chung của
toàn ngành ngành Ngân hàng gặp phải nhiều khó khăn.Trong điều kiện đó, hoạt động
huy động vốn qua các năm tại Chi nhánh vẫn có đạt được những kết quả đáng khích
lệ,cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tổng nguồn vốn huy động qua giải đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2012 2013 2014
Tổng nguồn vốn huy động
2580.8 3069.0 4296.6
(Nguồn: Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tân Bình)
Biểu đồ 1.1: Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2012 – 2014.
Như vậy, trong giai đoạn 2012 – 2014, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam chi nhánh Tân Bình được thực hiện hiệu quả, nâng cao nguồn

vốn của ngân hàng để phục vụ cho sự duy trì và phát triển của Ngân hàng. Kết qủa
huy động vốn của Chi nhánh năm 2014 tăng 40% so với năm 2013, đạt 4296.6 tỷ
đồng, và tăng hơn 66% so với năm 2012, góp phần đáp ứng đủ nhu cầu vốn của Ngân
hàng. Điều đó cho thấy Chi nhánh đã quan tâm hơn đến công tác huy động vốn.Bảng
Bảng1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Vietinbank- Tân Bình từ 2012-2014
Hà Thị Thảo Nguyên Trang 25

×