Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

những vấn đề môi trường cần ưu tiên giải quyết ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.96 KB, 21 trang )

Báo cáo bảo vệ môi trường GVHD: Phạm Trường Giang
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trường cao đẳng giao thông vận tải
Khoa CNTT
---------***---------
Báo cáo môn bảo vệ môi trường
Đề bài: Những vấn đề môi truờng cần ưu tiên giải quyết ở Việt Nam
Nhóm sv thực hiện:
Nguyễn Văn Dũng
Nguyễn Văn Hồng
Lê Xuân Mạnh
Phạm Khánh Tùng
Nghiêm Hoàng Việt
Nhóm sv thực hiện lớp 58CĐT2 1
Báo cáo bảo vệ môi trường GVHD: Phạm Trường Giang
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Mục lục trang
I. lời nói đầu ..........................................................................................3
II.Tổng quan về môi trường .........................................................................................4
III.Những vấn đề môi truờng cần ưu tiên giải quyết ở Việt Nam
1.Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe doạ cả nước, và trong thực
tế tai hoạ mất rừng và cạn kiệt tài nguyên rừng đã xảy ra ở nhiều vùng, mất
rừng là một thảm hoạ quốc gia. ...................................................................................5
2.Sự suy thoái nhanh của chất lượng đất và diện tích đất canh tác theo
đầu người, việc sử dụng lãng phí tài nguyên đất đang tiếp
diễn...................................6
2.1 Sự suy thoái của chất lượng đất........................................................................6
2.2 Diện tích đất canh tác theo đầu người..............................................................7
2.3 Sử dụng tài nguyên đất.....................................................................................7
3. Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật biển ở ven bờ đã bị
suy giảm đáng kể, môi trường biển bắt đầu bị ô nhiễm, trước hết do dầu mỏ.............7


3.1 Ảnh hưởng của khai thác dầu mỏ.....................................................................7
3.2 Tài nguyên sinh vật biển suy giảm đáng kể......................................................8
3.3 Ô nhiễm môi trường biển..................................................................................8
4. Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật, các hệ
sinh thái v.v... đang được sử dụng không hợp lý, dẫn đến sự cạn kiệt và làm
nghèo tài nguyên thiên nhiên........................................................................................8
4.1 Tài nguyên khoáng sản.....................................................................................8
4.2 Tài nguyên nước...............................................................................................9
4.3 Hệ sinh thái:......................................................................................................9
5. Ô nhiễm môi trường, trước hết là môi trường nước, không khí và đất
đã xuất hiện ở nhiều nơi, nhiều lúc đến mức trầm trọng, nhiều vấn đề về
vệ sinh môi trường phức tạp đã phát sinh ở các khu vực thành thị, nông thôn..........10
5.1 Ô nhiễm môi trường nước .............................................................................10
5.2 Ô nhiễm không khí.........................................................................................11
5.3 Vệ sinh môi trường ở các khu vưc thành thị và nông thôn.............................12
6. Tác hại của chiến tranh, đặc biệt là các hoá chất độc hại đã và đang gây
ra những hậu quả cực kỳ nghiêm trọng đối với môi trường thiên nhiên và con
người Việt Nam.........................................................................................................13
7. Việc gia tăng quá nhanh dân số cả nước, sự phân bố không đồng đều và
không hợp lý lực lượng lao động giữa các vùng và các ngành khai thác tài
nguyên là những vấn đề phức tạp nhất trong quan hệ dân số và môi trường.............15
8. Thiếu nhiều cơ sở vật chất, kỹ thuật, cán bộ, luật pháp để giải quyết các
vấn đề môi trường, yêu cầu về cải thiện môi trường và chống ô nhiễm môi
trường ngày một lớn và phức tạp................................................................................18
IV. Kết
luận.................................................................................................................19
Nhóm sv thực hiện lớp 58CĐT2 2
Báo cáo bảo vệ môi trường GVHD: Phạm Trường Giang
------------------------------------------------------------------------------------------------------
I. Lời nói đầu

Một thiên niên kỷ mới bắt đầu sẽ chứng kiến nhiều biến động dữ dội, mang
tính chất toàn cầu mà các điều kiện và tiền đề đã được chuẩn bị từ những năm cuối
của thiên niên kỷ trước đó. Đó là những biến đổi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hoá, khoa học, môi trường sống .. Những biến đổi này vừa tạo ra
những cơ hội thuận lợi nhưng cũng vừa đặt ra những thách thức to lớn về nhiều mặt
cho tất cả các nước.
Trong phạm vi bài này,chúng tôi chỉ nói đến một thách thức to lớn – đó là
khủng sinh thái trên phạm vi toàn cầu.
Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên quan chặt chẽ với
nhau giữa đất, nước, không khí và các cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Sự tương
tác hoà đồng giữa các hệ thống của thiên nhiên tạo ra môi trường tương đối ổn định.
Sự rối loạn bất ổn định ở một khâu nào đó trong hệ thống sẽ gây ra hậu quả nghiêm
trọng. Con người và xã hội xuất thân từ tự nhiên, là một bộ phận của thiên nhiên.
Hoạt động của con người và xã hội được xem là một khâu, một yếu tố trong hệ
thống. Thông qua quá trình lao động, con người khai thác bảo vệ bồi đắp cho thiên
nhiên. Cũng qua quá trình đó con người xã hội dần dần có sự đối lập với tự nhiên.
Do tiếng gọi của những lợi ích nhất thời nào đó, cũng có thể là do sự hoạch định
thiển cận về mặt chiến lược, trong không ít nền kinh tế đã nảy sinh tình trạng vô tình
hoặc cố ý không tính đến tương lai của chính mình. Người ta khai thác tài nguyên
thiên nhiên một cách tối đa, vay mượn cả tài nguyên của các thế hệ tương lai, bất
chấp quy luật tự nhiên và đạo lý xã hội, gạt sang một bên những bài toán về môi sinh
và những lợi ích chính đáng của thế hệ sau. Đầu tư nhằm vào những lĩnh vực sinh lợi
nhanh được kêu gọi một cách ồ ạt, đẩy trách nhiệm trả nợ cho thế hệ kế tiếp.
Lợi ích trước mắt được quan tâm quá mức, gây nên tình trạng phát triển thiếu
cân đối hoặc phát triển theo kiểu “bong bóng xà phòng”. Vô tình hay hữu ý, con
người càng phá huỷ môi trường sống của chính mình một cách nghiêm trọng.

Nhóm sv thực hiện lớp 58CĐT2 3
Báo cáo bảo vệ môi trường GVHD: Phạm Trường Giang
------------------------------------------------------------------------------------------------------

II. Tổng quan về môi trường.
1.khái niệm chung.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người,
có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
môi trường gồm 3 thực thể liên hệ chặt chẽ với nhau: Môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội và môi trường nhân tạo.
- Môi trường tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh
học tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu sự tác động của
con người, đó là: ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển, không khí, động thực vật, đất,
nước ...
- Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ người với người, đó là: Những luật
lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định ... ở các cấp khác nhau như: Liên hiệp quốc,
Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, làng xã, cơ quan, họ tộc, gia đình, các tổ
chức tôn giáo, đoàn thể...
Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất
định. tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của
con người khác với các sinh vật khác.
- Môi trường nhân tạo: Bao gồm tất cả các nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con
người tạo nên và chịu sự chi phối của con người. Các hoạt động này thường được
nhóm họp thành các hợp phần sau: Sử dụng đất ( đất ở và các mục đích thương mại,
cơ quan, công nghiệp ) quy hoạch lãnh thổ nông nghiệp, lâm nghiệp, hoạt động du
lịch giải trí, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, âm thanh, phong cảnh, khảo cổ, di
sản...
Ba loại môi trường trên tồn tại cùng nhau, xen lẫn vào nhau và tương tác chặt chẽ
với nhau.
Ơ đây chúng ta tập trung xem xét chủ yếu đến những vấn đề và tầm quan trọng của
môi trường tự nhiên.
2.Ô nhiễm môi trường
"Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm Tiêu
chuẩn môi trường".

Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng
lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự
phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm
bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa
hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ
hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con
người, sinh vật và vật liệu.
Nhóm sv thực hiện lớp 58CĐT2 4
Báo cáo bảo vệ môi trường GVHD: Phạm Trường Giang
------------------------------------------------------------------------------------------------------
III.Những vấn đề môi truờng cần ưu tiên giải quyết ở Việt Nam
Chính phủ Việt Nam được sự giúp đỡ của các tổ chức Quốc tế đã xác định 8 vấn đề
môi trường bức bách nhất cần được ưu tiên giải quyết.
1. Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe doạ cả nước, và trong thực tế tai
hoạ mất rừng và cạn kiệt tài nguyên rừng đã xảy ra ở nhiều vùng, mất rừng là một
thảm hoạ quốc gia.
Hệ sinh thái rừng Việt Nam suy thoái trầm trọng
Diện tích rừng bị suy giảm từ 43% xuống còn 28,2% (1943 - 1995). Rừng ngập mặn
ven biển cũng bị suy thoái nghiêm trọng giảm 80% diện tích do bị chuyển đổi thành
các ao - đầm nuôi trồng thuỷ hải sản thiếu quy hoạch.Gần đây, diện tích rừng tuy có
tăng lên 37% (năm 2005), nhưng tỷ lệ rừng nguyên sinh cũng vẫn chỉ ở mức khoảng
8% so với 50% của các nước trong khu vực.
- Tốc độ kinh tế tăng nhanh tương ứng với tốc độ phá rừng, mỗi năm rừng ở nước ta
mất đi 13-15 nghìn ha chủ yếu do nạn du canh du cư, lấy gỗ, đốt rừng lấy đất trồng
cây công nghiệp xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu giao thông, khai thác mỏ, xây dựng đô
thị...
- Hậu quả chiến tranh hoá học của Mỹ đã làm mất đi ¼ diện tích rừng nguyên sinh
Việt Nam.
- Rừng bị tàn phá, bị khai thác quá mức trở nên nghèo kiệt, các hệ sinh thái rừng bị

phá huỷ, nhiều loại thực vật rừng quý đang bị chặt hạ, thu hái không có kế hoạch nên
đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
*Mất rừng ở Việt Nam là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới suy thoái môi trường, lũ lụt
và hạn hán,hoang mạc hoá.
Rừng bảo vệ và cải tạo đất. Nhờ có tán lá xoè rộng, nước mưa không xối thẳng
xuống mặt đất, nắng không đốt cháy mặt đất, nên lớp đất trên mặt khó bị rửa trôi
theo nước mưa. Rừng nuôi đất, bồi bổ cho đất. Nên khi mất rừng nước mưa sẽ rửa
trôi, không còn chức năng giữ nước nên tạo ra lũ quét. Và hạn hán do ánh nắng mặt
trời đốt cháy.
Rừng ngập mặn bị phá còn là tác nhân đẩy mạnh sự xâm nhập nước mặn vào đất
liền, thúc đẩy quá trình xói lở, gây ô nhiễm đất và nguồn nước. Một thực tế là ở
những nơi rừng ngập mặn bị tàn phá, lượng mưa giảm rõ rệt, không khí nóng bức
hơn, bầu không khí bị ô nhiễm do lượng khí CO2 tăng.
Quá trình sa mạc hoá và thoái hoá đất ở Việt Nam là kết quả của xói mòn đất, đá
ong hoá, hạn hán, cát bay/cát chảy, đất nhiễm mặn, nhiễm phèn. Việt Nam có sa mạc
cục bộ. Trong tổng số khoảng 9,34 triệu hecta đất hoang hoá, 7.550.000ha đang chịu
tác động mạnh bởi sa mạc hoá. Ước tính quá trình sa mạc hoá mỗi năm làm mất
khoảng 20ha đất nông nghiệp do nạn cát bay, cát chảy và hàng trăm nghìn hecta đất
tiếp tục bị thoái hoá. Tại Quảng Trị, 20-30ha đất ruộng vườn và cây ăn quả bị cát
phủ dày thêm 2m mỗi năm.
Nhóm sv thực hiện lớp 58CĐT2 5
Báo cáo bảo vệ môi trường GVHD: Phạm Trường Giang
------------------------------------------------------------------------------------------------------
2. Sự suy thoái nhanh của chất lượng đất và diện tích đất canh tác theo đầu người,
việc sử dụng lãng phí tài nguyên đất đang tiếp diễn.
2.1 sự suy thoái của chất lượng đất
Theo định nghĩa của FAO: suy thoái đất là quá trình làm suy giảm khả năng sản xuất
ra hàng hóa và các nhu cầu sử dụng đất của con người.
Suy thoái đất thường liên quan đến: Quá trình sói mòn, rửa trôi đất và hệ quả làm
mất đi chất dinh dưỡng vốn có của đất hoặc làm gia tăng các chất bất lợi: keo nhôm,

keo sắt, quá trình laterit hóa; Sự xáo trộn cấu trúc đất làm tăng quá trình phèn hóa,
axit hóa, giảm pH của đất, không thuận lợi cho sử dụng đất vào mục đích nông
nghiệp; Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa thành phố gây ảnh hưởng đến tính
chất lý học, hóa học của đất: xói mòn, nén chặt, phá hủy cấu trúc đất do hoạt động
xây dựng. Về mặt hóa học: các chất thải khí, nước, chất thải rắn đều có tác động đến
đất. Bên cạnh đó, trong các hoạt động công nghiệp hiện nay có chứa nhiều các chất
nguy hại, độc tính cao, khó phân hủy sinh học có thể tích lũy trong đất trong thời
gian dài gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
2.1.1 Quá trình Mặn hóa, xâm nhập mặn
Diện tích đất mặn ở ĐBSCL hiện nay là 0.75 triệu ha. Diện tích đất bị nhiễm mặn
đang biến đổi rất lớn do phát triển thủy lợi và chuyển đổi hệ thống canh tác. Đường
ranh giới xâm nhập mặn ngày càng lùi sâu vào trong đất liền
2.1.2 Quá trình chua hóa, phèn hóa
Có hai nhóm đất phèn chính: Đất phèn tiềm tàng là loại đất có chứa pyrite ở
dạng khử, độ axit không quá thấp (pH 5 - 6) vẫn còn có khả năng phát triển cây
trồng, nguồn nước trong vùng chưa bị axit hóa, thủy sinh còn có điều kiện phát triển.
và đất phèn hoạt động là loại đất có tầng pyrite đã bị oxy hóa tạo tầng jarosite có khả
năng gây axit hóa, độ axit cao (pH thấp hơn 5) không phù hợp cho cây trồng, đồng
thời còn gây axit hóa nước sông rạch do mưa chảy tràn dẫn tới tác động tiêu cực đến
cấp nước, cây trồng và cây thủy sinh.
Quá trình phèn hóa môi trường đất diễn ra trong mùa khô do xảy ra hiện tượng
phèn hóa tầng phèn tiềm tàng (pyrite) thành phèn hoạt động (Jarosite) làm xuất hiện
nhiều Al
3+
, Fe
2+
, S0
4
2-
và pH thấp. Nhiễm phèn do nước phèn từ các vùng khác đưa

đến và do đắp bờ, làm vuông tôm tạo nên quá trình ôxy hóa phèn từ bờ bao ra kinh
rạch đầm ruộng.
2.1.3Đất bị xói mòn, sạt lở đất:
mùa mưa với lượng mưa lớn đã gây ra lũ quét làm mất đi lớp đất mặt màu mỡ. Nước
từ những trận mưa lớn đầu mùa đang khoét sâu các vết nứt ven sông, liên tiếp gây
nên các vụ sạt lở nghiêm trọng.
2.1.4 Rửa trôi và bạc màu:
Do hàm lượng muối dinh dưỡng trong đất bị rửa trôi vào môi trường nước gây
sự biến đổi về tính chất của đất, cấu trúc đất, đất trở nên nhẹ, chua, nghèo chất dinh
dưỡng. Đất bị rửa trôi mạnh, hàm lượng các chất dinh dưỡng ở tầng canh tác bị trực
vi xuống sâu, tầng rửa trôi dầy trong phẩu diện đất, làm các tầng đất mặt ngày càng
kiệt màu, sa cấu thô dần, hàm lượng nước hữu dụng cung cấp cho cây trồng thấp.
2.1.5 Đất có độ phì nhiêu thấp, mất cân bằng dinh dưỡng:
Nhóm sv thực hiện lớp 58CĐT2 6
Báo cáo bảo vệ môi trường GVHD: Phạm Trường Giang
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Sự thâm canh quá độ làm cạn kiệt dinh dưỡng đất. Nguyên nhân là do canh tác lúa 3
vụ liên tục trong năm, đất bị ngập nước từ 8-10 tháng, dẫn đến giảm sự phân hủy
chất hữu cơ, giảm khả năng cung cấp dưỡng chất từ đất, giảm hoạt động của vi sinh
vật có lợi...
2.2 diện tích đất canh tác theo đầu người
Diện tích đất canh tác Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới.
Đất canh tác chỉ khoảng 0,12%
Nước ta có các vùng đất nông nghiệp trù phú như đồng bằng sông Hồng rộng gần
800 ngàn ha, đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2,5 triệu ha. Nhưng hiện chúng đều
bị chia nhỏ, manh mún khiến một số công trình thủy nông không còn tác dụng. Mặt
khác, đất nông nghiệp đang bị chuyển đổi tùy tiện (phần đất canh tác bị chuyển đổi
lại là những vùng đất tốt).
- Diện tích đất nông nghiệp bị mất là do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa.
- Đất canh tác bị mất còn do các công trình thủy điện. Hồ tích nước của các công

trình này làm ngập các thung lũng.
2.3 sử dụng tài nguyên đất
Số liệu mới nhất cho thấy, tình trạng sử dụng đất sai mục đích, bỏ đất hoang hóa,
lãng phí là khá nghiêm trọng.
Theo Tổng cục Quản lý Đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường), diện tích đất chưa
đưa vào sử dụng của các tổ chức được giao, thuê cũng lên tới trên 299.719 ha. Trong
đó, diện tích còn để hoang hóa xấp xỉ 250.862 ha do 2.455 tổ chức quản lý. Diện tích
đầu tư, xây dựng chậm (dự án “treo”) cũng lên tới 48.888 ha, tập trung chủ yếu là
các trường học và những dự án phát triển đô thị mới, dự án xây dựng khu công
nghiệp... Số dự án “treo” tập trung chủ yếu tại Bắc Trung Bộ, chiếm tới 56,1% tổng
diện tích đất chưa sử dụng.
3. Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật biển ở ven bờ đã bị suy giảm đáng
kể, môi trường biển bắt đầu bị ô nhiễm, trước hết do dầu mỏ.
3.1 ảnh hưởng của khai thác dầu mỏ
Những hoạt động khai thác dầu khí và vận tải trên biển đang mang đến nhiều nguy
cơ gây ô nhiễm dầu trên biển. Trong quá khứ từng xảy ra nhiều vụ ô nhiễm dầu trên
biển gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái.
Từ năm 1986 đến năm 2000 sản lượng dầu thô khai thác hàng năm của Việt Nam đã
tăng từ 40.000 tấn lên 16.500.000 tấn. Các nguồn ô nhiễm chính được ghi nhận là từ
dầu, phụ gia và sự cố tràn dầu.
Quan trắc chất lượng nước ở các khu công nghiệp dầu khí miền Nam Việt Nam được
thực hiện tại sáu trạm chính. Người ta đánh giá rằng lượng dầu thất thoát từ các giàn
khoan vào biển là 270 tấn năm 1995 và 550 tấn năm 2000. Từ năm 1990 đến 1995 đã
có 12 vụ tràn dầu (từ 2-3 m
3
đến 15 m
3
) được ghi nhận. Từ năm 1995 đến 2000 đã
có 91.497 tấn từ 31 vụ tràn xảy ra ở biển Việt Nam.
Nhằm giảm thiểu tác hại của các sự cố ô nhiễm dầu trên biển gây bởi các hoạt động

khai thác và vận chuyển dầu khí, các quốc gia ven biển đều có các chiến lược quan
trắc và giám sát ô nhiễm dầu trên biển, trong đó hệ thống cảnh báo sớm dựa trên ứng
dụng công nghệ viễn thám là một trong các hợp phần quan trọng.
Nhóm sv thực hiện lớp 58CĐT2 7
Báo cáo bảo vệ môi trường GVHD: Phạm Trường Giang
------------------------------------------------------------------------------------------------------
3.2 tài nguyên sinh vật biển suy giảm đáng kể.
Đánh bắt cá bất hợp pháp là hành động nhanh chóng dẫn đến cạn kiệt nguồn tài
nguyên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái biển và các quần thể sinh vật biển.
3.3 ô nhiễm môi trường biển
Hàng năm, các vùng ven biển dọc theo chiều dài đất nước thường tổ chức rất nhiều
hoạt động ý nghĩa để tôn vinh biển nhưng tin tức báo động ô nhiễm biển liên tiếp gần
đây, hay việc nhiều bãi tắm đang bị xâm hại chính là lỗi lo mơ hồ về tiềm năng “biển
Việt Nam”.
hiện tượng sạt lở bờ biển ở cửa Tùng khiến một tài sản vô gía đang đứng trước nguy
cơ biến mất. Tại một số vùng biển của Bình Định, Phan Thiết, Bà Rịa - Vũng Tàu,
nước thải chưa qua xử lý và rác thải ở các khu dân cư, cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch
đổ trực tiếp ra biển. Theo PGS.TS Nguyễn Văn Phước - Viện trưởng Viện Môi
trường và Tài nguyên TP.HCM thì biển nước ta đang bị “đục hóa”. Hiện tại, vùng
biển phía Bắc (từ Cửa Lục đến Cửa Lò), hàm lượng bùn đã vượt quá giới hạn cho
phép đối với nước biển ven bờ, gây chết các rạn san hô. Như vậy, biển Việt Nam sẽ
ra sao khi thiếu vắng dần các hệ san hô, hệ động thực vật biển và nguồn lợi hải sản
cũng có xu hướng giảm dần về trữ lượng, sản lượng.
Để “cứu” biển cần phải có giải pháp toàn diện và những sách lược đúng đắn nhằm
bảo đảm sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trong đa dạng sinh thái biển. Tuy
nhiên, nhận thức cộng đồng là vấn đề không đơn giản khi sự hiểu biết của người dân
về những hoạt động có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường hiện còn hạn chế. Trên
thực tế, nguyên nhân của xói lở hay ô nhiễm biển… phần lớn do lỗi của con
người.
4. Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái

v.v... đang được sử dụng không hợp lý, dẫn đến sự cạn kiệt và làm nghèo tài nguyên
thiên nhiên.
4.1 tài nguyên khoáng sản.
Hoạt động khai thác khoáng sản đã phát triển mạnh từ thập kỷ trước .Mặc dù khai
thác khoáng sản là nguồn thu quan trọng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nhiều
quốc gia, nhưng ngành này cũng gắn liền với những tác động môi trường và xã hội
nghiêm trọng, đặc biệt là hiện tượng suy thoái tài nguyên rừng và nguồn nước. Hầu
hết các mỏ quặng đều nằm dưới những cánh rừng và thủy vực có chức năng tạo sinh
kế cho người dân.
việc khai thác trái phép gây lãng phí và thất thoát tài nguyên, cũng như phá vỡ cảnh
quan thiên nhiên. Lượng bùn thải, Sự tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa quặng trong
các lòng hồ, kênh mương tưới tiêu có thể làm thay đổi lưu lượng dòng chảy, dung
tích chứa nước, biến đổi chất lượng nguồn nước và làm suy giảm công năng của các
công trình thuỷ lợi nằm liền kề với các khu khai thác mỏ.
Song song với những tác động cơ học đến nguồn nước, những tác động hoá học đối
với nguồn nước cũng rất đáng kể.
Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới và khoan nổ sẽ thúc
đẩy các quá trình hoà tan, rửa lũa các thành phần chứa trong quặng và đất đá, quá
Nhóm sv thực hiện lớp 58CĐT2 8

×