Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển kinh tế trang trại trồng trọt trên địa bàn Tỉnh Đăk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.02 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN TRỌNG CÚC

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng, Năm 2015


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 2: TS. LÊ BẢO

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 06 tháng 02 năm
2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, phát triển kinh tế trang trại trồng trọt ở
tỉnh Đắk Lắk là xu hướng tất yếu của sản xuất hàng hóa, là hướng đi
mới có nhiều triển vọng, mở đường đưa nền nông nghiệp nông thôn
của tỉnh bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, đến nay tồn tỉnh có hơn
1.731 trang trại sản xuất nơng nghiệp và bước đầu đạt được kết quả
nhất định, góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, phần lớn các trang trại trồng trọt đã
được hình thành và phát triển tự phát, quy mơ sản xuất nhỏ nên hiệu
quả kinh tế cịn thấp. Do vậy vấn đề cấp thiết hiện nay là phải tạo ra
bước phát triển đột phá khu vực kinh tế trang trịa trồng trọt, phù hợp
với tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2015 – 2020.
2. T ng

an tài iệ nghi n c

Nguyễn Thị Mỹ (2011), Luận văn thạc sĩ kinh tế (Đại học Đà
Nẵng), “Phát triển kinh tế trang trại trồng trọt trên địa bàn tỉnh Bình
Định”. Lê Quốc Thái (2013), Luận văn thạc sĩ kinh tế (Đại học Đà
Nẵng), “Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trồng trọt trên địa
bàn tỉnh Gia Lai”. Nguyễn Thị Hồng Yến (2013), Luận văn thạc sĩ
kinh tế (Đại học Đà Nẵng), “Phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Nguyễn Thành Nam

(2008), “Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Trần Quốc Đạt (2012), “Một số giải
pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”.
Phạm Văn Chung (2011), “Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn


2

huyện Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định”. TS. Bùi Sĩ Tiếu, Phó chủ tịch
Hội Làm vườn Việt Nam, “Mơ hình sản xuất nông nghiệp nào phù
hợp với cơ chế thị trường và q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố
ở nước ta hiện nay”…
3. Mục đích nghi n c
Với mục tiêu nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại
trồng trọt, chất lượng phát triển kinh tế trang trại trồng trọt trên địa bàn
tỉnh ĐăkLăk trong những năm gần đây để tìm ra những nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế, từ đó đề xuất ra những giải pháp tích cực nhằm
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế trang trại trồng trọt của tỉnh ĐăkLăk
phát triển theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghi n c
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển kinh tế trang
trại trồng trọt trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk. Đề tài phân tích cơ sở lý
luận, thực trạng phát triển kinh tế trang trại trồng trọt trên địa bàn
tỉnh ĐăkLăk trong phạm vị thời gian từ 2009 đến 2013, phân tích
mục tiêu, phương hướng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang
trại trồng trọt theo hướng hiện đại.
5. Phương pháp nghi n c
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các
phương pháp sau: Phương pháp phân tích thực chứng; Phương pháp
phân tích chuẩn tắc; Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, thống

kê…
6. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của đề tài
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài
sẽ bổ sung cơ sở lý luận cũng như thực tiễn để đánh giá chung tình
hình phát triển kinh tế trang trại trồng trọt của tỉnh ĐăkLăk trong quá


3

trình đẩy mạnh sự nghiệp Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm
tài liệu tham khảo trong quá trình hoạch định các chính sách, giải
pháp về tổ chức và quản lý của Nhà nước đối với nông nghiệp nước
ta nói chung và ở ĐăkLăk nói riêng. Ngồi ra, đề tài cịn có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu khoa học, phục
vụ giảng dạy, học tập ở các ban, ngành và các trường thuộc ngành
nơng nghiệp.
7. Kết cấ của

ận văn

Ngồi phần mở đầu, mục lục, kết luận và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có ba chương sau:
Chương 1: Lý luận về phát triển kinh tế trang trại trồng trọt.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trồng trọt ở
tỉnh ĐăkLăk.
Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trồng trọt ở
tỉnh ĐăkLăk.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

TRỒNG TRỌT
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TRANG

TRẠI TRỒNG TRỌT
1.1.1. Khái niệm kinh tế trang trại trồng trọt
KTTT trồng trọt là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa
trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm
mở rộng quy mơ và hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt các


4

loại cây trồng hàng năm và lâu năm, gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ nông sản.
1.1.2. Những đặc trưng của kinh tế trang trạng trồng trọt
- Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nơng sản
phẩm hàng hóa theo nhu cầu thị trường
- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một người chủ độc lập
- Trong trang trại trồng trọt, các yếu tố sản xuất trước hết là
ruộng đất và tiền vốn được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu
cầu phát triển của sản xuất hàng hố
- Kinh tế trang trại có cách thức tổ chức và quản lý sản xuất
tiến bộ dựa trên cơ sở chun mơn hóa sản xuất, thâm canh, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, thực hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý
và thường xuyên tiếp cận thị trường
- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý,
có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất

định về kinh doanh
- Các trang trại đều có thuê mướn lao động.
1.1.3. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại trồng trọt
1.1.4. Vai trò của kinh tế trang trại trồng trọt
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT
Phát triển KTTT trồng trọt được hiểu là sự gia tăng mức độ
đóng góp về giá trị sản lượng hàng hóa và sản lượng hàng hóa nơng
sản của các trang trại trồng trọt cho nền kinh tế, đồng thời phát huy
vai trò của trang trại trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc


5

làm ở khu vực nông thôn theo hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền
vững. Phát triển KTTTTT bao gồm một số nội dung và tiêu chí sau:
1.2.1. Gia tăng số ượng các trang trại trồng trọt
- Phát triển về mặt số lượng.
- Phát triển về mặt cơ cấu.
1.2.2. Gia tăng ng ồn ực cho trang trại trồng trọt
- Yếu tố đất đai.
- Yếu tố lao động.
- Vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Trình độ công nghệ và các biện pháp kỹ thuật.
- Cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu sản xuất, mức độ
chuyên mơn hóa, trình độ sản xuất hàng hóa của các chủ trang trại.
1.2.3. T ch c sản x ất cho trang trại trồng trọt
- Về hình thức tổ chức quản lý trang trại trồng trọt có các
loại liên kết sản xuất của các trang trại: Liên kết ngang, liên kết dọc
và hiệp hội

- Phương hướng chiến lược sản phẩm của các TTTT ở nước
ta cũng đa dạng phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Kế hoạch sản xuất của các TTTT nhằm vào phát huy thế
mạnh của điều kiện tự nhiên.
- Quản lý điều hành việc thực hiện từng công đoạn trong
mùa vụ sản xuất đúng tiến độ, đúng chất lượng, đúng định mức kinh
tế kỹ thuật.
- Tổ chức lưu thơng tiêu thụ sản phẩm.
- Hoạch tốn sản xuất kinh doanh sau mùa vụ hoặc năm sản
xuất, tính toán cân đối giữa vốn đầu tư và thu nhập, xác định lợi
nhuận, tỉ suất lợi nhuận trên đồng vốn.


6

- Phân tích tình hình hiệu quả rút kinh nghiệm cho vụ sau.
1.2.4. Thị trường cho sản phẩm của trang trại trồng trọt
1.2.5. Gia tăng kết

ả và hiệ

ả trang trại trồng trọt

- Nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế trang trại trồng trọt
- Nâng cao đóng góp của KTTTTT vào việc phát triển kinh
tế xã hội của địa phương
1.2.6. Các chỉ ti

đánh giá phát triển kinh tế trang trại


trồng trọt
a. Chỉ tiêu chung về phát triển KTTT trồng trọt
b. Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất của TTTT
c. Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của trang
trại trồng trọt
* Giá trị sản xuất (Gross Output - GO)
* Chi phí trung gian (Intermediate Costs – IC)
* Giá trị gia tăng (Value Added - VA)
* Thu nhập của trang trại
* Giá trị sản lượng hàng hóa
* Tỷ suất hàng hố
d. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại
trồng trọt
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1.3.1.

Điề kiện tự nhi n

1.3.2.

Tình hình kinh tế - xã hội

1.3.3.

Yế tố chính sách của địa phương về phát triển

trang trại



7

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRỒNG TRỌT Ở TỈNH ĐĂKLĂK
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT Ở TỈNH ĐẮK LẮK
2.1.1 Điề kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý, địa hình
b. Đất đai
c. Khí hậu, thời tiết
d. Nguồn nước, thuỷ văn
2.1.2 Điề kiện kinh tế - xã hội
a. Dân cư
Dân cư Đắk Lắk là cộng đồng gồm 44 dân tộc cùng chung
sống, dân số toàn tỉnh là khoảng 1,8 triệu người, trong đó dân số đơ
thị chiếm 24,02%, cịn lại chủ yếu là dân số nông thôn chiếm
75,98%. Mật độ dân số trung bình tồn tỉnh là 133,66 người/km2.
b. Lao động
Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh từ 923,3 nghìn người
năm 2011 lên 1.070,2 nghìn người năm 2013. Cùng với tỉ lệ tăng dân
số tự nhiên và cơ học do di dân từ các tỉnh khác đến, nguồn lao động
của Đắk Lắk cũng tăng lên đáng kể. Số lao động đang làm trong các
ngành kinh tế của tỉnh từ 796,5 nghìn người năm 2011 tăng lên 965,5
nghìn người năm 2013.
c. Cơ sở hạ tầng ngoài trang trại
Đắk Lắk có 4 tuyến quốc lộ quan trọng chạy qua: QL 14, 26,
27 và 14C với chiều dài 397,5 km. Nhìn chung hệ thống giao thông
trên địa bàn tỉnh từng bước được hoàn thiện.



8

d. Cơ sở hạ tầng trong trang trại
Các cơng trình như giao thông, điện, thủy lợi,… chủ yếu
đang sử dụng các cơng trình do Nhà nước đầu tư; nhưng hiện nay
hầu hết các trang trại đều nằm trong các khu sản xuất, cách biệt với
các khu dân cư, giao thông đi lại hết sức khó khăn, nguồn điện phục
vụ sản xuất chưa đến trang trại,...
e. Tình hình phát triển kinh tế
Tổng GDP của toàn tỉnh (theo giá so sánh năm 1994) năm
2011 đạt 7.235 tỷ đồng, đến năm 2013 tăng lên 12.826 tỷ đồng. Cùng
với tăng trưởng kinh tế, tỉnh đã duy trì được sự ổn định kinh tế - xã
hội, bước đầu phát huy được nhiều lợi thế của tỉnh, thu hút được sự
quan tâm của Trung ương, sự hợp tác và giúp đỡ của các Bộ, ngành.
f. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu các ngành kinh tế đang từng bước được chuyển dịch
theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp và giảm
tương đối các ngành nông nghiệp. Ngành công nghiệp và dịch vụ
tăng lên đáng kể, chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh.
Bảng 2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
ĐVT: %

2008-2013
STT
1
2
3


Chỉ ti
Nông lâm
thủy sản
Công
nghiệp, xây
dựng
Thương mại,
dịch vụ

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

65,54

59,55


58,95

55,64

53,07

44,56

13,2

15,29

15,26

15,68

16,47

17,04

21,26

25,16

25,79

28,68

30,46


38,4

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2013


9

2.1.3. Chính sách của địa phương về phát triển trang trại
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRỒNG
TRỌT Ở TỈNH ĐẮK LẮK
2.2.1. Tình hình gia tăng số ượng các TTTT
Tính đến cuối năm 2013, trong tổng số các loại hình trang
trại thì có 1.126 trang trại trồng trọt. Trong đó có 750 TT trồng cây
lâu năm, tăng bình qn cả giai đoạn 5,9%/năm, 376 trang trại cây
hàng năm, tăng bình quân hàng năm cả giai đoạn khoảng 8,1%. Tuy
nhiên sự gia tăng số lượng các TT không ổn đinh.

Biểu đồ 2.1. Tình hình phát triển trang trại trồng trọt tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2007-2013
Nguồn: Số liệu tổng hợp báo cáo các huyện từ 2007 – 2013
Các loại hình trang trại phân bố phụ thuộc vào điều kiện sinh
thái tự nhiên thể hiện rõ ở 5 khu vực: cao nguyên Buôn Ma Tht có
số lượng trang trại lớn nhất (chiếm 65,9% tổng số trang trại trồng trọt
toàn tỉnh), tiếp đến là vùng núi thấp trũng Krong Ana - Lăk chiếm
14,48% và vùng cao nguyên Ea Súp 14,3%, còn lại là vùng cao
nguyên M'Đrak (3,82%) và vùng núi cao Chư Yang Sin (1,5%). Số
liệu được thể hiện ở biểu đồ 2.2 và bảng 2.5 sau:



10

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các loại hình trang trại phân bố theo
vùng sinh thái năm 2013
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thơn tỉnh ĐăkLăk 2013
Bảng 2.5: Các loại hình TT phân bố theo vùng sinh thái năm 2013

Tổng

TT trồng
cây hàng
năm
376

TT trồng
cây lâu
năm
750

SL

50

692

DT BQ 1TT
(ha)

9,74


6,29

Cơ cấu (%)

6,74

93,26

SL
DT BQ 1 TT
(ha)
Cơ cấu (%)

114

47

5,9

8,62

70,81

29,19

Loại hình
TT
Các vùng sinh thái


1. Vùng cao ngun
Bn Ma Thuột

2. Vùng cao nguyên
Ea Súp


11

3. Vùng cao nguyên
M'Đrak

SL
DT BQ 1 TT
(ha)
Cơ cấu (%)

4. Vùng núi thấp
trũng Krong Ana Lăk

SL
DT BQ 1TT
(ha)
Cơ cấu (%)

5. Vùng núi cao Chư
Yang Sin

SL
DT BQ 1 TT

(ha)
Cơ cấu (%)

42

1

10,14

27

97,67

2,33

156

7

4,31

19,14

95,71

4,29

14

3


6,29

14,33

82,35

17,65

Nguồn: Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh ĐăkLăk
Tóm lại, việc hình thành và phát triển KTTT chủ yếu từ nơng
hộ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, thói quen, kinh nghiệm,
thị trường tiêu thụ. Thực tế cho thấy trên địa bàn tỉnh tồn tại rất nhiều
trang trại tự phát, dựa vào sự năng động, sáng tạo, tự bươn chải và ý
chí làm giàu của chủ trang trại mà chưa có sự hỗ trợ tích cực của
lãnh đạo của các cấp, các ban ngành của địa phương.
2.2.2. Tình hình gia tăng ng ồn ực cho TTTT
a. Về đất đai
Tổng diện tích đất của các trang trại trồng trọt trên địa bàn
tỉnh năm 2013 là khoảng 7.284 ha, chiếm 75,12% tổng diện tích đất
các loại hình trang trại, nhưng chỉ chiếm 1,54% diện tích đất sản xuất
nơng nghiệp tồn tỉnh. Trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm có 2.346 ha, bình quân 4,8
ha/trang trại, giảm 0,1 ha so với năm 2007.


12

- Đất trồng cây lâu năm có 4.938 ha, chiếm 65,82% đất sản
xuất nơng nghiệp của các trang trại, bình quân 5,7 ha/trang trại.

b. Về vốn sản xuất
Vốn tự có 1.091.113 triệu đồng, tăng bình quân giai đoạn
2007-2013 là 34,1%/năm. Vốn vay của các tổ chức tín dụng 161.600
triệu đồng, tăng bình qn giai đoạn 2007-2013 là 39,1%/năm.
Trong đó:
- Tổng vốn đầu tư của trang trại trồng cây hàng năm năm
2013 là 182.697 triệu đồng so với năm 2007 tăng 165.296 triệu đồng,
tăng bình qn hàng năm 48,4%/năm; cịn vốn đầu tư bình quân 1
trang trại tăng từ 73 triệu đồng năm 2007 lên 485 triệu đồng năm
2013.
- Tổng vốn đầu tư của trang trại trồng cây lâu năm năm 2013
là 585.684 triệu đồng, tăng 504.348 triệu đồng so với năm 2007, bình
quân tăng 39%/năm; vốn bình quân 1 trang trại tăng từ 153 triệu
đồng năm 2007 lên 783 triệu đồng năm 2013.
c. Về lao động
* Thông tin về chủ trang trại: Trình độ chun mơn của chủ
trang trại khá thấp, hiện nay có trên 86% các chủ trang trại chưa qua
đào tạo, số được đào tạo đại học và trên đại học chỉ chiếm 2,66%;
còn lại trung cấp, cao đẳng chiếm 5,37%; sơ cấp và công nhân kỹ
thuật chiếm: 5,89%. Trong số chủ trang trại được đào tạo thì số
người được đào tạo kỹ thuật nông nghiệp chiếm 44,81%, kinh tế
21,58%, cịn lại là các ngành nghề khác.
* Tình hình lao động trang trại: Tổng số lao động của các
trang trại trên địa bàn tỉnh năm 2013 là 8.203 người, trong đó lao
động của chủ trang trại 3.307 người, lao động thuê ngoài 4.896


13

người. Bình quân một trang trại sử dụng 4,7 lao động, trong đó 1,91

lao động gia đình (chiếm 40,3%) và 2,83 lao động th ngồi (chiếm
59,7%).
Bảng 2.8. Tình hình lao động phân theo loại hình trang trại năm 2013
Số ao động của trang trại

STT

Loại hình
trang trại

Số ao
động
của TT
(người)

I

Tổng TTTT
Cây hàng năm
Cây lâu năm

II TT Tổng hợp

LĐ th
ngoài
thường
xuyên
(người)

LĐ th


T ng
LĐ của

ngoài

trang

thời vụ

trại

Bình
Số trang quân
trại

LĐ/tra
ng trại

(người) (người)

1.973

1.352

1.892

5.217

1.126


4,6

871

318

524

1.713

376

4,6

1.102

1.034

1.368

3.504

750

4,7

355

257


309

921

163

5,7

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013
2.2.3. Tình hình t ch c sản x ất trang trại trồng trọt
- Về hình thức tổ chức quản lý TT: Ở ĐăkLăk phổ biến là
hình thức TT gia đình do một hộ gia đình tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, chủ TT trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh, trực tiếp sản
xuất như lao động chính.
- Về phương thức chiến lược sản phẩn của các TTTT ở tỉnh
ĐăkLăk cũng rất đa dạng. Đối với TT trồng cây hàng năm thường bao gồm
những cây trồng chủ yếu như: lúa, bắp, mì, bơng, đậu tương... Đối với TT
trồng cây lâu năm thường tập trung vào các loại cây trồng có giá trị xuất
khẩu cao như cà phê, cao su, hồ tiêu, ca cao, hạt điều.
- Về kế hoạch sản xuất của các TTTT ở tỉnh ĐăkLăk cũng đã
nhằm vào phát huy thế mạnh của địa phương. Tuy nhiên, những kế


14

hoạch sản xuất của TTTT thường chưa có cơ sở đáng tin cậy về đầu
ra (thị trường tiêu thụ và giá cả) và các chủ TT thiếu kiến thức, thông
tin về thị trường trong nước và thế giới.
2.2.4. Tình hình thị trường cho sản phẩm của TTTT

- Bán trực tiếp cho các nhà máy chế biến: Hình thức tiêu thụ
này chủ yếu được thực hiện tại các vùng nguyên liệu tập trung.
- Bán trực tiếp cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
để xuất khẩu như Công ty 2-9, Công ty cà phê Thắng Lợi, Công ty cà
phê Phước An...
- Bán cho các đại lý, nhà bn nơng sản.
2.5.5. Tình hình kết

ả và hiệ

ả TTTT

a. Kết quả sản xuất kinh doanh của các TTTT
* Giá trị sản xuất
Tổng GTSX của các TTTT năm 2013 là 359.026 triệu đồng,
trong đó một số huyện, thành phố có giá trị sản xuất cao là: Cư
M’gar: 89.473 triệu đồng, huyện Krông Năng: 68.127 triệu đồng, Ea
H’leo: 65.652 triệu đồng, Ea Kar: 22.653 triệu đồng.
* Chi phí sản xuất của trang trại trồng trọt
Tỷ lệ chi phí của TTTT năm 2013 là 58,21%, trong đó chi
phí TT cây hàng năm khoảng 55%, TT cây lâu năm 59,21%. Bình
qn TT có chi phí 208.977 triệu đồng chiếm tỷ trọng 58,20% trong
giá trị sản xuất bình quân của TT. Trong từng loại TT chi phí đầu tư
cũng có sự khác nhau lớn, cụ thể TT trồng cây cao su có chi phí lớn,
trang trại điều và lúa lại thấp.
* Thu nhâp của trang trại trồng trọt
Tổng thu nhập của TTTT tỉnh Đắk Lắk năm 2013 là chủ yếu,
chiếm 65,81% tổng thu nhập của các loại hình TT.



15

Bảng 2.11. Thu nhập bình quân một trang trại trồng trọt phân
theo ngành sản xuất của tỉnh Đắk Lắk năm 2013
STT

Trang trại

I

TT Trồng trọt

ĐVT

GTSX

Chi phí

Th nhập

Tr.đồng 359.026

208.977

150.049

1

Cây hàng năm


"

77.336

42.189

35.147

+

Lúa

"

49.965

27.660

22.306

+

Ngơ

"

8.394

4.712


3.683

+

Mía

"

18.976

9.818

9.159

2

Cây lâu năm

"

281.690

166.788

114.903

+

Cà phê


"

185.822

114.246

71.576

+

Tiêu

"

28.233

15.365

12.868

+

Điều

"

2.914

1.543


1.371

+

Cao su

"

14.330

8.523

5.807

+

Cà phê-tiêu

"

21.602

11.637

9.965

+

Cà phê-cao su


"

24.059

12.997

11.062

+

Cà phê-điều

"

4.730

2.477

2.253

"

90.264

59.588

30.676

II TT T ng hợp


Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013.
b. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực
* Hiệu quả sử dụng đất
Trong sản xuất nông nghiệp, để tăng khối lượng sản phẩm
con người phải đầu tư vào đất đai và thông qua đất đai để tác động
làm tăng sản lượng cây trồng.
* Hiệu quả sử dụng vốn
Trang trại trồng trọt chủ yếu là trang trại trồng cây lâu năm,
việc đầu tư theo một chu kỳ dài, thời gian kiến thiết cơ bản thường từ
3 - 6 năm, thời gian thu hồi vốn lâu. Trung bình một trang trại đầu tư


16

733 triệu đồng vốn, trong 87,1% là vốn tự có và vốn huy động khác,
12,9% là vốn vay ngân hàng.
* Hiệu quả sử dụng lao động
Kinh tế trang trại trồng trọt phát triển đã góp phần ổn định
cơng ăn việc làm cho một bộ phận lao động ở nông thôn. Đa số các
chủ trang trại là các hộ nông dân sản xuất giỏi, có năng lực sản xuất
kinh doanh và có khả năng chỉ đạo và điều hành sản xuất, do đó hiệu
quả sử dụng lao động ngày càng cao, đến nay bình quân một lao
động trang trại tạo ra khoảng hơn 103 triệu đồng giá trị sản xuất và
56,7 triệu đồng thu nhập cho trang trại. Số lao động làm thuê chiếm
gần 60% tổng số lao động của trang trại.
* Hiệu quả về chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
Kinh tế trang trại Đắk Lắk chủ yếu là trang trại gia đình có
khả năng tiếp thu nhiều trình độ khoa học và cơng nghệ khác nhau,
từ thơ sơ đến hiện đại.
* Hiệu quả về mặt xã hội

Kinh tế trang trại trồng trọt đã góp phần giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp nông thôn, tăng thu nhập ổn định cuộc
sống cho bộ phận nông dân, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với
công việc một cách khoa học hơn.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT
2.3.1. Kết

ả đạt được

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
2.3.3. Ng y n nhân tồn tại, hạn chế


17

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT Ở
TỈNH ĐĂKLĂK
3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT Ở TỈNH ĐĂKLĂK
3.1.1. Q an điểm về phát triển trang trại trồng trọt ở tỉnh
ĐăkLăk
3.1.2. Định hướng phát triển trang trại trồng trọt của
tỉnh ĐăkLăk
3.1.3. Mục ti
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT
ĐẾN NĂM 2020
3.2.1. Giải pháp hồn thiện chính sách phát triển TTTT
- Để KTTTTT phát triển cần có sự vào cuộc quyết liệt, sự

phối hợp nhịp nhàng của các Sở ban ngành liên qua và các địa
phương.
- UBND tỉnh cần chỉ đạo để các huyện triển khai việc quy
hoạch phát triển KTTT trên từng địa bàn.
- Tiếp tục tăng cường đào tạo tập huấn cho các chủ TT.
- Về thuế:
+ Cần có chính sách thực hiện miễn giảm thuế cho các trang
trại từ 1-3 năm tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
+ Được giảm tiền thuê đất theo qui định của pháp luật về đất
đai khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản
xuất, trồng cây lâu năm.
+ Thực hiện miễn giảm thuế cho các sản phẩm hàng hóa của
các trang trại tham gia xuất khẩu.


18

3.2.2. Giải pháp thúc đẩy gia tăng số ượng TTTT
Thực hiện sử dụng đất theo các phương án quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch trồng trọt, quy hoạch cây công nghiệp,... đã
được phê duyệt.
Tổ chức lại sản xuất, các vùng trang trại sản xuất tập trung
như:
+ Trang trại sản xuất cây lúa nước tập trung, gồm các huyện:
Lắk, Krông Ana và Ea Súp.
+ Trang trại sản xuất cây ngô tập trung tại các huyện: Krông
Pắk, Ea Kar, Buôn Đôn, Cư M’gar và Krơng Bơng.
+ Trang trại sản xuất cây mía tập trung tại các huyện: Ea
Kar, M’Đrắk, Krông Ana và Krông Bông.
+ Trang trại sản xuất cây bông vải tập trung tại các huyện:

Buôn Đôn, Cư M’gar, Ea Kar và Ea Súp.
+ Trang trại sản xuất cà phê tập trung tại các huyện: Cư
M’gar, Krông Pắk, Krông Búk, Krông Năng và Ea H’leo.
+ Trang trại sản xuất cây tiêu tập trung tại các huyện: Cư
M’gar, Ea H’leo.
- Mở rộng quy mơ diện tích các loại sản phẩm có giá trị như:
trồng rau, hoa, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả.
- Đầu tư cải tạo, thâm canh tăng vụ trên đất lúa, đất hoa màu
và cây công nghiệp lâu năm,...
- Sử dụng có hiệu quả các loại đất cịn khả năng mở rộng
như đất gò đồi, đất bãi bồi ven sông, đất ngập úng, trũng,...
- Đưa đất chưa sử dụng có khả năng khai thác vào phát triển
sản xuất nơng nghiệp. (Xem phụ lục 15)
3.2.3. Giải pháp gia tăng ng ồn ực cho TTTT


19

a. Về đất đai
- Quan tâm đến công tác quy hoạch phát triển nơng nghiệp,
đặc biệt những vùng có tiềm năng để phát triển KTTTTT.
- Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ các chủ TT về việc dồn
điền, đổi thửa để tích tụ ruộng đất theo quy định của Pháp luật.
- Xác định phương hướng phát triển các loại cây trồng phù
hợp với lợi thế đất đai.
- Xúc tiến nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo chính sách đất đai.
- Tỉnh phải tạo điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình
KTTTTT.
- Khuyến khích các đối tượng ngồi tỉnh có điều kiện đầu tư

để phát triển KTTT tại tỉnh ĐăkLăk.
b. Về vốn
- Cần có chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nhằm
thúc đẩy phát triển KTTT.
- Tạo điều kiện cho các trang trại vai vốn trung và dài hạn
với điều kiện thực tế của TT.
- Phải sớm có chính sách và giải pháp về bảo hiểm đối với
cây trồng.
- Tăng cương công tác tư vấn cho các chủ TT trong quá trình
phát triển sản xuất kinh doanh.
c. Về lao động
- Chú trọng giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế trang trại.


20

- Tiếp tục quan tâm và dành ngân sách thích đáng cho các
trường, các cơ sở dạy nghề công lập. Khuyến khích mọi tổ chức, cá
nhân mở cơ sở dạy nghề nhằm đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nghề.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện t ch c sản x ất
- Về hình thức tổ chức quản lý TT: cần khuyến khích hợp tác
giữa các TT theo hình thức liên doanh liên kết nhằm giảm chi phí sản
xuất, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng TT.
- Nâng cao trình độ quản lý, xây dựng quy hoạch, kế hoạch
cũng như khả năng tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong các TTTT.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ hoạch tốn sản xuất
kinh doanh cho các chủ TT nhằm giúp các chủ TT quản lý sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, thu hồi được vốn và có lợi nhuận.

3.2.5. Giải pháp mở rộng thị trường
- Nhà nước cần phải sớm hình thành hệ thống tổ chức dự báo
thị trường. Như vậy sẽ hạn chế trường hợp các trang trại bị tư thương
ép giá.
- Khuyến khích và tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các lực
lượng tham gia vào hoạt động dịch vụ thương mại, cung cấp vật tư,
máy móc... cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích phát triển cơng nghiệp chế biến nơng sản tại
chỗ nhằm có thị trường ổn định, nâng cao giá trị sản phẩm cho các
trang trại, phải gắn sản xuất với chế biến.
- Mở rộng và phát triển hệ thống tiêu thụ, trong đó nhấn
mạnh vai trị của các doanh nghiệp thương mại nhà nước ở những
vùng trọng yếu.


21

- Cho phép các trang trại uỷ thác xuất khẩu hoặc xuất khẩu
trực tiếp các sản phẩm của trạng trại.
- Khuyến khích phát triển chợ nơng thơn, các trung tâm mua
bán nông sản và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiiện cho các chủ trang
trại được tiếp cận và tham gia các trương trình dự án hợp tác, hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước.
3.2.6. Giải pháp tăng cường i n kết sản x ất các trang
trại
- Hình thành các trang trại theo mơ hình liên kết giữa trang
trại với nơng dân. Một hình thức hợp tác, liên kết tiêu biểu và đem
lại hiệu quả cao là chương trình liên kết “4 nhà” giữa nhà nước, nhà
khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông là tiêu biểu nhất.
3.2.6. Giải pháp nâng cao hiệ




* Giải pháp về khoa học kỹ thuật
- Tập trung đổi mới giống cây trồng, công nghệ chế biến sau
thu hoạch, tăng cường cơng tác chăm sóc, bảo vệ cây trồng, áp dụng
công nghệ sau thu hoạch, các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì nhiêu
của đất, bảo vệ nguồn nước.
- Thực hiện quy hoạch, xây dựng các cơng trình thuỷ lợi để
tạo nguồn nước cho sản xuất của các trang trại.
- Phát triển các vườn ươm giống cây công nghiệp, hoặc hỗ
trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất giống để đảm bảo giống
tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho các trang trại và các hộ
nông dân.
- Tổ chức dịch vụ kỹ thuật như dịch vụ giống, dịch vụ bảo vệ
thực vật,...cho trang trại theo nhiều hình thức, khốn gọn khâu bảo
vệ, khốn theo cơng đoạn dịch vụ,...


22

- Tăng cường hệ thống khuyến nông trên cơ sở xã hội hố,
giúp trang trại và nơng dân cải tiến phương pháp và kỹ thuật canh
tác.
* Nâng cao năng lực cạnh tranh cho nông sản và hệ thống
trang trại
- Các trang trại mạnh dạn chuyển đổi mơ hình sản xuất nhằm
phát huy được thế mạnh của minh, phù hợp vói nhu cầu thị trường,
tạo ra sự phát triển bền vững cho trang trại.
- Chú trọng xây dựng thương hiệu nông sản.

* Tổ chức tốt tiêu thụ nông sản của trang trại trồng trọt
Mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời chú trọng phát triển
thị trường nội địa.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Kinh tế trang trại mang lại hiệu quả cao trong sản xuất so với
kinh tế nơng hộ góp phần đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn trên bước đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn. Kinh
tế trang trại đã giải quyết tình trạng lao động nông nhàn ở nông thôn,
phân bổ lại dân cư và lao động giữa các vùng, góp phần xóa đói giảm
nghèo. Bên cạnh đó, KTTT cịn là hình mẫu tổ chức sản xuất và quản
lý kinh doanh theo cơ chế thị trường ở nông thôn.
Phát triển KTTTTT thúc đẩy việc khai thác diện tích đất
trống, đồi núi trọc, đất hoang hóa vào sản xuất nơng nghiệp, góp
phần tăng độ che phủ, cải thiện môi trường sinh thái.


23

Nền kinh tế trang trại được khuyến khích phát triển với
những chính sách thơng thống phù hợp đã tạo điều kiện cho các cá
nhân có vốn, có trình độ chun mơn mạnh dạn đầu tư hình thành
trang trại cung cấp nhiều sản phẩm cho xã hội và làm phong phú mặt
hàng sản xuất, giảm dần độc canh trong sản xuất.
Trong những năm tiếp theo, để đạt được kết quả tốt, kinh tế
trang trại cần khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, lao
động, vốn đầu tư để tạo ra của cải làm giàu chính đáng cho gia đình
và xã hội.
Tuy nhiên, do mới hình thành nên hiện nay hầu hết các

TTTT đều là trang trại gia đình. KTTT gặp khơng ít khó khăn về
nguồn vốn đầu tư, đất đai, nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ, biến
động giá cả các sản phẩm nông nghiệp ở cả trong và ngồi nước và
đặc biệt là tình trạng mất đất sản xuất tại nhiều địa phương.
2. KIẾN NGHỊ
- Về đất đai: Cần phải đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các trang trại (để có điều kiện thực hiện các
ưu đãi về trang trại của Chính phủ), tạo điều kiện thuận lợi cho các
trang trại thuê đất theo quy định của pháp luật, đó là điều kiện tiên
quyết để cho các chủ trang trại được vay vốn phát triển KTTT.
- Về lao động: Khuyến khích, tạo mọi điều kiện để các chủ
trang trại mở rộng qui mô SXKD tạo thêm việc làm cho người lao
động.
- Về tín dụng: Cần linh hoạt hơn, gọn nhẹ hơn trong thủ tục
cho vay vốn, thuê đất qui định hợp lý. Các trang trại trồng cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả được vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư phát
triển của Nhà nước. Những vùng khó khăn, các chủ trang trại được


×