Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phương pháp giảng dạy kiểu bài luyện tập – ôn tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.18 KB, 16 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
BẢN CAM KẾT
I.TÁC GIẢ:
Họ và tên : Mai Thu Trang
Ngày, tháng, năm sinh : 10/9/1986
Đơn vị : Trường THPT Thái Phiên
Điện thoại : 0982068901
Email :
II.SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Tên SKKN: “Phương pháp giảng dạy kiểu bài luyện tập – ôn tập”
III.CAM KẾT:
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân
tôi.Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sáng
kiến kinh nghiệm, tôi xin chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Sở
GDĐT về tính trung thực của bản cam kết này.
Hải phòng ngày 20 tháng 01 năm 2011
Người cam kết
Mai Thu Trang
2
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Bài luyện tập, ôn tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng
trong việc hình thành phương pháp nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh.
Thông qua các hoạt động học tập trong giờ luyện tập, ôn tập học sinh tiếp tục
được hình thành và rèn luyện các kĩ năng hóa học cơ bản như kĩ năng giải thích,
vận dụng kiến thức, kĩ năng tính toán, sử dụng ngôn ngữ hóa học, … Không
những thế, qua hoạt động tổng kết, hệ thống kiến thức mà học sinh phát triển
được tư duy và phương pháp nhận thức của mình…
Vì vậy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy các giờ học luyện


tập, ôn tập là vô cùng cần thiết. Trên cơ sở đó tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của
mình là “phương pháp giảng dạy kiểu bài luyện tập - ôn tập”.
2. Mục đích nghiên cứu – kết quả cần đạt
Thông qua việc nghiên cứu phương pháp giảng dạy kiểu bài luyện tập, ôn
tập, tôi xin được đề xuất một số ý kiến về việc chuẩn bị cho một giờ dạy luyện
tập – ôn tập, và những chú ý khi giảng dạy kiểu bài luyện tập – ôn tập, từ đó góp
phần làm nâng cao hiệu quả giảng dạy, giúp học sinh nắm vững kiến thức và có
hứng thú hơn với giờ học.
3. Đối tượng, phạm vi, kế hoạch nghiên cứu
- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Việc đổi mới phương pháp được tiến hành đối với các bài luyện tập, ôn tập
thuộc phần phi kim lớp 11, gồm các chương:
Chương 2: Nhóm cacbon
Chương 3: Nhóm nitơ
- Kế hoạch nghiên cứu
Tháng 8-9/2010: nghiên cứu lí thuyết về phương pháp giảng dạy
Tháng 10-12/2010: áp dụng vào việc giảng dạy các bài cụ thể thuộc hai chương
đã nêu.
3
PHẦN 2: NỘI DUNG
PHẦN 2: NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
I. NHỮNG VIỆC CẦN CHUẨN BỊ CHO BÀI DẠY LUYỆN TẬP, ÔN TẬP
Khi chuẩn bị cho bài luyện tập, ôn tập ta cần tiến hành các bước sau:
1. Nghiên cứu tài liệu: Giáo viên cần nghiên cứu nội dung bài luyện tập
và các bài học có liên quan đến bài luyện tập có trong sách giáo khoa, các sách
tham khảo để xác định mức độ kiến thức cần hệ thống, kiến thức cần mở rộng,
phát triển và các kĩ năng cần rèn luyện, các dạng bài tập cần được lưu ý.
2. Xác định mục tiêu bài học.
Mục tiêu của bài học cần được xác định rõ ràng về kiến thức, kĩ năng ở các mức

độ nhận thức biết, hiểu, vận dụng thành thạo…cho từng đối tượng học sinh cụ
thể.
3.Lựa chọn các nội dung kiến thức cần hệ thống và các dạng bài tập
vận dụng các kiến thức.
Hệ thống các kiến thức cần nắm vững đã được nêu ra trong sách giáo khoa
nhưng giáo viên có thể lựa chọn thêm những nội dung kiến thức để kết nối, liên
kết, mở rộng hoặc cung cấp thêm tư liệu mang tính thực tiễn, cập nhật thông tin
và sắp xếp theo một logic chặt chẽ.
Hệ thống các bài tập hóa học dùng để luyện tập cũng có thể được thiết kế, lựa
chọn thêm cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và yêu cầu rèn luyện kĩ
năng ngoài những bài tập có trong sách giáo khoa.
4.Lựa chọn phương pháp dạy học và phương tiện dạy học.
Tùy theo nội dung, mục tiêu của bài luyện tập, ôn tập và khả năng nhận
thức của học sinh mà giáo viên lựa chọn phương pháp dạyhọc và phương tiện
dạy học cho phù hợp.
Trong bài luyện tập có sử dụng phương pháp đàm thoại thì giáo viên cần
chuẩn bị hệ thống câu hỏi có các mức độ nhận thức khác nhau để buộc học sinh
bộc lộ được thực trạng kiến thức của mình. Với các bài luyện tập cần làm rõ các
khái niệm, các kiến thức gần nhau thì cần sử dụng phương pháp so sánh, lập
bảng tổng kết thì giáo viên cần chuẩn bị nội dung cần so sánh và nội dung của
bảng tổng kết hoặc khi cần khái quát hóa kiến thức, tìm mối liên hệ giữa các
kiến thức có thể sử dụng các sơ đồ, đồ thị, khi cần mở rộng kiến thức, rèn luyện
kĩ năng thực hành ta có thể sử dụng thí nghiệm hóa học hoặc các phương tiện
trực quan khác nhau
5.Dự kiến tiến trình của bài luyện tập.
Dựa vào nội dung các kiến thức của bài luyện tập giáo viên thiết kế các
hoạt động học tập trong giờ học, dự kiến các hoạt động dạy (hoạt động của giáo
viên) và hoạt động học (hoạt động của học sinh), hình thức tổ chức giờ học và
các phương tiện dạy học kèm theo. Các hoạt động học tập được sắp xếp theo sự
4

phát triển của kiến thức cần hệ thống, khái quát và các kĩ năng cần rèn luyện
theo mục tiêu đề ra.
Bài luyện tập, ôn tập có thể trình bày theo hai phần (như sách giáo khoa)
hệ thống, tổng kết các kiến thức cần nắm vững và học sinh làm một loạt các bài
tập để vận dụng kiến thức, rèn kĩ năng.
Giáo viên cũng có thể hệ thống các kiến thức theo các đề mục hoặc các
vấn đề trong nội dung cần luyện tập và cho học sinh làm bài tập vận dụng kiến
thức ngay sau đó chuyển sang vấn đề khác. Giáo viên có thể trình bày nội dung
các kiến thức cần nắm vững dưới dạng bảng tổng kết hoặc các sơ đồ thể hiện
mối liên hệ chặt chẽ giữa các kiến thức thì sẽ giúp học sinh dễ nhớ và có sự khái
quát cao hơn. Bảng tổng kết hoặc các sơ đồ cần rõ ràng, thông tin cần cô đọng,
chính xác, đảm bảo tính khoa học và thẩm mĩ. Bài luyện tập được trình bày ở
dạng bảng tổng kết hoặc sơ đồ giáo viên có thể sử dụng phần mềm powerpoint
để trình chiếu các nội dung trong sơ đồ thì sẽ có hiệu quả cao hơn.
6. Dự kiến phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh sau giờ luyện tập.
Giáo viên cần xác định rõ yêu cầu hoạt động kiểm tra đánh giá cuối giờ luyện
tập và chuẩn bị chu đáo cho hoạt động này. Giáo viên có thể tổ chức cho học
sinh kiểm tra nhanh 10 – 15 phút trả lời khoảng 10 câu hỏi trắc nghiệm khách
quan hoặc 2 câu hỏi tự luận và cần chuẩn bị nhiều đề để đảm bảo tính khách
quan trong kiểm tra đánh giá.
7.Dự kiến các yêu cầu về sự chuẩn bị của học sinh cho giờ luyện tập.
Giáo viên cần xác định các yêu cầu cụ thể về sự chuẩn bị của học sinh
cho giờ luyện tập, ôn tập như xem lại nội dung các bài học, so sánh các khái
niệm, lập bảng tổng kết, thiết lập các sơ đồ, giải một số dạng bài tập hóa học
xác định.
Sự chuẩn bị chu đáo của học sinh sẽ tạo ra được sự tương tác và phối hợp
thống nhất giữa các hoạt động nhận thức của học sinh với giáo viên và học sinh
với học sinh làm cho giờ học sôi nổi, sinh động hiệu quả hơn.
8. Thiết kế kế hoạch giờ học.

Giáo viên tiến hành thiết kế kế hoạch giờ học trên cơ sở các nội dung đã
chuẩn bị theo hướng dạy học tích cực. Dạy học tích cực chú trọng đến việc phát
huy tính tích cực, tư giác, chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và tác
động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
II. NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý VỀ MẶT PHƯƠNG PHÁP KHI TIẾN
HÀNH BÀI LUYỆN TẬP, ÔN TẬP
1. Bài ôn tập tổng kết không phải chỉ là sự tái hiện, giảng lại kiến thức
cho học sinh mà phải thể hiện được sự hệ thống hóa, khái quát hóa và vận
dụng, nâng cao toàn diện kiến thức của phần cần ôn tập cho học sinh. Vì
5
vậy cần có sự xác định mục tiêu rõ ràng cho bài ôn tập về kiến thức, kỹ năng cần
hệ thống, khái quát và mức độ phát triển kiến thức cho phù hợp với khả năng
nhận thức của học sinh.
Khi chuẩn bị bài ôn tập cần sắp xếp các kiến thức cần khái quát, hệ thống
cho một chương hay một phần theo hệ thống có logic chặt chẽ, theo tiến trình
phát triển của kiến thức, cùng các kỹ năng cần rèn luyện.
2. Phương pháp dạy học được sử dụng chủ yếu trong giờ ôn tập là
đàm thoại tìm tòi, sử dụng bài tập hóa học. Việc khái quát hóa kiến thức, phát
triển tư tưởng, năng lực nhận thức của học sinh đựơc điều khiển bằng các câu
hỏi dẫn dắt giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức và khái quát
chúng ở dạng tổng quát nhất. Vì vậy giáo viên cần chuẩn bị một hệ thống câu
hỏi cho từng phần kiến thức, mối liên hệ giữa các kiến thức, vận dụng kiến thức,
đào sâu phát triển kiến thức. Các câu hỏi nêu ra phải rõ ràng, có tác dụng nêu
vấn đề để học sinh trình bày suy luận, thể hiện được khả năng tư duy khái quát
của mình.
3. Sự trình bày các bài tổng kết: Tùy theo nội dung cần tổng kết và sự
phát triển của kiến thức, bài tổng kết có thể trình bày theo các đề mục, các vấn
đề của nội dung mang kiến thức cần ôn tập. Đồng thời bài tổng kết cũng có thể
trình bày ở dạng các bảng tổng kết, các sơ đồ thể hiện mối liên hệ các kiến thức

giúp học sinh dễ nhìn, dễ nhớ và hệ thống hóa kiến thức ở dạng khái quát cao.
Khi xây dựng các bảng tổng kết cần rõ ràng các sơ đồ dễ nhìn, đảm bảo tính
khoa học và thẩm mỹ.
4. GV cần có sự chuẩn bị chu đáo tỉ mỉ cho giờ ôn tập tổng kết.
– Đưa ra một số câu hỏi chính, dạng bài tập cần luyện tập yêu cầu học
sinh đọc, khái quát.
– Hướng dẫn học sinh làm bảng tổng kết, chuẩn bị các nội dung cho các
bảng tổng kết, sơ đồ.
Sự chuẩn bị chu đáo của học sinh có ý nghĩa quyết định cho sự thành công
của giờ ôn tập.
Ngoài việc chuẩn bị nội dung, kiến thức, câu hỏi cho bài ôn tập, hệ thống kiến
thức đã đựơc trình bày trong sách giáo khoa, giáo viên cần chuẩn bị thêm một số
kiến thức để mở rộng, đào sâu kiến thức và một số dạng bài tập mang tính vận
dụng sâu kiến thức trong các sách tham khảo, đề thi Olympic hóa học Các kiến
thức, bài tập được lựa chọn cần đảm bảo trên cơ sở kiến thức phổ thông học sinh
có thể hiểu vận dụng được, có tính chất mở rộng, giải quyết được một phần thắc
mắc học sinh đặt ra khi đọc các sách tham khảo khác.
6
B. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY CÁC BÀI LUYỆN TẬP –
ÔN TẬP HIỆN NAY Ở TRƯỜNG THPT
Hiện nay, qua tham khảo các đồng nghiệp, tôi nhận thấy việc giảng dạy
các bài luyện tập ôn tập ở các trường phổ thông còn một số hạn chế sau:
– Trong giờ luyện tập phần lý thuyết chưa được chú trọng, một số GV
cho rằng thiếu thời gian, 45 phút không đủ để vừa củng cố lý thuyết,
vừa làm bài tập.
– GV chủ yếu dùng bài tập định lượng, yêu cầu HS tính toán vì GV
quan niệm rằng làm BT tốt nghĩa là nắm chắc lý thuyết.
– Việc sử dụng một số PPDH tích cực còn ít, hoặc chưa thực sự hiệu quả
dẫn đến việc giờ luyện tập chưa thực sự lối cuốn được HS. Giờ luyện
tập đôi khi trở thành giờ bài tập.

C. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Trên cơ sở thực trạng giảng dạy các bài luyện tập – ôn tập như trên, tôi
xin được đề xuất một số các ý kiến nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng
dạy trong giờ luyện tập – ôn tập như sau:
− Trong giờ luyện tập – ôn tập, giáo viên phải tổng kết, hệ thống lại nội
dung lí thuyết cho HS. Việc tổng kết không nhất thiết phải ở dạng
thuyết trình, liệt kê mà có thể đưa ra dưới dạng bảng câm để HS tự
hoàn thành, hoặc dạng câu hỏi trắc nghiệm, bài tập ô chữ, hoặc tổng
kết tính chất hóa học bằng bài tập dãy biến hóa,
− Chọn lọc các dạng bài tập cơ bản, điển hình, tái hiện được đầy đủ lí
thuyết cho HS, nhưng phải phù hợp về mặt thời gian.
− Sử dụng đa dạng các phương tiện dạy học, nhất là các bài tập thực
nghiệm để nâng cao hứng thú cho HS. Ngoài ra có thể trình chiếu các
thí nghiệm, HS quan sát hiện tượng, dự đoán các chất tham gia phản
ứng,
7
Ví dụ: Trong bài “Luyện tập về tính chất của cacbon – silic và hợp chất của
chúng”, giáo viên có thể:
- Hệ thống lí thuyết bằng các câu hỏi trắc nghiệm (sử dụng phần mềm
violet).
- Trên cơ sở các kiến thức lí thuyết đã tổng kết, HS vận dụng để viết dãy
PTPƯ liên quan đến tính chất hóa học, điều chế cacbon – silic. Thông qua
PTPƯ, HS lại một lần nữa được khắc sâu hơn về nội dung kiến thức này.
- Vận dụng kiến thức để làm bài tập thực nghiệm: dán nhãn cho các dd
bị mất nhãn.
- Trên cơ sở khắc sâu kiến thức, HS về nhà tổng kết lại các kiến thức cơ
bản vào bảng câm.
(Tiến trình cụ thể của tiết học: xem phụ lục)
D. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Giáo án đổi mới được tiến hành giảng dạy đối với các lớp 11A5, 11A7,

11A9, 11A11. Kết quả cho thấy các em đều hào hứng với tiết học, nắm chắc các
kiến thức đã được ôn tập. Cụ thể, trong kì thi chung hết kì 1 ở trường, các lớp
đều đạt được kết quả tương đối tốt so với toàn khối:
11A5: xếp thứ 7/16
11A7: xếp thứ 4/16
11A9: xếp thứ 8/16
11A11: xếp thứ 4/16
8
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thông qua việc đổi mới trong giờ luyện tập, bằng cách đưa thêm bài tập
thực nghiệm vào trong giờ dạy, tôi nhận thấy học sinh cảm thấy hứng thú với
giờ luyện tập hơn rất nhiều, đồng thời, nhờ việc tự tay làm thí nghiệm, các em
có điều kiện khắc sâu kiến thức hơn, vì vậy, chất lượng và hiệu quả của giờ dạy
được nâng cao.
2. Khuyến nghị
Việc đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài luyện tập – ôn tập bằng cách
kết hợp các phương pháp dạy học tích cực là cần thiết, tuy nhiên việc sử dụng
đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư thời gian để chọn lọc, tìm tòi phương pháp
dạy phù hợp nhất. Không những thế, việc đưa vào các bài tập thực nghiệm yêu
cầu giáo viên phải tổ chức hoạt động của HS một cách hợp lí, chủ động được về
mặt thời gian nhằm đảm bảo hoàn thành được tiết học. Vì vậy việc đổi mới đòi
hỏi phải có thời gian, tốn nhiều tâm huyết của GV.
9
PHỤ LỤC: KẾ HOẠCH DẠY HỌC
PHỤ LỤC: KẾ HOẠCH DẠY HỌC
LUYỆN TẬP VỀ CACBON, SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA CHÚNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Nắm vững tính chất cơ bản của C, Si, các hợp chất CO, CO

2
,
muối cacbonat và hidrocacbonat, H
2
SiO
3
, muối silicat.
2. Kĩ năng:
o Viết PTPƯ
o Vận dụng kiến thức cơ bản trên để giải một số bài tập liên quan:
nhận biết, tính toán,…
II. Phương pháp
Đàm thoại - Nêu vấn đề, kết hợp sử dụng phương tiện trực quan.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi và bài tập về các nội dung kiến thức trên
- Dụng cụ, hóa chất: ống nghiệm, kẹp, các dd Na
2
CO
3
, NaHCO
3
, Na
2
SO
4
,
NaNO
3
, BaCl

2
, Ba(OH)
2
, HCl.
Các phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống:
1. Cacbon và silic cùng là ……… ………. nhóm ………., tính phi kim của
Cacbon ……………… của Silic.
Chúng vừa có tính ……………., vừa có tính ………
2. CO
2
và SiO
2
là các oxit …, có tính ……… ….…
3. H
2
CO
3
và H
2
SiO
3
là các ………….………, vì vậy, chúng dễ bị đẩy ra khỏi dd
muối bởi các axit mạnh.
H
2
CO
3
là ax ……… … ax, có tính ax ……… …… ax H

2
SiO
3
Câu 2: Sục hỗn hợp khí A gồm CO và CO
2
qua dd nước vôi trong dư thu được
khí B và kết tủa C. Dẫn khí B qua ống đựng CuO nung nóng thu được chất rắn
D màu đỏ. Lọc kết tủa C, đem nung đến khối lượng không đổi thu được chất rắn
E. Các chất B, D, E lần lượt là:
A. CO, CaCO
3
, Cu B. CO, Cu, CaCO
3
C. CO
2
, CuO, CaO D.
CO, Cu, CaO
Câu 3: Để khắc chữ trên thủy tinh người ta dùng
A. HCl B. HNO
3
C. H
2
SiO
3
D. HF
Câu 4: Để phân biệt khí CO
2
và SO
2
có thể dùng

A. quì tím B. dd nước vôi trong C. dd nước brom
D. dd HCl
Câu 5: Chọn một thuốc thử duy nhất để phân biệt các lọ mất nhãn đựng các dd
riêng biệt sau: Na
2
CO
3
, Na
2
SiO
3
, NaNO
3
10
A. dd NaOH B. dd HCl C. dd H
2
SiO
3
D. quì tím
Câu 6: Sản phẩm rắn thu được khi nhiệt phân hoàn toàn hỗn hợp NaHCO
3

Ca(HCO
3
)
2

A. Na
2
CO

3
, CaCO
3
B. Na
2
O và CaO C. Na
2
CO
3
và CaO D.
NaHCO
3
và Ca(HCO
3
)
2
Câu 7: Dẫn a mol khí CO
2
qua dd chứa b mol Ca(OH)
2
thu được dd X và kết tủa
Y. Đun nóng dd X lại thu được Y. DD Y là
A. Ca(HCO
3
)
2
B. Ca(OH)
2
C. Ca(HCO
3

)
2
và . Ca(OH)
2
D. H
2
CO
3
Câu 8: Đổ từ từ đến hết 100ml dd HCl 2M vào 100ml dd hỗn hợp gồm Na
2
CO
3

1M và NaHCO
3
1M. Thể tích khí CO
2
thu được (ĐKTC) là
A. 2.24 lit B. 4.48 lit C. 6.72 lit D. không xác định
được
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1: Viết PTPƯ thực hiện dãy biến hóa:
Câu 2: Sục 4.48 lit (đktc) khí cacbonic vào 100ml dd hỗn hợp gồm kali hidroxit
1M và bari hidroxit 0,75M.
a. Tính khối lượng kết tủa thu được.
b. Tính tổng khối lượng muối tạo thành sau phản ứng.
Câu 3: Bài tập thực nghiệm
Hãy dán nhãn cho các dd mất nhãn đựng trong các lọ riêng biệt sau: Na
2
CO

3
,
NaHCO
3
, Na
2
SO
4
, NaNO
3
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 (về nhà)
Đơn chất Cacbon Silic
Các dạng
thù hình
Số OXH
Tính chất
hóa học
Oxit Cacbon monooxxit Cacbon dioxxit Silic dioxxit
Công thức
phân tử
Trạng thái
Số OXH
Tính chất hóa
11
học
Axit Axit cacbonic Axit Silixic
Công thức
phân tử
Tính chất
hóa học

Muối Muối cacbonat Muối hidrocacbonat Muối silicat
Tính tan
Tính chất
hóa học
2. Học sinh
Xem lại các nội dung kiến thức cơ bản của chương và làm một số bài tập
điển hình
IV. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
GV tiến hành kiểm tra trong quá trình học và luyện tập để đánh giá
3. Luyện tập
Hoạt động của trò và thầy Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1:
GV phát phiếu học tập số 1. Sau 5 phút,
thu phiếu của 5 HS bất kì, sau đó chữa
và chấm chung trước lớp.
Câu 1: Chọn cụm từ thích hợp điền vào
chỗ trống:
1. Cacbon và silic cùng là ………
………. nhóm ………. , tính phi kim của
Cacbon ……………… của Silic.
Chúng vừa có tính ……………., vừa có
tính ………
2. CO
2
và SiO
2
là các oxit …, có tính
……… ….…

3. H
2
CO
3
và H
2
SiO
3
là các ………….
………, vì vậy, chúng dễ bị đẩy ra khỏi
dd muối bởi các ax mạnh. H
2
CO
3
là ax
……… … ax, có tính ax ………
…… ax H
2
SiO
3
Câu 1:
phi kim IVA
lớn hơn
oxi hóa
khử
axit
oxi hóa yếu
axit yếu
2 lần
12

Câu 2: Sục hỗn hợp khí A gồm CO và
CO
2
qua dd nước vôi trong dư thu được
khí B và kết tủa C. Dẫn khí B qua ống
đựng CuO nung nóng thu được chất rắn
D màu đỏ. Lọc kết tủa C, đem nung đến
khối lượng không đổi thu được chất rắn
E. Các chất B, D, E lần lượt là:
A. CO, CaCO
3
, Cu B. CO, Cu, CaCO
3
C. CO
2
, CuO, CaO D. CO, Cu, CaO
Câu 3: Để khắc chữ trên thủy tinh
người ta dùng
A. HCl B. HNO
3
C. H
2
SiO
3
D. HF
Câu 4: Để phân biệt khí CO
2
và SO
2


thể dùng
A. quì tím B. dd nước vôi trong
C. dd nước brom D. dd HCl
Câu 5: Chọn một thuốc thử duy nhất để
phân biệt các lọ mất nhãn đựng các dd
riêng biệt sau: Na
2
CO
3
, Na
2
SiO
3
, NaNO
3
A. dd NaOH B. dd HCl
C. dd H
2
SiO
3
D. quì
tím
Câu 6: Sản phẩm rắn thu được khi nhiệt
phân hoàn toàn hỗn hợp NaHCO
3

Ca(HCO
3
)
2


A. Na
2
CO
3
, CaCO
3
B. Na
2
O và
CaO
C. Na
2
CO
3
và CaO D. NaHCO
3

Ca(HCO
3
)
2
Câu 7: Dẫn a mol khí CO
2
qua dd chứa
b mol Ca(OH)
2
thu được dd X và kết tủa
Y. Đun nóng dd X lại thu được Y. DD
Y là

A. Ca(HCO
3
)
2
B. Ca(OH)
2
C. Ca(HCO
3
)
2
và . Ca(OH)
2
D.
H
2
CO
3
Câu 8: Đổ từ từ đến hết 100ml dd HCl
2M vào 100ml dd hỗn hợp gồm Na
2
CO
3
lớn hơn
Câu 2:
Chú ý: CO không tác dụng với dd
Ca(OH)
2
do CO là oxit trung tính
Đáp án: D.
Câu 3: D

Câu 4: C
Nguyên nhân: dd nước brom có
tính oxh mạnh, tác dụng với SO
2
có tính khử mạnh. CO
2
không có
tính khử nên không tác dụng.
Câu 5: B
Hiện tượng:
Na
2
CO
3
: sủi bọt khí
Na
2
SiO
3
: kết tủa trắng keo
NaNO
3
: không có hiện tượng.
Câu 6: C
Chú ý: muối cacbonat của kim
loại kiềm không bị nhiệt phân.
Câu 7: A
(HS viết PTP Ư)
Câu 8: A
H

+
+ CO
3
2-
→ HCO
3
-
(1)
HCO
3
-
+ H
+
→ CO
2
+ H
2
O (2)
Chú ý: đổ từ từ → pư xảy ra lần
lượt hết (1) mới đến (2)
13
1M và NaHCO
3
1M. Thể tích khí CO
2
thu được (ĐKTC) là
A. 2.24 lit B. 4.48 lit
C. 6.72 lit D. không xác định
được
Hoạt động 2:

- GV phát PHT số 2. Chia lớp thành 4
nhóm:
Nhóm 1: làm câu 1
Nhóm 2: làm câu 2
Nhóm 3, 4: làm bài tập thực nghiệm.
Sau đó đại diện từng nhóm lên bảng
chữa, GV gọi nhận xét chéo.
Câu 1: Viết PTPƯ thực hiện dãy biến
hóa:
Câu 2: Sục 4.48 lit (đktc) khí cacbonic
vào 100ml dd hỗn hợp gồm kali hidroxit
1M và bari hidroxit 0,75M.
a. Tính khối lượng kết tủa thu được.
b. Tính tổng khối lượng muối tạo thành
sau phản ứng.
Câu 3:
Chú ý: Phân biệt dd Na
2
CO
3

NaHCO
3
bằng dd BaCl
2
(không dùng dd
Ba(OH)
2
)
Câu 1:

Chú ý các điều kiện phản ứng và
cân bằng phương trình.
Câu 2:
Chú ý: phản ứng trung hòa xảy ra
trước:
CO
2
+ 2 OH- → CO
3
2-
CO
2
+ OH
-
→ HCO
3
-
Sau đó xảy ra phản ứng tạo kết
tủa:
CO
3
2-
+ Ba
2+
→ BaCO
3
Hoạt động 3: BTVN
Trên cơ sở các kiến thức đã nhắc lại
trong tiết học, HS về hoàn thành PHT 3
14

PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Cương, Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông và đại
học. Một số vấn đề cơ bản,. NXB Giáo dục, 2007.
2. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu, Phương Pháp dạy
học hoá học tập I , NXBGD, 2000.
3. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu, Phương pháp dạy học các chương mục
quan trọng trong chương trình- sách giáo khoa hoá học phổ thông, NXB ĐHSP,
2006.
4. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường ,
NXBĐHSP, 2005.
5. Sách giáo khoa lớp 11 ban KHTN
6. Sách giáo viên 11 ban KHTN
15


MỤC LỤC
MỤC LỤC
Phần 1: Đặt vấn đề 3
Phần 2: Nội dung 4
A. Cơ sở lí luận của vấn đề cần nghiên cứu 4
B. Thực trạng tình hình giảng dạy các bài luyện tập – ôn tập hiện nay ở
trường THPT 7
C. Các giải pháp đề xuất 7
D. Kết quả thực nghiệm 8
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị 9
Phụ lục: kế hoạch dạy học bài: “Luyện tập về cacbon, silic và hợp chất của
chúng” 10
Phần 4: Tài liệu tham khảo 15
16

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH

PHIẾU THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM 2011
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“Phương pháp giảng dạy kiểu bài luyện tập – ôn tập”
Họ và tên người viết: Mai Thu Trang
Đơn vị : Trường THPT Thái Phiên
Môn : Hóa học
Bậc học, ngành học : TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Kết quả thẩm định – đánh giá
TIÊU
CHUẨN
TIÊU CHÍ
ĐIỂM
TỐI ĐA
ĐIỂM
ĐẠT
1
Hình
thức
1.1 Cấu trúc đầy đủ các phần theo qui định 5
1.2 Trình bày khoa học, sạch đẹp, hợp lí 5
2
Tính
khoa học
2.1 Đảm bảo tính chính xác các nội dung kiến
thức trình bày trong SKKN
15

2.2 Đảm bảo tính logic của vấn đề trình bày 5
2.3 Phù hợp đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà
nước và ngành GD&ĐT
10
3
Tính
sáng tạo
3.1 Có đối tượng nghiên cứu mới 5
3.2 Có giải pháp mới và sáng tạo để nâng hiệu quả
công việc
15
3.3 Có đề xuất hướng phát triển của SKKN 5
4
Tính
thực tiễn
4.1 Các giải pháp SKKN đưa ra phù hợp với
nghiệp vụ, trình độ người áp dụng và các điều
kiện CSVC của ngành, của đơn vị
15
4.2 Có thể áp dụng SKKN cho nhiều người, ở
nhiều nơi
10
5
Thủ tục
hành
chính
5.1 Có xác nhận và đánh giá của cấp cơ sở theo
qui định, có bản cam kết tính trung thực của
SKKN
5

5.2 Nộp SKKN đúng thời gian theo qui định 5
Tổng cộng 100
Ý kiến đánh giá khác:

Xếp loại
Ghi chú: Dưới 50 điểm: Không xếp loại; Từ 50 đến 74: Xếp loại TB(C)
Từ 75 đến 94: Xếp loại Khá(B); Từ 95 đến 100: Xếp loại tốt(A)
NGƯỜI ĐÁNH GIÁ
17

×