i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGÔ THÙY HƢƠNG
CÁC GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐĂKLĂK
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Vũ
Đà Nẵng, Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
NGÔ THÙY HƢƠNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
6. Bố cục đề tài 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƢƠNG 1 : KHUNG LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG 7
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN
DÂN TỘC. 7
1.1.1 Các khái niệm 7
1.1.2. Thanh niên và những đặc điểm của thanh niên ảnh hƣởng đến đào
tạo nghề 8
1.1.3 Mục tiêu, ý nghĩa của đào tạo nghề 10
1.1.4 Đặc điểm đào tạo nghề 10
1.1.5 Đặc điểm của đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc 11
1.2. NỘI DUNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC 11
1.2.1 Xác định mục tiêu đào tạo 12
1.2.2 Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và nhu cầu học
nghề của ngƣời lao động 12
1.2.3. Lựa chọn hình thức đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc 14
1.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo 17
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY. 19
1.3.1. Điều kiện tự nhiên: 19
1.3.2. Quy mô, chất lƣợng lực lƣợng lao động và tình hình việc làm cho
TNDT 20
1.3.3. Cơ sở vất chất cho đào tạo nghề và đội ngũ giáo viên 21
1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƢỚC VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG
NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO TNDT. 22
1.4.1 Kinh nghiệm của Na Uy 22
1.4.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản 23
1.4.3 Kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực 24
1.4.4 Kinh nghiệm đào tạo nghề ở Việt Nam 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN
DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 30
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 30
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh Đăklăk tác
động đến phát triển đào tạo nghề trên địa bàn. 30
2.1.2 Khái quát hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đăklăk 32
2.1.3 Một số đặc điểm của đồng bào dân tộc ở ĐăkLăk ảnh hƣởng đến đào
tạo nghề 33
2.2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK. 35
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo 35
2.2.2. Xác định chƣơng trình và hình thức đào tạo 41
2.2.3. Đánh giá kết quả đào tạo 49
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH
NIÊN DÂN TỘC 54
2.3.1 Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo nghề đối với thanh niên dân tộc 54
2.3.2 Đội ngũ giáo viên 57
2.3.3 Chƣơng trình đào tạo nghề 60
2.3.4 Ảnh hƣởng từ phía ngƣời học là HSSV dân tộc ít ngƣời 63
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TỈNH ĐĂKLĂK ĐẾN
NĂM 2020 71
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 71
3.1.1. Dự báo một số ngành, lĩnh vực KT – XH và KCN có nhu cầu LĐ
qua ĐTN giai đoạn 2012 – 2020 71
3.1.2. Quan điểm 73
3.1.3. Mục tiêu 73
3.1.4. Phƣơng hƣớng 74
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 75
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, xã hội và nhất là thanh
niên dân tộc về học nghề và việc làm 75
3.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách và tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc 77
3.2.3. Quy hoạch, quản lý các cơ sở đào tạo nghề đảm bảo đào tạo gắn với
nhu cầu thực tiễn 78
3.2.4. Giải pháp về đẩy mạnh xã hội hoá, hợp tác quốc tế trong đào tạo
nghề 79
3.2.5. Tăng cƣờng hoạt động tƣ vấn, định hƣớng nghề cho thanh niên dân
tộc 80
3.2.6. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề 80
3.2.7. Giải pháp về phía ngƣời học là HSSV dân tộc 82
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.
,,,
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN doanh nghiệp
ĐTN đào tạo nghề
GTSX giá trị sản xuất
HĐH hiện đại hóa
KCN khu công nghiệp
KT kinh tế
LĐ lao động
LLLĐ Lực lƣợng lao động
NN nông nghiệp
TNDT thanh niên dân tộc
XH xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Một số chƣơng trình ĐTN đang thực hiện tại các cơ sở DN
43
Bảng 2.2
Qui mô tuyển sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ
giáo viên dạy nghề tại các cơ sở ĐTN năm 2011, trên địa
bàn tỉnh Đăklăk.
44
Bảng 2.3
Tổng số TNDT đăng ký vào cơ sở ĐTN, số TNDT trúng
tuyển và nhập học trong 3 năm gần đây
46
Bảng 2.4
Số lƣợng TNDT phân theo giới tính và dân tộc năm 2013
46
Bảng 2.5
Số lƣợng tuyển sinh các nghề đào tạo từ 2011 – 2014 của
các cơ sở ĐTN cho TNDT
47
Bảng 2.6
Xếp loại học lực của TNDT phân theo dân tộc năm 2011
50
Bảng 2.7
Mức độ tiếp thu của TNDT phân theo nghề và dân tộc
50
Bảng 2.8
Đánh giá của doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu
công việc của TNDT dân tộc đã tốt nghiệp
53
Bảng 2.9
Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc
54
Bảng 2.10
Tỷ lệ HSSV / giáo viên phân theo các nghề năm 2011
57
Bảng 2.11
Tỷ lệ sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên
59
Bảng 2.12
Tỷ lệ giáo viên tham gia biên soạn chƣơng trình khung theo
cấp trình độ đào tạo nghề
60
Bảng 2.13
Tƣ vấn chọn nghề của HSSV ngƣời dân tộc
64
Bảng 2.14
Tỷ lệ HSSV dân tộc đang học trong cơ sở từng có ý định bỏ
học
66
Bảng 2.15
Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ tiếp thu của HSSV dân
tộc ít ngƣời phân theo nghề và theo dân tộc
68
Bảng 2.16
Mức độ thỏa mãn về tài chính của HSSV các dân tộc
69
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu
Tên biểu
Trang
Biểu đồ 2.1
Nhu cầu học nghề của các huyện và TP Buôn Ma Thuột
38
Biểu đồ 2.2
Đánh giá của giáo viên về mức độ tiếp thu bài học của
TNDT học nghề ngƣời dân tộc
51
Biểu đồ 2.3
Đánh giá của giáo viên về mức độ tiếp thu bài học của
TNDT học nghề ngƣời dân tộc
52
Biểu đồ 2.4
Mức độ đáp ứng phôi liệu, trang biết bị thực hành
55
Biểu đồ 2.5
Mức độ khác biệt của trang thiết bị thực hành đào tạo nghề
57
Biểu đồ 2.6
Tỷ lệ giáo viên phân theo trình độ
58
Biểu đồ 2.7
Mức độ phù hợp của chƣơng trình khung
62
Biểu đồ 2.8
Kênh tiếp cận thông tin tuyển sinh của HSSV ngƣời dân tộc
63
Biểu đồ 2.9
Lý do lựa chọn ngành nghề đào tạo của HSSV ngƣời dân
tộc
65
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, nền kinh tế nƣớc ta đã đạt tốc độ tăng trƣởng
cao, cơ cấu kinh tế có bƣớc chuyển dịch mạnh theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực phải tăng nhanh về số lƣợng và nâng cao
chất lƣợng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo. Hiện tại, tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề ở nƣớc ta còn thấp, mới đạt trên 25%, trong đó lao
động qua đào tạo nghề còn rất thấp, khoảng trên 13%. Tình trạng các doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài “khát lao động có
kỹ thuật” ngày càng trầm trọng. Trong khi đó, thị trƣờng lao động ở Việt Nam
đang rơi vào tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, thiếu những chuyên gia có trình
độ cao, thiếu những công nhân lành nghề, lao động nông thôn chủ yếu chƣa
qua đào tạo nghề, năng suất lao động thấp. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế
giới (WB), chất lƣợng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (thang
điểm 10), xếp thứ 11/12 nƣớc ở Châu Á đƣợc tham gia xếp hạng. Đây cũng là
nguyên nhân làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam còn thấp.
Vì vậy, muốn có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trƣờng lao động, cần phải nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo nói
chung và đào tạo nghề nói riêng. Tình hình trên đòi hỏi không những đào tạo
nghề phải đƣợc đầu tƣ phát triển mạnh, tăng nhanh quy mô mà thông qua quá
trình đào tạo, ngƣời lao động mới có thể nâng cao kiến thức, kỹ năng, tay
nghề của mình, góp phần nâng cao năng suất lao động. Nhƣ vậy, có thể nói
rằng, giáo dục đào tạo nghề có một vị trí quan trọng trong việc phát triển
nguồn nhân lực.
Đắk Lắk là một tỉnh đang phát triển, có 46 dân tộc anh em cùng chung
sống, trong đó chủ yếu là Ê - đê, M’nông. Thời gian qua, hoạt động dạy nghề
trên địa bàn tỉnh có bƣớc phát triển khá, kể cả về số lƣợng cơ sở dạy nghề,
quy mô tuyển sinh, chất lƣợng đào tạo. Tuy nhiên, nguồn nhân lực có chuyên
2
môn kỹ thuật vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn và yêu cầu tăng khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Năm 2009, tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề khu vực thành thị là 40,50% so với lực lƣợng lao động khu vực thành
thị, tỷ lệ tƣơng ứng ở khu vực nông thôn là 18,58% . Vì vậy hiện nay tỉnh Đắk
Lắk chủ trƣơng tăng cƣờng đầu tƣ cho đào tạo nghề, đồng thời đẩy mạnh xã
hội hoá dạy nghề, bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về học nghề cho mọi
ngƣời, tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và ngƣời lao động, đặc biệt
chú trọng đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo để phát triển
nông nghiệp, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Việc tăng cƣờng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc không những tạo
điều kiện cho địa phƣơng có đội ngũ lao động dồi dào, nâng cao thu nhập mà
còn mang ý nghĩa xã hội to lớn.
Chính vì lý do đó, tôi chọn đề tài “Các giải pháp đào tạo nghề cho thanh
niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa đƣợc lý luận về đào tạo nghề .
- Phân tích, đánh giá thực trạng về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc
trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho thanh
niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động về đào tạo nghề cho thanh
niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài đƣợc thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2011 đến năm 2014.
3
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Số liệu thứ cấp đƣợc chọn lọc và tổng hợp theo phƣơng pháp thống
kê. Các chỉ tiêu sử dụng: số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân…
- Toàn bộ số liệu điều tra đƣợc xử lý trên chƣơng trình EXCEL.
4.2 Phƣơng pháp phân tích
Dùng phƣơng pháp phân tổ theo ngành nghề, kết cấu dân tộc, hệ đào
tạo một số tiêu chí khác có liên quan.
4.2.2 Phƣơng pháp thống kê kinh tế
+ Thống kê mô tả: Sử dụng số tuyệt đối phản ánh thực trạng đào tạo
nghề, số bình quân phản ánh mức độ đảm nhận công việc của giáo viên, điều
kiện làm việc của học sinh tốt nghiệp.
+ Thống kê so sánh: So sánh dùng số tuyệt đối và số tƣơng đối. So sánh
tuyệt đối biểu hiện quy mô giá trị của một số chỉ tiêu kinh tế xã hội trong điều
kiện thời gian và địa điểm cụ thể. So sánh tƣơng đối biểu hiện quan hệ so sánh
trong mức độ của đối tƣợng nghiên cứu, thể hiện mức độ phổ biến, kết cấu
của các hiện tƣợng trong tổng thể nghiên cứu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI
Những kết quả nghiên cứu của đề tài là một minh chứng thêm cho việc
phát triển hệ thống đào tạo nghề về quy mô và chất lƣợng đáp ứng nhu cầu
học nghề lập nghiệp của thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk hiện
nay.
6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Gồm phần mở đầu và 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Khung lý luận về đào tạo nghề cho lao động.
4
Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn
tỉnh Đăklăk.
Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho thanh
niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
7. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Chất lƣợng đào tạo luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các cơ sở đào
tạo. chất lƣợng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc là
một đề tài có tính thời sự, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Tuy nhiên đây là vấn đề khó, phức tạp phạm vi rộng và phong phú, do vậy các
đề tài đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này còn ít với nội dung nghiên cứu khá rộng
Nhiều tài liệu giáo trình về đào tạo nghề đã đƣợc biên soạn và phát hành nhƣ:
- Năm 1999, trƣờng Đào tạo cán bộ công đoàn Hà Nội với đề tài: “
Đánh giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp
nâng cao tay nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội.
- Bài viết “ Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp” của tác giả Lƣu Quang Quyền đã đƣa ra bốn giải
pháp đó là: biên soạn chƣơng trình đào tạo, hội thảo chuyên đề cần có sự tham
gia, đánh giá của doanh nghiệp; chƣơng trình phải có sự cập nhật những thay
đổi về thông tƣ, nghị định, công nghệ mà xã hội đang thay đổi; Chƣơng trình
thực tập, kiến tập tại doanh nghiệp và sự đóng góp những bài học kinh nghiệm
từ phía cựu sinh viên cần đƣợc quan tâm và triển khai cho sinh viên đang theo
học tại Trƣờng.
- Bộ giáo dục và đào tạo, 2011, Tài liệu hội nghị tổng kết tình hình
phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng Tây Nguyên giai đoạn 2006 –
2010 và kế hoạch phát triển giai đoạn 2011 – 2015 đƣa ra các giải pháp:
Cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong xã hội
về trách nhiệm của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về tầm quan trọng
của công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm đối với việc phát triển kinh tế
5
xã hội, từ đó giúp cho ngƣời lao động nắm bắt cơ hội có việc làm hoặc tự tạo
việc làm, lựa chọn việc học nghề và việc làm thông qua nhiều hình thức tuyên
truyền cho từng nhóm đối tƣợng.
Thƣờng xuyên rà soát tình hình biến động về số lƣợng và chất lƣợng
lao động, nhu cầu học nghề của từng địa phƣơng sát với việc chuyển đổi cơ
cấu kinh tế để có kế hoạch đào tạo gắn với giải quyết việc làm tại chỗ là chính
kết hợp với đào tạo theo địa chỉ và nhu cầu xã hội theo phƣơng thức liên kết 4
nhà. Đẩy mạnh phát triển kinh tế để kích cầu học nghề. Đa dạng hoá hình thức
đào tạo nghề, phát triển thị trƣờng lao động thông qua sàn giao dịch việc làm,
kết hợp dạy nghề với việc phát triển các làng nghề truyền thống để truyền
nghề.
Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về dạy nghề một cách hiệu quả, trong đó
chú trọng bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách làm công tác dạy nghề. Triển khai đồng bộ các văn bản hƣớng
dẫn của Trung ƣơng. Trƣớc mắt thực hiện tốt các nội dung quy định trách
nhiệm tổ chức thực hiện Đề án tại Thông tƣ liên bộ số 30/2012. Quy hoạch và
định hƣớng các cơ sở đào tạo, Đề án phát triển nguồn nhân lực, đề án xuất
khẩu lao động. Thực hiện phân cấp triệt để “Lấy cấp huyện là cấp kế hoạch, tổ
chức thực hiện Đề án; tăng cƣờng vai trò của cấp xã là cấp cơ sở thực hiện Đề
án”. Thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa công tác dạy nghề.
- Bài viết “Đào tạo nghề cho thanh niên nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực” của tác giả Huy Quân đã đƣa ra một số giải pháp: Các cơ
quan chức năng cần làm tốt hơn nữa công tác nắm bắt tình hình thị trƣờng lao
động, nhu cầu việc làm trên địa bàn để có kế hoạch triển khai công tác đào tạo
nghề cho thanh niên một cách chủ động, sâu sát, tạo thuận lợi cho việc tìm
kiếm việc làm sau đào tạo. Ngoài kinh phí đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, cần
có sự tìm kiếm, huy động các nguồn lực đầu tƣ từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nƣớc để mở rộng, nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề hiện có. Có chính
6
sách thu hút, khuyến khích việc đầu tƣ xây dựng các cơ sở đào tạo nghề theo
hƣớng chuyên sâu, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng lao động. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền về năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo và cơ hội
việc làm từ các doanh nghiệp. Phối hợp tổ chức các hoạt động tƣ vấn nghề
nghiệp tại cơ sở đào tạo, dạy nghề và tại doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
ngƣời lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp ngay từ khi vào trƣờng, đồng
thời có nhiều thông tin cần thiết về việc làm khi sắp tốt nghiệp.
Đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc có ý nghĩa về mặt kinh tế và xã
hội. Là tỉnh có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số lớn, Đắk Lắk đang đứng trƣớc
những cơ hội và thách thức to lớn trong quá trình đào tạo nghề và tạo việc
làm. Đề án phát triển đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc vẫn còn trong quá
trình hình thành và hoàn thiện. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu xung quanh
vấn đề này. Các nghiên cứu này đã quan tâm đến khía cạnh đào tạo nghề, đặc
biệt đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc và giải quyết việc làm cho thanh niên
dân tộc. Nhƣng chƣa có đề tài nào đề cập đến nguyên nhân ảnh hƣởng đến
chất lƣợng đào tạo nghề cho đối tƣợng thanh niên dân tộc ở khu vực Tây
Nguyên.
Do vậy, trong phạm vi đề tài này, tôi tiếp tục nghiên cứu toàn diện
vấn đề đào tạo nghề và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại địa bàn nghiên cứu.
7
CHƢƠNG 1
KHUNG LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH
NIÊN DÂN TỘC.
1.1.1 Các khái niệm
a. Đào tạo nghề
Nhằm giúp học viên tham gia các khoá đào tạo có năng lực cần thiết
khi tham gia thị trƣờng lao động. Đào tạo nghề (ĐTN) là tổng hợp các hoạt
động giảng dạy và hƣớng dẫn học – diễn ra dƣới hình thức chính quy và
không chính quy, bao gồm cả đào tạo trƣớc khi lao động, đào tạo ngoài công
việc và trong công việc. Các chƣơng trình đào tạo đƣợc thiết kế nhằm trực
tiếp nâng cao kỹ năng, kiến thức, năng lực và khả năng mà mỗi cá nhân đòi
hỏi phải có để có thể lao động đạt kết quả tốt, kể cả trong trƣờng hợp tự tạo
việc làm. Các kỹ năng chung hay kỹ năng lao động đang đƣợc giảng dạy ngày
càng nhiều tại các tổ chức dạy nghề nhằm tăng cơ hội tìm đƣợc việc làm và tự
tạo việc làm cho ngƣời học.
b. Lao động qua đào tạo nghề
Một lao động đƣợc tính là lao động đã qua đào tạo nghề khi lao động
đó đã hoàn thành ít nhất một khoá đào tạo nghề với các tiêu chí sau:
+ Về nghề đào tạo: đã qua khoá đào tạo nghề thuộc danh mục nghề đào
tạo theo qui định hiện hành.
+ Về chƣơng trình và thời gian đào tạo nghề: Chƣơng trình đào tạo
nghề là chƣơng trình chuẩn đƣợc ban hành theo qui định, có thời gian đào tạo
phù hợp. Để đảm bảo đạt đƣợc kiến thức và kỹ năng nghề cần thiết cần qui
định thời gian tối thiểu đối với một khoá đào tạo nghề để đƣợc coi là đã qua
đào tạo nghề.
8
Nhƣ vậy có thể đƣa ra khái niệm Lao động qua đào tạo nghề: là những
người đã hoàn thành ít nhất một chương trình đào tạocủa một nghề tại một cơ
sở đào tạo nghề đã được cấp văn chương chỉ nghề theo các qui định hiện
hành.
1.1.2. Thanh niên và những đặc điểm của thanh niên ảnh hƣởng
đến đào tạo nghề
a. Quan điểm về thanh niên và lực lượng lao động thanh niên
Theo Điều 1, Luật Thanh niên Việt Nam ban hành năm 2005, quyđịnh:
“Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến
30 tuổi.”
Thanh niên là lứa tuổi đang trong thời gian chuyển tiếp giữa thời thiếu
niên và trƣởng thành. Tuy nhiên, theo cơ cấu lứa tuổi của dân số các nƣớc
trên thế giới có những quy định khác nhau về độ tuổi thanh niên, thông
thƣờng từ 15 đến 24, 25, 29 hoặc 34 tuổi. Theo Liên hiệp Quốc lứa tuổi 15-34
là thuộc cơ cấu lao động trẻ. Còn thanh niên thƣờng chỉ tính trong độ tuổi 15-
24 để hàm ý ở độ tuổi này thanh niên bao gồm những ngƣời rời ghế nhà
trƣờng sớm nhất từ 15 tuổi (kết thúc trung học cơ sở khi 15 tuổi) và kết thúc
việc đào tạo nghề nghiệp ở cấp đại học lúc 24 tuổi. Nhiều nƣớc quy định ở độ
tuổi 15-24, riêng Việt Nam quy định ở độ tuổi 16 - 30 (tuổi còn sinh hoạt trong
tổ chức Đoàn Thanh niên).
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, nhằm đảm bảo phù hợp với các nhóm
lứa tuổi theo quy định trong thống kê, điều tra hàng năm trên địa bàn tỉnh
Đăklăk đảm bảo cho việc phân tích đƣợc thống nhất, chính xác, thanh niên
đƣợc hiểu là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ đủ 15-29 tuổi, đƣợc chia ra
làm 2 nhóm:
+ Nhóm sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông
không có điều kiện học lên, tham gia ngay vào thị trƣờng lao động. Đó là
lao động phổ thông, chƣa đƣợc đào tạo nghề.
9
+ Nhóm sau khi tốt nghiệp các trƣờng cao đẳng, đại học, dạy nghề (đã
qua đào tạo nghề) sẵn sàng tham gia vào thị trƣờng lao động.
Nhƣ vậy, thanh niên nói chung và thanh niên dân tộc nói riêng khi xem
xét dƣới góc độ lực lƣợng tham gia thị trƣờng lao động đƣợc gọi là lao động
thanh niên, bao gồm những thanh niên trong độ tuổi từ 15 – 29 có khả năng
lao động, đã qua đào tạo nghề hoặc chƣa qua đào tạo nghề, hiện đang có việc
làm hoặc thất nghiệp.
b. Những đ ặc điểm của thanh niên ảnh hưởng đến đ ào tạo
nghề và tạo việc làm
Lực lƣợng lao động thanh niên có điểm mạnh là có thể lực, có trình
độ,tiếp cận công việc nhanh, quan hệ với đồng nghiệp, đáp ứng đƣợc nhu cầu
sử dụng của các doanh nghiệp về bộ phận nhân lực trẻ khỏe, thậm chí trong
các công việc dùng sức là chính. Là lực lƣợng lao động trẻ, nhiệt huyết và
thƣờng có xu hƣớng thích khám phá cái mới, do vậy việc làm cho thanh niên
hay thiên về những khu vực đòi hỏi có sự năng động, sáng tạo, mới nhƣ công
nghệ thông tin, chứng khoán, ngân hàng
Tuy nhiên, lao động thanh niên có những hạn chế: Đối với lao động
thanh niên không qua đào tạo nên việc hội nhập vào thị trƣờng lao động không
dễ dàng.
Đối với lao động thanh niên qua đào tạo thì cơ cấu lao động tốt
nghiệp đại học, cao đẳng và trƣờng nghề quá mất cân đối, giữa lao động có
trình độ đại học với lao động có trình độ cao đẳng và công nhân kỹ thuật. Quan
hệ này thƣờng đƣợc nhắc tới nhƣ “thừa thầy-thiếu thợ”. Mặc khác, kiến thức,
kỹ năng có đƣợc từ trƣờng đào tạo còn có khoảng cách lớn đối với thực tiễn
công việc đòi hỏi.
Lao động thanh niên còn có hạn chế nữa là tác phong lao động công
nghiệp, ý thức kỷ luật lao động còn yếu. Tâm lý kén việc của ngƣời lao động
thanh niên, mặc dù không có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhƣng về mặt tâm
10
lý, hầu hết muốn làm việc tại các đô thị lớn, rất ít ngƣời muốn làm việc ở khu
vực nông thôn.
Đối với lao động thanh niên chƣa có việc làm, ngoài những điểm
mạnh và điểm yếu nói trên, họ còn có một hạn chế nữa là tính năng động trong
tìm việc làm, quá lệ thuộc vào các trợ giúp bên ngoài.
1.1.3 Mục tiêu, ý nghĩa của đào tạo nghề
Đào tạo nghề cơ bản thực hiện nhiệm vụ đào tạo ra đội ngũ lao động kỹ
thuật phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH - HĐH, đào tạo gắn liền với việc
làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là
chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, khắc
phục tình trạng thừa thầy thiếu thợ nhƣ hiện nay, ở Việt Nam (01 đại học –
1,3 trung cấp – 0,92 công nhân), còn ở các nƣớc trên thế giới là (01 đại học –
04 trung cấp – 10 công nhân). Đào tạo nghề phải xuất phát từ yêu cầu của sản
xuất, vì sản xuất và do sản xuất, phát triển thành hệ thống nhiều cấp độ, đảm
bảo tính liên thông phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng lao động.
Đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc có ý nghĩa không chỉ về kinh tế
mà còn có ý nghĩa xã hội, khắc phục tình trạng chênh lệch về trình độ giữa
các nhóm dân tộc, giữa các vùng địa lý, tạo đội ngũ lao động chất lƣợng cao
phục vụ cho các khu vực vùng sâu, vùng xa.
1.1.4 Đặc điểm đào tạo nghề
- Đào tạo nghề phù hợp các quan điểm, đƣờng lối, chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc trong đào tạo. Nguyên tắc này đòi
hỏi nội dung chƣơng trình, giáo trình đào tạo phải phản ánh các đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
- Đào tạo theo yêu cầu: Nhà trƣờng đào tạo phải thực hiện trên cơ sở
nhu cầu của xã hội. Nội dung, chƣơng trình, giáo trình đào tạo đƣợc xác định
trên cơ sở nhu cầu thực tiễn sản xuất, tránh việc đào tạo những gì mà xã hội
không có nhu cầu.
11
- Đào tạo gắn với thực hành, học đi đôi với hành: Nguyên tắc này
đòi hỏi nội dung đào tạo gắn với thực tiễn, phải trang bị cho học sinh có
những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nhất định, sát với thực tiễn để
sau khi tốt nghiệp họ có thể đảm đƣơng đƣợc công việc xã hội phân công.
- Đảm bảo tính hiệu quả: đào tạo phải chú ý đến hiệu quả, không
nên chú trọng hình thức chạy theo chỉ tiêu, đồng thời cũng không phiến diện
chạy theo chứng chỉ, bằng cấp. Đào tạo phải đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả,
trong đào tạo phải chú trọng sử dụng kinh phí đào tạo một cách có hiệu quả,
đảm bảo thực hiện tốt ở tất cả các khâu từ khâu xác định nhu cầu đào tạo, lập
kế hoạch, thực hiện đào tạo đến khâu đánh giá kết quả đào tạo.
1.1.5 Đặc điểm của đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc
Đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc chủ yếu dƣới hai hình thức:
- Với đặc điểm của TNDT không có khả năng học các trƣờng phổ thông
hoặc cao đẳng, đại học chuyên nghiệp thì đều có trình độ học vấn thấp nên
đào tạo nghề cho đối tƣợng này chủ yếu dƣới hình thức tập trung tại các cơ sở
dạy nghề, vừa học lý thuyết kết hợp với thực hành tại xƣởng, chủ yếu là hình
thức đào tạo dài hạn.
- Đối với các đối tƣợng không thể học tập trung tại các cơ sở dạy nghề
trong tỉnh thì phải bố trí dạy lƣu động đến tận các thôn, bản để các thanh niên
có thể học, chủ yếu là hình thức đào tạo ngắn hạn.
1.2. NỘI DUNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN
TỘC
Đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý
nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc. Chính vì vậy, việc tổ chức đào tạo nghề
thiết thực cho đối tƣợng thanh niên dân tộc nhằm đạt đƣợc hiệu quả KT - XH.
Do tính đặc thù của thanh niên dân tộc, nên việc đào tạo nghề cho thanh niên
dân tộc cần phải có những cách thức tổ chức phù hợp với từng nhóm đối
12
tƣợng. Để xây dựng đƣợc các mô hình ĐTN phù hợp, chúng ta phải triển khai
một số nội dung chủ yếu sau:
1.2.1 Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo chính là những ngành nghề, những kỹ năng cần thiết
cho đối tƣợng cần đào tạo để họ có thể thích ứng và hoàn thành đƣợc công
việc. Các mục tiêu này là cơ sở để định hƣớng các nỗ lực đào tạo, là cơ sở để
xác định các chƣơng trình, nội dung đào tạo, các hình thức tiến hành, thời gian
và đối tƣợng tham gia. Đồng thời, mục tiêu cũng phải xác định học viên phải
tiếp thu học hỏi đƣợc gì về kiến thức và kỹ năng thông qua đó họ sẽ có những
hành vi và thái độ tích cực hơn với công việc hiện tại và đạt các kết quả tốt
sau quá trình đào tạo.
Khi thiết lập mục tiêu cần phải tuân thủ các nguyên tắc về tính cụ thể,
đo lƣờng đƣợc, có thể đạt đƣợc, có liên quan và hạn định thời gian hợp lý.
Đào tạo có thể đƣợc đánh giá ở bốn cấp độ: Phản ứng, kiến thức sau
đào tạo, hành vi trên công việc và kết quả. Tƣơng tự, mục tiêu có thể đƣợc
diễn giải, trình bày cho mỗi cấp độ này. Kết quả cuối cùng của đào tạo đó là
kết quả đo lƣờng đƣợc ở mức độ nhóm hoặc tổ chức.
1.2.2 Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và nhu
cầu học nghề của ngƣời lao động
Đánh giá nhu cầu đào tạo là quá trình thu thập và phân tích thông tin để
làm rõ nhu cầu cải thiện kết quả thực hiện công việc trong hoạt động của
ngƣời lao động và xác định liệu đào tạo có phải là giải pháp.
Công tác đào tạo hiệu quả hay không là dựa vào kết quả đánh giá nhu
cầu để xác định nhu cầu đào tạo với nội dung gì, thiết kế chƣơng trình đào tạo
ra sao, ai tham gia giảng dạy, chi phí bao nhiêu và đối tƣợng nào tham gia đào
tạo. Điểm mấu chốt của giai đoạn này là thiết lập các mục tiêu cụ thể hoá mục
đích của công tác đào tạo và năng lực mong muốn của ngƣời học sau khi hoàn
13
tất chƣơng trình đào tạo. Việc đánh giá nhu cầu đào tạo luôn đòi hỏi: (1) Thời
gian; (2) Chi phí; (3) Nghiên cứu đánh giá.
Rõ ràng rằng, nếu không có sự phân tích kỹ lƣỡng về sự cần thiết phải tiến
hành đào tạo thì sự kém hiệu quả và lãng phí thời gian, chi phí là điều tất yếu
- Thứ nhất, cần phải triển khai các hoạt động điề
sử dụng nhân lực qua ĐTN trong các ngành KT, vùng KT và từng địa
phƣơng. Việc “nắm” nhu cầu phải đi trƣớc một bƣớc và phải triển khai
thƣờng xuyên với quy mô và mức độ khác nhau, để kịp thời bổ sung những
thông tin nhu cầu về những nghề mới với quy mô và trình độ phù hợp. Nhu
cầu sử dụng LĐ chính là “đầu ra ” của đào tạo, qua đó có thể biết đƣợc cần
đào tạo những nghề gì với trình độ nào.
- Thứ hai, đồng thời với việc nắm thông tin về nhu cầu sử dụng LĐ, cần
thiết phải khảo sát nhu cầu học nghề của đối tƣợng, nghĩa là cần có sự phân
nhóm đối tƣợng để tổ chức các khoá đào tạo phù hợp. Do đặc thù của sản xuất
là có thể sử dụng LĐ từ rất trẻ cho đến sau độ tuổi LĐ ( theo quy định của
pháp luật LĐ). Vì vậy, có thể có những đối tƣợng chỉ có thể tham gia đƣợc
các khoá đào tạo ngắn hạn, nhƣng cũng có nhóm đối tƣợng ( ví dụ từ 16- 24
tuổi) có thể và có điều kiện tham gia các khoá đào tạo dài hạn. Mặt khác, cần
thiết phải phân các nhóm đối tƣợng trên trình độ học vấn, đối với những
ngƣời có trình độ học vấn thấp, họ có thể theo học các khoá dạy nghề ngắn
hạn (sơ cấp nghề và dạy nghề thƣờng xuyên). Ngƣợc lại, đối với những ngƣời
có học vấn cao hơn (THCS, PHPT ) có đủ điều kiện có thể theo các khoá học
nghề ở trình độ trung cấp hoặc cao đẳng nghề. Hơn nữa, cũng phải khảo sát
đặc điểm và thói quen canh tác của thanh niên dân tộc ở các vùng miền khác
nhau để có thể có các hình thức đào tạo phù hợp.
Xác định ngành nghề đào tạo cho đối tượng thanh niên dân tộc
Dựa trên kết quả điều tra nhu cầu sử dụng lao động qua ĐTN và nhu
cầu của các đối tƣợng thanh niên dân tộc theo học nghề, trên cơ sở phân tích
14
các yếu tố về KT – XH, đặc điểm của thanh niên dân tộc theo từng vùng miền
và từng thời điểm khác nhau để xác định ngành nghề đào tạo của TNDT,
nhằm tạo cơ hội tìm đƣợc việc làm bao gồm cả việc làm tự tạo và việc làm
nhận lƣơng, làm công.
Các ngành nghề phi NN đòi hỏi trình độ LĐ cao hơn NN. Đối với lĩnh
vực ngành nghề Nông – Lâm – Thuỷ sản, nhu cầu đƣợc đào tạo sơ cấp của
TNDT chiếm 30%, đào tạo trung cấp chiếm 55%, và CĐ-ĐH trở lên chiếm
khoảng 15%. Đối với các ngành nghề CN- Xây dựng, nhu cầu đào tạo trung
cấp chiếm 75%, CĐ-ĐH trở lên chiếm khoảng 11.4% và sơ cấp chỉ chiếm
13.6%. Trong ngành dịch vụ, nhu cầu đào tạo CĐ-ĐH trở lên đạt khá cao
22.9%, đào tạo trung cấp chiếm 56.3% và sơ cấp chiếm 20.8%
Nhƣ vậy, kết quả điều tra trên phản ánh thực tế cần xác định cơ cấu
chƣơng trình ĐTN cho TNDT ở các cấp trình độ đào tạo với các kỹ năng phù
hợp. Các ngành nghề cần xác định đào tạo và cũng là mong muốn đƣợc đào tạo
của TNDT nhƣ: trồng trọt, chăn nuôi, công nhân kỹ thuật, xây dựng, KT, tiểu
thủ CN….Những ngành có tỷ lệ mong muốn cao nhƣ: trồng trọt, chăn nuôi,
công nhân kỹ thuật (chiếm tới hơn 20% mỗi loại nghề). Tiếp đến là các loại
nghề dệt may và KT, các loại nghề khác có nhu cầu đào tạo không đáng kể.
1.2.3. Lựa chọn hình thức đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch ĐTN là xác định
các hình thức đào tạo thích hợp. Hình thức ĐTN là cơ sở để xây dựng kế
hoạch ĐTN, đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả KT của ĐTN. Tuỳ
theo yêu cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay
hình thức đào tạo khác. Những hình thức ĐTN đang đƣợc áp dụng chủ yếu
hiện nay là:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm
việc, chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất. Kèm cặp trong sản
xuất đƣợc tiến hành dƣới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp
15
theo tổ chức, đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi ngƣời học nghề
đƣợc một công nhân giỏi, thợ giỏi hoặc ngƣời có trình độ tay nghề cao hƣớng
dẫn (Ngƣời hƣớng dẫn). Ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất vừa tiến hành dạy
nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, đội sản xuất, ngƣời học
nghề đƣợc tổ chức thành từng tổ và phân công cho những ngƣời hƣớng dẫn
dạy nghề thoát ly sản xuất chuyên trách trình độ nghề nghiệp và phƣơng pháp
sƣ phạm nhất định. Quá trình đào tạo đƣợc tiến hành qua các bƣớc:
+ Bƣớc 1: Ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất vừa hƣớng dẫn ngƣời học
nghề. Trong bƣớc này, ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất vừa phải giảng cho
ngƣời học về cấu tạo máy móc thiết bị, nguyên tắc vận hành, qui trình công
nghệ, phƣơng pháp làm việc ( Chủ yếu phần thực hành) ngƣời học nghề theo
dõi những thao tác, phƣơng pháp làm việc của ngƣời hƣớng dẫn. Đồng thời
doanh nghiệp hoặc phân xƣởng và tổ chức khác dạy lý thuyết liên quan đến
nghề học cho ngƣời học (do kỹ sƣ hay kỹ thuật viên đảm nhận).
+ Bƣớc 2: Giao việc làm thử, ngƣời học nghề bắt tay vào làm thử dƣới
sự kiểm tra uốn nắn của ngƣời hƣớng dẫn.
+ Bƣớc 3: Giao việc hoàn toàn cho ngƣời học nghề khi ngƣời học nghề
có thể tiến hành công việc độc lập đƣợc, ngƣời hƣớng dẫn vẫn thƣờng xuyên
theo dõi giúp đỡ.
- Hình thức mở các lớp cạnh doanh nghiệp, cơ sở sản xuất: Là các lớp
do doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất tổ chức nhằm đào tạo riêng cho mình
hoặc cho các doanh nghiệp, cơ sở xuất cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu
ĐTN cho công nhân mới đƣợc tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay
nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Hình thức đào tạo này không đòi
hỏi có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên trách
mà dựa vào các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp. Chƣơng trình đào tạo gồm
hai phần: lý thuyết và thực hành sản xuất, phần lý thuyết đƣợc giảng tập trung
do các kỹ sƣ, cán bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành đƣợc tiến hành ở các
16
phân xƣởng, cơ sở sản xuất do các kỹ sƣ hoặc công nhân lành nghề hƣớng dẫn
cho ngƣời học nghề
- Hình thức đào tạo ở các trường chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất
ngày càng phát triển trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, các Bộ hoặc Ngành thƣờng
tổ chức các trƣờng dạy nghề tập trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình
độ cao, chủ yếu là đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình
độ cao. Thời gian đào tạo tuỳ theo nghề đào tạo và trình độ đào tạo, ra trƣờng
đƣợc cấp bằng nghề, chứng chỉ nghề. Khi tổ chức các trƣờng dạy nghề cần
phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật chất
riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo các trƣờng cần phải đảm
bảo các điều kiện sau đây:
+ Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm
giảng dạy.
+ Phải đƣợc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học
tập, các phòng thí nghiệm, xƣởng trƣờng. Nhà trƣờng cần tổ chức các phân
xƣởng sản xuất vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất cho
xã hội. Nếu không có điều kiện tổ chức xƣởng sản xuất thì nên để gần các
doanh nghiệp lớn của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học. Các tài
liệu và sách giáo khoa phải đƣợc biên soạn thống nhất cho các nghề, các
trƣờng.
Đối với nhóm đối tƣợng TNDT đào tạo để có thể làm NN hiện đại, do
đặc thù của đối tƣợng TNDT là lao động chính trong gia đình, công việc chủ
yếu là trồng trọt và chăn nuôi, ngƣời lao động làm việc theo mùa vụ, nên các
khoá đào tạo cần gắn với việc vừa học, vừa làm việc của ngƣời lao động, hoặc
phải lựa chọn thời gian nông nhàn của ngƣời dân để tổ chức khoá học cho phù
hợp. Mặt khác, do tính đa dạng của vật nuôi, cây trồng NN, các khoá học nên
đƣợc tổ chức gắn với thời kỳ sinh trƣởng của vật nuôi, cây trồng. Điều này đòi
hỏi việc xây dựng chƣơng trình đào tạo phải rất linh hoạt và khoa học.
17
Để nâng cao hiệu quả đào tạo, việc tổ chức các khoá học với các hình
thức và phƣơng thức khác nhau đối với TNDT rất quan trọng ( khái quát lại là
các mô hình ĐTN). ĐTN choTNDT
phù hợp với từng nhóm đối tƣợng và điều kiện của từng vùng, miền , nhƣ
đào tạo tập trung tại cơ sở dạy nghề đối với những thanh niên chuyển đổi nghề
nghiệp ( trung tâm dạy nghề, trƣờng trung cấp, cao đẳng nghề, các trƣờng
khác có tham gia dạy nghề ); ĐTN lƣu động cho thanh niên là
ĐTN tại nơi sản xuất.
1.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo
Việc đánh giá đƣợc thực hiện để tìm hiểu xem chƣơng trình đào tạo
đảm bảo: Lƣợng kiến thức, kỹ năng học viên tiếp thu, đặc biệt khả năng và
mức độ ứng dụng của các kỹ năng và kiến thức đó vào trong công việc thực
tiễn. Đánh giá kết quả là sự xác định chính thức về chất lƣợng, hiệu quả của
một chƣơng trình đào tạo và đánh giá là phƣơng tiện xác định xem chƣơng
trình đào tạo có đáp ứng các mục đích của nó.
Muốn đánh giá chính xác hiệu quả đào tạo của một mô hình đào tạo,
việc trƣớc tiên là phải xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá. Thực tế hiện
nay, công tác đánh giá kết quả đào tạo tại các doanh nghiệp thƣờng theo hệ
thống đánh giá bốn cấp độ. Hệ thống này xây dựng vào năm 1959 gồm bốn
cấp độ:
(1). Cấp độ 1: Phản ứng. Học viên có hài lòng với khóa học họ tham dự?
- Tìm hiểu phản ứng của học viên đối với khóa học họ tham dự.
- Sau khi kết thúc khóa học, thông qua các phiếu thăm dò đƣợc phát cuối
khóa để thu thập các ý kiến của học viên về những khía cạnh của khóa học.