PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH
Tên tiếng anh: TRAN ANH DIGITAL WORLD JONT STOCK COMPANY
Trụ sở đăng ký của Công ty: Địa chỉ: Số 1174 đường Láng, phường Láng Thượng, quận
Đống Đa, Hà Nội.
Giấy CNĐKKD và mã số doanh nghiệp số: 0103018927 đăng ký thay đổi lần thứ 13 do
sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30/05/2013
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trần Anh được thành lập theo quyết định
số 0102004703 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 11/03/2002. Công
ty đã chính thức chuyển đổi từ mô hình công ty TNHH sang mô hình công ty cổ phần với
tên gọi mới là: Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh kể từ ngày 08/08/2007 theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018927 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp.
Ngày đầu thành lập, Trần Anh chỉ có 05 người làm việc trong một cửa hàng diện
tích lớn hơn 60m2. Sau hơn 12 năm hoạt động, hiện nay quy mô công ty tăng lên với hơn
1500 nhân viên và 16 siêu thị có diện tích gần 27.000m2. Là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ điện máy, máy tính và điện thoại, kết thúc năm
2013 Trần Anh đã có 09 siêu thị phủ khắp địa bàn Hà Nội đồng thời nhận được sự tin
tưởng ủng hộ của đông đảo khách hàng tại Thủ đô. Khẳng định được vị thế tại Hà Nội,
năm 2014 đánh dấu mốc son rực rỡ trên con đường chinh phục thị trường của Trần Anh,
mở thêm 07 siêu thị điện máy trải khắp các tỉnh thành miền Bắc khác Hà Nội và miền
Trung
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
- Chức năng của Công ty: Là siêu thị bán lẻ các sản phẩm điện máy, phục vụ nhu cầu mua
sắm, tiêu dùng của khách hàng
- Nhiệm vụ của Công ty: Tổ chức các hoạt động kinh doanh buôn bán, vận chuyển, lắp
đặt, bảo hành các sản phẩm của Công ty đến tay người tiêu dùng
1
Sơ đồ 1.1 Cấu trúc tổ chức công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh
(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh)
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận (phòng ban) trong cơ cấu tổ chức:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan thông qua chủ trương, chính sách đầu tư dài hạn
trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị: Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các
quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết
hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty. Ban kiểm soát kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động quản trị, tài chính(kiểm tra số ,chứng từ kế toán và các báo cáo tài chính), kiểm
tra tính hợp pháp của các hoạt động kinh doanh trong Công ty.
Ban Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm tổ chức, triển
khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh doanh. Kiến nghị
phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ Công ty theo đúng điều lệ, nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Công ty.
2
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC
NHÂN SỰ
GIÁM ĐỐC
BÁN HÀNG
GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
KINH
DOANH
THỊ
TRƯỜNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
MARKE
TING
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
SIÊU
THỊ
TT
DVKH
KHO
VẬN
Phòng tài chính – kế toán: Tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc Công ty thống
nhất tổ chức, quản lý, điều hành, chỉ đạo nghiệp vụ cho toàn bộ hệ thống Tài chính – kế
toán trong công ty. Trực tiếp tổ chức, quản lý, điều hành, thực hiện công tác Tài chính- kế
toán đúng với quy định của Công ty và pháp luật.
Phòng kinh doanh – thị trường: Tham mưu, giúp việc Tổng Giám đốc Công ty chỉ
đạo, tổ chức, quản lý, điều hành lĩnh vực Kinh doanh - Thị trường - Marketing trong toàn
Công ty.
Phòng hành chính – nhân sự: Tham mưu, giúp việc Tổng Giám đốc Công ty thống
nhất tổ chức, quản lý, điều hành, chỉ đạo nghiệp vụ cho toàn bộ các hoạt động tổ chức,
nhân sự, pháp chế và hành chính-quản trị trong toàn Công ty.
Khối siêu thị: Tham mưu, giúp việc Tổng Giám đốc Công ty trực tiếp tổ chức,
quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động của Siêu thị đạt được các mục tiêu kinh doanh
đã được Tổng Giám đốc giao.
Trung tâm dịch vụ khách hàng: Tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc công ty,
trực tiếp tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động của Trung tâm bảo hành nhằm đạt
được mục tiêu dịch vụ đã được Tổng giám đốc giao
Trung tâm kho vận: Tổng kho của toàn Công ty, nhằm dự trữ và bảo quản hàng
hóa, sản phẩm của Công ty.
Siêu thị: Tổ chức các hoạt động kinh doanh buôn bán các sản phẩm của Công ty.
1.4. Lĩnh vực và hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
1.4.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng; Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;
Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn phòng; Lắp ráp các
sản phẩm điện tử, tin học; Mua bán điện thoại di động; Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng
viễn thông; Sản xuất và mua bán các sản phẩm điện tử, điện máy, điện lạnh và đồ gia
dụng; Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải
đường bộ; Cho thuê ô tô
1.4.2. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
3
- Huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả trong việc phát triển các ngành nghề sản
xuất kinh doanh đã đăng ký, thu lợi nhuận, tăng lợi tích cho các cổ đông, tạo công ăn việc
làm cho người lao động, đóng góp ngân sách cho nhà nước
- Lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh
1.5. Khái quát các hoạt động kinh tế, nguồn lực của Công ty Cổ phần Thế giới số
Trần Anh
1.5.1. Tình hình nhân lực
Công ty Trần Anh có một đội ngũ nhân viên khá lớn, tính đến ngày 28/01/2015
Công ty co 1603 nhân viên; trong đó có 549 nhân viên tốt nghiệp trình độ đại học và sau
đại học, 1043 nhân viên tốt nghiệp trình độ từ trung học chuyên nghiệp, trung cấp, cao
đẳng, 11 nhân viên trình độ lao động phổ thông cho một số vị trí bảo vệ, đủ khả năng để
có thể đáp ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng
Đội ngũ nhân viên của Trần Anh còn là những người đầy lòng nhiệt tình và có thái
độ niềm nở trong cung cách phục vụ khách hàng. Tất cả các cán bộ nhân viên trong công
ty Trần Anh đều thấu hiểu:Khách hàng mới là người quyết định tương lai, sự tồn tại và
phát triển của Trần Anh
1.5.2. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Công ty là bốn mươi bảy tỷ hai trăm bảy mươi chín triệu ba trăm
sáu mươi ngàn đồng( 47.279.360.000VNĐ)
Tổng số vốn điều lệ được chia thành bốn triệu bảy trăm hai mươi bảy ngàn chín trăm ba
mươi sáu(4.727.936) cổ phần
1.5.3. Cơ sở vật chất
Cán bộ nhân viên trong Công ty được sử dung hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ, tiện
nghi, phục vụ nhu cầu cá nhân của từng nhân viên. Các nhân viên trong khối văn phòng
được trang bị bàn làm việc, đồ dùng, thiết bị văn phòng phẩm phục vụ cho công việc
Hệ thống siêu thị luôn luôn kinh doanh các sản phẩm công nghệ cao, phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng
1.6. Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu trong 3 năm gần đây
4
Năm 2012: Mở siêu thị thứ 4 cho hệ thống siêu thị; Công ty đạt danh hiệu top 500 doanh
nghiệp kinh doanh xuất sắc nhất
Năm 2013: Liên tiếp mở thêm 5 siêu thị tại Hà Nội
Năm 2014: Công ty đạt danh hiệu top 10 doanh nghiệp bán lẻ tốt nhất nước, liên tiếp mở
7 siêu thị tại các tỉnh.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thế
giới số Trần Anh
(Đơn vị: VNĐ)
ST
T
Chỉ tiêu
Năm
2012 2013 2014
Tổng tài sản 389.418.567.668 531.514.772.592 576.490.495.525
2
Nợ phải trả 144.264.067.449 242.472.885.818 405.716.408.647
3
Nguồn vốn chủ sở
hữu
245.154.500.219 289.041.886.774 290.764.965.790
4
Doanh thu 1.695.832.442.54
2
1.893.732.592.71
0
2.447.549.197.777
5
Doanh thu thuần 1.675.007.730.74
6
1.867.051.142.98
0
2.414.986.003.562
6
Lợi nhuận gộp 160.506.811.847 174.953.997.906 244.331.094.498
7
7
Tiền và các khoản
tiền tương đương
58.764.220.404 70.020.382.751 28.322.516.688
8
8
Hàng tồn kho 135.893.819.223 251.877.329.918 445.926.086.218
( Nguồn: bộ phận tài chính kế toán công ty Cô phần thế giới số Trần Anh)
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng nhiệm vụ của phòng nhân sự của Công ty cổ phần
thế giới số Trần Anh
2.1.1. Tình hình nhân lực
- Số lượng: 14 nhân viên trong đó có 12 nhân viên nữ và 2 nhân viên nam
5
- Chất lượng: 100% đều tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành quản trị nhân lực, quản
trị kinh doanh, quản lý kinh tế, bảo hiểm có ít nhất 1 năm kinh nghiệm ở vụ trí tương
đương.
Sơ đồ 2.1: Cấu trúc tổ chức phòng hành chính - nhân sự
( Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty Cô phần Thê giới số Trần Anh)
6
Giám đốc nhân sự
Tp.hành chính nhân sự
Phó phòng hành chính nhân sự
Tuyển
dụng
Truyền
thông và
đào tạo
Chính
sách và
QHLĐ
Hồ sơ
Bảng 1: Cán bộ đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực tại công ty Cổ phần Thế Giới
số Trần Anh
ST
T
Họ & Tên Chức danh
Năm
sinh
Giới
tính
Trình
độ
Chuyên môn
Kinh
nghiệm
1 Chu Thị Phan Anh TP. Nhân sự 1982 Nữ Thạc sĩ Quản trị nhân lực 5 năm
2 Nguyễn Thị Linh PP. Nhân sự 1984 Nữ Thạc sĩ Quản trị nhân lực 5 năm
3 Lê Xuân Tùng TN.Tuyển dụng 1986 Nam Đại học Hành chính học 4 năm
4 Nguyễn Văn Cường
NV. Tuyển dụng
1986 Nam
Đại học
Quản trị nhân lực
2 năm
5 Phan Cẩm Nhung
NV. Tuyển
dụng
1992 Nữ Đại học Quản trị nhân lực <1 năm
6 Võ Thị Lê Na NV. Đào tạo 1988 Nữ Đại học Bảo tàng
2 năm
7 Duy Thị Mến
NV.Truyền
thông
1986 Nữ Đại học Báo mạng điện tử
3 năm
8 Nguyễn Thị Thu Hương TN. Chính sách 1983 Nữ Đại học Quản lý xã hội
1 năm
9 Lê Thanh Huyền NV.Chính sách 1990 Nữ Đại học Quản trị nhân lực 8 tháng
10 Vũ Thị Mai Trang NV.Chính sách 1992 Nữ Đại học
Quản trị nhân lực
2 tháng
11 Nguyễn Thị Nguyên TN.Hồ sơ 1983 Nữ Đại học Kế toán 5 tháng
12 Nguyễn Thị Lan Anh NV.Hồ sơ 1991 Nữ Đại học
Quản trị kinh
doanh
Thử
việc
13 Phạm Thị Ngọc Hân NV.Hồ sơ 1988 Nữ Đại học Hành chính học
2 tháng
14 Nguyễn Thị Nga NV. Hồ sơ 1990 Nữ Đại học Kế toán
2 năm
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng nhân sự
2.1.2.1 Chức năng
Tham mưu, giúp việc Tổng Giám đốc Công ty thống nhất tổ chức, quản lý,
điều
hành, chỉ đạo nghiệp vụ cho toàn bộ các hoạt động tổ chức, nhân sự, pháp chế
và
hành chính - quản trị trong toàn Công
ty
7
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Tham gia cùng với Tổng Giám đốc hoạch định các chiến lược và kế
hoạch
phát
triển Công ty, phát triển các hoạt động kinh doanh, lập các dự
án đầu tư phát
triển
kinh
doanh.
- Chỉ đạo xây dựng chính sách tổ chức, nhân sự, pháp chế và quản trị của
Công ty.
- Chỉ đạo xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận và cá
nhân trong Công ty. Chỉ đạo xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh viên
chức và tiêu chuẩn cấp bậc các nghề công nhân.
- Chỉ đạo xây dựng quy hoạch tài nguyên nhân sự và tuyển dụng nhân sự.
Xây dựng và quản lý chương trình đào tạo, phát triển nhân viên.
- Chỉ đạo công tác tổ chức kinh doanh, tổ chức lao động, xây dựng hệ thống
định mức kinh tế-kỹ thuật, hệ thống thang, bảng lương và cơ chế trả lương,
trả thưởng nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động của Công ty góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy, quy chế của Công
ty. Theo dõi, kiểm tra và đôn đốc nhân viên thực hiện các nội quy và quy
chế của Công ty.
- Chỉ đạo công tác đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên. Xây dựng và
duy trì hệ thống lương, thưởng, phúc lợi của Công ty. Thường trực công
tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Công ty.
- Chỉ đạo tổ chức công tác bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn-vệ sinh lao
động, phòng chống cháy nổ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý hồ sơ
nhân viên và hồ sơ bảo hiểm xã hội của nhân viên. Chỉ đạo công tác thanh
toán chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho nhân viên.
- Chỉ đạo công tác quản lý cơ sở vật chất và các trang thiết bị văn phòng, tổ
chức địa điểm làm việc, tổ chức công tác bảo vệ trong Công ty nhằm đảm
bảo các hoạt động được tiến hành bình thường. Chỉ đạo công tác quản lý
việc mua sắm, cấp phát văn phòng phẩm và sửa chữa trang, thiết bị văn
phòng. Chỉ đạo công tác quản lý và điều hành đội xe văn phòng của Công
ty.
8
- Chỉ đạo công tác quản lý và sử dụng con dấu của Công ty. Theo dõi tài liệu
văn thư đi, đến, phân loại và giao văn thư đến người nhận, lưu trữ tài liệu
văn thư và bảo mật thông tin.
- Chỉ đạo xây dựng Văn hóa Công ty và hỗ trợ hoạt động của các tổ chức
đoàn thể, tổ chức xã hội trong Công ty.
- Chỉ đạo xây dựng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng dựa theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2000, công tác nghiên cứu cải tiến quy trình làm việc
trong hệ thống Hành chính-Nhân sự-Pháp chế nhằm đạt được hiệu quả
công việc cao hơn. Tham gia và chỉ đạo việc tập huấn, đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động trong toàn
Công ty.
2.1.3. Các bộ phận trong phòng nhân sự
Nhóm tuyển dụng: có chức năng thu hút lao động, đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân lực
cho toàn công ty và các hệ thống siêu thị và trung tâm kho vận của công ty.
Nhóm truyền thông và đào tạo: thực hiện chức năng cung cấp các thông tin về công ty
cho nhân viên mới nhận việc, tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho nhân viên mới.
Làm các tin truyền thông (tập san, bảng tin, khẩu hiệu…) quảng bá về nhân viên cảu
toàn công ty trong phạm vi công ty nhằm tuyên dương những cá nhân xuất sắc, quảng bá
về các hoạt động của công ty có liên quan đến nhân sự (diễn biến và kết quả các đợt
tuyển dụng nhân viên khi khai trương siêu thị mới, đánh giá nhân viên, khen thưởng…).
Hoạt động này có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hính ảnh công ty đối với cán bộ,
nhân viên, tạo môi trường làm việc năng động và tăng thêm sự gắn bó của nhân viên với
công ty đồng thời quảng bá hình ảnh công ty rộng rãi.
Nhóm chính sách và quan hệ lao động: Thực hiện các nhiệm vụ duy trì nhân lực. Thực
hiện các chính sách ưu đãi đối với nhân viên: Bảo hiểm, khen thưởng, tổ chức hoạt động
chăm sóc nhân viên(du lịch, liên hoan, tổ chức sinh nhật…), tạo môi trường làm việc
thân thiện, gắn bó nhân viên và thể hiện tinh thần đoàn kết, đem đến hình ảnh công ty
Trần Anh gắn kết như 1 gia đình.
Nhóm hồ sơ: Quản lý hồ sơ nhân viên từ khi vào làm việc cho đế khi kết thúc hợp đồng,
chấm dứt quan hệ lao động, giải quyết các thủ tục thôi việc, chấm công, theo dõi công…
9
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động quản trị nhân lực của
Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
2.2.1. Môi trường bên ngoài
- Kinh tế: Tình hình kinh tế đang càng ngày càng khó khăn, rất nhiều tổ chức
doanh nghiệp phá sản, đòi hỏi Công ty cần phải tạo nên những lợi thế cạnh
tranh từ phía nguồn nhân lực nên chất lượng đầu vào nhân lực được trú
trọng, tạo nên áp lực lớn cho các bộ phận của phòng nhân sự, ảnh hưởng
đến hoạt động quản trị nhân lực của Công ty
- Luật pháp: Luật pháp được bổ sung chặt chẽ, tạo sự ràng buộc cho Công ty
trong việc tuyển dụng, đãi ngộ người lao động: đòi hỏi giải quyết tốt mối
quan hệ về lao động
- Văn hóa – xã hội: Công ty có nguồn nhân lực phong phú từ khắp các tỉnh
thành, có những đặc thù khác nhau, ảnh hưởng đến quản lý nhân sự với nấc
thang giá trị khác nhau, về giới tính, đẳng cấp
- Khoa học kỹ thuật: Công nghệ phát triển đặt ra nhiều thách thức về quản lý
nhân sự, đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp
lại lực lượng lao động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao, tạo
áp lực cao cho phòng nhân sự và nhân viên nhân sự phải có trình độ cao
- Khách hàng: Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày càng tăng lên, đòi hỏi
về sản phẩm và dịch vụ cao, phòng nhân sự phải quản lý nhân viên sao cho
vừa lòng khách hàng là ưu tiên nhất, phải bố trí nhân viên đúng để có thể
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất
- Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ gay gắt, đòi hỏi
phòng nhân sự phải lựa chọn, tuyển dụng những nhân viên có trình độ cao
và lập những chính sách đãi ngộ hợp lý để giữu chân người tài hoặc thu hút
người tài từ phía đối thủ cạnh tranh
- Thị trường lao động: Thị trường lao động hiện nay tương đối lớn, nhưng tỷ
lệ người lao động có trình độ thấp, đa số lầ lao động phổ thông, đòi hỏi
phòng nhân sự phải ra sức tìm kiếm nhân lực phù hợp yêu cầu của Công ty
2.2.2. Môi trường bên trong
- Mục tiêu của doanh nghiệp: Công ty đang hướng tới mục tiêu trở thành hệ
thống siêu thị bán lẻ lớn nhất Việt Nam, đòi hỏi các công tác quản lý nhân
10
sự yêu cầu cao. Phòng nhân sự phải có những hướng đi đúng đắn, sắp xếp
tổ chức để hoàn thành mục tiêu
- Chiến lược phát triển kinh doanh: định hướng cho chiến lược phát triển
nhân sự của công ty, tạo ra đội ngũ quản lý, chuyên gia, công nhân lành
nghề và phát huy tài năng của họ
- Văn hoá của doanh nghiệp: Là một hệ thống các giá trị, niềm tin, các chuẩn
mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. Điều
này đòi hỏi phóng nhân sự phải xây dựng được văn hóa doanh nghiệp khoa
học để nâng tầm công ty lên, luôn luôn phát triển để giữ chân lao động
- Người lao động: Số lượng lao động nhiều, đòi hỏi phong nhân sự phải có
những chính sách quản lý phù hợp, thường xuyên theo dõi, giám sát để
quản lý tốt được.
- Nhà quản trị: Công ty là công ty cổ phần, có nhiều cấp quản lý từ đại hội
đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban giám đốc yêu cầu
phòng nhân sự phải xây dựng những chính sách quản lý khoa học, phù hợp
để có thể cung cấp cho các cấp quản lý để họ nắm bắt được tình hình nhân
sự Công ty một cách đơn giản nhất, dễ hiểu nhất
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần Thế giới số
Trần Anh
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của Công ty
Nhân viên trong Công ty khi có những vấn đề cần giải quyết về quyền lợi của cá
nhân về các vấn đề về bảo hiểm, tiền lương sẽ lấy mẫu đơn của Công ty và nộp đơn lên
bộ phận chính sách của phòng nhân sự. Sau đó các nhân viên bộ phận sẽ chính sách sẽ
xem xét các trường hợp, kiểm tra và giải quyết trong thời hạn 2 tuần kể từ thời điểm tiếp
nhận yêu cầu nếu như yêu cầu đó của nhân viên là có căn cứ .
Khi nhân viên trong công ty nghỉ việc, các quyền lợi và công nợ của nhân viên sẽ
được bộ phận chính sách giải quyết chậm nhất 1 tháng sau ngày bắt đầu thôi việc.
Thời gian giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động là vào thứ 7 hàng
tuần, không giải quyết trong các ngày khác
2.3.2. Thực trạng về tổ chức lao động của Công ty
Phân công lao động: Bộ phận tuyển dụng trong phòng nhân sự sau khi tuyển
11
chọn được ứng viên phù hợp với yêu cầu tuyển dụng từ các phòng ban, sẽ sắp xếp cho
nhân viên đi làm tại các đơn vị đang thiếu người, rồi thông báo cho các phụ trách nhận
sự ở dưới các đơn vị ấy. Các giám sát, trưởng nhóm, trưởng phòng sẽ nhận nhân viên
mới và sắp xếp chỗ làm việc sao cho phù hợp với điểm mạnh của từng nhân viên
Hợp tác lao động: Các bộ phận, phòng ban nếu có nhu cầu cần mở rộng hay thu
hẹp quy mô sẽ trình đơn lên ban giám đốc rồi chuyển qua phòng nhân sự để tổ chức sắp
xếp, thuyên chuyển nhân viên hợp lý hoặc tuyển dụng thêm nếu cần
2.3.3. Thực trạng về định mức lao động của Công ty
Do Công ty hoạt động dựa trên mô hình dãy siêu thị bán lẻ nên hoạt động kinh
doanh buôn bán được chú trọng. Các giám sát ngành hàng sẽ giải quyết các công việc
liên quan đến định mức lao động. Theo chiến lược kinh doanh ở từng thời điểm mà
Công ty đặt ra, mà định mức lao động sẽ thay đổi theo.
Dựa theo từng ngành hàng kinh doanh mà các giám sát bán hàng của từng ngành
hàng sẽ phải định mức cho ngành hàng của mình số lượng, chất lượng nhân viên như thế
nào cho khoa học, sau khi được ban giám đốc thông qua sẽ gửi lên bộ phận tuyển dụng
yêu cầu. Bộ phận tuyển dụng sẽ tổ chức tuyển chọn nhân viên theo như định mức quy
định.
Năm 2012: Do quy mô Công ty vẫn còn chưa lớn, định mức lao động không quy
định cụ thể mà do nhận xét khách quan từ giám sát bán hàng.
Từ năm 2013 đến nay: Định mức lao động của Công ty đối với nhân viên bán
hàng đã được chú trọng hơn, doanh thu của từng nhân viên phải đạt không dưới 70%
doanh thu bình quân hàng tháng của ngành hàng của mình thì mới được nhận lương theo
doanh thu, nếu không chỉ đạt mức lương cơ bản là 2,7 triệu.
2.3.4. Thực trạng về hoạch định nhân lực của Công ty
Dự theo chiến lược kinh doanh mà Công ty đặt ra, các quản lý cấp cao sẽ quyết
định các dự án kinh doanh cho công ty, thông báo xuống dưới các phòng ban. Trưởng
phòng nhân sự sau khi bàn bạc với các phòng ban khác, tiếp nhận yêu cầu của các phòng
12
ban sẽ cùng các nhân viên trong phòng nhân sự thực hiện công tác hoạch định nhân lực
theo trình tự các bước: dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, phân tích thực trạng nguồn nhân
lực, lập kế hoạch sử dụng nhân lực và đánh giá công tác hoạch định nguồn nhân lực.
Năm 2012, số lượng nhân viên dự kiến là 734 nhân viên trải dài khắp 4 siêu thị tịa
Hà Nội và thực tế lượng nhân viên trong Công ty là 708 nhân viên.
Năm 2013, khối lượng siêu thị dự kiến mở thêm nhiều nên số lượng nhân viên
hoạch định là 1050 nhân viên, nhưng số lượng nhân viên thực tế là 1123 nhân viên.
Năm 2014, Số lượng nhân viên hoạch định là 1800 nhân viên nhưng số lượng
thực tế chỉ có 1603 nhân viên.
2.3.5. Thực trạng về phân tích công việc của Công ty
Các trưởng phòng ban, bộ phận sẽ đưa ra nhiệm vụ công việc của phòng ban
mình. Sau đó nhân viên bộ phận đào tạo trong phòng nhân sự dựa theo kết quả chất
lượng bào thi sát hạch của nhân viên của từng phòng ban để phân tích công việc ấy cần
có những yêu cầu gì, cái gì nên có và cái gì cần bỏ đi.
Đối với nhân viên trong khối siêu thị thì các trưởng bộ phận ngành hàng sẽ tùy
thuộc vào từng đối tượng, mặt hàng kinh doanh của bộ phận mình để phân tích công việc
cho từng vị trí.
Ban kiểm sát của công ty sẽ dựa vào bản phân tích công việc của từng vị trí để
thực hiện công việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công việc
2.3.6. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực của Công ty
Bộ phận tuyển dụng của phòng nhân sự sẽ chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên
cho công ty khi các phòng ban có nhu cầu, hoặc khi Công ty có nhu cầu về nhân lực để
phát triển các hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô và thực hiện các công tác để
hoàn thiện hồ sơ cho nhân viên sau khi đã trúng tuyển theo quy trình sau:
Tên
sự
kiệ
n
Chi tiết
Nhóm người thực
hiện
I. Lập kế hoạch - yêu cầu tuyển dụng:
1. Kế hoạch tuyển dụng năm
- Lập kế hoạch nhu cầu sử dụng nhân sự, dự tính nhu cầu tuyển
dụng cho cả năm của bộ phận sau gửi cho Hành chính nhân sự
PT/trưởng bộ phận
13
đơn vị.
- Tổng hợp nhu cầu tuyển dụng của các bộ phận trình Phụ trách/
trưởng đơn vị. Trước ngày 20/12 hàng năm, Trưởng đơn vị gửi
kế hoạch tuyển dụng năm cho Phòng Nhân sự.
Trưởng đơn vị
- Lập kế hoạch nhu cầu tuyển dụng tổng thể cho toàn Công ty
trình Ban Giám đốc phê duyệt trước ngày 31/12 hàng năm.
PT bộ phận tuyển
dụng
2. Kế hoạch tuyển dụng tháng
- Lập phiếu yêu cầu tuyển dụng nhân sự của tháng tiếp theo.
PT/trưởng bộ phận
- Tập hợp YCTD của đơn vị, kiểm tra tính hợp lệ của YCTD
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
CB NSHC đơn vị
CB tuyển dụng
phòng NS
3. Yêu cầu tuyển dụng đột xuất:
- Được áp dụng trong các trường hợp thay thế nhân sự chấm dứt
hợp đồng lao động, nhân sự nghỉ chế độ thai sản, được BGĐ
phê duyệt nghỉ vô thời hạn hoặc có thời hạn từ 2 tháng trở lên
để điều trị bệnh tật - ốm đau, tai nạn…, nhân sự điều chuyển –
điều động công tác
- Trưởng bộ phận lập yêu cầu tuyển dụng gửi Hành chính nhân
sự đơn vị/CBTD
PT/trưởng bộ phận
- Kiểm tra tính hợp lệ của YCTD (số nhân sự cần tuyển so với
định biên), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
CB NSHC đơn vị
CB tuyển dụng
phòng NS
II. Phê duyệt Yêu cầu tuyển dụng
- Với YCTD thay thế : Trưởng đơn vị là người phê duyệt cuối
cùng
- Tiêu chí phê duyệt YCTD: Dựa trên những tiêu chí cụ thể và áp
dụng những phương pháp phân tích có căn cứ, Phòng Nhân sự
xem xét tính hợp lý của YCTD căn cứ vào nhu cầu kinh doanh,
định biên lao động và số lượng nhân viên hiện có của bộ phận
đó. Các nội dung cần xem xét:
Số lượng nhân viên cần tuyển.
Ngành nghề.
Trình độ đào tạo.
Kinh nghiệm chuyên môn.
Những yêu cầu khác cần có đối với ứng viên
14
- Nếu CB NSHC đơn vị/ CB tuyển dụng không đồng ý với
YCTD sẽ chuyển "Phiếu yêu cầu tuyển dụng" trả lại cho bộ
phận đăng ký và giải thích lý do từ chối với Phụ trách/trưởng
Bộ phận. Nếu Phụ trách bộ phận vẫn giữ nguyên YCTD thì
"Phiếu yêu cầu tuyển dụng" được trình cấp trên để xem xét và
ra quyết định cuối cùng đối với YCTD của Phụ trách/ trưởng bộ
phận
- Nếu CB NSHC đơn vị/ CB tuyển dụng đồng ý với yêu cầu
tuyển dụng, CB NSHC đơn vị/ CB tuyển dụng cấp đủ thẩm
quyền phê duyệt về yêu cầu tuyển dụng từ các Phụ trách/trưởng
Bộ phận để lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng.
III. Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng:
- Cán bộ tuyển dụng/ Hành chính Nhân sự đơn vị là người chịu
trách nhiệm lập kế hoạch tuyển dụng: Kế hoạch tổ chức , thời
gian thực hiện, dự trù kinh phí (nếu có) trình Phụ trách/ trưởng
đơn vị và xin ý kiến phê duyệt của Ban Giám đốc.
- Với các yêu cầu tuyển dung từ level 2 trở xuống, việc lập kế
hoạch và tổ chức tuyển dụng được thực hiện theo quy trình,.
Cán bộ tuyển dụng/ Hành chính Nhân sự đơn vị là người chịu
trách nhiệm lập kế hoạch tuyển dụng: Kế hoạch tổ chức , thời
gian thực hiện, dự trù kinh phí (nếu có) trình Phụ trách/ trưởng
đơn vị và xin ý kiến phê duyệt của Ban Giám đốc
IV. Thông báo tuyển dụng:
- Phòng Nhân sự chịu trách nhiệm thông báo nội dung tuyển
dụng rộng rãi trên hệ thống E-mail của Công ty, trong mục
Tuyển dụng trên website của Công ty và các phương tiện thông
tin đại chúng. Mọi thành viên trong Công ty có quyền và có
nghĩa vụ giới thiệu những ứng viên phù hợp đến dự tuyển.
V. Thu nhận và khai thác hồ sơ:
Quy định hồ sơ ứng tuyển
- Nộp hồ sơ trực tuyến : BM.07_NS_Thong tin ung vien
Cán bộ tuyển dụng
- Nộp hồ sơ trực tiếp:
CB NSHC đơn vị
BM.07_NS_Thong tin ung vien
Đơn xin việc
Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương
(không quá 3 tháng)
Giấy khám sức khỏe (không quá 6 tháng)
15
Bản photo sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, các văn bằng chứng
chỉ liên quan
Lữu trữ Data thông tin ứng viên :
- Bộ phận thu nhận Hồ Sơ có trách nhiệm tập hợp Hồ Sơ của ứng
viên, lập data danh sách gồm đầy đủ, chính xác các thông tin
ứng viên dự tuyển và lưu dữ liệu
- Phòng Nhân sự có trách nhiệm đảm bảo số lượng hồ sơ tối
thiểu: 480 hồ sơ nhân viên tư vấn bán hàng, 120 hồ sơ kế toán
thu ngân, 120 hồ sơ nhân viên kỹ thuật, 120 hồ sơ nhân viên
kho
Cán bộ tuyển dụng
CB NSHC đơn vị
VI. Kiểm tra – sơ loại hồ sơ :
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cán bộ tuyển dụng/ Hành chính nhân sự
đơn vị sơ loại ứng viên theo các tiêu chí tuyển dung của công ty
được quy định tại bản Tiêu chuẩn chức danh, gồm:
- Các tiêu chuẩn ngoại hình: Chiều cao, cận nặng, vóc dánh, thân
hình…
- Các tiêu chuẩn chuyên môn, bằng cấp, các khóa đào tạo
- Các yêu cầu kinh nghiệm làm việc trong cùng lĩnh vực
- Các tiêu chuẩn khác: Độ tuổi, giới tính, hộ khẩu thường trú,
quan hệ gia đình…
VII. Tổ chức Tuyển dụng :
1. Vòng kiểm - Kiểm tra chuyên môn: Áp dụng với các vị
trí nhân viên, các trưởng bộ phận kế toán, kỹ thuật
- Kiểm tra để đánh giá trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn
tuyển dụng.
- Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm chấm bài kiểm tra chuyên
môn.
CB NSHC đơn vị
Trưởng bộ phận
2. Vòng phỏng vấn
a. Nguyên tắc phỏng vấn
- Việc tuyển chọn phải căn cứ vào năng lực và phẩm chất thực sự
của ứng viên nhằm đáp ứng các yêu cầu công việc mà không có
bất cứ sự phân biệt, ưu tiên nào.
- Cán bộ tham gia phỏng vấn cần đưa ra đánh giá riêng về sự phù
hợp của ứng viên và có quyền bảo lưu ý kiến riêng.
- Kết quả bài thi, Kết quả phỏng vấn phải lập thành văn bản, đầy
đủ nhận xét, đánh giá ứng viên và chữ ký của cán bộ phỏng
vấn. Hành chính Nhân sự đơn vị là người chịu trách nhiệm tổ
chức phỏng vấn
b. Cán bô phụ trách phỏng vấn
16
Vòng phỏng vấn 1
- Nhân viên khối Siêu thị và các trung tâm: Hành chính nhân sự
đơn vị, Trưởng bộ phận có nhu cầu tuyển dụng.
- Quản lý cấp trung (level 3): Trưởng đơn vị có nhu cầu tuyển
dụng, phụ trách ngành dọc, Phụ trách BP tuyển dụng
- Vị trí Trưởng, Phó đơn vị: Trưởng đơn vị có nhu cầu tuyển
dụng, Trưởng phòng Nhân sự
Vòng tuyển dụng 2
- Nhân viên khối Siêu thị và các trung tâm: Cán bộ phỏng vấn là
Phụ trách/ Trưởng đơn vị. Kết quả tuyển dụng lập thành văn
bản, đầy đủ nhận xét, đánh giá ứng viên và chữ ký của cán bộ
phỏng vấn. Hành chính Nhân sự đơn vị là người chịu trách
nhiệm tổ chức phỏng vấn
- Nhân viên khối văn Phòng: Theo chỉ thị của Ban giám đốc hoặc
đề xuất của trưởng phòng Nhân sự/ cấp trưởng đơn vị, Ban
Giám đốc có thể phỏng vấn, sát hạch bổ sung đối với ứng viên
trước khi quyết định phê duyệt hay không phê duyệt kết quả
tuyển dụng của vòng 1. Phòng nhân sự là bộ phận chịu trách
nhiệm tổ chức phỏng vấn.
- Vị trí quản lý cấp trung: Cán bộ phỏng vấn là Ban giám đốc
(phỏng vấn hội đồng hoặc thành viên Ban giám đốc). Kết quả
tuyển dụng lập thành văn bản, đầy đủ nhận xét, đánh giá ứng
viên và chữ ký của hội đồng/cán bộ phỏng vấn. Phòng nhân sự
là bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức phỏng vấn.
- Vị trí Phó/ Trưởng đơn vị: Cán bộ phỏng vấn là Ban giám đốc
(phỏng vấn hội đồng hoặc thành viên Ban giám đốc). Kết quả
tuyển dụng lập thành văn bản, đầy đủ nhận xét, đánh giá ứng
viên và chữ ký của hội đồng/cán bộ phỏng vấn. Phòng nhân sự
là bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức phỏng vấn.
VIII. Phê duyệt kết quả tuyển dụng: Theo phân cấp được đề
cập ở mục VII của văn bản này.
IX. Tiếp nhận hồ sơ và phiếu đánh giá phỏng vấn của ứng
viên đạt yêu cầu:
Đối với khối Siêu thị và các Trung tâm
- Sau khi có kết quả tuyển chọn của Phụ trách/ Trưởng đơn vị,
Hành chính nhân sự đơn vị chịu trách tổng hợp hồ sơ phỏng
vấn của ứng viên trúng tuyển. Hồ sơ gồm:
Bài kiểm tra chuyên môn (nếu có) có chấm điểm và đánh
giá của Trưởng bộ phận
Phiếu đánh giá phỏng vấn vòng 1 đầy đủ nhận xét, đánh giá
ứng viên và chữ ký của Hành chính Nhân sự đơn vị và
trưởng bộ phận có YCTD
17
Phiếu đánh giá phỏng vấn vòng 2 đầy đủ nhận xét, đánh giá
ứng viên và chữ ký của Phụ trách/ Trưởng đơn vị
BM.07_NS_Thong tin ung vien : Ghi đầy đủ các thông tin
của ứng viên, dán ảnh 3x4, và chữ ký của ứng viên
Sau đó gửi hồ sơ trúng tuyển gửi cho Phòng nhân sự.
Đối với khối văn phòng
- Sau khi có kết quả tuyển chọn của Phụ trách/ Trưởng đơn vị,
Phòng nhân sự chịu trách tổng hợp hồ sơ phỏng vấn của ứng
viên trúng tuyển. Hồ sơ gồm:
Bài kiểm tra chuyên môn (nếu có) có chấm điểm và đánh
giá của Trưởng bộ phận
Phiếu đánh giá phỏng vấn vòng 1 đầy đủ nhận xét, đánh giá
ứng viên và chữ ký trưởng bộ phận có YCTD
Phiếu đánh giá phỏng vấn vòng 2 đầy đủ nhận xét, đánh giá
ứng viên và chữ ký của Phụ trách/ Trưởng đơn vị
BM.07_NS_Thong tin ung vien : Ghi đầy đủ các thông tin
của ứng viên, dán ảnh 3x4, và chữ ký của ứng viên
X. Phản hồi kết quả phê duyệt tuyển dụng
Phòng Nhân sự có trách nhiệm thông báo kết quả phê duyệt của
Ban giám đốc các đơn vị tối đa 3 ngày kể từ khi Đơn vị gửi hồ sơ
trúng tuyển xin phê duyệt, đầu mối gửi thông tin :
Khối Siêu thị và các Trung tâm : Hành chính nhân sự đơn vị
Khối Văn phòng các vị trí quản lý: Phụ trách/ trưởng đơn vị
hoặc người được Phụ trách/ trưởng đơn vị ủy quyền
XI. Thẩm định thông tin ứng viên:
a. Mục đích:
- Điều tra tất cả các thông tin của ứng viên xem có trung thực
trong bản khai hồ sơ
- Các điểm, sự việc, kết quả làm việc trước đây của ứng viên tại
địa phương, gia đình, đơn vị cũ có thể ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực tới vị trí đảm nhiệm trong công ty.
b. Nội dung thẩm định
- Đối với các vị trí : Nhân viên kế toán Siêu thị, nhân viên kho,
nhân viên Bảo vệ đêm cần thẩm định thông tin
Gia đình : Kinh tế, thành phần gia đình, hoàn cảnh các
thành viên…
Cá nhân ứng viên: Mối quan hệ với làng xóm, việc chấp
hành pháp luật tại địa phương….
Thành phần tham gia thẩm định : Đại diện Phòng Nhân sự,
18
Hành chính nhân sự đơn vị, Phụ trách/ Trưởng đơn vị có
YCTD
-
- Đối với các vị trí LV 2.1 trở lên cần thẩm định các thông tin
Thời gian công tác tại đơn vị cũ
Những thành tích hoặc vi phạm tại đơn vị cũ
Những điều tiếng, mối quan hệ với đồng nghiệp tại đơn vị
cũ….
XII. Thông báo mời làm việc và hoàn thiện hồ sơ nhận việc
cho ứng viên trúng tuyển
- Khối Siêu thị và các Trung tâm: Hành chính nhân sự đơn vị
- Khối Văn phòng các vị trí quản lý: Phòng nhân sự
- Bộ hồ sơ nhận việc gồm có:
Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương
trong vòng 6 tháng.
Bản sao giấy khai sinh.
Sổ hộ khẩu (bản photo)
Giấy khám sức khỏe trong vòng 6 tháng
Chứng minh thư nhân dân 3 bản photo công chứng
Đơn đề nghị xác nhận bảo lãnh (BM.11_NS_Giay bao lanh
TNDS)
08 ảnh 3x4 (áo sơ mi nền trắng)
Bằng gốc (đã được ép/bọc nhựa kín đảm bảo không bị ảnh
hưởng ẩm mốc).
Ký quỹ đồng phục số tiền 1.000.000 VND.
Các vị trí : Nhân viên kế toán siêu thị, nhân viên kho siêu
thị, nhân viên Bảo vệ đêm phải có Phiếu thẩm định thông
tin ứng viên
Các vị trí quản lý từ LV 2 trở lên : Quyết định chấm dứt
HĐLĐ/ Biên bản thanh lý HĐLĐ hoặc phiếu thẩm định
thông tin ứng viên
XIII. Tiếp nhận hồ sơ làm việc nhân viên mới
- Tại thời điểm ứng viên trúng tuyển hoàn thiện các thủ tục hồ sơ
nhận việc, Phòng nhân sự có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra
tính hợp lệ, làm các thủ tục tiếp nhận bằng gốc, ký quỹ đồng
phục….
19
- Trường hợp hồ sơ thiếu, không hợp lệ… Phòng nhân sự có
trách nhiệm giải thích và hướng dẫn cho nhân viên bổ sung
XIV. Thông báo kết quả ứng viên đã hoàn thiện hồ sơ và thời
gian nhân việc :
- Phòng Nhân sự có trách nhiệm thông báo ứng viên đã hoàn
thiện hồ sơ trong vòng 2 ngày kể từ khi nhân viên mới hoàn
thiện xong các thủ tục cần thiết, đầu mối nhận thông tin:
Khối Siêu thị và các Trung tâm : Hành chính nhân sự đơn vị
Khối Văn phòng các vị trí quản lý: Phụ trách/ trưởng đơn vị
hoặc người được Phụ trách/ trưởng đơn vị ủy quyền
XV. Tiếp nhận nhân sự mới :
- Nhân sự mới sau khi hoàn thiện xong hồ sơ nhận việc sẽ bắt
đầu tiếp nhận công việc tại đơn vị, đầu mới tiếp đón và nhận
nhân sự mới
- Khối Siêu thị và các Trung tâm : CB hành chính nhân sự đơn vị
tiếp đón làm các thủ tục tại Đơn vị, bàn giao nhận sự cho
Trưởng bộ phận
- Khối Văn phòng các vị trí quản lý: Phụ trách/ trưởng đơn vị
hoặc người được Phụ trách/ trưởng đơn vị ủy quyền tiếp đón
hướng dẫn hòa nhập ban đầu cho nhân sự mới.
Năm 2012, tổng số lượng ứng viên nộp hồ sơ là hơn 1000 hồ sơ ở các vị trí nhưng
lượng tuyển vào chỉ là 121 nhân viên mới.
Năm 2013, số lượng hồ sơ lên tới hơn 6000 hồ sơ ở các vị trí nhưng số lượng thực
tế tuyển chỉ là 938 nhân viên mới.
Năm 2014, số lượng hồ sơ tiếp tục tăng lên cả bản mềm ở trên trang trủ của Công
ty và bản cứng nộp trực tiếp lên tới hơn 12000 hồ sơ, nhưng số lượng thực tế tuyển là
1427 nhân viên mới.
2.3.7.
Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty
Nhân viên trong Công ty khi có nhu cầu đào tạo cá nhân sẽ nộp đơn theo mẫu của
Công ty sẽ nộp lên bộ phận đào tạo phòng nhân sự. Nhân viên bộ phận đào tạo sẽ nhận
yêu cầu của nhân viên trong Công ty sau đó tổ chức đào tạo cho cả nhân viên mới và nhân
viên cũ, sắp xếp cán bộ đào tạo, dự trù kinh phí nếu có rồi trình lên trưởng phòng.
Bộ phận đào tạo sẽ tổ chức thi sát hạch để xem tình trạng hiện của nhân viên hiện
20
tại để xét duyệt việc tăng chức của nhân viên nếu đủ điều kiện hoặc đào tạo thêm cho
nhân viên nếu như không phù hợp, hay cho thôi việc nếu như kết quả bài thi sát hạch quá
kém
Năm 2012, Công ty đã tổ chức đào tạo cho 121 nhân viên mới và 57 nhân viên
đang làm việc trong Công ty, có 5 nhân viên thuyên chuyển lên chức vụ cao hơn.
Năm 2013, Công ty đã tổ chưc đào tạo cho 938 nhân viên mới và 114 nhân viên
đang làm việc trong Công ty, có 13 nhân viên thuyên chuyển lên chức vụ cao hơn.
Năm 2014, Công ty đã tổ chức đào tạo cho 1427 nhân viên mới và 107 nhân viên
đang làm việc trong Công ty, có 21 nhân viên thuyên chuyển lên chức vụ cao hơn.
2.3.8. Thực trạng về đánh giá nhân lực của Công ty
Các trưởng bộ phận bán hàng, giám sát ngành hàng sẽ đánh giá nhân viên dưới của
mình trong quá trình làm việc của Công ty. Bộ phận đào tạo trong phòng nhân sự sẽ đánh
giá nhân viên qua kết quả bài kiểm tra sát hạch. Kết quả đánh giá của nhân viên sẽ được
tổng hợp ở phòng nhân sự và trưởng phòng sẽ quyết định cho nhân viên đó tiếp tục làm
việc hay thôi việc.
Các trường hợp bị phê bình: Không hoàn thành trách nhiệm được giao (Để NV vi
phạm quy định Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ không có báo cáo phản hồi và biện pháp
triệt để); Vi phạm quy định nghiệp vụ công tác (không thực hiện Quy định tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ); Không hoàn thành chức trách - nhiệm vụ được giao (không báo cáo tình
trạng hàng tồn lâu trên 180 ngày); Lợi dụng cương vị công tác trục lợi cá nhân; Thiếu tinh
thần trách nhiệm, chưa hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao (Liên quan vụ xuất
nhầm máy tính); Vào máy tính bảng xem chương trình giải trí trong giờ làm việc; Chênh
lệch lương không có báo cáo; Tự ý làm trái các quy định công ty; Sai sót do kiểm soát
giấy tờ/hồ sơ nhân sự đầu vào; Liên đới trách nhiệm Giới thiệu khách hàng nơi bảo hành
không có trong danh mục
Năm 2012, Công ty có 385 trường hợp thôi việc, trong đó có 301 trường hợp là tự
thôi việc và 84 trường hợp Công ty cho thôi việc.
Năm 2013, Công ty có 686 trường hợp thôi việc, trong đó có 597 trường hợp nhân
21
viên tự thôi việc và 89 trường hợp Công ty cho thôi việc.
Năm 2014, Công ty có 900 trường hợp thôi việc, trong đó có 785 trường hợp nhân
viên tự thôi việc và 115 trường hợp Công ty cho thôi việc.
2.3.9. Thực trạng về trả công lao động của Công ty
Nhân viên khi đi làm tại Công ty sẽ chấm dấu vân tay vào máy chấm giờ để báo
giờ đi làm việc và giờ về. Nhân viên bộ phận chính sách trong phòng nhân sự sẽ chấm
công nhân viên vào cuối tháng dựa vào kết quả máy chấm công, sau đó sẽ thống kê lại và
chuyển sang phòng kế toán của Công ty. Nhân viên sẽ nhận lương vào mùng 10 hàng
tháng ở trong thẻ ngân hàng của mình. Nếu nhân viên có thắc mắc gi về lương sẽ kiến
nghị lên bộ phận chính sách phòng nhân sự giải quyết.
Tùy từng vị trí mà nhân viên làm việc tại công ty có mức lương khác nhau và trong
từng vị trí chia ra thành 10 level khác nhau từ -3 cho đên +7, để trả công
Năm 2012, tiền lương bình quân là 6,8 triệu đồng
Năm 2013, tiền lương bình quân đã tăng lên 8,3 triệu đồng
Năm 2014, tiền lương bình quân đã tăng lên 8,7 triệu đồng
2.3.10. Thực trạng về hiệu quả sự dụng lao động của Công ty
Phần lớn nhân viên trong Công ty là của khối siêu thị, do đó yêu cầu về trình độ
nhân viên tương đối không cao chỉ yê cầu trình độ từ trung cấp trở lên, nhưng yêu cầu về
ngoại hình thì lại tương đối cao: dễ nhìn, nên nguồn lực lao động của công ty tương đối
dồi dào
Khối lượng công việc tương đối nhiều, áp lực cũng cao, do đó số lượng nhân viên
trong Công ty nhiều nhưng tình trạng nhân viên nghỉ việc cũng nhiều.
Năm 2012, doanh thu của Công ty là: 1.695.832.442.542 VNĐ, nhìn chung năng
suất tiêu thụ hàng hóa đã tăng lên 8% so với năm trước.
Năm 2013, mức doanh thu tăng, dẫn đến năng suất tiêu thụ tăng 14,4% .
Năm 2014, Công ty đang trên đà ngày càng phát triển, năng suất tiêu thụ tăng
29,2% .
2.3.11. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty
Công ty thường tổ chức phỏng vấn tại chính các trụ sở của Công ty do đó không
22
mất chi phí nhiều cho phỏng vấn như thuê địa điểm phỏng vấn.
Số lượng nhân viên trong Công ty lớn, yêu cầu tuyển dụng nhiều, bộ phận tuyển
dụng phải tìm kiếm ứng viên từ rất nhiều nguồn khác nhau. Do đó Chi phí đăng tuyển
trên các trang web tuyển dụng cũng chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí tuyển
dụng.
Bộ phận tuyển dụng sau khi lọc hồ sơ, thường hẹn ứng viên đến phỏng vấn qua
điện thoại để tiết kiệm thời gian, do đó chi phí cho việc liên lạc cho một lượng ứng viên
lớn cũng khá cao.
Năm 2012, lượng nhân viên tuyển dụng mới là 121 người, trong 121 người đó có
37 người nghỉ việc, hiệu quả tuyển dụng chỉ đạt khoảng 70%
Năm 2013, lượng nhân viên tuyển dụng mới là 938, trong 938 người đó có 179
người nghỉ việc, hiệu quả tuyển dụng đã tăng lên 80,9 %.
Năm 2014, lượng nhân viên tuyển dụng mới là 1427, trong 1427 người đó có 312
người nghỉ việc, hiệu quả tuyển dụng lại giảm xuống còn 78,1 %.
2.3.12.Thực trạng về hiệu quả sự dụng chi phí đào tạo của Công ty
Do công ty tổ chức đào tạo ngay tại công ty, bộ phận làm việc của nhân viên, cán
bộ đào tạo là nhân viên trong Công ty theo hình thức hướng dẫn trong quá trình làm việc
dó đó chi phí đào tạo thông thường là thấp. Các cuộc thi, kiểm tra sát hạch cũng diễn ra
tại văn phòng công ty nên chi phí cũng khá thấp.
Nhìn chung hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo của Công ty là cao, do chi phí đào tạo
không cao, nhưng lại thu được kết quả tốt, giúp nhân viên bổ sung kiến thức kĩ năng cần
thiết, việc thực hiện công việc cũng sẽ dễ dàng hơn. Nhưng phần lớn các khóa đào tạo đều
là khóa đào tạo cơ bản cho những vị trí thấp, nhưng đối với các khóa đào tạo ở mức độ
cao hơn thì chưa có
2.3.13.Thực trạng về sử dụng tiền lương của Công ty
Mức lương cơ bản của từng vị trí chức danh đươc nhân viên được đánh giá là
không thấp, dựa theo năng lực của cá nhân nên nhân viên biết cách sử dụng tương đối
hiệu quả, mức chi tiêu phù hợp với thu nhập của mỗ cá nhân. Trong Công ty không xảy ra
tình trạng nợ tiền, vay mượn nhau, rất ít những trường hợp ăn cắp, ăn trộm đồ.
23
Nhân viên trong Công ty có khối lượng công việc tương đối lớn mà mức lương lại
chỉ ở mức trung bình, không cao hơn các Công ty khác nên nhiều nguwoif nghỉ việc
2.3.14.Các vấn đề khác của quản trị nhân lực của Công ty
Phòng nhân sự có cả bộ phận truyền thông thực hiện các công việc: Nhận thông tin
nhân sự từ trưởng phòng và gửi đến các thành viên trong phòng, Thiết kế các các tập san,
bản tin nhỏ nhằm truyền thông những thông tin nội bộ trong Công ty.
Bộ phận hồ sơ trong phòng nhân sự cũng có vai trò to lớn chịu trách nhiệm lưu trữ
hồ sơ của nhân viên toàn Công ty, bổ sung kho có thêm các chứng từ, giấy tờ, quyết định
của nhân viên
24
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA CÔNG
TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị nhân lực
của Công ty
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
Ưu điểm:
Trong hai năm trở lại đây, Công ty tập trung vào việc phát triển, mở rộng quy mô.
Riêng năm 2014 vừa qua, công ty liên tục mở rộng quy mô hoạt động với hàng loạt chi
nhánh tại các tỉnh thành: Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình, Bắc Ninh, Phú
Thọ, thực hiện nhiều đợt khuyến mại khủng hút khách, doanh số của Công ty năm 2014
đạt 2.415 tỷ đồng nhưng chi phí phát sinh tương ứng khiến lợi nhuận chỉ nằm ở con số
khiêm tốn 3,9 tỷ đồng.
Trong những năm gần đây, hàng loạt Công ty phải đóng cửa thị Trần Anh vẫn
đứng vững vàng, và được đánh giá là đại gia được nhiều ngân hàng nhòm ngó vì Công ty
hoạt động dựa vào nguồn vốn của công ty chứ không đi vay lãi ngoài.
Bên cạnh đó những năm gần đây Công ty luôn được đánh giá là duy trì được tốc
độ tăng trưởng cao, toàn diện về mọi mặt một cách bền vững, đáng kinh ngạc so với các
công ty kinh doanh cùng lĩnh vực, là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong
lĩnh vực bán lẻ các sản phẩm điện máy.
Nguyên nhân:
Công ty hoạt động dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải là nguồn vốn
vay, do đó không phải chịu thêm chi phí tiền vay lãi như các siêu thị khác. Cùng với chiến
lược kinh doanh của Công ty mang tính chất lâu dài, có chiến lược ngắn hạn rồi đến dài
hạn một cách cụ thể.
Công tác thưởng phạt nghiêm minh, công bằng, dẫn đến nhân viên trong Công ty
thực hiên công việc một cách nghiêm túc, hiệu quả kinh doanh cao.
Nhược điểm:
Việc quản lý kinh doanh chưa được sát sao, chất lượng nhân viên đang có nguy cơ
giảm dần
Mức độ thu hồi vốn chậm hơn do so với trước kia
25