Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Nishu Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI NISHU
VIỆT NAM



SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ HÀ TRANG
MÃ SINH VIÊN : A20123
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI NISHU


VIỆT NAM


Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Đông
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà Trang
Mã sinh viên : A20123
Chuyên ngành : Kế toán



HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
PGS.TS Nguyễn Thị Đông đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các thầy cô khoa Kinh tế Quản lý trƣờng Đại học
Thăng Long đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng
em trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Công ty Cổ phần Thƣơng mại
Nishu Việt Nam cùng các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong
quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong
cuộc sống. Đồng thời kính chúc các anh chị trong Công ty Cổ phần Thƣơng mại Nishu
Việt Nam mạnh khỏe, thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện




Vũ Thị Hà Trang














LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên



Vũ Thị Hà Trang























Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
THƢƠNG MẠI……. 1
1.1. Bán hàng, xác định kết quả bán hàng, quản lý và nhiệm vụ của kế toán 1
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh thƣơng mại 1
1.1.2. Các phƣơng thức bán hàng của doanh nghiệp thƣơng mại 1
1.1.2.1. Phƣơng thức bán buôn 2
1.1.2.2. Phƣơng thức bán lẻ 3
1.1.2.3. Phƣơng thức trả chậm, trả góp 4
1.1.2.4. Phƣơng thức gửi đại lý và ký gửi hàng hóa 4

1.1.2.5. Các phƣơng thức bán hàng khác 4
1.1.3. Các chỉ tiêu xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp thƣơng mại 4
1.1.3.1. Doanh thu bán hàng 4
1.1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu 5
1.1.3.3. Giá vốn hàng bán 6
1.1.3.4. Chi phí quản lý kinh doanh 6
1.1.3.5. Xác định kết quả bán hàng 7
1.1.4. Yêu cầu quản lý 7
1.1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 8
1.1.5.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 8
1.1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 8
1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 9
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 9
1.2.1.1. Các phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán 9
1.2.1.2. Các tài khoản sử dụng 11
1.2.1.3. Phƣơng pháp kế toán 13
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 16
1.2.2.1. Các tài khoản sử dụng 16
1.2.2.2. Phƣơng pháp kế toán 17
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 21
1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 21
1.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 23
1.4. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 24
1.4.1. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp 24
1.4.2. Hệ thống sổ kế toán chi tiết 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI NISHU VIỆT NAM 28
2.1. Tổng quan về Công ty CPTM Nishu Việt Nam 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28

2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý 28
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán 30
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 30
2.1.3.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán 32
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CPTM Nishu Việt Nam 34
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 34
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 42
2.2.2.1. Kế toán doanh thu 42
2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 55
2.3. Thực trạng kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty CPTM Nishu
Việt Nam 65
2.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 65
2.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 81
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI NISHU
VIỆT NAM…… 84
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty CPTM Nishu Việt Nam 84
3.1.1. Nhận xét chung 84
3.1.2. Ƣu điểm 84
3.1.3. Nhƣợc điểm 85
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty CPTM Nishu Việt Nam 85
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ

BTPBKH
Bảng tính và phân bổ khấu hao
BTTTL
Bảng thanh toán tiền lƣơng
BPBCPTT
Bảng phân bổ chi phí trả trƣớc
CCDV
Cung cấp dịch vụ
CKTM
Chiết khấu thƣơng mại
CPTM
Cổ phần thƣơng mại
GBC
Giấy báo Có
GTGT
Giá trị gia tăng
TK
Tài khoản
K/c
Kết chuyển
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
KKTX
Kê khai thƣờng xuyên
KQBH
Kết quả bán hàng
PNK
Phiếu nhập kho
PXK
Phiếu xuất kho

PC
Phiếu chi
PT
Phiếu thu
PKT
Phiếu kế toán
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKTX 14
Sơ đồ 1.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKĐK 15
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán doanh thu theo phƣơng thức bán buôn qua kho, bán buôn
vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán 17
Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán doanh thu theo phƣơng thức bán buôn vận chuyển thẳng
không tham gia thanh toán 18
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán doanh thu theo phƣơng thức bán hàng trả góp 18
Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán doanh thu theo phƣơng thức gửi bán đại lý, ký gửi 19
Sơ đồ 1.7. Kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng
pháp trực tiếp hoặc không áp dụng thuế GTGT, hàng xuất khẩu, chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt 20
Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 22
Sơ đồ 1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng 23
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định KQBH theo hình thức Nhật
ký chung 27
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CPTM Nishu Việt Nam 29
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CPTM Nishu Việt Nam 30
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty CPTM
Nishu Việt Nam 33


Bảng 2.1. Phiếu xuất kho 35
Bảng 2.2. Sổ chi tiết hàng hóa 36
Bảng 2.3. Phiếu xuất kho 38
Bảng 2.4. Phiếu xuất kho 39
Bảng 2.5. Phiếu xuất kho 40
Bảng 2.6. Sổ chi tiết giá vốn 41
Bảng 2.7. Hóa đơn GTGT bán lẻ 43
Bảng 2.8. Giấy báo Có của Ngân hàng 44
Bảng 2.9. Hóa đơn GTGT bán lẻ 45
Bảng 2.10. Phiếu Thu 46
Bảng 2.11. Hợp đồng bán hàng (Trích) 48
Bảng 2.12. Hóa đơn GTGT hàng bán buôn 49
Thang Long University Library
Bảng 2.13. Giấy báo Có của Ngân hàng 50
Bảng 2.14. Hợp đồng bán hàng (Trích) 51
Bảng 2.15. Hóa đơn GTGT hàng bán buôn 52
Bảng 2.16. Giấy báo Có của Ngân hàng 53
Bảng 2.17. Sổ chi tiết doanh thu 54
Bảng 2.18. Biên bản giao nhận hàng bán bị trả lại 56
Bảng 2.19. Hóa đơn GTGT hàng bị trả lại 57
Bảng 2.20. Phiếu nhập kho 58
Bảng 2.21. Sổ Nhật ký chung (Trích) 60
Bảng 2.22. Sổ Cái TK 632 (Trích) 62
Bảng 2.23. Sổ Cái TK 511 (Trích) 63
Bảng 2.24. Sổ Cái TK 521 (Trích) 64
Bảng 2.25. Bảng chấm công 68
Bảng 2.26. Bảng chi tiết thanh toán tiền lƣơng 69
Bảng 2.27. Bảng phân bổ lƣơng và bảo hiểm xã hội 70
Bảng 2.28. Bảng phân bổ chi phí trả trƣớc ngắn hạn 72

Bảng 2.29. Danh mục tài sản cố định đầu kỳ và phát sinh trong kỳ 74
Bảng 2.30. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 75
Bảng 2.31. Hóa đơn GTGT dịch vụ mua ngoài 76
Bảng 2.32. Phiếu chi 77
Bảng 2.33. Sổ Nhật ký chung (Trích) 78
Bảng 2.34. Sổ cái TK 6421 (Trích) 79
Bảng 2.35. Sổ cái TK 6422 (Trích) 80
Bảng 2.36. Sổ Nhật ký chung (Trích) 82
Bảng 2.37. Sổ Cái TK 911 (Trích) 83
Bảng 3.1. Sổ chi tiết chi phí bán hàng 87
Bảng 3.2. Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 88
Bảng 3.3. Sổ Cái TK 642 89




LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng hóa vật chất trong nền kinh tế tạo ra
tiền đề và cơ hội cho sự hình thành và phát triển của lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại.
Kinh doanh thƣơng mại nói chung và các doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng đóng vai
trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của kinh tế xã hội. Và hoạt động quan trọng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thƣơng mại chính là hoạt
động bán hàng. Bán hàng là khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh
hƣởng đến niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, là vũ khí cạnh
tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp thƣơng mại.
Tuy nhiên, khi sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đã khiến cho hoạt động
bán hàng của các doanh nghiệp thƣơng mại gặp không ít những khó khăn. Do vậy, để
có thể tạo đƣợc chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt
công tác bán hàng, có chiến lƣợc bán hàng thích hợp. Trong đó, kế toán bán hàng là
một công cụ sắc bén và quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động

kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính linh hoạt
và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Do đó, tổ chức hợp lý kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với các doanh nghiệp
thƣơng mại mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đối với doanh nghiệp thƣơng mại, dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên hƣớng dẫn,
kết hợp với thực tế đã tiếp thu đƣợc sau quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần
Thƣơng mại Nishu Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài khóa luận “Hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại Nishu
Việt Nam”.
Mục tiêu của việc xây dựng và triển khai đề tài khóa luận này là vận dụng những
kiến thức lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào nghiên cứu
thực trạng tại Công ty CPTM Nishu Việt Nam, từ đó đƣa ra những ý kiến góp ý nhằm
hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định KQBH tại các doanh
nghiệp kinh doanh thƣơng mại.
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định KQBH tại Công ty CPTM
Nishu Việt Nam. Số liệu sử dụng trong bài để minh họa là số liệu kế toán bán hàng và
xác định KQBH trong tháng 7 năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu: thống kê và phân tích số liệu thu thập đƣợc trong quá
trình thực tập, các sổ sách chứng từ kế toán,…tại doanh nghiệp, từ đó đƣa ra nhận xét
và kết luận.
Thang Long University Library

Kết cấu đề tài:
Đề tài đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thương mại Nishu Việt Nam

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Nishu Việt Nam


1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI
1.1. Bán hàng, xác định kết quả bán hàng, quản lý và nhiệm vụ của kế toán
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh thƣơng mại
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là hoạt động lƣu thông phân phối hàng hóa
trên thị trƣờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt, hoặc giữa các quốc gia với nhau.
Hoạt động này thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối tƣợng
kinh doanh của ngành thƣơng mại là hàng hóa – đó là những sản phẩm lao động đƣợc
các doanh nghiệp thƣơng mại mua về nhƣng không làm thay đổi hình dạng, công dụng
của hàng hóa để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại gồm các loại vật tƣ, sản phẩm có hình
thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán. Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại thƣờng đƣợc phân theo các ngành hàng:
 Hàng vật tƣ, thiết bị
 Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
 Hàng lƣơng thực thực phẩm
 Ngoài ra các loại bất động sản đƣợc dự trữ cho mục đích bán cũng đƣợc xem
là một loại hàng hóa – hàng hóa bất động sản.
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là lƣu chuyển hàng hóa.
Lƣu chuyển hàng hóa gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán ra. Lƣu chuyển hàng hóa
là quá trình vận động của hàng hóa theo một vòng luân chuyển khép kín trong các
doanh nghiệp thƣơng mại.
Trong các doanh nghiệp thƣơng mại, vốn hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn và nghiệp

vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thƣờng xuyên. Vì vậy việc thực hiện tốt
công tác kế toán lƣu chuyển hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp.
1.1.2. Các phƣơng thức bán hàng của doanh nghiệp thƣơng mại
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thƣơng mại. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa
gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đƣợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán là cơ sở để doanh nghiệp thƣơng mại xác định kết quả bán hàng và kết quả
hoạt động kinh doanh.
Thang Long University Library
2

1.1.2.1. Phương thức bán buôn
Đối với một doanh nghiệp hoạt động thƣơng mại thì bán buôn là hình thức kinh
doanh phổ biến nhất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là doanh nghiệp đóng vai trò
là ngƣời trung gian, hàng hóa chƣa đến tay ngƣời tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ. Hàng hóa đƣợc bán thông qua các đại lý
hay các công ty thƣơng mại khác với số lƣợng hàng tiêu thụ lớn trong một lần bán.
Trong bán buôn thƣờng bao gồm hai phƣơng thức:
Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Đây là phƣơng thức bán buôn hàng
hoá mà hàng bán phải đƣợc xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho
có thể thực hiện dƣới hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thc giao hàng trc tip: Trong hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để mua hàng. Doanh
nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đƣợc
xác định là đã tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thc chuyn hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng

mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Đến thời điểm này, hàng hoá gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thƣơng mại. Đến khi hàng hóa đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do
doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giữa hai
bên trong hợp đồng.
Phƣơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Ở phƣơng thức này, doanh
nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho
bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá vn chuyn thng có tham gia thanh toán bao gồm: bán buôn
vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức trực tiếp (bán giao tay ba) và
theo hình thức gửi bán. Trong đó:
 Bán giao tay ba: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp
cho đại diện của bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi giao hàng, đại diện bên
mua đăng ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ.
3

 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi bán: Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thoả thuận trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán tại thời điểm này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc thông báo của
bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi
mới đƣợc xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vn chuyn thng không tham gia thanh toán: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thƣơng mại chỉ là bên trung gian giữa nhà cung cấp và khách
hàng. Doanh thu mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng là khoản tiền hoa hồng do bên cung
cấp hoặc bên mua trả.

1.1.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc cho
các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đƣợc thực hiện.
Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Bán
lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng mà nhân viên
bán hàng trực tiếp thu tiền của khách sau đó giao hàng cho khách hàng. Hết ca hoặc
hết ngày, nhân viên bán hàng kiểm kê lại hàng hóa tồn để xác định số lƣợng hàng hóa
đã bán ra và lập báo cáo bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau. Khi lựa chọn đƣợc
mặt hàng cần mua, khách hàng sẽ đến quầy thu ngân để thanh toán tiền hàng, sau đó sẽ
đƣợc nhận giấy thu tiền, hóa đơn hoặc tích kê rồi đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân
viên bán hàng giao. Hết ca hoặc hết ngày, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và
tích kê để kiểm kê số lƣợng hàng hóa bán ra trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn hàng hóa trên quầy sau đó mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn và thu tiền của khách. Hình thức này
đƣợc áp dụng phổ biến ở các siêu thị, cửa hàng tiện lợi.
Thang Long University Library
4

Hình thức bán hàng tự động: Đây là hình thức bán hàng mà các doanh nghiệp
thƣơng mại sử dụng máy bán hàng tự động để bán hàng cho khách. Hình thức này
không cần nhân viên bán hàng đứng ở quầy giao hàng và nhận tiền của khách. Khách
hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra.

1.1.2.3. Phương thức trả chậm, trả góp
Là hình thức bán hàng mà khách hàng trả tiền mua hàng thành nhiều lần theo
từng đợt ghi trên hợp đồng. Doanh nghiệp thƣơng mại ngoài thu tiền theo đúng giá bán
thông thƣờng còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm của ngƣời mua. Đối với hình
thức này, về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu với hàng hóa khi ngƣời mua
thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua,
hàng hóa bán trả góp đƣợc coi là đã tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
1.1.2.4. Phương thức gửi đại lý và ký gửi hàng hóa
Đây là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ bán
hàng, thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý . Số hàng
hóa chuyển giao cho cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
cho đến khi đại lý thông báo về số hàng đã bán đƣợc.
1.1.2.5. Các phương thức bán hàng khác
Ngoài các phƣơng thức bán hàng nhƣ trên, hàng hóa của doanh nghiệp thƣơng
mại còn có thể tiêu thụ dƣới một số hình thức khác nhƣ trao đổi hàng hóa với doanh
nghiệp khác, tặng, trả lƣơng cho nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp,….
1.1.3. Các chỉ tiêu xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.3.1. Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế
toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu đƣợc tiền, hoặc sẽ thu đƣợc tiền từ các nghiệp vụ phát sinh doanh thu
nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng
bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả
mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho ngƣời mua.

5

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
 Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thƣơng mại (CKTM): Là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ vào
công nợ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do ngƣời mua hàng đã mua với khối
lƣợng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng mua bán giữa hai bên.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ giá hàng hóa đƣợc ngƣời bán chấp thuận
vì lí do hàng bán ra kém chất lƣợng hay không đúng quy cách theo quy định trên hợp
đồng kinh tế hoặc giao hàng không đúng địa điểm, thời gian.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị bán của sản phẩm, hàng hóa đã bán đi nhƣng bị
khách hàng trả lại do một số nguyên nhân nhƣ vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa bị
hỏng, kém chất lƣợng, không đúng chủng loại, quy cách…. Doanh thu hàng bán bị trả
lại sẽ điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ kinh doanh để tính ra
doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi sản xuất
kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế phải nộp khi doanh nghiệp phát sinh hoạt động
xuất khẩu trực tiếp sản phẩm, hàng hóa.
Thuế GTGT (theo phƣơng pháp trực tiếp) Đối với doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng đóng thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì số thuế GTGT của hàng
hóa bán ra cũng là một khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm
trừ doanh thu
=
CKTM, giảm giá

hàng bán, hàng
bán bị trả lại
+
Thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ
đặc biệt
+
Thuế GTGT
(theo phƣơng
pháp trực tiếp)
Doanh thu thuần
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm
trừ doanh thu



Thang Long University Library
6

1.1.3.3. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ. Khi
hàng hóa đƣợc xác nhận là tiêu thụ và đƣợc phép xác định doanh thu thì đồng thời giá
vốn đƣợc ghi nhận theo giá trị xuất kho của hàng hóa đó. Vì vậy, xác định đúng giá
vốn là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp xác định đúng kết quả bán hàng.
Lợi nhuận gộp
=

Doanh thu bán hàng
và CCDV thuần

Giá vốn hàng bán

1.1.3.4. Chi phí quản lý kinh doanh
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, chi phí quản lý kinh doanh (QLKD) bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.Từng loại chi phí đƣợc theo dõi chi
tiết theo nội dung chi phí phù hợp.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp. Theo quy định hiện
hành, chi phí bán hàng bao gồm:
 Chi phí nhân viên
 Chi phí vật liệu, bao bì
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
 Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
 Chi phí bảo hành
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
 Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng đƣợc cho bất kỳ hoạt động
nào. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
 Chi phí nhân viên quản lý
 Chi phí vật liệu quản lý
 Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng
 Chi phí khấu hao TSCĐ
 Thuế, phí và lệ phí
 Chi phí dự phòng
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
7


1.1.3.5. Xác định kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần, giá vốn hàng
bán và chi phí quản lý kinh doanh. Kết quả bán hàng đƣợc xác định là lãi nếu doanh
thu lớn hơn tổng chi phí và lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí.
Kết quả bán hàng
=
Lợi nhuận gộp

Chi phí quản lý kinh doanh

1.1.4. Yêu cầu quản lý
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hoạt động rất quan trọng đối với doanh
nghiệp thƣơng mại. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản lý hoạt
động bán hàng một cách chặt chẽ và hiệu quả. Yêu cầu về quản lý cụ thể nhƣ sau:
Quản lý theo từng ngƣời chịu trách nhiệm vật chất. Đây là yêu cầu quản lý đặt ra
cho bộ phận quản lý cấp trên đối với cấp dƣới nhằm nâng cao tinh thấn trách nhiệm
cho mỗi nhân viên phụ trách tiêu thụ hàng hóa. Việc quản lý theo hình thức này là
quản lý theo từng kho, từng cửa hàng, theo từng nhân viên bán hàng để tránh mất mát,
hƣ hỏng hàng hóa.
Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng thời kỳ,
từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lƣợng mặt hàng, thời gian và cơ
cấu mặt hàng tiêu thụ.
Quản lý theo phƣơng thức bán hàng. Vì mỗi phƣơng thức bán hàng khác nhau có
tốc độ quay vòng vốn, số lƣợng hàng hóa bán ra khác nhau. Vì thế các nhà quản lý
nghiệp vụ tiêu thụ cần tìm ra cho doanh nghiệp của mình những phƣơng thức bán hàng
đạt hiệu quả nhất và định hƣớng cho doanh nghiệp tập trung bán hàng theo phƣơng
thức đó.
Quản lý về doanh thu và chi phí. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn giá bán một
cách hợp lý để vừa gia tăng lợi nhuận vừa đảm bảo lợi thế cạnh tranh. Song song đó để

xác định lợi nhuận của từng loại hàng bán chính xác, doanh nghiệp cần quản lý chặt
chẽ giá vốn của mặt hàng đem đi tiêu thụ, giám sát các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi phí đó, đồng
thời phải phân bổ chính xác cho hàng bán để xác định kết quả bán hàng.
Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng. Doanh nghiệp cần nắm rõ
các khoản thanh toán của khách hàng về số tiền phải thu, thời gian thanh toán, hình
thức thanh toán để tránh bị chiếm dụng vốn, tăng thời gian quay vòng vốn.

Thang Long University Library
8

1.1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.5.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng, công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò thực sự quan trọng. Kế toán
bán hàng là công cụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thông qua số liệu của kế toán bán hàng mà nhà quản lý phát hiện kịp thời những thiếu
sót, mất cân đối giữa các khâu trong kinh doanh để từ đó có biện pháp xử lý phù hợp.
Còn các cơ quan Nhà nƣớc thì thông qua số liệu đó biết đƣợc mức độ hoàn thành kế
hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu kế toán đó để xem
có thể đầu tƣ vào doanh nghiệp hay không.
Để đạt đƣợc hiệu quả đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự
khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và sự biến động của
thị trƣờng. Tổ chức, quản lý tốt công tác bán hàng và kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống
quản lý chặt chẽ, khoa học và hiệu quả.
1.1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này. Do đó
để thực sự phát huy tốt vai trò của mình, là công cụ hiệu quả cho công tác quản lý thì

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
 Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lƣu chuyển của từng loại
hàng hóa ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật.
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
 Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời chấp hành đúng
các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính
thuế.
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.
 Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết để phục vụ cho việc
lập báo cáo tài chính và công tác quản lý của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau.
9

1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Nhƣ đã đề cập đến ở trên, giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm
đã xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, giá vốn hàng bán bao gồm trị
giá mua của hàng và chi phí thu mua. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp bán hàng không
qua kho, trị giá vốn của hàng xuất bán đƣợc xác định bằng trị giá mua của hàng hóa và
chi phí thu mua tƣơng ứng với số hàng đã tiêu thụ. Trƣờng hợp doanh nghiệp bán hàng
qua kho, giá thực tế của hàng xuất bán cần đƣợc xác định bằng các phƣơng pháp tính
giá xuất kho của hàng tồn kho. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp, đặc điểm quy cách hàng hóa, doanh nghiệp thƣơng mại có thể lựa chọn các
phƣơng pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho khác nhau. Việc lựa chọn phƣơng
pháp nào cần đƣợc doanh nghiệp cân nhắc và sử dụng nhất quán trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Có 4 phƣơng pháp tính giá thực tế nhƣ sau: phƣơng pháp giá thực tế

đích danh, phƣơng pháp giá nhập trƣớc xuất trƣớc, phƣơng pháp giá nhập sau xuất
trƣớc và phƣơng pháp giá bình quân gia quyền
Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: theo phƣơng pháp này, hàng hóa nhập kho
từng lô theo giá nào thì xuất ra với đúng giá đó.
m: Phƣơng pháp này phản ánh chính xác giá thực tế của từng lô hàng.
Công tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo dõi đƣợc thời hạn
bảo quản của từng lô hàng
m: Công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho và kế toán phải quản lý chi tiết
từng lô hàng.
u kin áp dng: Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh
nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt, những doanh nghiệp kinh
doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng
tồn kho có thể nhận diện đƣợc.
Phƣơng pháp giá nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp này đƣợc áp
dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc
và giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giả định đó.
m: Việc tính giá đơn giản, kịp thời, dễ quản lý
m: Khối lƣợng công việc hạch toán nhiều, đồng thời chi phí phát sinh
hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh do giá xuất kho không đƣợc cập
nhật kịp thời theo giá thị trƣờng.
Thang Long University Library
10

u kin áp dng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại
hàng hóa, số lần nhập kho ít.
Phƣơng pháp giá nhập sau xuất trƣớc (LIFO): Ngƣợc lại với phƣơng pháp
nhập trƣớc xuất trƣớc, phƣơng pháp này dựa trên giả định là hàng nhập sau, sản xuất
sau đƣợc xuất trƣớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng xuất
kho tính theo giả định đó.
m: Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp nhập

trƣớc xuất trƣớc (FIFO), nó đảm bảo tính phù hợp của doanh thu và chi phí. Cụ thể là
các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa đƣợc chính các hàng hóa
này tạo ra. Không những vậy, nó còn hạn chế tối đa sự tác động của việc giá cả hàng
hóa tăng, giảm tác động đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp.
m: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị
trƣờng của hàng hóa.
u kin áp dng: Phƣơng pháp này đặc biệt phù hợp trong điều kiện lạm phát.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Là phƣơng pháp đánh giá giá trị của hàng
hóa xuất bán theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ. Theo đó, trị giá vốn hàng xuất kho đƣợc tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế hàng
hoá xuất kho
=
Số lƣợng hàng
hoá xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân

Trong đó, đơn giá bình quân của hàng xuất bán đƣợc xác định theo một trong hai
phƣơng pháp:
 k d tr: Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới
tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Đơn giá bình quân cả ký dự trữ đƣợc xác
định nhƣ sau:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá trị tồn đầu kỳ
+
Giá trị nhập

Số lượng tồn đầu kỳ
+
Số lượng nhập
m: Khối lƣợng việc hạch toán chi tiết hàng hóa đƣợc giảm bớt, chỉ cần
tính toán một lần vào cuối kỳ.
m: Độ chính xác không cao. Ngoài ra, phƣơng pháp này chƣa đáp ứng
kịp thời thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
11

u kin áp dng: Nên áp dụng ở những doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ
nhập, xuất hàng hóa hoặc các doanh nghiệp hạch toán HTK theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ (KKĐK) vì sự biến động nhập xuất của hàng hóa đến cuối kỳ mới đƣợc xác định.
i ln nhp: Sau mối lần nhập hàng hóa, kế toán
sẽ phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và đơn giá bình quân. Đơn giá bình
quân sau mỗi lần nhập đƣợc xác định theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn
trước khi nhập
+
Trị giá thực tế hàng
hóa nhập mỗi lần
Số lượng hàng hóa tồn
trước khi nhập
+
Số lượng thực tế hàng
hóa nhập mỗi lần
m: Đáp ứng đƣợc nhu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.

m: Khối lƣợng công việc tính toán nhiều, phức tạp, tốn nhiều công sức.
u kin áp dng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, lƣu lƣợng nhập xuất ít, giá nhập hàng đƣợc tính ngay cho
mỗi lần nhập theo chứng từ nhập hàng hóa.
1.2.1.2. Các tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình
tăng giảm các loại hàng hóa trong kho của doanh nghiệp.
Nợ
TK 156 – Hàng hóa

- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập
kho
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
(KKĐK)
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
trong kỳ
- Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán,
CKTM, giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho
đầu kỳ (KKĐK)
Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ


Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Là tài khoản phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng
hóa, sản phẩm chuyển cho đơn vị hạch toán phụ thuộc để bán hoặc dùng để ghi nhận,
kết chuyển hàng hóa gửi bán tại thời điểm đầu kỳ hoặc cuối kỳ theo kết quả KKĐK.
Thang Long University Library
12


Nợ
TK 157 – Hàng gửi bán

- Trị giá hàng hóa gửi bán cho khách hàng
hoặc gửi bán đại lý
- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán chƣa
xác định là tiêu thụ cuối kỳ (KKĐK)
- Trị giá hàng hóa gửi bán đã đƣợc khách
hàng chấp nhận thanh toán
- Trị giá hàng hóa gửi bán bị khách hàng
trả lại
- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi ban chƣa
xác định là tiêu thụ đầu kỳ (KKĐK)
Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán cuối kỳ
chƣa đƣợc chấp nhận

Tài khoản 611- Mua hàng: Tài khoản này chỉ sử dụng tại doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK nhằm thể hiện sự biến động của hàng hoá
trong kỳ.
Nợ
TK 6112– Mua hàng hóa

 K/c trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ.
 Trị giá thực tế hàng mua trong kỳ.
 Hàng bán bị trả lại.

 Trị giá thực tế hàng hóa tồn cuối kỳ.
 Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ.
 Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời

bán hoặc đƣợc giảm giá, CKTM.


Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn
của hàng hóa thực tế bán ra trong kỳ
Nợ
TK 632 – Giá vốn hàng bán (Doanh nghiệp thƣơng mại)

 Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ.
 Các khoản hao hụt mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừ phần bồi thƣờng.
 Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
 Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
trong kỳ.
 Kết chuyển giá vốn của hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ vào TK 911




13

1.2.1.3. Phương pháp kế toán
 Kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX)
Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX) là hình
thức phổ biến đƣợc sử dụng trong các doanh nghiệp. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là
kế toán có thể xác định, đánh giá về số lƣợng và giá trị hàng hóa vào bất kỳ thời điểm

nào; nắm bắt, quản lý hàng hóa thƣờng xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh
chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là khối lƣợng ghi chép hằng ngày nhiều.



Thang Long University Library
14

Sơ đồ 1.1. kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
TK 156, 157 TK 632 TK 156,157
Tr giá vn hàng hóa, Tr giá vn hàng hóa
hàng gi bán c tiêu th  b tr li

TK 154 TK 911
Sn phm sn xut hoàn thành K/c giá vn hàng bán
c tiêu th ngay

TK 111,112,131
Tr giá vn hàng hóa tiêu th ngay
không qua kho
TK 133

TK 1593
Tr giá hàng TK 157 GVHB Hoàn nhp d phòng gim giá
gi bán không hàng tn kho
qua kho
Trích lp d phòng gim giá
hàng tn kho


 Kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp theo dõi tình
hình biến động của hàng tồn kho một cách không thƣờng xuyên, liên tục. Kế toán chỉ
kiểm kê kho vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ do đó chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho
tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ và tình hình nhập trong kỳ.
Ở phƣơng pháp này, mọi biến động hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các
tài khoản HTK mà giá trị hàng hóa mua và nhập kho đƣợc phản ánh trên TK 611. Các
tài khoản HTK chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ
hạch toán (để kết chuyển số dƣ cuối kỳ).

×