Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Việt Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 84 trang )

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT CHƢƠNG 1.
QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thƣơng mại
Đặc điểm hoạt động thương mại 1.1.1.
Hàng hóa đƣợc luân chuyển trong doanh nghiệp thƣơng mại bao gồm các hàng
hóa hữu hình hay vô hình đƣợc dùng để trao đổi, mua bán ví dụ nhƣ: các loại vật tƣ,
đồ dùng trong sinh hoạt hay tƣ liệu sản xuất, quyền sử dụng đất,v.v…
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa để
thu về một giá trị nào đó có thể là tiền hoặc các hàng hóa có giá trị tƣơng đƣơng. Các
doanh nghiệp thƣơng mại không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mà mua lại từ những
nhà sản xuất, rồi sau đó bán lại cho ngƣời tiêu dùng, các nhà sản xuất hay cho các
doanh nghiệp khác.
Đối với các doanh nghiệp thƣơng mại, để có thể đứng vững trên thị trƣờng và có
sức cạnh tranh mạnh mẽ thì cần phải có sự điều hành quản lý họat độnh kinh doanh
một các hiệu quả. Muốn quản lý tốt hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp phải
biết sử dụng kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng nhƣ một công cụ quản lý
quan trọng, đặc biệt phải tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách hợp lý, khoa học,
thƣờng xuyên cập nhật và hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp và
của xã hội.
Kế toán bán hàng là khâu rất quan trọng và có liên quan đến nhiều khâu của
công các kế toán, do đó kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng
mại có những nhiệm vụ nhƣ sau :
 Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu
và chi phí hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi , đôn đốc các
khoản phải thu khách hàng
 Phản ánh và ghi chép kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa trên các chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng, quy cách và giá trị
của hàng hóa


 Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán ra và tồn cuối kỳ
 Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.
Quá trình thực hiện công tác kế toán bán hàng phải diễn ra một cách nghiêm túc
để có thể đảm bảo các số liệu đƣợc ghi chép là chính xác và đầy đủ, phục vụ cho công
tác quản lý hoạt động kinh doanh tốt hơn.
2

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp cho ngƣời sử dụng những
thông tin kế toán nắm bắt đƣợc toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho ngƣời quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng nhƣ trong việc lập kế
hoạch kinh doanh tƣơng lại
Các khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.2.
a. Doanh thu
 Doanh thu là toàn bộ số tiền thu đƣợc và sẽ thu đƣợc từ hoạt động bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ,…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có). Theo chuẩn mực KTVN số 14 thì doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn 5 điều kiện sau :
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc những khoản lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
 Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b. Giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho khách hàng khi khách hàng mua với số lƣợng lớn theo thỏa thuận về

chiết khấu thƣơng mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán
hàng
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đƣợc doanh nghiệp bán hàng chấp nhận
giảm một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, do sản phẩm, hàng hóa
kém chết lƣợng, sai mẫu mã, không đúng thời hạn trong hợp đồng kinh tế
 Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp đã xác nhận là
tiêu thụ, nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế, hàng bị hỏng, bị lỗi quá nhiều, sai quy cách, phẩm chất
 Thuế tiêu thụ đặc biệt
 Thuế GTGT (theo phƣơng pháp trực tiếp
 Thuế xuất khẩu
c. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là số tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu.
Thang Long University Library
3

Doanh thu
thuần
=
Doanh thu bán
hàng
_
Các khoản giảm trừ
doanh thu
d. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ. Đối với doanh
nghiệp thƣơng mại, giá vốn của hàng xuất bán bao gồm trị giá mua của hàng hóa và
chi phí mua hàng
e. Lợi nhuận gộp

Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu
thuần
_
Giá vốn hàng
bán
f. Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh (bao gồm hai khoản là chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp)
 Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng đƣợc cho bất kỳ một loại
hoạt động nào
g. Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hóa của doanh nghiệp và
đƣợc thể hiện qua tình hình lãi hoặc lỗ. Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán ra và chi phí quản lý kinh doanh. Việc
xác định kết quả bán hàng thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thƣờng là
cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp
Kết quả bán
hàng
=
Doanh thu
thuần
_

Giá vốn
hàng bán
_
Chi phí quản
lý kinh doanh
1.2. Các phƣơng thức bán hàng
Bán buôn 1.2.1.
Bán buôn qua kho 1.2.1.1.
 Bán buôn qua kho trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho
của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng
hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ.
4

 Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho
hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho
của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Chỉ khi nào đƣợc
bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao
mới đƣợc coi là tiêu thụ, doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Chi phí vận
chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ
trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đƣợc
ghi vào chi phí bán hàng.
Bán buôn vn chuyn thng 1.2.1.2.
 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
+ Giao tay ba trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này,
doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng giao trực tiếp cho bên mua tại kho của
ngƣời bán. Sau khi giao nhận bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán ngay hoặc chấp
nhận thanh toán thì coi là đã tiêu thụ

+ Chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển
hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán
trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Khi nhận
đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ.
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thƣơng mại chỉ là bên trung gian giữa nhà cung cấp và khách hàng. Đơn
vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa. Tùy theo điều kiện ký kết hợp hợp
đồng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên
mua trả
Bán lẻ 1.2.2.
Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Bán
lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, nhân viên bán hàng sẽ kiểm kê
Thang Long University Library
5

hàng hoá tồn kho để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán
hàng
 Bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà
trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời
mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn
hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ngày, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách
hoặc kiểm kê hàng hoá tồn kho để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày và lập

báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ
quỹ.
Bán trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều
lần. Doanh nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thƣờng còn thu
thêm ở ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất,
doanh nghiệp chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy
nhiên. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá bán trả góp đƣợc coi
là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu
Bán hàng qua đại lý, ký gửi 1.2.3.
 Bên giao đại lý: có trách nhiệm giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở
này trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hoa hồng bán hàng cho cơ sở nhận đại lý.
 Bên nhận đại lý: trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa
hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thƣơng mại cho đến khi doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc cơ sở đại lý,
ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán
đƣợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này
1.3. Các phƣơng pháp xác định giá vốn của hàng xuất kho
Giá vốn của hàng xuất bán là trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ. Đối với
doanh nghiệp thƣơng mại, giá vốn của hàng xuất bán bao gồm trị giá mua của hàng và
chi phí mua hàng. Hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại rất đa dạng về chủng loại
và quy cách, các mặt hàng lại có thể đƣợc mua vào từ nhiều nguồn khác nhau, tại
những thời điểm khác nhau. Do đó khi xuất bán phải đƣợc đánh giá theo một trong các
phƣơng pháp quy định để xác định trị giá vốn của hàng xuất bán.
Trong trƣờng hợp doanh nghiệp bán hàng hóa không qua kho, trị giá vốn của
hàng xuất bán đƣợc xác định bằng trị giá mua của hàng hóa và chi phí thu mua tƣơng
ứng với số hàng đƣợc coi là tiêu thụ. Trƣờng hợp bán hàng hóa qua kho, giá thực tế
của hàng xuất bán cần đƣợc xác định bằng một trong 4 phƣơng pháp tính giá hàng xuất
kho sau:
6



a. Phương pháp thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất kho đƣợc tính theo từng lô
hàng, từng lần nhập, tức là xuất vào lô hàng nào lấy giá nhập của lô hàng đó làm giá
xuất
m: Phƣơng pháp này phản ánh chính xác giá thực tế từng lô hàng. Công
tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo dõi đƣợc thời hạn bảo
quản của từng lô hàng
m: Công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho và kế toán phải quản lý chi tiết
từng lô hàng.
u kin áp dng: Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh
nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt từng thứ, từng loại hàng hóa
riêng rẽ, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, các mặt hàng có giá
trị lớn, có tính cá biệt nhƣ: trang sức, đá quý, ô tô,… hoặc các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
b. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Phƣơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc hoặc sản
xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng đƣợc mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Giá hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc trong kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng
nhập kho ở cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
m: Phƣơng pháp này giúp chúng ta có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi
chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Phƣơng pháp này đƣa ra sự dự đoán
chính xác nhất giá trị hiện tại của hàng tồn kho trong những kỳ giá thay đổi. Vì vậy,
chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán cũng có ý nghĩa thực tế hơn
m: Phƣơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi
phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra bởi giá trị sản
phẩm, vật tƣ, hàng hóa đã có đƣợc từ các đó rất lâu. Đồng thời nếu số lƣợng, chủng
loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục sẽ dẫn đến chi phí cho việc hạch toán

cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên nhiều
u kin áp dng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại
hàng hóa, số lần nhập kho ít.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phƣơng pháp này giả định là hàng đƣợc mua sau thì đƣợc xuất trƣớc và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng hóa đƣợc mua trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này
Thang Long University Library
7

thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc trong kỳ
m: Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp nhập
trƣớc xuất trƣớc (FIFO), nó đảm bảo tính phù hợp của doanh thu và chi phí cụ thể là
do doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra bởi giá trị hàng hóa vừa mới đƣợc đƣa vào ngay gần
đó. Điều này dẫn tới việc kế toán sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác hơn
về thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ.
m: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ không phải là giá của những
hàng hóa mua ngay gần thời cuối kỳ nên có thể không sát với giá thị trƣờng của hàng
hóa thay thế.
u kin áp dng: Phƣơng pháp này đặc biệt phù hợp trong điều kiện lạm phát do
nó có thể hạn chế tối đa sự tác động của việc giá cả hàng hóa tăng, giảm tác động đến
việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp.
d. Phương pháp bình quân gia quyền
Phƣơng pháp đánh giá giá trị của hàng hóa xuất bán theo giá trị trung bình của
từng loại hàng hóa tƣơng tự tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Theo đó, trị giá vốn hàng
xuất kho đƣợc tính theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lƣợng hàng

hoá xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Trong đó, đơn giá bình quân đƣợc xác định theo một trong hai phƣơng pháp:
 k d tr: Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới
tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp
dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân

Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế hàng
hóa tồn đầu kỳ

+
Giá trị thực tế hoàng
hóa nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng hóa
tồn đầu kỳ
+


Số lƣợng hàng hóa
nhập trong kỳ

m: Phƣơng pháp này đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối
kỳ, giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết hàng hóa.

m: Dồn công việc tính giá hàng hóa xuất kho vào cuối kỳ hạch toán
ảnh hƣởng đến các phần hành kế toán khác.
8

u kin áp dng: Nên áp dụng ở những doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp
vụ nhập, xuất hàng hóa hoặc các doanh nghiệp hạch toán HTK theo phƣơng pháp kiểm
kê định kỳ (KKĐK) vì sự biến động nhập xuất của hàng hóa đến cuối kỳ mới đƣợc xác
định.
 i ln nhp: Sau mỗi lần nhập hàng hoá, kế toán
phải xác định lại giá trị thực tế của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào
giá đơn vị bình quân và lƣợng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công
thức sau:

Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lƣợng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập

m: Việc tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời
m: Do khối lƣợng công việc tính toán nhiều nên nếu doanh nghiệp có
nhiều chủng loại hàng hóa với tần suất nhập hàng liên tục thì công tác tính giá sẽ gạp
nhiều khó khan và dễ dẫn đến sai sót
u kin áp dng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít danh
mục hàng hóa, và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
1.4. Kế toán bán hàng
Chứng từ kế toán 1.4.1.
Theo quyết đinh 48/2006/QĐ-BTC “Chế đọ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ”
thì những chứng từ kế toán đƣợc sử dụng để có thể hạch toán quá trình bán hàng hóa

của các doanh nghiệp một cách chính xác trên sổ sách là:
 Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn Giá trị gia tăng (GTGT)
 Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm giao hàng
 Phiếu thu, phiếu chi; giấy báo có, nợ của ngân hàng
 Báo cáo bán hàng; bảng kê hàng gửi đi bán đã tiêu thụ
 Biên bản thừa, thiếu hàng hóa
 Biên bản về giảm giá, hàng bán bị trả lại
 Thẻ kho

Thang Long University Library
9

Tài khoản sử dụng 1.4.2.
 Tài khoản 156 – Hàng hóa
Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tang, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp
Nợ
TK156

SDĐK: Trị giá mua và chi phí thu mua
của hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Trị giá mua của hàng hóa nhập kho
Trị giá hàng thuê gia công, chế biến
nhập kho
Trị giá hàng hóa đã bán bị ngƣời mua
trả lại và đã nhập kho
Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối
kỳ từ TK 611 (KKĐK).



Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
trong kỳ
Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán,
CKTM, giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng
Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu
kỳ (KKĐK)
SDCK: Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ


 Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hóa gửi bán đạy lý, hàng hóa chuyển cho đơn
vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc để bán, trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho
ngƣời đặthàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán
Nợ
TK157

SDĐK: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa,
thành phẩm gửi đi bán đầu kỳ
Trị giá vốn hàng hóa gửi bán hoặc chƣa
xác định đƣợc là đã bán
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng
hóa, thành phẩm gửi bán chƣa đƣợc khách
hàng chấp nhận thanh toán vào cuối kỳ
(KKTX)


Trị giá hàng hóa gửi đi bán đƣợc xác
định là đã bán;
Trị giá hàng hóa gửi đi bị khách hàng

trả lại
Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa,
thành phẩm, đã gửi đi bán, dịch vụ đã
cung cấp chƣa đƣợc ghi nhận là đã bán
đầu kỳ (KKĐK)
SDCK: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác
định là đã bán trong kỳ.


10

 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp theo hóa đơn và các chỉ tiêu liên quan đến các khoản giảm trừ
doanh thu
Nợ
TK511

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu phải nộp;
Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp;
Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài
khoản 911 “Xác định KQKD”.
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp đƣợc thực hiện trong kỳ kế
toán




 Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC thì các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc hạch
toán chung vào tài khoản 521, trong đó TK 521 có 3 tài khoản cấp 2 là:
Tài khoản 5211: Chiết khấu thƣơng mại
Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán
Nợ
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng
Doanh thu của hàng đã xác định bán đƣợc
bị trả lại
Các khoản giảm giá đƣợc chấp thuận
Kết chuyển số chiết khấu thƣơng mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vào
bên nợ của TK 511









Thang Long University Library
11

 Tài khoản 611 – Thu mua hàng hóa (chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp hạch
toán HTK theo phƣơng pháp KKĐK)
Tài khoản này đƣợc sử dụng để theo dõi và phản ánh giá trị hàng hóa mua vào
và xuất bán trong kỳ, còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dung để phản ánh giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
TK 611 không có số dƣ
Nợ
TK611

Giá gốc hàng hoá mua vào trong kỳ;
hàng hoá đã bán bị trả lại
Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê)

Giá gốc hàng hoá xuất dùng trong kỳ,
hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán
Giá gốc hàng hoá mua vào trả lại cho
ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá, chiết
khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng
Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê)





 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tƣ xuất bán trong kỳ kế toán
Nợ
TK632

Trị giá vốn hàng hóa đã cung cấp theo
hóa đơn và đƣợc xác định là đã tiêu thụ
Trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ
hoặc trị giá vốn của thành phẩm tồn kho
đầu kỳ và sản xuất trong kỳ (KKĐK)
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho

Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong
kỳ
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho vào cuối năm tài chính
Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhƣng
chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ hoặc giá trị
thành phẩm tồn kho cuối kỳ (KKĐK)
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ vào TK 911 để tính KQKD



12

Phương pháp hạch toán 1.4.4.

K toán t hch toán hàng t ng 1.4.4.1.
xuyên
Kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi liên tục, có hệ thống tình hình
nhập, xuất, tồn kho hàng hoá theo từng loại vào các tài khoản phản ánh hàng tồn kho
tƣơng ứng trên sổ kế toán
Hạch toán hàng hoá theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên có độ chính xác cao
và cung cấp thông tin về hàng hoá thu mua một cách kịp thời, cập nhật. Theo phƣơng
pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đƣợc lƣợng hàng hoá
thu mua, nhập, xuất và tồn kho theo từng loại. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp
kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá có giá trị nhỏ, thƣờng xuyên xuất bán với quy
mô nhỏ mà áp dụng phƣơng pháp này sẽ tốn nhiều công sức
Thang Long University Library
13

 K toán t hch toán thu u tr
Sơ đồ 1.1. Phƣơng thức bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp, theo hình
thức chuyển hàng
TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 131 TK 521
TK 911 TK 33311
Xut kho Hàng gi k/c k/c thu GTGT CKTM, gim giá
gc GVHB DT thun u ra hàng bán, hàng
tiêu th Ghi nhn b tr li
) TK 33311
thu
GVHB u ra

Kt chuyn các khon gim tr doanh thu

Sơ đồ 1.2. Phƣơng thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111,112,331 TK 632 TK 511 TK 111,112,131

Tr giá vn DT bán hàng TK 521
hàng bán TK 911 )
TK 133 CKTM, gim giá
Thu GTGT k/c k/c TK 33311 hàng bán,
u vào GVHB DT thun hàng b tr li
thu
TK 157 GTGT TK 33311
u ra thu
Gi hàng GVHB u ra
K/c các khon gim tr doanh thu



14

Sơ đồ 1.3. Trình tự hạch toán phƣơng thức bán buôn vận chuyển thẳng không
tham gia thanh toán
TK 511 TK 111, 112, 131 TK 642

Hoa hng môi ging Chi phí môi gii

TK 33311 TK 133
Thu u ra thu GTGT


Sơ đồ 1.4.Trình tự hạch toán phƣơng thức bán hàng trả góp

TK 156,157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 111,112
GVHB K/c GVHB K/c DT thun DT theo giá thu tin
tr ngay tng k

TK 33311
Thu GTGT
u ra
TK 515 TK 3387
K/c DT Phân b
hong lãi tr chm DT lãi tr chm
tài chính hàng k c hin




Thang Long University Library
15

Sơ đồ 1.5.Phƣơng thức gửi bán đại lý, ký gửi
Tại đơn vị giao đại lý
TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111,112,131
Xut hàng  TK 911 ghi nhn DT TK 6421
gi lý tiêu th Hoa hi lý
K/c K/c
GVHB DT thun TK 33311 TK 133
thu
thu GTGT GTGT
u ra u vào

K/c Chi phí qun lý kinh doanh

Tại đơn vị nhận đại lý

TK 003

Nh bán Xu

TK 911 TK 511 TK 33311 TK 331 TK 111,112,131
K/c DT thun Thu GTGT S tin thu ca
u ra khách hàng, phi
Doanh thu hoa hng tr i lý
TK 111,112
Thanh toán cho bi lý

16

Sơ đồ 1.6. Trình tự hạch toán bán hàng theo phƣơng thức bán lẻ

TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112
GVHB K/c GVHB K/c DT thun DT bán hàng

TK 133 TK 3381
Thu S tin còn
u ra thiu
 K toán t hch toán thu c tip:
Phƣơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng tƣơng tự nhƣ doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, chỉ khác là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ đƣợc hạch toán là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Số thuế đầu
ra phải nộp đƣợc hạch toán nhƣ một khoản giảm trừ doanh thu và đƣợc ghi bút toán
vào cuối kỳ:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
 K toán t hch toán hàng tnh k
Phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp hạch toán HTK căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó

tính ra trị giá vật tƣ, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
hóa xuất kho
=
Trị giá hàng
hóa tồn kho
đầu kỳ
+
Tổng trị giá hàng
hóa mua vào
trong kỳ
-
Trị giá hàng
hóa tồn kho
cuối kỳ
Doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKĐK hạch toán doanh thu và xác định
doanh thu thuần tƣơng tự nhƣ đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng
pháp KKTX, chỉ khác trong việc kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ. Mọi biến
động về hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho mà đƣợc
phản ánh trên TK 611 – Mua hàng, các tài khoản tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ và cuối
kỳ hạch toán.

Thang Long University Library
17

Sơ đồ 1.7.Kế toán mua, bán hàng tại đơn vị hạch toán HTK theo phƣơng pháp
KKĐK
K/c HTK cui k

TK 151,156,157 TK 611 TK 632 TK 911 TK 111,112,131

u k
TK 33311
nh
TK 111,112,331 GVHB K/c GVHB thu
Mua hàng trong k trong k GTGT
u ra
TK 133
Thu GTGT Tr giá hàng mua tr li,
u vào CKTM, ging


1.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC quy định thì TK 642 gồm hai tài khoản cấp
hai là:
Tài khoản 6421: Chi phí bán hàng: bao gồm các khoản phải trả nhƣ lƣơng cho
nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói, bảo quản hàng hóa; chi
phí đồ dùng dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng; chi phí bảo hành hàng hóa đã
bán đƣợc trong kỳ; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khách phục vụ
cho bộ phận bán hàng trong kỳ
Tài khoản 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các khoản phải trả nhƣ
lƣơng của Ban giám đốc, nhân viên quản lý các phòng ban của doanh nghiệp; chi phí
vật liệu, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp; chi phí khấu hao
TSCĐ dùng cho doanh nghiệp nhƣ nhà của, bến bãi ; chi phí dự phòng nợ phải thu
khó đòi hoặc các hợp đồng có rủi ro lớn ; chi dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác phục vụ cho doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
18



Nợ
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Các khoản ghi giảm chi phí QLKD
Kết chuyển chi phí QLKD sang TK 911



 Tài khoản 911– Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này đƣợc sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả hoạt động
khác
Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
- Chi phí quản lý kinh doanh
- Chi phí tài chính
- Chi phí khác
- Chi phí thuế TNDN
- K/c lãi sang TK 421
- Doanh thu thuần từ hoạt động tiêu thụ
hàng hóa
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN
- K/c lỗ sang TK 421






Thang Long University Library
19

Sơ đồ 1.8.Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

TK 111,112,331 TK 642 TK 111,112,138
Chi phí mua ngoài, chi phí khác bng tin Các khon ghi gim
chi phí QLKD
TK 133
Thu u
vào (nu có)
TK 152,153,156,611 TK 352
Chi phí vt liu, dng c xut dùng phc v Hoàn nhp d phòng
cho bán hàng và qun lý doanh nghip phi tr (bo hành, )

TK 142,242,335
Phân bc chi phí QLKD


TK 214 TK 911
Trích khbán hàng K/c chi phí QLKD
và qun lý doanh nghip phát sinh trong k

TK 334,338
Ti cp, ti

khoa b phn
bán hàng, qun lý doanh nghip
TK 351,352
Trích lp qu d phòng tr cp
mt vic làm, d phòng phi tr

TK 1592
Trích lp qu d phòng n ph

Hoàn nhp d phòng ph


20

1.6. Các hình thức tổ chức sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 quy định từ việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lƣu trữ và bảo quản sổ kế toán,
doanh nghiệp đƣợc áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:
 Hình thức Nhật ký – Sổ cái
 Hình thức Nhật ký chung
 Hình thức Chứng từ ghi sổ
 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào là tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt
động SXKD, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Trong phạm vi bài khóa luận, em xin đƣợc trình bày trình tự ghi sổ kế toán bán
hàng và xác định KQBH theo hình thức Nhật ký chung
 Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp ghi chép theo phƣơng thức thủ
công, hình thức kế toán Nhật ký chung chỉ phù hợp cho những doanh nghiệp có quy
mô nhỏ. Còn đối với doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán máy hỗ trợ cho việc ghi

chép thì hình thức này đƣợc áp dụng với mọi quy mô doanh nghiệp
 Ƣu điểm của hình thức ghi sổ kế toán này là dễ thực hiện, mẫu sổ đơn giản,
thuận tiện cho phân công lao động kế toán. Có thể thực hiện đối chiếu, kiểm tra về số
liệu kế toán cho từng đối tƣợng kế toán ở mọi thời điểm và kịp thời cung cấp thông tin
cho nhà quản lý
 Hạn chế còn tồn tại là ghi trùng lặp nhiều

Thang Long University Library
21


Sơ đồ 1.9 Trình tự sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo hình
thức kế toán nhật ký chung


















Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ

Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
TK 156, 157, 511,521, 632,
642, 911
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 156, 157, 511,
521, 632, 642
Bảng tổng hợp chi tiết
22

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT CHƢƠNG 2.
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV VIỆT MAI
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH TM&DV Việt Mai
Quá trình hình thành phát triển của Công ty TNHH TM&DV Việt Mai 2.1.1.
Công ty TNHH TM Và DV Việt Mai đƣợc thành lập theo giấy phép kinh doanh
số 0101860481 Sở KH-ĐT Hà Nội cấp ngày 21/7/2006
 Điện thoại: 04-35536582; Fax : 0435536582
 Vốn điều lệ: 1.800.000.000 (1,8 tỷ đồng).
 Địa chỉ: P211E5 TT Thanh Xuân Bắc- Phƣờng Thanh Xuân Bắc-Quận Thanh
Xuân- Hà Nội.
Từ năm 2006 đến năm 2007, Công ty mới đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các

hoạt động tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ. Giai đoạn này mang tính chất thăm dò, lợi
nhuận mang lại chƣa cao. Từ năm 2007 đến năm 2008, đây là giai đoạn đẩy mạnh kinh
doanh, ban đầu sản phẩm chủ yếu đƣợc tiêu thụ tại Hà Nội. Trong thời gian này Công
ty không ngừng đẩy mạnh quá trình quảng bá hình ảnh sản phẩm, xây dựng đội ngũ
nhân viên tiếp thị giới thiệu sản phẩm tới từng khách hàng, tạo cho khách hàng tin vào
chất lƣợng sản phẩm của Công ty kinh doanh.Từ năm 2008- đến nay là thời kỳ phát
triển mạnh mẽ với doanh thu tăng nhanh, công việc kinh doanh đi dần vào ổn định và
đƣa lại mức lợi nhuận cao cho Công ty.
Công ty TNHH TM&DV Việt Mai hoạt động trong lĩnh vực chuyên cung cấp các
loại mực in cho các văn phòng, các Công ty in tại thị trƣờng miền bắc
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM&DV Việt Mai 2.1.2.
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH TM&DV Việt Mai

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)


Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Hành
chính - Nhân sự
Phòng Tài
chính - Kế
toán
Phòng Kỹ
thuật
Kho
Thang Long University Library
23

Giám đốc: Giám đốc là ngƣời điều hành mọi hoạt động của Công ty, là ngƣời

đại diện theo pháp luật của Công ty và chịu mọi trách nhiệm trƣớc pháp luật về quyền
hạn của mình.
Phó giám đốc: Là ngƣời tham mƣu cho giám đốc trong công tác quản trị doanh
nghiệp. Giúp giám đốc xử lý các công việc đƣợc giao và đƣợc ủy quyền giải quyết
công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng tài chính – kế toán: Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ tham mƣu với
Ban giám đốc của Công ty trong quản lý và điều hành quá trình sử dụng vốn của Công
ty; theo dõi và báo cáo giám đốc Công ty tình hình sử dụng vốn của Công ty; ghi chép,
phản ánh trung thực , kịp thời đầy đủ mọi phát sinh thu chi trong quá trình kinh doanh;
tổ chức xây dựng kế hoạch tài chính dựa trên kế hoạch kinh doanh, đôn đốc việc thực
hiện các kế hoạch tài chính đã xây dựng; đề xuât việc khai thác, huy động và ử dụng
các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho kinh doanh đúng theo các quy định về tình hình
kinh doanh, tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty
Phòng hành chính – nhân sự: Phòng hàn chính - nhân sự có nhiệm vụ lập kế
hoạch nhân sự hàng năm đồng thời lập kế hoạch đào tạo, nâng cao bậc tuyển dụng;
theo dõi, cập nhật và phổ biến các văn bản pháp quy hƣớng dẫn về tổ chức, nhân sự;
thực hiện việc giao tiếp về hành chính với bên ngoài; theo dõi và quản lý tài sản, văn
phòng của Công ty; xây dựng cơ cấu, tổ chức bọ máy, chức năng nhiệm vụ của các bộ
phận, xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực toàn bộ Công ty; xây dựng các
quy trình, quy chế hoạt động nhân sự và tổ chức các hoạt động nhân sự của Công ty.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lƣợng hàng hóa, bảo dƣỡng máy
móc trong Công ty, bảo hành sản phẩm và tƣ vấn kỹ thuật cho khách hàng
Kho: Chịu trách nhiệm kiểm kê và bảo quản số lƣợng hàng trong kho
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM&DV Việt Mai 2.1.3.
Do Công ty có quy mô chỉ ở mức vừa và nhỏ nên một kế toán viên phải đảm
nhiệm nhiều phần hành kế toán để bộ máy kế toán đƣợc gọn nhẹ hơn. Công ty có 1 kế
toán trƣởng 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ, mỗi ngƣời đảm nhiệm các công việc khác
nhau. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đƣợc đƣợc quản lý theo kiểu tập trung và
đƣợc mô hình hóa nhƣ sau:


24

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH TM&DV Việt Mai


(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Kế toán trƣởng – Kế toán tổng hợp: Tổ chức bộ máy kế toán, trực tiếp lãnh
đạo và điều hành công tác kế toán trong toàn Công ty, đảm bảo tính chính xác trung
thực hợp lý tình hình tài chính của Công ty. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi tính toán
các tài khoản kế toán, tính toán và phân bổ chi phí; phát hiện thừa hoặc thiếu khi kiểm
kê; theo dõi, kiểm soát số liệu các tài khoản khi phát sinh các nghiệp vụ. Kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp. Hạch toán thu nhập,
chi phí, thuế GTGT… Lập báo cáo tổng hợp, chi tiết các tài khoản, bảng cân đối kế
toán theo đúng quy định….
Kế toán vốn bằng tiền, vay và thanh toán: có nhiệm vụ quản lý và theo dõi các
chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt trong Công ty. Vì loại tiền
chủ yếu là tiền mặt Việt Nam đồng nên kế toán tiền mặt kiêm luôn công việc kế toán
các khoản vay. Công việc này đòi hỏi kế toán phải đảm nhận việc lập chứng từ và ghi
sổ kế toán chi tiết công nợ, thanh toán lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
Theo dõi, quản lý, đề xuất lập dự phòng, xử lý nợ phải thu khó đòi
Kế toán TSCĐ, CCDC, tiền lƣơng và thanh toán BHXH: Theo dõi tình hình
biến động của TSCĐ trong công cy cùng các thiết bị quản lý, máy móc, công cụ, dụng
cụ lao động. Tính và phân bổ khấu hao cho TSCĐ trong Công ty hàng tháng. Kế toán
TSCĐ kiêm luôn cả theo dõi tình hình lao động trong Công ty, căn cứ vào bảng chấm
công để tính ra tiền lƣơng, thƣởng và các khoản phụ cấp, khoản trích theo lƣơng của
nhân viên. Ngoài ra còn cản cứ vào các giấy tờ, chứng từ khác để theo dõi sự tăng,
giảm, biến động lƣơng của từng nhân viên để tính ra số lƣơng thực lĩnh của từng
ngƣời. Đồng thời phải chịu trách nhiệm nhập liệu các chứng từ liên quan đến các
nghiệp vụ phát sinh vào phân hệ TSCĐ, lƣơng trong phần mềm FAST
Kế toán bán hàng và hàng tồn kho: tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với

phƣơng pháp kế toán bán hàng trong Công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lễ theo dõi
tình hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong
Kế toán trƣởng kiêm Kế
toán tổng hợp
Kế toán vốn
bằng tiền, vay
và thanh toán
Kế toán TSCĐ ,
CCDC , tiền lƣơng
và thanh toán
BHXH
Kế toán bán
hàng và hàng
tồn kho
Thủ quỹ
Thang Long University Library
25

quá trình kinh doanh. Đồng thời phải chịu trách nhiệm nhập liệu các chứng từ liên
quan đến các nghiệp vụ phát sinh vào phân hệ bán hàng trong phần mềm FAST
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện các khoản thu, chi,
theo dõi nhật ký thu, chi tiền của Công ty.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH TM&DV Việt Mai 2.1.4.
Công ty TNHH TM Và DV Việt Mai là loại hình Công ty TNHH nhiều thành
viên, do hai thành viên góp vốn, Công ty có tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng, tự
chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập
 Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (Quyết
định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính)
 Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 năm dƣơng lịch
 Kỳ kế toán: Tháng

 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ)
 Phƣơng pháp hạch toán thuế GTGT: Phƣơng pháp khấu trừ
 Phƣơng pháp hạch toán HTK: Phƣơng pháp Kê khai thƣờng xuyên
 Nguyên tắc ghi nhận HTK: Ghi nhận theo giá mua thực tế
 Phƣơng pháp tính giá hàng xuất kho: Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ
 Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng
Công ty TNHH TM&DV Việt Mai áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử
dụng phần mềm FAST 2008 dựa trên nguyên tắc của hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính tại Công ty
TNHH TM&DV Việt Mai








(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
In sổ, báo cáo cuối tháng, quý, năm
Chứng từ kế toán

PXK, PT, PC)
PHẦN MỀM
FAST 2008
SỔ KẾ TOÁN
- S tng hp

- S chi tit
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH

×