Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khảo sát đặc tính nông học của 35 giống Sorgrum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT - TNTN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA 35 GIỐNG
SORGHUM Ở HAI ĐIỀU KIỆN TRONG CHẬU VÀ NGOÀI
ĐỒNG TẠI CHỢ MỚI VÀ TRI TÔN, AN GIANG
Chủ nhiệm đề tài: PHẠM HUỲNH THANH VÂN
Long Xuyên, tháng 05 năm 2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn!
Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Nghiệp – TNTN, Phòng Hợp Tác
Quốc Tế, Bộ Môn Khoa Học Cây Trồng, Bộ Môn Khoa Học Đất - TNTN và phòng Nông
Nghiệp huyện Tri Tôn đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện đề tài.
Thầy Trần Văn Minh, Cô Hồ Thị Phương Thảo, Cô Phan Ngọc Duyên, Cô Nguyễn
Thị Ngọc Giang, Cô Võ Thị Xuân Tuyền, Thầy Trịnh Hoài Vũ, Thầy Võ Lâm, Cô Lê Thị
Thúy Hằng, các Anh/Chị và các bạn đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ chúng tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Anh Trần Văn Chính (phòng Nông Nghiệp huyện Tri Tôn), các cựu sinh viên Khoa
Nông Nghiệp – TNTN: Lê Phước Sang, Võ Thịnh Vượng, Lê Phước Thiện, Nguyễn
Hoàng Hân và tập thể lớp DH3PN đã giúp đỡ tận tình trong quá trình thu thập số liệu.
Gia đình ông Lê Văn Ê, số 345 tổ 2, ấp Long An, xã Long Kiến Huyện Chợ Mới và
gia đình Ông Trần Kim Bình Bình ấp Tô Lợi, xã Cô Tô, huyện Tri Tôn, An Giang đã giúp
đỡ trong chúng tôi thực hiện thí nghiệm ngoài đồng.
Các cộng tác viên đã tận tình tham gia và hỗ trợ trong khi thực hiện đề tài, chân
thành xin cảm ơn.
TÓM LƯỢC
Trong kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh An Giang giai đoạn 2005 – 2010, vấn đề
nghiên cứu tìm ra những đối tượng cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên đa
dạng của tỉnh là vấn đề đang được tỉnh rất quan tâm. Trước tình hình đó, đề tài “Khảo sát


đặc tính nông học của 35 giống shorgum ở hai điều kiện trong chậu và ngoài đồng tại Chợ
Mới và Tri Tôn” được thực hiện nhằm và khảo sát các đặc tính nông học của 35 giống
sorghum và tìm ra những giống có năng suất cao trong triển vọng trồng lấy thân lá, trồng
lấy hạt và những giống có triển vọng về khả năng tái sinh, chịu ngập.
35 giống sorghum được mã hoá theo thứ tự từ 1 đến 35 để thuận tiện cho quá trình bố
trí thí nghiệm và trình bày số liệu. Thí nghiệm ở điều kiện ngoài đồng được thực hiện tại
hai huyện Chợ Mới và Tri Tôn, An Giang. Thí nghiệm tại Chợ Mới các giống được trồng
theo hàng (mỗi giống một hàng). Thí nghiệm tại Tri Tôn được bố trí theo thể thức khối
hoàn toàn ngẫu nhiên với 10 nghiệm thức và 3 lập lại cho mỗi thí nghiệm lấy hạt và lấy
thân. Thí nghiệm trong chậu được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với lần lượt 8
và 9 nghiệm thức cho thí nghiệm khảo sát khả năng chịu ngập và tái sinh.
Kết quả thí nghiệm ngoài đồng cho thấy 35 giống sorghum có thể chia thành 3 nhóm
chính dựa chủ yếu vào các đặc tính nông học: nhóm 1 bao gồm 10 giống trồng để lấy thân
lá (giống 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10), nhóm 2 bao gồm 11 giống có triển vọng trong việc
trồng lấy hạt (giống 13, 15, 16, 17, 18, 22, 24, 25, 26, 34) và nhóm 3 bao gồm 14 giống
(giống 11, 12, 14, 19, 20, 21, 27, 28, 29, 30, 31, 32), các giống thuộc nhóm 3 có đặc tính
nông học rất khác biệt (thân cao, khả năng cho hạt kém, một số giống thân có vị ngọt).
Trong bộ 10 giống thuộc nhóm 1, các giống 2, 5, 9 là những giống có triển vọng phù
hợp với hướng trồng để lấy thân lá làm thức ăn cho gia súc vì có đặc tính nông học tốt và
năng suất cao. Trong bộ 11 giống thuộc nhóm 2, hai giống 24 và 34 có triển vọng trong
việc trồng lấy hạt. Các giống 22, 24, 14, 3 có hàm lượng vật chất khô thân, lá cao. Giống có
hàm lượng protein thân cao nhất là giống 14, hàm lượng protein lá cao nhất là giống 33, 2.
Các giống đối chứng và giống 22 có khả năng chịu ngập cao và khả năng tái sinh ở thời
điểm 70 NSKG cho kết quả tốt hơn tái sinh ở thời điểm thu hoạch.
Tóm lại từ hai nhóm thí nghiệm trong chậu và ngoài đồng, kết quả cho thấy giống 2 là
giống có triển vọng để lấy thân lá đồng thời là giống có hàm lượng protein lá khá cao.
Giống 24 có năng suất hạt cao đồng thời là giống có hàm lượng vật chất khô thân, lá cao.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I .......................................................................................................................................................
I. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................

1. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................
1.1. Thí nghiệm ngoài đồng ..........................................................................................
1.2. Thí nghiệm trong chậu ...........................................................................................
2. Nội dung thí nghiệm .....................................................................................................
2.1. Thí nghiệm ngoài đồng ..........................................................................................
2.2. Thí nghiệm trong chậu ...........................................................................................
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................2
1. Đối tượng ......................................................................................................................
2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................
1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................
1.1. Các yếu tố khí hậu và đất đai đồi núi ở An Giang .................................................
1.1.1. Khí hậu ............................................................................................................
1.1.2. Sự phân bố đất đồi núi ở An Giang .................................................................
1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong tỉnh An Giang ............................
1.3. Sơ lược về sorghum ...............................................................................................
1.3.1. Tên gọi ............................................................................................................
1.3.2. Nguồn gốc và sự phân bố ................................................................................
1.3.3. Đặc điểm nông học và chu kì sinh trưởng ......................................................
1.3.4. Các yêu cầu sinh thái ......................................................................................
1.3.5. Yêu cầu về phân bón .......................................................................................
1.3.6. Độc tố acid prussic (hydroxyanua, HCN) .......................................................
1.3.7. Giá trị dinh dưỡng của sorghum .....................................................................
1.3.8. Công dụng của sorghum .................................................................................
2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................
2.1. Thí nghiệm ngoài đồng ..........................................................................................
2.1.1. Thí nghiệm tại Chợ Mới ..................................................................................
2.1.2. Thí nghiệm tại Tri Tôn ....................................................................................
Chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................................
2.2. Thí nghiệm trong chậu ...........................................................................................

2.2.1. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................
2.3. Phân tích số liệu .....................................................................................................
CHƯƠNG II .....................................................................................................................................................
I.THÍ NGHIỆM NGOÀI ĐỒNG ....................................................................................... ..
1.Thí nghiệm tại Chợ Mới .................................................................................................
1.1. Nhóm 1 – nhóm lấy thân lá ....................................................................................
1.1.1. Đặc tính nông học ...........................................................................................
1.1.2. Các giai đoạn sinh trưởng ...............................................................................
1.2. Nhóm 2 – nhóm lấy hạt ..........................................................................................
1.2.1. Đặc tính nông học ...........................................................................................
1.2.2. Các giai đoạn sinh trưởng của 11 giống thuộc nhóm 2 ...................................
1.3. Nhóm 3 ...................................................................................................................
1.3.1. Các đặc tính nông học .....................................................................................
1.3.2. Các giai đoạn sinh trưởng ...............................................................................
1.4. Tình hình sâu bệnh .................................................................................................
2. Thí nghiệm tại Tri Tôn ..................................................................................................
2.1. Thí nghiệm 1 – nhóm lấy thân lá (sudangrass) ......................................................
2.1.1. Đặc điểm nông học .........................................................................................
2.1.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ..........................................................
2.1.3. Tình hình sâu bệnh .........................................................................................
2.2. Thí nghiệm 2 - nhóm lấy hạt ..................................................................................
2.2.1. Đặc tính nông học ...........................................................................................
2.2.2. Năng suất hạt ...................................................................................................
2.2.3. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống ..........................................
2.2.4. Tình hình sâu bệnh ..........................................................................................
II. THÍ NGHIỆM TRONG CHẬU ......................................................................................
1. Ghi nhận tổng quát ........................................................................................................
1.1.Khí hậu ....................................................................................................................
1.2. Tình hình sâu bệnh .................................................................................................

1.3.Thời gian sinh trưởng của các giống thí nghiệm ....................................................
2. Thí nghiệm 1: So sánh năng suất và khả năng chịu ngập của 8 giống sorghum ...........
2.1. Các đặc tính nông học ............................................................................................
2.2. Hàm lượng protein và vật chất khô ........................................................................
2.3. Năng suất ................................................................................................................
2.4. Khả năng chịu ngập ................................................................................................
2. Thí nghiệm 2: So sánh năng suất và khả năng tái sinh của 9 giống sorghum ...............
2.1. Tái sinh thời điểm 70 NSKG .................................................................................
2.1.1. Tăng trưởng chiều cao của các giống .............................................................
2.1.2. Tăng trưởng số chồi ........................................................................................
2.1.3. Năng suất .........................................................................................................
2.1.4. Hàm lượng vật chất khô, protein trong thân và lá của các giống ở thời điểm
70 NSK ......................................................................................................................
2.2. Tái sinh tại thời điểm thu hoạch .............................................................................
2.2.1.Tăng trưởng chiều cao của các giống ..............................................................
2.2.2. Tăng trưởng số chồi của các giống .................................................................
2.2.3. Năng suất thân lá, hạt của các giống tại thời điểm thu hoạch ........................
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................................
I. KẾT LUẬN .......................................................................................................................
1. Thí nghiệm ngoài đồng .................................................................................................
1.1. Thí nghiệm tại Chợ Mới .........................................................................................
1.1.1 Nhóm 1 (giống 1, 2, 3, 4, 5, 6 ,7 ,8 , 9, 10) ......................................................
1.1.2. Nhóm 2 (giống 13, 15, 16, 17, 18, 22, 23, 24, 25, 26, 34) ..............................
1.1.3. Nhóm 3 (giống 11, 12, 14, 19, 20, 21, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 35) ............
1.2. Thí nghiệm tại Tri Tôn ...........................................................................................
1.2.1. Nhóm 1 – nhóm lấy thân lá .............................................................................
1.2.1. Nhóm 2 – nhóm lấy hạt ...................................................................................
2. Thí nghiệm trong chậu ..................................................................................................
II. KIẾN NGHỊ....................................................................................................................
DANH SÁCH BẢNG

Stt Tên bảng Trang
Bảng 30: Tăng trưởng số lượng chồi của các giống ở vụ tái sinh 1H...................................43
Bảng 31: Năng suất thân, lá, hạt (g/chậu) của các giống ở vụ tơ H, tái sinh 1H ................44
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Stt Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 1 : Số lá của 10 giống nhóm 1 ở các GĐST………………………………… 15
Biểu đồ 2 : Số chồi của 10 giống nhóm 1 ở các GĐST……………............................ 15
Biểu đồ 3 : Chiều cao chồi chính của 10 nhóm 1 ở các GĐST……………………... 16
Biểu đồ 4 : Đường kính chồi chính của 10 giống nhóm 1 ở các GĐST …………….. 16
Biểu đồ 5 : Chiều dài và chiều rộng phát hoa của 10 giống nhóm 1 ………………... 16
Biểu đồ 6 : các giai đoạn sinh trưởng của các giống thuộc nhóm 1 ………………… 17
Biểu đồ 7 : Số lá của 11 giống lấy hạt ở các GĐST…………………………………. 18
Biểu đồ 8 : Số chồi của 11 giống lấy hạt ở các GĐST………………………………. 18
Biểu đồ 9 : Đường kính chồi chính của 11 giống lấy hạt ở các GĐST……………… 19
Biểu đồ 10 : Chiều cao chồi chính của 11 giống lấy hạt ở các GĐST………………… 19
Biểu đồ 11 : Chiều dài và chiều rộng phát hoa của 11 giống thuộc nhóm 2 …………. 20
Biểu đồ 12 : Các giai đoạn sinh trưởng của 11 giống thuộc nhóm lấy hạt …………… 20
Biểu đồ 13 : Số lá của 14 giống nhóm 3 ở các GĐST………………………………... 21
Biểu đồ 14 : Số chồi của 14 giống thuộc nhóm 3 ở các GĐST…….............................. 21
Biểu đồ 15 : Đường kính chồi chính của 14 giống ở các GĐST……………………… 22
Biểu đồ 16 : Chiều cao chồi chính của 14 giống ở các GĐST………........................... 22
Biểu đồ 17 : Chiều dài và chiều rộng phát hoa của 14 giống nhóm 3 ………………... 22
Biểu đồ 18 : Các giai đoạn sinh trưởng của các 14 giống nhóm 3 …………………… 23
Biểu đồ 19 : Các giai đoạn sinh trưởng của 10 giống thuộc nhóm 1 tại Tri Tôn …….. 28
Biểu đồ 20 : Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của 10 giống nhóm 2 ………….. 32
Biểu đồ 21 :
Tăng trưởng chiều cao của các giống sorghum ………………………….
34
Biểu đồ 22 Số chồi ở giai đoạn 30 NSKG …………………………………………... 34
Biểu đồ 23 Thời gian chịu ngập của các giống ……………………………………… 37

DANH SÁCH HÌNH
Stt Tên hình Trang
Hình 1 : Chồi, lá và dạng hoa/hạt của các giống nhóm 1 ………………………… 14
Hình 2 : Hiện tượng đổ ngã (Giống 10) ………………………………………….. 15
Hình 3 : Các dạng kết hạt (nhặt và thưa) của phát hoa các giống nhóm 1 ………. 16
Hình 4 : Màu sắc hạt và một số dạng phát hoa của các giống nhóm 2 ………….. 18
Hình 5 : Các giống nhóm 2 có khả năng tái sinh cao sau khi thu hoạch ………… 19
Hình 6 : Chiều cao giống 27 và 14 so với chiều cao cán bộ nghiên cứu ………… 22
Hình 7 : Một số dạng phát hoa của các giống thuộc nhóm 3 ……………………. 23
Hình 8 : Giai đoạn tạo hạt của giống 24 ………………………………………….. 31
Hình 9 : Sự gây hại của châu chấu và bọ xít hôi ………………………………… 32
KÝ HIỆU VIẾT TẮT VÀ ĐỊNH NGHĨA
ĐK Đường kính
GDP Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic product)
GĐST Giai đoạn sinh trưởng
NSKG Ngày sau khi gieo
TGST Thời gian sinh trưởng
VCK Vật chất khô
Sudangrass Là những giống sorghum có thân lá mềm được trồng để lấy thân lá
làm thức ăn gia súc


An Giang là tỉnh đầu nguồn của lưu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, có đường biên
giới với nước bạn Campuchia, có thời tiết tương tự với các tỉnh khác trong vùng đồng bằng.
Về địa hình, An Giang vừa có đồng bằng vừa có đồi núi. …Với tất cả ưu đãi về tài nguyên
thiên nhiên đã tạo điều kiện cho An Giang trở thành tỉnh có nền nông nghiệp phát triển. Tuy
nhiên bên cạnh những ưu điểm, vì là tỉnh đầu nguồn nên hằng năm An Giang thường phải
chịu mùa lũ kéo dài với khoảng 50% diện tích đất nông nghiệp của tỉnh bị ngập lũ. Trong
khuynh hướng phát triển chung của tỉnh, An Giang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong
việc lựa chọn cơ cấu cây trồng thích hợp với sự đa dạng của điều kiện tự nhiên (đất ngập lũ,

đất vùng đồi núi thiếu nước tưới và kém dinh dưỡng).
Tri Tôn, huyện nằm về hướng tây nam của Tỉnh An Giang, đất sản xuất còn nhiều
hạn chế, hầu hết bị nhiễm phèn nên điều kiện sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Trong đó, đất ruộng trên là loại đất phân bố quanh chân núi, có hàm lượng dinh dưỡng
thấp, việc sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn nước trời, do đó, ở những vùng hệ thống thuỷ
lợi chưa hoàn chỉnh, chưa cung cấp được nước tưới trong mùa khô, thì việc tìm kiếm đối
tượng cây trồng thích hợp với điều kiện canh tác trên đất ruộng trên, nhằm mang lại hiệu
quả kinh tế là vấn đề mà huyện Tri Tôn quan tâm. Thêm vào đó, đối tượng canh tác tại đất
ruộng trên đa phần là đồng bào dân tộc Khmer, với trình độ học vấn thấp, kỹ thuật canh tác
còn lạc hậu, tất cả đã gây ít nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế vùng.
Kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn An Giang trong giai đoạn (2005 –
2010) là phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp bình quân hàng năm từ 2
– 3 %, trong nội bộ ngành nông nghiệp thì sẽ tăng tỷ trọng chăn nuôi từ 8,2 % (năm 2004)
lên 11,5 % (năm 2010). Riêng huyện Tri Tôn phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế GDP
bình quân hàng năm từ 10 - 10,5% trong đó kinh tế nông nghiệp chiếm 48 % và huyện xác
định chăn nuôi bò là một trong những hướng phát triển kinh tế chính của huyện (UBND
huyện Tri Tôn, 2005).
Sorghum là loại cây thức ăn có khả năng chịu hạn và chịu được ngập, năng suất thân
lá cao và có giá trị dinh dưỡng có thể dùng cung cấp thức ăn cho bò trong suốt mùa lũ.
Sorghum có nhiều giá trị sử dụng: thân lá làm thức ăn cho gia súc. Hạt sorghum sau khi
làm sạch vỏ và cám được dùng làm thức ăn cho người thay gạo, từ hạt sorghum có thể sản
xuất ra nhiều loại rượu hay nghiền thành bột làm bánh. Trong chăn nuôi hạt sorghum dùng
thay thế một phần ngô để sản xuất thức ăn tinh cho gia súc. Do có tác dụng về nhiều mặt
nên sorghum được trồng để lấy thân lá, lấy hạt, hay lấy đường (Nguyễn Văn Khôi và
Dương Hữu Thời, 1981).
Để đạt được chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn An
Giang trong giai đoạn 2005 – 2010 và góp phần vào việc phát triển được nền kinh tế ổn
định, bền vững đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp chúng ta cần đa dạng cơ cấu cây trồng
vật nuôi, do vậy đề tài “Khảo sát đặc tính nông học của 35 giống sorghum ở hai điều kiện
trong chậu và ngoài đồng tại Chợ Mới và Tri Tôn An Giang” được thực hiện.

1

 !
 " #$%&'(
- Nhân giống và khảo sát đặc tính tổng quan nông học và các giai đoạn sinh trưởng
của 35 giống sorghum nhằm bước đầu tuyển chọn những giống có triển vọng.
- Tuyển chọn những giống có năng suất thân lá và có năng suất hạt cao.
) " #$*% +
- Tuyển chọn các giống sorghum có khả năng chịu ngập, khả năng tái sinh và các
giống có giá trị dinh dưỡng cao.
),- " #$
) " #$%&'(
Tiến hành thí nghiệm trong điều kiện ngoài đồng tại Chợ Mới để nhân giống và khảo
sát các đặc tính nông học, thời gian sinh trưởng của 35 giống để tuyển chọn những giống có
triển vọng 
 !"
Thí nghiệm được bố trí tại Tri Tôn để khảo sát đặc tính nông học và năng suất (thân
lá, hạt) của những giống được đánh giá là có triển vọng từ thí nghiệm tại Chợ Mới, nhằm
tuyển chọn những giống năng suất thân lá, hạt cao trong điều kiện thực tế ngoài đồng.
)) " #$*% +
Thí nghiệm được thực hiện trong chậu tại trường Đại Học An Giang nhằm khảo sát về
khả năng chịu ngập, khả năng tái sinh và hàm lượng dinh dưỡng của một số giống được
đánh giá là có triển vọng qua thí nghiệm tại Chợ Mới.
./01
234
35 giống sorghum được cung cấp từ bộ môn Khoa Học Cây Trồng, Trường Đại Học
An Giang. Bộ giống này có nguồn gốc từ ICRISAT, Viện Nghiên Cứu Cây Trồng Quốc Tế
Cho Vùng Bán Khô Hạn Nhiệt Đới (International Crops Research Institute for the Semi –
Arid Tropics)
)0 5$6 !

Thí nghiệm trong chậu được thực hiện tại khu B, trường đại học An Giang
Thí nghiệm ngoài đồng được bố trí tại hai huyện Chợ Mới và Tri Tôn, An Giang
7898:00;0
<=>?@?+
ABC2D " +6&'E'F'(G>HF
I " +
An Giang nằm trong khoảng 10 - 11° vĩ bắc (nằm gần với xích đạo), nên các quá trình
diễn biến của nhiệt độ và lượng mưa đều giống với khí hậu xích đạo. Nhiệt độ trung bình ở
2
An Giang cao và rất ổn định.Nhiệt độtrung bình năm là 27
o
C, cao nhất 35
o
– 36
o
C vào
tháng 4 – 5, thấp nhất từ 20
o
– 21
o
C vào tháng 12 và tháng 1 (Vô danh, 2002).
)7JK LM2'E'(G>HF
Theo Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang (2003), đất đồi núi ở An Giang phân bố chủ
yếu ở hai huyện Tri Tôn, Tịnh Biên. Thành phần thuộc loại cát pha sét. Đất hầu như không
có độc tố nhưng hàm lượng chất hữu cơ thường rất thấp từ 0,2 – 1,08% ở tầng bên dưới.
Theo Nguyễn Bảo Vệ (2001), thế mạnh của vùng đất cao nhiều cát là nhờ có địa hình
cao nên đất không bị ngập trong mùa mưa, mực thủy cấp sâu trong đất và đất có tầng canh
tác dày; có hàm lượng cát cao nên đất tơi xốp, thoát nước tốt, khô ráo nhanh và thông
thoáng; nhất là đất không có độc chất. Chăn nuôi bò làm sức kéo, lấy thịt, phân chuồng và
trồng rau màu trong mùa mưa là thế mạnh của đất này nên cần được khai thác đúng mức,

để cây trồng và vật nuôi đạt năng suất cao, nhất là vùng ven chân núi.
)7J BN-O <ELB*(6+P*%Q HF
Chủ trương chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn của tỉnh An Giang cho 2 huyện
miền núi Tri Tôn và Tịnh Biên ở vùng ruộng trên có thể áp dụng 1 trong 4 hệ thống: đồng
cỏ chăn nuôi bò, đậu xanh Hè Thu + lúa mùa (KDM105), chuyên rẫy màu Hè Thu – màu
Thu Đông, chuyên rẫy khoai mì (Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn An Giang,
2001).
R7<?346S=%* $
RT
Sorghum có tên khoa học là # $%"!&, thuộc nhóm họ hòa thảo
', phân họ () (Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh, 1991).
Sudangrass được tạo thành do lai tạo giữa Sorghum và Drummondii (C. G. Chambliss
and M. B. Adjei, 2002).
Theo Nguyễn Đăng Khôi và Dương Hữu Thời (1981) ở Việt Nam sorghum có rất
nhiều tên gọi khác nhau: lúa miến, cao lương, Mbo (Tây Nguyên). Ngoài ra, sorghum còn
có các tên khác như mộc mạch, ý dĩ, bo bo (Trần Trọng Chiển, 2003).
R)(26&=JK LM2
Theo Nguyễn Đăng Khôi và Dương Hữu Thời (1981), sorghum có nguồn gốc ở
Êtiôpia, ngày nay được trồng phổ biến ở khắp các nước vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn
đới nóng trên thế giới.
3
Theo ghi nhận của Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005) ở nước ta có 2 loại sorghum trồng
quan trọng đó là: # Pers (S.bicolor/L./Moench) trồng để lấy hạt, rơm tươi có
thể dùng để ủ chua, và #"*)* (Piper) Stapf là cây thức ăn đồng cỏ, tuy nhiên hạt của
nó vẫn có thể sử dụng làm thức ăn gia súc.
RRU'N$P T6& DV= *3>
Sorghum có rễ chùm, gồm rễ con và rễ thứ cấp mọc nhiều và sâu hơn rễ bắp, thân đặc
có cấu tạo bởi nhiều lóng và mắt, mắt mang lá và chồi ngầm, ở gốc thân lóng và chồi có thể
phát triển thành gié. Lá ôm bọc xen dính vào thân bằng bẹ, có lớp trắng mốc do lớp sáp bao
phủ giúp cây kháng hạn. Phát hoa là chùm tụ tán tận ngọn, chùm hoa mang nhiều gié, có

nhiều gié hoa mộc thành từng cặp. Một gié có cuống và một gié không cuống, chỉ trừ ngọn
có ba gié hoa. Sorghum là loại cây hữu thụ, tuy nhiên có khả năng giao phấn chéo với tỷ lệ
6 - 10 % (Đào Duy Đông, 1978).
Sorghum có chu kỳ sinh trưởng rất ngắn, khoảng 90 – 100 ngày. Như vậy, trên cùng
một mảnh đất, có thể trồng liên tiếp 3 vụ trong 1 năm. Thông thường, trồng vào đầu mùa
mưa, trồng để lấy thân lá thì gieo dày, còn trồng để lấy hạt thì gieo thưa, từng hốc một
(Nguyễn Đăng Khôi Và Dương Hữu Thời, 1981).
RWABX=  A
Theo Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh (chủ biên) (1991), sorghum là cây
ngắn ngày, gốc ở vùng nhiệt đới, có yêu cầu nhiệt độ gần giống ngô: hạt không mọc ở 0
o
C,
mọc rất chậm ở 10
o
C, sinh trưởng thích hợp nhất ở 30
o
C. Yêu cầu về nước ít hơn ngô và
lúa, là do lá có màng bóng dầy, khí khổng nhỏ, rễ đâm sâu và rộng. Để sản xuất ra 1 kg chất
khô sorghum chỉ cần 270 kg nước, ngô 350 kg, lúa 682 kg. Tuy nhiên, sorghum cần đất đủ
ẩm để nảy mầm và đủ lượng nước để tạo hạt, sorghum có khả năng chịu mặn hơn lúa.
Theo Nguyễn Đăng Khôi và Dương Hữu Thời (1981) sorghum có thể trồng trên
nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên cây ưa đất có độ màu mỡ cao, tầng canh tác sâu, khả
năng thoát nước tốt, phát triển trên đất pha sét tốt hơn trên cát. Nói chung, loại đất nào
trồng được ngô thì trồng được sorghum, nhưng do hệ rễ phát triển mạnh và sâu nên
sorghum có khả năng chịu hạn tốt hơn. Có thể trồng sorghum ở những nơi đất khô mà ngô
không phát triển được. Qua thực tiễn sản xuất cho thấy, sorghum có những đặc tính quý
như: có khả năng chịu hạn cao đồng thời cũng chịu được úng, nhất là trong giai đoạn cuối;
thích ứng rộng rãi với nhiều loại đất, với nhiều vùng khí hậu khác nhau.
4
Sudangrass là một loài cỏ hằng niên mọc thẳng đứng có chiều cao từ 122 – 244 cm.

Nó thích nghi rộng với nhiều loại đất và khí hậu, pH từ 4,3 – 8,7 và chịu được hạn tốt
(Farmseeds, 1999). Theo R. Sattell và ctv (1998) sudangrass cần thời tiết ấm để phát triển
và sẽ chết vì lạnh trong điều kiện sương giá. Nhiệt độ tối thiểu cho cho sự phát triển khoảng
15
o
C và nhiệt độ tối thích từ 24 – 32
o
C. Mặt dù, sự sinh trưởng xảy ra tối đa với độ ẩm lớn,
sudangrass còn chịu được hạn. Nó cũng không bị tổn hại bởi cắt (tái sinh), pH cao, độ mặn
và một phần bóng râm.
RYZX6SK LM[
Sorghum cần lượng đạm cao, trung bình một ha sản xuất 6,3 tấn hạt cần cung cấp 110
kg đạm nhưng chỉ 1 lượng tương đối lân và kali. Đặc tính sinh trưởng của sorghum cũng
tương tự như bắp nhưng có nhiều chồi bên ngoài hơn và hệ thống rễ thân sâu hơn nên khả
năng hút các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây sẽ cao hơn (Vô danh, 2006).
R\,2F-K*==] B-*%^BFF_`
Một số đặc tính quan trọng cần lưu ý là sudangrass có chứa một hợp chất được gọi là
dhurrin mà nó khi bị phá vở sẽ phóng thích acid prussic (hydroxyanua, HCN). Sudangrass
thường có chứa dhurrin ở nồng độ thấp, đặc biệt ít gây chết cho động vật nuôi. Những
giống sorghum khác nhau có chứa hàm lượng acid prussic khác nhau. Trong một giống,
sudangrass ở giai đoạn còn non có hàm lượng dhurrin cao nhất, do đó không thích hợp làm
thức ăn cho gia súc lúc cây có chiều cao ít hơn 46 – 50 cm. Cây có màu xanh rất đậm
thường chứa hàm lượng acid prussic cao hơn mức cân bằng. Hầu hết acid prussic mất đi
trong quá trình phơi khô, vì vậy cỏ khô và và thức ăn ủ chua ít khi có độc tố; ngược lại khi
sử dụng thức ăn tươi cho gia súc ăn thì có chứa độc tố (Dan Undersander, 2001).
Theo Farmerfirst (1997) và Dan Undersander (2001) cho rằng, acid prussic có thể gây
hại cho động vật nuôi, do vậy khi sử dụng sudangrass làm thức ăn cho gia súc cần chú ý
những vấn đề sau:
Trước khi chăn thả nên cho gia súc ăn bắp hoặc cỏ khô, để giảm bớt tốc độ hình
thành acid prussic trong dạ cỏ.

Không nên cho gia súc ăn khi cây có chiều cao thấp hơn 50 – 60 cm.
Vì hàm lượng acid prussic tập trung cao nhất khi cây sudangrass còn tươi. Do đó để
hạn chế hàm lượng acid prussic (độc tố toxin) nên cho gia súc ăn dưới dạng ủ xanh vì khi
đó chất axit HCN đã bị phân huỷ bởi các men.
5
Không nên cắt tươi một khối lượng lớn lá và những phần còn lại của thức ăn để qua
đêm, vì sự sinh nhiệt xảy ra sẽ là nguyên nhân phóng thích acid prussic và làm cho thức ăn
có thể có nhiều độc tố.
RaA*O- -3bcF=%* $
Về giá trị dinh dưỡng và thành phần hóa học trong thân lá tươi của sorghgum có:
2,4% protein (protein tiêu hóa chiếm 1,4%), 0,7% lipid (lipid tiêu hóa chiếm 0,3%), 12%
glucid (glucid tiêu hóa chiếm 8,1%), và xenlulô 6,6% (xenlulô tiêu hóa chiếm 3,7%)
(B,H.Duclos, 1967).
Theo Nguyễn Văn Thưởng (2003) trong 1 kg thức ăn rơm sorghum có năng lượng
trao đổi là 1426 kcal, protein tiêu hóa là 17 gram; hàm lượng các chất dinh dưỡng (g/kg):
chất khô 800g, protein thô 46g, lipit 18g, xơ 247g, dẫn xuất không đạm 409g, Canxi 3,00g,
Phôtpho 1,200g.
RdP-cF=%* $
Theo Farmerfirst (1997), sudangrass có thể sử dụng làm thức ăn gia súc cho việc chăn
thả trực tiếp gia súc ngoài đồng, thức ăn tươi, hoặc sử dụng làm cỏ khô, hoặc ủ chua,…
Sudangrass có thể cắt liên tục làm thức ăn khi cây cao từ 50 – 60 cm.
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005) sorghum sử dụng làm thức ăn gia súc có nhiều
giống và có thể xếp thành 3 nhóm: các giống sorghum làm thức ăn gia súc thường: cây cao
khá to, nước ở thân hơi ngọt, thường được dùng làm thức ăn ủ chua, cắt vào lúc bắt đầu
ngậm sữa, sau đó có thể thu hoạch thêm một lứa tái sinh. Các giống sorghum Sudan và
Sudan lai: cây mãnh nhưng nhiều cây, thân cao 160 – 200 cm vào cuối giai đọan ra hoa.
Các giống này ngắn ngày, tái sinh mạnh, vụ hè có thể cho 3 – 4 đợt thu họach (khi cây con
50 – 60 cm) để chăn thả hoặc cắt. Lứa đầu khai thác sau khi gieo 50 – 60 ngày.
Sorghum ngoài công dụng làm thức ăn chăn nuôi nó còn là cây lương thực quan trọng
nhất ở những vùng nóng và khô hạn như Châu Phi và một phần Trung Quốc, Ấn Độ. Thành

phần dinh dưỡng chính trong hạt sorghum có 10 – 13% nước; 70 – 75% gluxid; 8 – 10%
protid; 2,6 – 3,9% lipid (Nguyễn Văn Trương và Trịnh Văn Thịnh, 1991).
Việt Nam chủ yếu dùng các loại nguyên liệu cung cấp tinh bột trong thức ăn gia súc
như: cám, gạo, tấm, bắp, khoai mì, khoai lang… giá cả tùy thuộc vào khả năng cung cấp,
mùa vụ thu hoạch. Do chăn nuôi ở các tỉnh phía Nam đang phát triển mạnh nên nguồn cung
cấp cám, gạo, bắp… không đủ đáp ứng, chúng ta có thể nghĩ tới những nguồn cung cấp
6
khác, ví dụ như cây sorghum (#$ (L.) Moench) còn gọi là lúa miến, bo bo,…
để làm phong phú và đa dạng nguồn cung cấp thức ăn (Trần Trọng Chiển, 2003).
Theo Mcguire Andy (2003) cho rằng, sudangrass còn có nhiều công dụng khác:
Tích lũy Nitơ cho đất: sudangrass có hệ thống rễ mọc sâu và khả năng sản xuất cao,
nên có thể lấy và tích lũy Nitơ trong rễ. Vì vậy, một số Nitơ này sẽ là nguồn sẵn có cho cây
trồng vụ tiếp theo khi phần rễ còn lại phân hủy.
Ngăn chặn cỏ dại: khi được gieo trồng ở mật độ cao, sudangrass làm vụ mùa có hiệu
quả cao. Bên cạnh đó, là sự hạn chế cỏ dại, cây sudangrass chứa một lượng hóa chất
nguyên chất mà nó có tác dụng ngăn chặn nhiều loại cỏ. Rễ sudangrass tiết ra Sorgoleone,
một chất hạn chế sự phát triển của cỏ.
Làm vở đất cứng: bằng cách cắt sudangrass khi cây đạt tới chiều cao 92 – 122 cm, số
lượng rễ sẽ gia tăng từ 5 – 8 lần so với cây chưa cắt. Điều này, càng làm cho rễ ăn sâu hơn.
Nếu được quản lý tốt bằng phương này, susangrass sẽ cho một vụ mùa tốt nhất và quan
trọng hơn là sẽ giúp phá vỡ đi cấu trúc đất đã bị chai cứng .
Ngăn chặn bệnh và tuyến trùng: sudangrass sản xuất ra hóa chất dhurrin (đây là chất
được hình thành từ hidroxyanua) mà nó có thể ngăn chặn mật độ của u (bướu) ở rễ và
những loại tuyến trùng khác.
Cải thiện chất lượng đất: sudangrass có thể thêm vào trong đất một lượng
lớn vật chất hữu cơ. Khả năng này cộng với sự ăn sâu của hệ thống rễ, và phần rễ
còn lại chứa trong đất có tác động đến bệnh và giun tròn, giúp cho sudangrass cải
thiện đất triệt để.
2. Phương pháp nghiên cứu
35 giống được mã hoá từ 1 – 35 trong tất cả các thí nghiệm trong chậu và ngoài đồng

để thuận tiện cho quá trình thí nghiệm và trình bày số liệu.
Các thí nghiệm đều sử dụng bón phân khoáng theo công thức 120-60-60 với trình tự:
+,,-./01
+,20.34#5'!-./67./017./08
+,26694#5'!-./67./08
+,2::34#5'!-./6
) " #$%&'(
) " #$5 4e
7
Thí nghiệm được tiến hành từ 12/ 2003 – 04/ 2004, tại ruộng ông Lê Văn Ê xã Long
Kiến, Chợ Mới An Giang trên diện tích 500 m
2
.
+?# " #$
Giống: bao gồm 35 giống do Bộ Môn Khoa Học Cây Trồng, trường Đại Học An
Giang cung cấp.
Phân bón, thuốc trừ sâu bệnh (Vibam, Validacin, Actara,…)
Vật liệu khác: dây, cọc nhọn, nẹp tre, mủ ép, viết xóa, viết lông, bảng lấy chỉ tiêu…
0 3<K AK " #$
Đất được dọn sạch cỏ và làm bằng mặt.
Hạt được gieo theo hàng (mỗi giống theo 1 hàng) với khoảng cách: cây cách cây 30
cm, hàng cách hàng 50 cm.
Chăm sóc: tưới nước mỗi ngày, làm cỏ trong suốt quá trình thí nghiệm. Tiến hành
vun gốc khi cây còn nhỏ. Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng tuỳ theo tình hình sâu bệnh.
 Q f%-g
Các chỉ tiêu về nông học và các giai đoạn tăng trưởng (các chỉ tiêu này được theo dõi
chủ yếu trên chồi chính của cây).
A Q6SP T
Mỗi giống chọn ba cây làm dấu để lấy chỉ tiêu, và chỉ tiêu được lấy trên ba cây này
trong suốt thời gian thí nghiệm. Các chỉ tiêu theo dõi gồm:

- Số lá: đếm tất cả các lá của chồi chính
;Số chồi: đếm tất cả các chồi của cây
- Đường kính chồi chính: đo đường kính chồi chính (đo tại khoảng giữa chiều dài cây)
- Chiều cao: tiến hành đo chiều cao chồi chính với hai phương pháp khác nhau phụ
thuộc vào thời điểm sinh trưởng của cây.
+ Khi cây chưa có bông, chiều cao cây được đo từ gốc chồi chính đến chóp lá cao
nhất của chồi.
+ Khi cây ra hoa, chiều chồi chính được đo từ gốc chồi đến chóp hoa.
Thời gian lấy chỉ tiêu về sinh học là 7 /lần (lần tiến hành lấy chỉ tiêu đầu tiên khi cây
được 15 ngày).
 Q6SAF'%5= *3>6&K A*N
Giai đoạn sinh trưởng: theo dõi thời gian sinh trưởng của các giống từ khi gieo đến
khi ra hoa.
Giai đoạn phát triển: theo dõi thời gian phát triển của các giống từ lúc trổ hoa đến trổ
hoàn toàn và từ trổ hoàn toàn đến chín.
hF=AV  V =LM#
Quan sát tổng quan diễn biến tình hình sâu bệnh trên ruộng thí nghiệm.
8
)) " #$5*P
Thí nghiệm được tiến hành từ 03 - 06/2006 tại ruộng của Ông Trần Kim Bình ấp Tô
Lợi, xã Cô Tô, huyện Tri Tôn trên diện tích 2.000 m
2
.
+?# " #$
Đất canh tác: đất do sự giới thiệu của cán bộ nông nghiệp địa phương, đất gần ao hồ
để cung cấp nước tưới ở giai đoạn đầu của thí nghiệm (vào đầu mùa mưa).
Giống: gồm 20 giống, là những giống được đánh giá là có triển vọng từ nghiên cứu
trước tại Chợ Mới. Giống chia thành 2 bộ, bộ giống lấy thân lá (10 giống) và bộ giống lấy
hạt (10 giống).
ijkF =A l2=%* $?EB L?A*( " #$

7

2
&=m
5
V -5
5
I"  3e 5]$`
& n,
*T?34
lll 5]`
1
01
Đen Bầu dục
0,50 0,27 9,2
2
02
Nâu Bầu dục
0,51 0,29 12,1
3
03
Đỏ nâu Bầu dục
0,50 0,29 15,0
4
04
Đỏ nâu Tròn
0,51 0,31 18,2
5
05
Tím đỏ Bầu dục

0,49 0,28 14,4
6
06
Đỏ nâu Bầu dục
0,50 0,31 17,8
7
07
Tím sẫm Bầu dục
0,51 0,28 15,3
8
08
Tím sẫm Tròn
0,51 0,29 19,2
9
09
Vàng nhạt Bầu dục
0,56 0,28 13,5
10 10 Vàng nhạt Bầu dục 0,52 0,29 14,3
'<-=$>.,?@&A
ij)kF =A l2=%* $?EB 5*( " #$
7
2
&=m 5
V -5
5
I"  3e 5
]$`
Dài Rộng
*T?34
lll 5]`

(2
1 15 Vàng nâu Bầu dục 0,5 0,3 29,8 Ethiopia
2 16 Vàng nâu // 0,5 0,4 33,4 Sudan
3 17 Vàng // 0,5 0,4 34,8 Sudan
4 18 Vàng cam // 0,6 0,4 37,4 USA
5 22 Trắng // 0,5 0,4 35,1 Cameroon
6 24 Vàng // 0,5 0,4 41,2 Sudan
7 25 Vàng // 0,4 0,3 27,6 India
8 26 Cam // 0,4 0,3 26,1 Morocco
9 34 Vàng nâu // 0,4 0,3 32,9 Lebanon
10 36 Trắng // 0,4 0,3 29,3 Vietnam
Thuốc trừ sâu bệnh: Vibam, Validacin, Actara
9
Vật liệu lấy chỉ tiêu: dây, cọc nhọn, nẹp tre, mủ ép, viết xóa, viết lông, bảng lấy chỉ
tiêu…
Dụng cụ phòng thí nghiệm: cân, bình hút ẩm, tủ sấy,…
0 3<K AK " #$
Ở cả hai bộ giống, thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên,
với 10 nghiệm thức và 3 lần lập lại cho mỗi nghiệm thức. Diện tích cho mỗi lô là 25 m
2
.
AM3e " #$
Chuẩn bị đất: đất được dọn sạch cỏ, cày trở đất và làm bằng mặt kết hợp với bón lót.
Gieo hạt: cuốc hốc có đường kính khoảng 10 cm, sâu 5 – 3 cm, gieo mỗi hốc 5 – 3
hạt (khoảng cách gieo hàng cách hàng là 40 cm và cây cách cây là 30 cm), bỏ hổn hợp phân
bò (hoai) và đất lên trên sau đó dùng rơm tủ lên hốc, sau 10 ngày tiến hành tỉa cây mỗi hốc
chừa lại 1 cây.
 Q f%-g
A Q f%-g  %j F " #$
Các chỉ tiêu và cách thu thập số liệu về nông học, các giai đoạn sinh trưởng và phát

triển, quan sát sâu bệnh tương tự như ở lần thí nghiệm tại Chợ Mới. BCDC*
E*F*C?G>?H"
I**1$
#1: quan sát ngẫu nhiên trong 5 phút trong mỗi lô, đếm số lượng sâu quan sát được
sau đó phân loại.
+: ghi nhận số cây bị bệnh trong mỗi lô, phân loại mô tả triệu chứng của mỗi loại
bệnh.
Thời gian lấy chỉ tiêu về sinh học là 10 ngày/lần.
A Q f%-g*M#> F " #$
Thí nghiệm 10 giống thu hoạch thân lá
Năng suất tươi (sinh khối)
Trong mỗi lô (25m
2
), chọn 5 ô (1m
2
/ô), các ô này được bố trí theo hình chữ Z để lấy
năng suất. Việc lấy năng suất thực tế được tiến hành trên những ô này trong suốt giai đoạn
thí nghiệm.
Cây được cắt cách gốc 10 – 15 cm của tất cả 5 ô trong mỗi lô, cân trọng lượng tươi
toàn thân của từng ô riêng biệt. Sau đó cân riêng trọng lượng tươi của từng phần thân, lá.
Các giai đoạn lấy chỉ tiêu gồm:
Lần 1: khoảng 50 – 60 ngày sau khi gieo (khi cây đạt 50 – 60 cm ở chiều cao trở lên
và chưa ra hoa).
Lần 2: khoảng 80 – 90 ngày sau khi gieo
Lần 3: khoảng 110 – 120 ngày sau khi gieo
G8 -D=2GBDCJ*GK2C!"
10
Trong mỗi ô (1 m
2
) thí nghiệm ngoài đồng lấy mẫu 200 gram bao gồm cả phần thân,

gốc, ngọn và lá để đem về phòng thí nghiệm, mỗi ô 25 m
2
lấy 3 mẫu (mỗi giống 15 mẫu) để
tính vật chất khô. Sấy mẫu ở nhiệt độ 105
0
C đến khi trọng lượng không đổi, VCK được tính
theo công thức
Trọng lượng mẫu sau khi sấy
%VCK = x 100
Trọng lượng mẫu ướt ban đầu
.9*GB
4J*G
Trong mỗi lô (25 m
2
) lấy năng suất hạt của 5 m
2
, hạt sorghum sau khi thu hoạch
được phơi khô, làm sạch và đo độ ẩm trước khi cân trọng lượng hạt, trọng lượng hạt sẽ
được quy về độ ẩm chuẩn bằng công thức:
W
cân
x (100 - ẩm độ đo lúc cân)
W
(ẩm độ chuẩn (14%))
=
86
W
(ẩm độ chuẩn (14%))
: trọng lượng quy về ẩm độ chuẩn.
W

cân
: trọng lượng lúc cân.
)) " #$*% +
))+?# !
Giống: 15 giống sorghum từ Bộ Môn Khoa Học Cây Trồng cung cấp, được chia làm
hai nhóm thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: so sánh năng suất và khả năng chịu ngập của 7 giống
+ Thí nghiệm 2: so sánh năng suất và khả năng tái sinh của 8 giống và một giống đối
chứng địa phương. (Bảng 3)
Dụng cụ: chậu trồng cây đường kính 32 cm, dao, nước sơn, thước dây, thùng tưới
nước, …Phân bón: (ure, kali, lân long thành), thuốc trừ sâu đục thân Basudin.
Dụng cụ trong phòng thí nghiệm: bình cầu, bình tam giác, bình Kjeldahl,…
ijRkF =A A2=%* $ " #$
op op)
72 !J I@ # (2 I@ # (2
1 22 Cameroom 2 USA
2 24 Sudan 3 USA
3 14 Uganda 7 USA
4 18 USA 13 Uganda
5 27 Kenya 16 Sudan
6 33 Sudan 25 India
7 34 Lebanon 26 Morocco
8 Đối chứng Phú Tân-AG-VN 17 Sudan
9 Đối chứng Phú Tân-AG-VN
)))0 3<K AK !
11
Sửa soạn đất: đất được chặt nhỏ và phơi, sau đó trộn với phân hữu cơ với tỉ lệ 3:1,
cho đất trộn xong vào đầy chậu.
Gieo hạt: mỗi chậu gieo bốn hạt, dùng cọc tre rạch hàng cho hạt vào và lấp đất lại,
sau 7 ngày tỉa bỏ cây chừa lại mỗi chậu hai cây.

Chăm sóc: tưới nước mỗi ngày một lần. Làm cỏ trong suốt quá trình thí nghiệm. Vun
gốc khi cây còn nhỏ.
i2*" " #$
 " #$k=%=A q=E6&D jq O+KcFd2=%* $
Thí nghiệm bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên. Tám nghiệm thức là 8 giống
sorghum, bảy lần lặp lại. Trong đó:
(a) Gồm bốn lần lặp lại: so sánh năng suất thân, hạt lúc thu hoạch.
(b) Gồm ba lần lặp lại: so sánh khả năng chịu ngập.
 " #$)k=%=A q=E6&D jqA= cFr2=%* $
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 9 nghiệm thức là 9 giống và 7 lần
lặp lại, trong đó:
(a) Gồm bốn lần lặp lại: so sánh năng suất, khả năng tái sinh tại thời điểm thu hoạch:
cắt cây, thu hạt và thân, đồng thời tiếp tục theo dõi tái sinh thời điểm thu hoạch.
(b) Gồm ba lần lặp lại: so sánh khả năng tái sinh lúc 70 ngày sau khi gieo (do số
lượng giống không đủ nên giống 16 và giống 17 chỉ có 2 lần lập lại).
A Q6&K 3< ! f%-g
 f%-g>j F " #$
Đo chiều cao: khi chưa có bông đo từ gốc cây đến chóp lá cao nhất của cây, khi cây ra
hoa đo từ gốc cây đến chóp hoa, 15 ngày đo một lần.
Số chồi: đếm tất cả các chồi của hai cây trên chậu, 15 ngày đếm một lần.
Sinh khối: (năng suất thân)cân trọng lượng thân, lá sau khi thu mẫu.
 " #$: thu hai lần
Lần 1: 70 ngày sau khi gieo
Lần 2: tại thời điểm thu hoạch
 " #$)k thu ba lần
Lần1: vụ tơ (70 ngày sau khi gieo).
Lần 2: vụ tái sinh 1(từ sau thu hoạch vụ tơ (lần 1) đến thu hoạch)
Tái sinh lúc thu hoạch: để cây sinh trưởng đến lúc hạt của cây chín, thu hoạch và để
tái sinh.
Năng suất hạt: (Phương pháp lấy chỉ tiêu giống thí nghiệm ngoài đồng)

12
Hàm lượng vật chất khô: phân tích hàm lượng chất khô trong thân lá sorghum ở thời
điểm 70 ngày sau khi gieo (Phương pháp lấy chỉ tiêu giống thí nghiệm ngoài đồng).
Hàm lượng protein: phân tích bằng phương pháp Kjeldahl
Theo dõi ở thí nghiệm về khả năng chịu ngập
So sánh khả năng chịu ngập:70 ngày sau khi gieo, mỗi giống lấy 3 chậu (3 lặp lại), được
đặt vào trong bồn có khả năng giữ nước, bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lặp lại.Mỗi ngày cho
ngập lên 10cm, cho ngập cao 1,2 m và theo dõi các chỉ tiêu: chiều cao, số lá và thời gian
cây chết"
)R0 L" =2?#
Số liệu được xử lý bằng Microsoft Excel và các chương trình IRRISTAT, MSTATC
13

Ishttu8:
opuv
 " #$5 4e
Tổng quan tình hình thí nghiệm thì cây sinh trưởng tốt vì đất phù sa và nước tưới,
phân bón được cung cấp đầy đủ. Kết quả thí nghiệm nhận thấy, 35 giống sorghum có các
đặc tính nông học và các thời gian sinh trưởng rất khác biệt. Để trình bày số liệu một cách
có hệ thống, 35 giống sorghum đã được nhóm nghiên cứu xếp vào 3 nhóm )LB
M NEO!:
Nhóm 1: bao gồm các giống được trồng để lấy thân lá (gồm 10 giống)
Nhóm 2: bao gồm các giống được trồng để lấy hạt (gồm 11 giống)
Nhóm 3: bao gồm các giống có các đặc tính nông học rất khác nhau (14 giống)
ijWk0 L?%5A [$2 f%$'" =w-
0 L?%5
 [$?EB L?A  [$?EB 5 A$'" D A
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10
13, 15, 16, 17, 18, 22,

23, 24, 25, 26, 34
11, 12, 14, 19, 20, 21, 27,
28, 29, 30, 31, 32, 33, 35
x]2` 10 11 14
 [$y [$?EB L?A
10 giống trong nhóm 1 có một số đặc tính nông học chính như: lá hẹp và nhỏ, thân có
đường kính nhỏ và mền (nhất là vào giai đoạn trước khi trổ hoa), số lá/chồi nhiều. Tất cả
các đặc tính trên cho thấy các giống trong nhóm 1 thích hợp cho việc trồng lấy thân lá làm
thức ăn gia súc. Hoa có dạng chùm, trổ dần từ phần ngọn của phát hoa đến phần gốc dẫn
đến hạt ở phần chóp của phát hoa thường chín trước với các hạt bên dưới. Hạt ban đầu còn
non có màu xanh sau chuyển dần sang vàng, nâu hay nâu đen.
14
B- Gi2ng 2
C - Gi2ng 9
V k ]H_i_`k5 (_?A6& %Fz 5cFA2 [$
H{2)
U" P T
72?Az ( "
Số lá của các giống nhóm 1 đạt tối đa từ 4 - 10 lá (chủ yếu từ 7 đến 8 lá) vào 48
NSKG. Ở các giai đoạn sau, số lá ở hầu hết các giống không gia tăng vì cây đã ngừng sự
sinh trưởng về thân lá, bắt đầu giai đoạn phân hoá tạo hoa. Tuy nhiên, sau giai đoạn 48
ngày, giống 9 có hiện tượng tổng số lá giảm là do lá ở gốc héo và chết.
Giống 10 có số lá ít nhất trong nhóm là do giống 10 có chiều dài lóng rất dài. Sau 40
NSKG, số lá giảm dần vì giống 10 trổ hoa sớm và sau khi cây trổ hoa, một số lá ở gốc bắt
đầu chết.
72 (
Các giống thuộc nhóm 1 có khả năng nẩy chồi khá cao, nhiều nhất vào 48 NSKG, dao
động từ 3,7 – 13 chồi, (chủ yếu 7 – 10 chồi). Sau giai đoạn này số chồi có sự biến động
nhưng không nhiều. Giống 5, 6, 7 có số chồi nhiều (>10 chồi) và đây cũng là những giống
có số lá/chồi nhiều (10 lá/chồi). Tuy nhiên một số giống có khả năng nảy chồi rất thấp như

giống 4, 8.
 SF% ( "
Chiều cao chồi chính ở các giống
thuộc nhóm 1 khi đạt cực đại dao động
từ 2 - 2,5 m vào giai đoạn 48 NSKG,
sau giai đoạn này chiều cao ở các
giống không biến đổi nhiều vì lúc này
chồi chính đã trổ hoa. Giai đoạn 54
NSKG, chiều cao chồi chính ở một số
giống giảm vì các giống này có chiều
dài của phát hoa ngắn.
Giống 4 chiều cao của chồi chính
tiếp tục tăng kể cả giai đoạn cây bắt
đầu ra hoa (sau 48 NSKG) và phát hoa
của giống 4 dài. Hai yếu tố này kết
15
V )k#34'x|]2l`
iN'(k72?AcFl2 [$>A7
0
2
4
6
8
10
12
15 25 32 40 48 56
&B=FD f%
7
2
?Az

(
 "
Giống 1
Giống 2
Giống 3
Giống 4
Giống 5
Giống 6
Giống 7
Giống 8
Giống 9
Giống 1 0
iN'()k72 (cFl2 [$>A7
0
2
4
6
8
1 0
1 2
1 4
1 5 2 5 3 2 4 0 4 8 5 6
&B=FD f%
7
2

(
zLB
Giống 1
Giống 2

Giống 3
Giống 4
Giống 5
Giống 6
Giống 7
Giống 8
Giống 9
Giống 10
hợp làm cho giống 4 có chiều cao cao nhất trong nhóm (3,1m). Với những giống có thân
cao nhưng có đường kính nhỏ có xuất hiện hiện tượng đỗ ngã, (hiện tượng này xuất hiện
khi cây trổ hoa). Các giống thấp hơn thì tránh được hiện tượng này.
3}D"  ( "
Đường kính chồi chính của các giống thuộc nhóm 1 không có sự khác biệt lớn, dao
động từ 1,0 – 1,5 cm vào 40 NSKG (đường kính tăng nhanh nhất vào giai đoạn từ 15 đến
25 NSKG). Sau giai đoạn này, đường kính chồi chính ở các giống không có sự biến động
nhiều. Giống 4 và giống 8 có đường kính chồi chính lớn hơn các giống trong nhóm.
 SF%6& S*,cFK A %F
Chiều dài trung bình của phát
hoa các giống nhóm 1 là 31,5 cm (dao
động 22 – 45 cm), Chiều rộng trung
bình của phát hoa là 22,2 cm (dao
động 14 – 35 cm).
Phát hoa có kích thước khác
nhau chủ yếu là do độ kết hạt vào phát
hoa, một số giống có độ kết hạt rất
nhặt trong khi một số giống khác thì
thưa.

16
iN'(Yk S-&6& S*,K A %FcFl

2 [$
0
10
20
30
40
50
G 1 G 2 G 3 G 4 G 5 G 6 G 7 G 8 G 9 G 10
2
 
S
-&z*
,
]$`
Chiều
dài
Chiều
rộng
V RkA-5DC 5] U6& 3F`cFK A %FA2 [$
2)_DC 5 U
2a_DC 5 3F
iN'(Rk SF% ( " cFl [$>A7
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5

15 25 32 48 5 4 64
&B=FD f%
 
S
F%
(
 " ]$`
Giống 1
Giống 2
Giống 3
Giống 4
Giống 5
Giống 6
Giống 7
Giống 8
Giống 9
Giống 10
iN'(WkI ( " cFl2 [$>A7
0 . 0
0 . 5
1 . 0
1 . 5
2 . 0
2 . 5
1 5 2 5 3 2 4 0 4 8 5 6 6 4
&B=FD f%
3
}
D" 
(

 " ]$`
G i

n g 1
G i

n g 2
G i

n g 3
G i

n g 4
G i

n g 5
G i

n g 6
G i

n g 7
G i

n g 8
G i

n g 9
G i


n g 10

×