Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

giao an gdcd 10 tron bo - Tran Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.64 KB, 79 trang )

Soạn ngày: PHẦN THỨ NHẤT
Tiết 1: CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH HÀNH THẾ GIỚI QUAN,
PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC
Bài 1( 2 tiết)
THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP
LUẬN BIỆN CHỨNG

I MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1- Về kiến thức:
- Nhận biết được TGQ, PPL của triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của CNDV và CNDT, PPLBC và PPLSH
- Nêu được CNDVBC là sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV và PPLBC.
2- Về kỹ năng : Nhận xét đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm DV, DT,
BC, SH trong cuộc sống hàng ngày.
3- Về thái độ: Có ý thức trau dồi TGQDV và PPLBC.
II CHUẨN BỊ.
1- Phương tiện
- Bảng so sánh đối tượng nghiên cứu của triết học và các môn khoa học cụ thể; thế
giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm; PPLBC và PPLSH.
2- Thiết bị: Tranh , ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp:
Ngày Tiết Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ:( Không)
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
* Hoạt động 1
- Thảo luận Tổ: Tìm hiểu vai trò
TGQ, PPL của triết học.
- GV: Lập bảng so sánh
- HS: Đọc SGK trình bày nội dung


- Câu hỏi: Hãy cho biết đối tượng
nghiên cứu của các bộ môn khoa
học cụ thể ( Toán, Lý, Hoá, Văn,
Sử )
- HS: nêu KL: Triết học có vai trò
TGQ, PPL chung cho mọi hoạt
động thực tiễn và hđ nhận thức của
con người.
* Hoạt động 2:
- Thảo luận Tổ: Thế nào là TGQ?
1- Thế giới quan và phương pháp luận
a- Vai trò TGQ và PPL của triết học
- Triết học: Là hệ thống các quan điểm lý luận
chung nhất về TG và vị trí của con người trong
TG.
- Triết học N/C:Những quy luật chung nhất của
sự vận động và phát triển của TN-XH-TD. (VC-
YT, TTXH-YTXH, Lý luận và thực tiễn).
Triết học Các môn KH cụ thể
Những ql
Ví dụ
* Bảng so sánh về đối tượng n/c của triết học
với các môn KH cụ thể.
b- Thế giới quan duy vật và thế giới quan
duy tâm
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
1
- HS đọc SGK trình bày
- GV: * TGQ của người nguyên
thuỷ là sự hoà quyện giữa cảm

xúc và lý trí, lý trí và tín ngưỡng,
hiện thực và tưởng tượng, cái thực
ảo, thần và người
* Dựa vào tri thức KH cụ thể,
triết học diễn tả TGQ dưới dạng
một hệ thống các cặp phạm trù quy
luật chung nhất. Từ đó, tạo niềm
tin và định hướng cho hoạt động
con người.
* Quan điểm của CNDV và
CNDT là cuộc đấu tranh giữa hai
trường phái triết học trong suốt quá
trình phát triển lịch sử.
* Nêu quan điểm của CNDV và
CNDT về vấn đề cơ bản của triết
học.
* Hoạt động 3
- Thảo luận Tổ: Thế nào là PP và
PPL
- HS đọc SGK
- GV: * Mỗi môn khoa học có PPL
thế nào? (Toán học, Sử học )
* Trong lịch sử có 2 PPL
đối lập nhau: PPLBC và PPLSH.
- HS: * PPLBC xem xét sv,ht
trong mối quan hệ, liên hệ, vận
động và phát triển.
* PPLSH xem xét sv,ht trong
trạng thái cô lập, bất biến,
không vận động.

- TGQ: Là quan niệm của con người về thế giới.
- TGQ nào cũng giải quyết câu hỏi: Thế giới
quanh ta là gì? Có thực hay ảo, có bắt đầu và
kết thúc không? Con người có nguồn gốc từ
đâu? Và có nhận thức được TGKQ không?
Những câu hỏi đó đều giải quyết mối quan hệ
giữa VC và YT, giữa tư duy và tồn tại, đó là
vấn đề cơ bản của triết học: * Cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái
nào.
* Con người có thể nhận
thức được TGKQ hay không?
Từ đó hình thành quan điểm của CNDV và
CNDT.
TGQDV TGQDT
Q.hệ giữa VC-YT
Ví dụ
Bảng so sánh về TGQDV và TGQDT
c- Phương pháp luận biện chứng và phương
pháp luận siêu hình.
- PP là cách thức để đạt mục đích.
- PPL là khoa học về PP, về những PP nghiên
cứu (cách thức được xd thành hệ thống, học
thuyết)
- PPL triết học: N/cứu những q.luật chung nhất
của TN-XH-TD.
PPLBC PPLSH
Q.hệ giữa sv,ht vđ và ptr
Ví dụ
Bảng so sánh về PPLBC và PPLSH.

4. Củng cố - hệ thống bài học
- Hướng dẫn lập bảng so sánh từng nội dung bài.
- Cần nắm: Vai trò TGQvà PPL của triết học, TGQDV và TGQDT, PPLBC và
PPLSH
.
5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi SGK, đọc phần còn lại.
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
2
Soạn ngày: Bài 1(Tiếp)
Tiết 2: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP
LUẬN BIỆN CHỨNG
I MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1- Về kiến thức:
- Nêu được CNDVBC là sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV và PPLBC.
2- Về kỹ năng : Nhận xét đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm DV, DT,
BC, SH trong cuộc sống hàng ngày.
3- Về thái độ: Có ý thức trau dồi TGQDV và PPLBC.
II CHUẨN BỊ.
1- Phương tiện
- Bảng so sánh đối tượng nghiên cứu của triết học và các môn khoa học cụ thể; thế
giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm; PPLBC và PPLSH.
2- Thiết bị: Tranh , ảnh, sơ đồ có liên quan nội dung bài học.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn ñịnh lớp:
Ngày Tiết Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
* Hoạt động 1:

- Thảo luận Tổ:
- GV: Tại sao triết học trước Mác
thiếu triệt để?
- HS: N/ cứu SGK
- HS trả lời: Vì nó chưa đạt sự thống
nhất giữa TGQDV và PPLBC(tiêu
biểu là triết học Phoi-ơ-bắc & Hê-
ghen)
- GV: Tại sao triết học Mác-Lê nin là
đỉnh cao sự phát triển triết học?
- HS: N/cứu SGK
- HS Trả lời: Vì nó khắc phục được
hạn chế về TGQDT và PPLSH, nó
kế thừa cải tạo & phát triển các yếu
tố DV & BC của hệ thống triết học
trước đó- Đó là sự thống nhất hữu cơ
giữa TGQDV và PPLBC.
- HS: Đọc SGK, ví dụ: Phoi-ơ-bắc,
Hê-ghen.
2- CNDVBC- Sự thống nhất hữu cơ giữa
TGQDV & PPLBC
- Bảng so sánh
TGQ PPL VDụ
Cácnhà DVtrướcM
BC trước Mác
T’học M-Lênin
* Các nhà DV trước Mác:
- Có TGQDV thường lại siêu hình
- Họ không vận dụng được TGQDV để xây
dựng PPL khoa học

- Đặc biệt khi giải thích các hiện tượng về lịch
sử, đời sống xã hội và con người.
- KL: Họ có thể có quan điểm DV khi giải
thích các hiện tượng tự nhiên. Nhưng DT khi
giải thích các hiện tượng lịch sử, xã hội và
con người (Lão Tử, Phoi-ơ-bắc)
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
3
* Hoạt động 2:
- Thảo luận Tổ
- GV: Tại sao các nhà BC trước Mác
lại trên lập trường DT?
- HS: trả lời (SGK)
- GV: Nêu ví dụ:
* Platôn “Bản chất thế giới là tinh
thần, ý niệm’’.
* Bec-cơ-li: “Không có sự vật nằm
ngoài cảm giác’’(DT chủ quan)
* Khổng Tử: “Sống chết có mệnh,
giàu sang có trời’’(DT khách quan)
* Hoạt động 3:
- Thảo luận Tổ:
- GV: Tại sao triết học M-LN là sự
thống nhất hữu cơ giữa TGQDV &
PPLBC?
- HS: N/cứu SGK
- HS: Trả lời nội dung
- GV: Nêu ví dụ để so sánh các nhà
BC trước Mác:
* Hê-ra-clit “Không ai tắm hai lần

trên cùng một dòng sông”(qđ’BC)
* Đê-mô-crit “VC là bản chất của
thế giới”.
* Các nhà BC trước Mác:
- Có tư tưởng BC về PPL, nhưng lại đứng trên
lập trường duy tâm.
- PBC của họ không phải là phản ảnh sv,ht
khách quan, mà PBC của ý niệm- ý niệm là
cái có trước quyết định sv,ht (Platôn, Hê-
ghen).
* Triết học M-LN: TGQDV & PPLBC
thống nhất hữu cơ với nhau.
- Bản chất thế giới là vật chất, thế giới VC
luôn luôn VĐ & ptr theo QLKQ, những qui
luật này được con người nhận thức & xd
thành PPL; Vì vậy, TGQ & PPL gắn bó với
nhau.
* Xét về TGQ, nó là TGQDVBC.
* Xét về PPL, nó là phép BCDV
- ĂngGhen “ Vấn đề cơ bản của triết học là
vấn đề quan hệ giữa tư duy & tồn tại, giữa
tinh thần & tự nhiên”.
4. Củng cố - hệ thống bài học
So sánh các quan điểm của các nhà triết học trước Mác và triết học M-LN.
5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi SGK, đọc bài 2.
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
4
Soạn ngày: Bài 2 (2Tiết )
Tiết 3: THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1- Về kiến thức:
- Hiểu giới tự nhiên tồn tại khách quan
- Biết con người và xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên; con người có thể
nhận thức, cải tạo giới tự nhiên.
2- Về kỹ năng:
- Vận dụng được kiến thức đã học từ các môn học khác để chứng minh được
các giống loài thực vật, động vật, kể cả con người đều có nguồn gốc từ giới tự nhiên.
- Chứng minh được con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên và
đời sống xã hội.
3- Về thái độ:
- Tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên của con người; phê
phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc của con người.
II.CHUẨN BỊ.
1- Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có)
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp:
Ngày Tiết Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ
1- Tại sao triết học trước Mác thiếu triệt để? Triết học M-LN là đỉnh cao sự PT
triết học?
2- Lập bảng so sánh các nhà DV, BC trước Mác; Với triết học M-LN?
3. Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
* Hoạt động 1
- Thảo luận lớp:

- GV: *Theo em giới tự nhiên bao
gồm những yếu tố nào?
* Em biết được điều gì liên
quan đến nguồn gốc sự sống?
* Dựa vào kiến thức đã học về
sinh học, lịch sử em hãy lấy ví dụ
để chứng minh: Giới TN phát triển từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp?
1- Giới tự nhiên tồn tại khách quan
* Nghĩa rộng: giới TN là toàn bộ thế giới vật
chất ( con người và xã hội loài người là một
bộ phận của giới TN)
* Có nhiều quan niệm khác nhau về sự ra đời
tồn tại của giới TN:
- Các nhà triết học DT, tôn giáo cho rằng:
Giới TN là do thần linh, thượng đế tạo ra.
- Các nhà triết học DV khẳng định: Giới TN
là cái có sẵn, là nguyên nhân tồn tại, phát
triển của chính nó.
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
5
* Sự vận động và phát triển
của giới tự nhiên có phụ thuộc vào ý
muốn của con người không? Vì sao?
Lấy ví dụ để chứng minh?
- HS: n/cứu SGK trả lời
- Khoa học chứng minh: TN phát triển từ thấp
đến cao, từ vô cơ đến hữu cơ, từ đơn bào đến
đa bào, từ thực vật, động vật đến con người,

trải qua quá trình phát triển lâu dài, nhờ đó
giới TN mới đa dạng, phong phú như ngày
nay.
* Hoạt động 2
- GV nêu câu hỏi: Vì sao giới TN tồn
tại khách quan?
- HS n/cứu SGK trả lời
- GV * KL: Giới TN tồn tại KQ
vì: giới TN là tự nó, mọi sv,ht trong
giới TN đều có quá trình hình thành,
vận động và phát triển theo những
QL vốn có của nó.

* ý thức con người tuy có ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của giới TN, song nó vẫn
tuân theo QL riêng của nó, con người không
thể thay đổi những QL theo ý muốn chủ quan
của mình.
Ví dụ: Bằng KH-KT con người tạo ra mưa
nhân tạo hoặc làm tan cơn mưa. Song, đó chỉ
là sự tác động và vận dụng các QL của TN,
mà không thay đổi được các QL đó.
* KL:Giới TN là tự có, không phải do ý thức
của con người và một lực lượng thần bí nào
tạo ra. Mọi sv,ht trong TGKQ vận động và
phát triển tuân theo QL của nó.
4. Củng cố - hệ thống bài học
Cần nắm: - Giới TN tồn tai KQ, vận động và phát triển tuân theo QL của nó.
- Con người có thể vận dụng các QL của TN, song không thể thay đổi
được QL vốn có của TN.

5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi SGK, đọc phần còn lại
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
6
Soạn ngày: Bài 2 (tiếp )
Tiết 4: THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1- Về kiến thức:
- Biết con người và xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên; con người có thể
nhận thức, cải tạo giới tự nhiên.
2- Về kỹ năng:
- Vận dụng được kiến thức đã học từ các môn học khác để chứng minh được
các giống loài thực vật, động vật, kể cả con người đều có nguồn gốc từ giới tự nhiên.
- Chứng minh được con người có thể nhận thức, cải tạo được giới tự nhiên và
đời sống xã hội.
3- Về thái độ:
- Tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự nhiên của con người; phê
phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc của con người.
II.CHUẨN BỊ.
1- Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có)
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp:
Ngày Tiết Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ
1- Bằng kiến thức đã học và thực tế cuộc sống hãy ch/ minh giới TN tồn tại KQ
2- Hãy cho biết sự vận động và phát triển của giới TN có phụ thuộc vào ý muốn

của con người không? Vì sao? Lấy ví dụ chứng minh.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
* Hoạt động 1
- Thảo luận lớp:
- GV: Bằng những kiến thức đã học
về lịch sử (sinh học), hãy cho biết con
người có quá trình tiến hoá như thế
nào?
- HS: n/cứu SGK trả lời
- GV: ghi tóm tắt ý kiến hs lên bảng.
- GV: KH chứng minh: Con người có
nguồn gốc từ động vật-Em có đồng ý
với quan điểm đó không? Vì sao?
2- Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới
tự nhiên
a) Con người là sản phẩm của giới tự
nhiên
- Khoa học n/c: Loài người có nguồn gốc từ
động vật và là kết quả phát triển lâu dài của
giới TN.
- Ngày nay, các yếu tố đặc trưng cho động
vật có vú vẫn chi phối hoạt động cơ thể con
người.
- Con người không sống theo bản năng, thích
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
7
- HS: n/cứu SGK trả lời
- GV: Con người có đặc điểm nào
giống và khác động vật? Em có kết

luận gì về nguồn gốc con người?
- HS: n/cứu SGK trả lời
* Hoạt động 2
- Thảo luận lớp
- GV: * Em có đồng ý quan điểm cho
rằng: Thần linh quyết định mọi sự
biến hoá của xã hội không? Vì sao?
* Xã hội có nguồn gốc từ đâu?
Dựa trên cơ sở nào em khẳng định
như vậy?
* Theo em yếu tố chủ yếu nào
tạo nên sự biến đổi của xã hội?
* Vì sao nói xã hội là một bộ
phận đặc thù của giới TN?
- HS n/c SGK trả lời
- GV: *Tóm tắt ý kiến của HS lên
bảng
* Phân loại ý kiến HS.
* Hoạt động 3
- Thảo luận lớp (theo nhóm)- Về khả
năng nhận thức TGKQ của con
người.
- GV: * Hi-um: “Con người không thể
nhận thức được TGKQ’’
* Phoi-ơ-bắc: “Con người có
khả năng nhận thức được giới TN,
một người thì không nhận thức được
hoàn toàn giới TN, nhưng toàn bộ
loài người thông qua các thế hệ thì có
thể nhận thức được’’.

- Em có nhận xét gì khi đọc các ý kiến
trên?
- HS: N/c trả lời
- GV: Chốt lại các ý kiến và bổ xung
* Thảo luận tổ: Về khả năng cải tạo
TGKQ của con người.
- GV: * Hãy kể những hoạt động tác
động vào giới TN của con người mà
em biết?
* Trong những hoạt động của
con người thì hoạt động nào có ích
nghi một cách thụ động với giới TN, mà con
người biết vận dụng giới TN để phục vụ cho
cuộc sống của mình. (đó là lao động và hoạt
động XH của con người)
- Ăng-Ghen: “ Bản thân con người là sản
phẩm của giới TN, con người tồn tại trong
môi trường TN và cùng phát triển với môi
trường TN’’
b) Xã hội là sản phẩn của giới tự nhiên
- Thần linh không quyết định sự biến hoá của
xã hội. Vì: sự ra đời của con người và xã hội
loài người là đồng thời.
- Kết cấu quần thể của loài vượn cổ, chính là
tiền đề tự nhiên hình thành xã hội loài người-
khi loài vượn cổ tiến hoá thành người đồng
thời hình thành nên mối quan hệ xã hội tạo
nên xã hội loài người. Như vậy, xã hội là kết
quả phát triển tất yếu, lâu dài của giới TN.
- Xã hội loài người ra đời phát triển từ thấp

đến cao tuân theo quy luật khách quan. Mọi
sự biến đổi của xã hội là do hoạt động của
con người, chứ không phải do một lực lượng
thần bí nào tạo ra.
- Có con người mới có xã hội, mà con người
là sản phẩm của TN, cho nên, xã hội cũng là
sản phẩm của TN, nhưng là một bộ phận đặc
thù của giới TN. Vì xã hội là hình thức tổ
chức cao nhất của giới TN, có cơ cấu xã hội
mang tính lịch sử riêng, có những quy luật
riêng, những ql này hình thành trên cơ sở
hoạt động có ý thức của con người.
c) Con người có thể nhận thức và cải tạo
thế giới khách quan.
* Con người có khả năng nhận thức được
TGKQ:
- ý kiến của Phoi-ơ- bắc là đúng, nhờ có các
giác quan và hoạt động của bộ não mà con
người có khả năng nhận thức được TGKQ
- khả năng nhận thức của con người ngày
càng tăng, một người không thể nhận thức
hoàn toàn giới TN, nhưng toàn bộ loài người
có thể nhận thức được.
* Con người có khả năng cải tạo TGKQ:
- Con người có khả năng cải tạo giới TN theo
hướng có lợi cho mình như: Đắp đê, thuỷ lợi,
thuỷ điện
- Với những tiến bộ KH-KT con người có
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
8

cho con người và TN?
* Hoạt động nào gây hại cho
con người và TN?
* Trong cải tạo TN và XH nếu
không tuân theo qlkq điều gì sẽ xẩy
ra? Cho ví dụ?
- HS: N/c và trả lời
- GV: Chốt các ý kiến và bổ xung
thể sáng tạo các sản phẩm mới, tuy nhiên,
phải trên cơ sở tuân theo ql khách quan của
nó. Ngược lại, làm trái QLKQ con người
phải chịu hậu quả khôn lường.
- Cùng với việc cải tạo TN, con người không
ngừng cải tạo xã hội, nhờ đó xã hội loài
người không ngừng phát triển.
4. Củng cố - hệ thống bài học
- Làm bài tập số2 SGK. Nắm vững 3 nội dung của bài
- Làm bài tập: Ở xã T, huyện H, tỉnh B phát triển mạnh phong trào nuôi tôm trên
cát. Phong trào này đã giúp nhiều hộ dân xoá đói giảm nghèo nhưng lại nảy sinh vấn
đề:nước ngầm bị cạn kiệt do việc lấy nước ngầm (nước ngọt) hoà nước biển thành
nước lợ để nuôi tôm. Em suy nghĩ gì về việc làm trên?
5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi và bài tập SGK. Đọc bài tiếp theo.
Soạn ngày: Bài: 3(1Tiết)
Tiết 5: SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1- Về kiến thức
- Hiểu được khái niệm vận động, phát triển theo quan điểm của CNDVBC.
- Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Phát triển là khuynh hướng

chung của qúa trình vận động của sv,ht trong TGKQ.
2- Về kỹ năng
- Phân loại được 5 hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất.
- So sánh được sự giống nhau và khác nhau giữa vận dộng và phát triển của sv,ht.
3- Về thái độ
Xem xét sv,ht trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng, khắc phục
thái độ cứng nhắc, thành kiến, bảo thủ trong cuộc sống cá nhân, tập thể.
II. CHUẨN BỊ
1- Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có), có thể chiếu đoạn phim về sự hình thành vỏ trái
đất, hình thành các giống loài
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học.
III.TIẾN TRÌNH BÀI HỌC .
1. Ổn định lớp:
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
9
Ngày Tiết Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ:
1- Bằng kiến thức đã học và thực tế cuộc sống, hãy chứng minh một vài sv,ht trong
giới tự nhiên tồn tại khách quan.
2- Em hãy giải thích quan điểm: Con người và xã hội loài người là sản phẩm của
giới tự nhiên.
3- Bằng kiến thức đã học, em hãy cho biết: Con người có hạn chế được lũ lụt
không? Bằng cách nào?
3. Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
* Hoạt động 1
- Thảo luận lớp

- GV: * Em hãy quan sát xung quanh
và cho biết có sv,ht nào không vận
động không? Nếu như có người nói:
“Con tàu thì vận động, nhưng đường
tàu thì không’’, ý kiến của em thế
nào?
* Theo em vận động chỉ là sự
thay đổi vị trí các vật thể trong không
gian(vận động cơ học), hoặc VĐ chỉ
là hình thức hoạt động riêng của xã
hội (vận động viên điền kinh, vận
động bầu cử )?
Ăng-Ghen: “Một vật không vận động
thì không có gì nói cả’’.
- HS: N/cứu SGK- trả lời
- GV: Chốt ý kiến hs, nhận xét, đánh
giá.
- Thảo luận lớp
- GV: * Nếu không có vận động thì
thế giới VC có tồn tại không? vì sao?
nêu ví dụ?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Tổng hợp, bổ xung, nhận xét
- Thảo luận lớp
- GV: * Mọi sv,ht trong TGKQ có
hình thức VĐ và có quan hệ như thế
nào?
* Hãy nêu những hình thức VĐ
1- Thế giới vật chất luôn luôn vận động
a) Thế nào là vận động

- Quan sát các sv,ht trong TGKQ, ta thấy có
mối quan hệ hữu cơ với nhau, luôn biến đổi,
chuyển hoá từ cái này thành cái khác.
- Có những biến đổi, chuyển hoá ta có thể
trực tiếp quan sát được (người nông dân
đang cày cấy, gieo hạt )
- Có những biến đổi, chuyển hoá ta không
thể trực tiếp quan sát được (sự biến đổi của
các hạt cơ bản, của từ trường, của sóng điện
từ ). Những sự biến đổi chuyển hoá đó là
khách quan, gắn liền các dạng cụ thể của thế
giới vật chất.
- KL: Triết học M-LN: Vận động là mọi sự
biến đổi(biến hoá)nói chung của sv,ht trong
giới TN và đời sống xã hội
b) Vận động là phương thức tồn tại của
thế giới vật chất
- Chúng ta biết rằng:
* Trái đất chỉ có thể tồn tại khi tự quay
xung quanh trục của nó và quay xung quanh
mặt trời.
* Sự sống chỉ tồn tại khi có trao đổi chất
với môi trường.
- VC và VĐ của VC không tách rời nhau,
VC biểu hiện sự tồn tại của mình bằng
VĐ( nếu không có VĐ thì không có VC và
ngược lại). Vì vậy, VĐ là thuộc tính vốn có,
là phương thức tồn tại vủa VC.
c) Các hình thức vận động cơ bản của thế
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài

10
cơ bản của thế giới VC từ thấp đến
cao?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Tổng hợp ý kiến hs, bổ xung,
nhận xét, đánh giá.
- KL: Các hình thức VĐ tuy có đặc
điểm riêng, nhưng giữa chúng có mối
quan hệ hữu cơ với nhau và trong
điều kiện nhất định có thể chuyển hoá
lẫn nhau.
- Khi xem xét các sv,ht trong TN,
trong XH, phải trong trạng thái VĐ,
không ngừng biến đổi, tránh quan
niệm cứng nhắc, bất biến.
* Hoạt động 2
- Thảo luận lớp
- GV: *Thế nào là phát triển?
*Theo em sự biến hoá nào dưới
đây được coi là phát triển:
+ Sự biến hoá của sinh vật từ đơn bào
đến đa bào
+ Sự thoái hoá của một loài động vật
+ Nước bị đun nóng bốc thành hơi,
hơi nước gặp lạnh ngưng tụ thành
nước.
*Theo em thế nào là cái mới?
* Thế nào là cái tiến bộ?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: tổng hợp, bổ xung, nhận xét,

đánh giá.
- Thảo luận
- GV: * Em hiểu phát triển là khuynh
hướng chung của quá trình vận động
của sv,ht thế nào?
* Vận dụng quan điểm trên, em
hãy phân tích cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc của nước ta giai đoạn
từ 1930-1945
- HS: N/c trả lời
- GV: Tổng hợp, bổ xung, nhận xét,
đánh giá.
- KL: Khi xem xét sv,ht hoặc đánh giá
con người phải phát hiện nét mới, ủng
hộ cái tiến bộ, tránh thái độ thành
kiến, bảo thủ.
giới vật chất
- Mọi sv,ht trong thế giới KQ có hình thức
VĐ đặc trưng, từ thấp đến cao và có quan hệ
hữu cơ với nhau, chuyển hoá lẫn nhau.
- Triết học M-LN khái quát 5 hình thức VĐ
cơ bản của thế giới VC:
* VĐ cơ học: Sự di chuyển vị trí của các
vật thể trong không gian
* VĐ lý học: Sự VĐ của các phân tử, các
hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện
* VĐ hoá học: Quá trình hoá hợp và phân
giải các chất.
* VĐ sinh học: Sự trao đổi chất giữa cơ thể
sống và môi trường.

* VĐ trong xã hội: Sự biến đổi, thay thế
các xã hội trong lịch sử.
2- Thế giới vật chất luôn luôn phát triển
a) Thế nào là phát triển
- Phát triển là khái niệm dùng để khái quát
những VĐ theo chiều hướng tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra
đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay
thế cái lạc hậu.
- Cái mới là cái ra đời trên cơ sở của cái
cũ( cái mới thay thế cái cũ, không phải vứt
bỏ hoàn toàn cái cũ, mà có yếu tố kế thừa)
- Cái mới tiêu biểu cho sự phát triển, là cái
tiến bộ.( trên quan điểm DV lịch sử khẳng
định cái mới, cái tiến bộ)
b) Phát triển là khuynh hướng tất yếu của
thế giới vật chất.
- Vận động có nhiều khuynh hướng (tiến lên,
thụt lùi, tuần hoàn). Trong đó vận động tiến
lên (phát triển) là khuynh hướng tất yếu,
khuynh hướng thống trị.
- Quá trình phát triển của sv,ht không diễn ra
đơn giản, thẳng tắp, mà quanh co, phức tạp,
có khi thụt lùi tạm thời. Song, khuynh hướng
tất yếu của quá trình đó là cái mới ra đời
thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc
hậu.
4. Củng cố - hệ thống bài học
- Nắm vững thế giới VC luôn luôn VĐ và phát triển

GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
11
- khi xem xét, đánh giá con người phải trên quan điểm DVBC: toàn
diện, lịch sử, cụ thể và phát triển.
5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi SGK, đọc bài 4.
Sơ đồ quan hệ giữa 5 hình thức vận động
XH
S
H
L
C
Chú thích & Bài tập số 6 SGK
- C: Vận động cơ học (a,d)
- L: Vận động lý học (c,g)
- H: vận động hoá học (đ)
- S: Vận động sinh học (e,h)
- XH: Vận động xã hội (b,i)
Soạn ngày: Bài: 4(2Tiết)
Tiết 6: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA
SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Về kiến thức
- Hiểu được khái niệm mâu thuẫn theo quan điểm của CNDCBC.
- Biết được sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc khách quan của mọi sự
vận động, phát triển của sv,ht.
2. Về kỹ năng
Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các sv,ht.
3. Về thái độ
Có ý thức tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa

tuổi.
II.CHUẨN BỊ
1- Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có),
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học.
III.TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp:
Ngày Tiết Lớp Sĩ số Ghi chú
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
12








C
L
H
S
XH
2. Kiểm tra bài cũ:
1. Thế nào là vận động? Vì sao vận động là phương thức tồn tại của vc?
2. Nêu các hình thức VĐ cơ bản của vc? Khi xem xét sv,ht trong TN,XH phải như
thế nào? Liên hệ bản thân.
3. Thế nào là phát triển? Vì sao phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vc?

3. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
* Hoạt động 1
* Thảo luận
- GV: * Em hãy đưa ra một vài ví dụ
về mâu thuẫn? Và cho nhận xét về mâu
thuẫn?
* Mặt đồng hoá ở cơ thể A &
mặt dị hoá ở cơ thể B có tạo thành mâu
thuẫn không? Vì sao?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá.
* Vậy thế nào là mặt đối lập? Thế nào
là sự thống nhất & đấu tranh giữa các
mặt đối lập?
* Hoạt động 2
- Thảo luận
- GV: * Điện tích âm & đ.tích dương
trong sự vật A. Đ.tích âm trong sv A &
đ.tích dương trong sv B, tình huống
nào tạo thành mặt đối lập của m.thuẫn,
tạo thành m.thuẫn? Vì sao?
* Thế nào là mặt đối lập của
m.thuẫn?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá.
* Hoạt động 3
- Thảo luận
- GV: * Hãy cho ví dụ, phân tích hai
mặt đối lập liên hệ gắn bó, làm tiền đề

cho nhau (thống nhất với nhau)?
* sự thống nhất giữa các mặt đối
lập?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá.
* Cần phân biệt KN “thống nhất’’
trong ql m.thuẫn với thống nhất về tư
tưởng, hành động.
1- Thế nào là mâu thuẫn
* Ví dụ: - Ng.tử: điện tích dương - đ.tích âm
- Tư tưởng: Nhận thức đúng -
n.thức Sai
- XH: g/c VS - TS
Như vậy, bất kỳ sv,ht nào cũng chứa đựng
những mặt đối lập. Hai mặt đối lập ràng
buộc nhau, tác động lẫn nhau tạo thành mâu
thuẫn
* Mặt đồng hoá ở cơ thể A & mặt dị hoá ở
cơ thể B không tạo thành mâu thuẫn. Vì chỉ
hai mặt đối lập ràng buộc nhau, tác động lẫn
nhau trong một sv,ht mới tạo thành m.thuẫn.
* KL: Triết học M-LN: Mâu thuẫn là một
chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống
nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.
a) Mặt đối lập của mâu thuẫn
*Điện tích âm & đ.tích dương trong sự vật A
tạo thành mặt đối lập của m.thuẫn, tạo thành
m.thuẫn? (vì những mặt đối lập ràng buộc
nhau trong mỗi sv,ht. Không nên hiểu mặt
đối lập bất kỳ, giữa sv,ht này với sv,ht kia).

* Mặt đối lập của mâu thuẫn là những
khuynh hướng, tính chất, đặc điểm mà
trong quá trình VĐ, phát triển của sv,ht
chúng phát triển theo những chiều hướng
trái ngược nhau.
b) Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
- VD: Trong nhận thức: cái đúng - cái sai
Hai mặt đối lập cùng tồn tại bên nhau, cái
này không thể thiếu cái kia, làm tiền đề cho
nhau để tồn tại, phát triển trong cùng một
mâu thuẫn. (trong mỗi sv,ht)
- Vậy, trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt đối lập
liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại
cho nhau. Triết học gọi đó là sự thống nhất
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
13
* Hoạt động 4
- Thảo luận
- GV: * Hãy cho ví dụ, phân tích sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập?
* Sự đấu tranh giữa các mặt đối
lập là gì?
- HS: N/c SGK trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá
* Cần lưu ý: Sự thống nhất giữa các
mặt đối lập (đứng im) chỉ là tương đối,
tạm thời, thoáng qua,
còn đấu tranh là tuyệt đối, làm cho
sv,ht phát triển không ngừng.
giữa các mặt đối lập.

c) Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
- VD: nguyên tử: điện tích âm - điện tích
dương
Hai mặt đối lập tồn tại bên nhau, vận động
và phát triển theo chiều hướng trái ngược
nhau, nên chúng bài trừ, gạt bỏ nhau đó là sự
đấu tranh giữa hai mặt đối lập
- KL: Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập
tồn tại bên nhau, vận động và phát triển theo
chiều hướng trái ngược nhau, nên chúng
luôn tác động bài trừ, gạt bỏ nhau. Triết học
gọi đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
4. Củng cố - hệ thống bài học
Cần nắm: - mâu thuẫn, mặt đối lập của mâu thuẫn
- Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Lấy ví dụ c/m.
5. Hướng dẫn về nhà
- Câu hỏi SGK, đọc phần còn lại
Soạn ngày: Bài: 4(Tiếp)
Tiết 7: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA
SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Về kiến thức
Biết được sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc khách quan của mọi sự
vận động, phát triển của sv,ht.
2. Về kỹ năng
Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các sv,ht.
3. Về thái độ
Có ý thức tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa
tuổi.
II.CHUẨN BỊ

1- Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có),
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học.
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
14
III.TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp:
Ngày Tiết Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ:
1. Thế nào là m.thuẫn? Thế nào là mặt đối lập? Những mặt đối lập có quan hệ như
thế nào mới tạo thành m.thuẫn? Cho ví dụ.
2. Thế nào là “thống nhất’’giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ.
3. Thế nào là “đấu tranh’’giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
* Hoạt động 1
* Thảo luận
- GV: * Em hãy tìm một mâu thuẫn
trong lớp. Nếu giải quyết được
m.thuẫn đó, sẽ có tác dụng như thế
nào? Vì sao?
* Các sv,ht trong TGKQ VĐ
và phát được là nhờ đâu? Nêu ví dụ
chứng minh?
* Kết quả của sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập là gì? Vì sao?
Nguyên nhân, động lực bên trong
của sự VĐ, phát triển của sv, ht?

- HS: N/c SGK - Trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá.

* KL:- Nguyên nhân, động lực bên
trong của sự VĐ, phát triển của sv,
ht là sự đấu tranh giữa các mặt đối
lập của m.thuẫn.
- Sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập là nguồn gốc VĐ, phát triển
của sv, ht.
*Hoạt động 2
* Thảo luận
- GV: Theo em m.thuẫn được giải
quyết bằng con đường điều hoà
không? Vì sao?
2- Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát
triển của sự vật và hiện tượng
- Vì: Sự vật và hiện tượng nào cũng bao gồm
nhiều m.thuẫn khác nhau. Khi m.thuẫn cơ bản
được giải quyết thì sv,ht chứa đựng nó cũng
chuyển hoá thành sv,ht khác.
a) Giải quyết mâu thuẫn
- Các sv,ht trong TGKQ VĐ và phát được là
nhờ sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của
m.thuẫn. VD: *Trong TN có được giống loai
mới là nhờ có sự đấu tranh giữa di truyền và
biến dị
* Trong XH có chế độ mới tiến
bộ là có sự đấu tranh giữa các lực lượng tiến
bộ và lạc hậu trong XH.

* Trong nhận thức có tư tưởng
khoa học phát triển là có sự đấu tranh giữa
nhận thức đúng và nhận thức sai.
- Kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối
lập là m.thuẫn được giải quyết, m.thuẫn cũ mất
đi, m.thuẫn mới hình thành, sv,ht cũ được thay
thế bằng sv,ht mới. Quá trình này diễn ra liên
tục, tạo nên sự phát triển không ngừng của thế
giới. Vì: Mỗi m.thuẫn đều bao hàm sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập làm cho sv,ht không
thể giữa nguyên trạng thái cũ.
b) Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu
tranh
- M.thuẫn không được giải quyết bằng con
đường điều hoà. Vì: M.thuẫn chỉ được giải
quyết khi sự đấu tranh giữa các mặt đối lập đã
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
15
* Vận dụng trong cuộc sống
hàng ngày để giải quyết m.thuẫn
cần phải làm gì? liên hệ bản thân.
- HS: N/c SGK - Trả lời
- GV: Nhận xét, bổ xung, đánh giá.
lên tới đỉnh điểm và có điều kiện thích hợp.
- Vận dụng trong cuộc sống hàng ngày, phải
biết phân tích m.thuẫn trong nhận thức, trong
rèn luyện đạo đức. Phân biệt đâu là đúng, sai,
cái tiến bộ, lạc hậu để nâng cao nhận thức khoa
học, phát triển nhân cách. Biện pháp: là phải

đấu tranh phê bình và tự phê bình, tránh thái độ
xê xoa, “dĩ hoà vi quí’’không giám đấu tranh
chống lại các hiện tượng tiêu cực.
4. Củng cố - hệ thống bài học
- Cần nắm mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sv,ht.
- Cần vận dụng trong cuộc sống hang ngày để giải quyết mâu thuẫn.
- Bài tập sgk tr 29 - đáp án (d) là đúng vì: (a) hình thức sự phát triển là
“xoắn ốc’’. (b) nội dung sự phát triển là cái mới ra đời. (c)điều kiện của sự phát triển
là giải quyết mâu thuẫn.
5. Hướng dẫ về nhà
Câu hỏi SGK, đọc bài 5.
Soạn ngày: Bài 5 (1tiết)
Tiết 8: CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA
SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
- Biết được mối quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất
của sự vật hiện tượng.
2. Về kỹ năng
Chỉ ra được sự khác nhau giữa chất và lượng, sự biến đổi của lượng và chất.
3. Về thái độ
Có ý thức kiên trì học tập và rèn luyện, không coi thường việc nhỏ, tránh các biểu
hiện nôn nóng trong cuộc sống.
II.CHUẨN BỊ
1- Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có),
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học.

III.TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp:
Ngày Tiết Lớp Sĩ số Ghi chú
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
16
2. Kiểm tra bài cũ
1. Hãy nêu một vài kết luận của bản thân qua việc n/cứu sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn.
2. Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất trong các phương án sau:
Bàn về sự phát triển, V.I. Lê-nin viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh’’ giữa
các mặt đối lập’’. Câu đó Lê-nin bàn về: a) Hình thức của sự phát triển. b) Nội dung
của sự phát triển. c) điều kiện của sự phát triển. d) Nguyên nhân của sự phát triển. -
(Phương án d là đúng nhất), a hình thức sự phát triển là “xoắn ốc’’, b nội dung là
cái mới ra đời, c điều kiện của sự phát triển là giải quyết mâu thuẫn.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
* Hoạt động 1
* Thảo luận
- GV: * Hãy nêu một vài ví dụ để
làm rõ những đặc tính cơ bản của
sv,ht phân biệt nó với sv,ht khác?
* Nêu khái niệm chất của
sv,ht?
- HS: N/c SGK - trả lời
- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.
* Trong cuộc sống, ta rễ nhầm
k.niệm chất theo quan điểm triết học
với chất liệu tạo nên sv,ht đó.
* Bài tập: Hãy cho biết sự vật sau
đây sự vật nào có nội dung nói về

chất theo quan điểm triết học?
a) Bông vải, b) Gừng cay, c) Đất nặn
tượng, d) Mía ngọt, e) Vữa xây nhà,
f) HS giỏi, g) Cột gỗ lim cứng,
không mọt, h) Đất làm gạch, i) Xã
hội không có áp bức, bóc lột người.
*Hoạt động 2
* Thảo luận
- GV: * Hãy nêu một vài ví dụ để
làm rõ trình độ phát triển, qui mô, số
lượng của sv,ht?
* Nêu khái niệm lượng của
sv,ht?
- HS: N/c SGK - trả lời
- GV: N/xét, bổ xung, đánh giá.
- Chú ý: Mọi sv,ht trong thế giới đều
có hai mặt chất và lượng, là thuộc
tính vốn có của sv,ht, không thể có
chất và lượng “thuần tuý’’tồn tại bên
Mỗi sv,ht trong thế giới đều có hai mặt chất
và lượng thống nhất với nhau:
1- Chất
- Ví dụ: Cu, Fe
* Cu có nguyên tử lượng là 63,54đvC, nhiệt
độ nóng chảy là 1083
o
C, nhiệt độ sôi là
2880
o
C Những thuộc tính (tính chất) này nói

lên chất riêng của đồng, phân biệt nó với kim
loại khác.
* Cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 ở nước
ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng, một mặt đánh
đuổi thực dân xâm lược giành độc lập dân tộc,
mặt khác đánh đổ sự thống trị của giai cấp
phong kiến giành quyền dân chủ nhân dân. Vì
vậy, cuộc cách mạng, về chất là cuộc cách
mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, khác về
chất so với cuộc cách mạng khác ( c/m TS).
* KL: Chất là khái niệm chỉ những thuộc tính
cơ bản vốn có của sv,ht , tiêu biểu cho sv,ht
đó, phân biệt nó với các sv,ht khác.
2- Lượng
- Ví dụ: * Đối với mỗi phân tử H
2
0: Lượng là
số nguyên tử tạo thành nó (2 nguyên tử Hi-
đrô, 1 nguyên tử Ô-xi.
* Đối với mỗi quốc gia: Lượng là
dân số, diện tích lãnh thổ của nước ấy.
- KL: Lượng là khái niệm chỉ những thuộc
tính vốn có của sv,ht về trình độ phát triển,
qui mô, tốc độ vận động, số lượng của sv,ht.
3- Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
17
ngoài sv,ht; cũng như không thể có
chất tồn tại ngoài lượng và ngược lại.
*Hoạt động 3

* Thảo luận
- GV: * Nêu ví dụ phân tích mối
quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và
sự biến đổi về chất?
* Nêu nhận xét về sự biến đổi
về lượng dẫn tới sự biến đổi về chất?
- HS: N/c - trả lời
- GV: N/xét, bổ xung, đánh giá.
- Chú ý: * Giới hạn trong đó sự biến
đổi về lượng chưa làm thay đổi về
chất của sv,ht gọi là độ.
* Điểm giới hạn mà tại đó
sự biến đổi của lượng làm thay đổi
chất của sv,ht gọi là điểm nút.
* Thảo luận
- GV: * Nêu ví dụ phân tích chất mới
ra đời lại bao hàm một lượng mới
phù hợp?
* Từ quan điểm về sự biến đổi
của lượng và chất, trong quá trình
học tập, rèn luyện , bản thân phải
làm gì?
- HS: N/c SGK - trả lời.
- GV: N/xét, bổ xung, đánh giá.
- Chú ý: * Cách thức vận động và
phát triển của sv,ht có ý nghĩa quan
trọng với chúng ta trong cuộc sống
hàng ngày- cần liên hệ bản thân với
mỗi học sinh.
* Quá trình học tập, rèn

luyện , bản thân phải kiên trì nhẫn
nại, không coi thường việc nhỏ; mọi
hành động nôn nóng hoặc nửa vời
đều không đem lại kết quả như mong
muốn.
biến đổi về chất
a) Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi
về chất
- Ví dụ: Trong điều kiện bình thường đồng
(Cu) ở trạng thái rắn. Nếu tăng dần nhiệt độ
đến 1083
o
C, đồng sẽ nóng chảy
- Phân tích: * Giới hạn trong đó nhiệt độ của
(Cu) chưa đạt tới 1083
o
C gọi là độ.
* Giới hạn nhiệt độ của (Cu)
đạt tới 1083
o
C gọi là điểm nút.
- KL: Sự biến đổi của sv,ht bao giờ cũng bắt
đầu từ sự biến đổi dần dần về lượng, khi đạt
tới giới hạn độ (điểm nút), thì chất biến đổi
(phá vỡ sự thống nhất giữa chất và lượng),
chất mới ra đời thay thế chất cũ, sv,ht mới
thay thế sv,ht cũ.
b) Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng
mới tương ứng
- Ví dụ: * Khi H

2
O từ trạng thái lỏng sang
trạng thái hơi thì thể tích của nó khác trước,
vận tốc của các phân tử và độ hoà tan của nó
cũng khác trước.
* Vì mỗi sv,ht đều có chất và lượng
đặc trưng phù hợp với nó, khi chất mới ra đời
lại bao hàm một lượng mới để tạo sự thống
nhất mới giữa chất và lượng.
- Chất biến đổi nhanh chóng (đột biến). Khi
chất biến đổi gọi là bước nhảy (nhảy vọt),
trong các hình thức của bước nhảy có hình
thức bước nhảy dần dần. Vì vậy cần phân biệt
“dần dần” trong trường hợp lượng đổi và
trong trường hợp chất đổi.
- Vai trò biến đổi của chất: Chất đổi là kết
thúc một giai đoạn biến đổi của lượng, chất
mới ra đời thay thế chất cũ, sv mới thay thế sv
cũ. Đây là điểm nút trong quá trình vận động
liên tục của sv,ht.
- Chú ý: Khi chất mới ra đời, lại hình thành
một lượng mới, tạo thành sự thống nhất giữa
chất và lượng. Như vậy, mỗi bước nhảy, chất
mới ra đời thay thế chất cũ là một sự đứt đoạn
liên tục của quá trình phát triển của sự vật.
4. Củng cố - hệ thống bài học
1. Bảng so sánh chất và lượng
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
18
Chất Lượng

Sự
giống
nhau
- Là những thuộc tính vốn có của
sv,ht.
- Bao giờ cũng có mối quan hệ
với lượng
- Là những thuộc tính vốn có của
sv,ht.
- Bao giờ cũng có mối quan hệ qua
lại với chất.
Sự khác
nhau
- Thuộc tính cơ bản, dùng để
phân biệt nó với sv,ht khác.
- Biến đổi nhanh chóng khi
lượng đạt tới điểm giới hạn
(điểm nút).
- Thuộc tính chỉ trình độ phát triển,
qui mô, tốc độ vận động, số lượng
của sv,ht.
- Biến đổi trước.
- Biến đổi từ từ theo hướng tăng dần,
hoặc giảm dần.
2. Bài tập số5 SGK (CM tháng Tám 1945 dẫn đến việc thành lập nước VN DC CH là
chất. Cao trào Xô viết Nghệ- Tĩnh, cuộc vận động dân chủ (36-39), phong trào giải
phóng dân tộc (39-45) là lượng).
5. Hướng dẫn về nhà
Câu hỏi SGK. Đọc bài 6.
Soạn ngày: Bài 6 (1tiết)

Tiết 9: KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm phủ định, phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
- Biết được phát triển là khuynh hướng chung của sv,ht.
2. Về kỹ năng
- Liệt kê được sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
- Mô tả được hình “xoắn ốc’’ của sự phát triển.
3. Về thái độ
- Phê phán thái độ phủ định sạch trơn quá khứ hoặc kế thừa thiếu chọn lọc đối với cái
cũ.
- Ủng hộ cái mới, bảo vệ cái mới, cái tiến bộ.
II.CHUẨN BỊ
1- Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có),
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học.(về các giống loài, sự hình thành
vỏ trái đất )
III.TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp:
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
19
Ngày Tiết Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ:
1. Thế nào là chất và lượng của sv,ht? Cho ví dụ?
2. Sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất khác nhau như thế nào?
3. Trong những câu dưới đây, câu nào thể hiện mối quan hệ lượng đổi dẫn đến chất
đổi? Tại sao? Chín quá hoá nẫu. Có công mài sắt có ngày nên kim. Kiến tha lâu cũng

đầy tổ. Đánh bùn sang ao.
3. Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
Hoạt động 1
* Thảo luận
- GV: * Hãy phân tích các ví dụ và cho
biết đâu là phủ định biện chứng đâu là
phủ định siêu hình? Tại sao?
1. Gió bão làm đổ cây cối, con người
dùng hoá chất độc hại tiêu diệt sinh
vật
2. Như ta xéo nát một con sâu hoặc đập
chết một con vật.
3. Đấu tranh giữa các mặt đối lập của
mâu thuẫn, mâu thuẫn cũ được giải
quyết, mâu thuẫn mới được hình thành.
Đó có phải là phủ định biện chứng
không? tại sao?
4. Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất, chất mới ra đời thay
thế chất cũ. Đó có phải là phủ định
biện chứng không? tại sao?
5. Hãy nêu một số ví dụ cụ thể về phủ
định biện chứng?
- HS: N/c SGK - Trả lời.
- GV: N/xét, bổ xung, đánh giá.
- Chú ý: Trong cuộc sống cần phải đấu
tranh phê bình và tự phê bình.
+ Phê bình là xem xét, phân tích, đánh
giá ưu điểm và khuyết điểm về tư

tưởng, đạo đức, hành vi của người
khác.
+ Tự phê bình là nêu ra phân tích, đánh
giá ưu, khuyết điểm về tư tưởng, đạo
đức, hành vi của bản thân.
+ Phê bình và tự phê bình nhằm phát
1. Phủ định biện chứng và phủ định siêu
hình
* Phủ định là xoá bỏ sự tồn tại của một sv,ht
nào đó. Có 2 quan niệm cơ bản về sự phủ
định:
a) Phủ định siêu hình
* Ví dụ: (1)&(2) là phủ định siêu hình.
Vì: Đây là sự phủ định được diễn ra do sự
can thiệp, sự tác động từ bên ngoài, cản trở
hoặc xoá bỏ sự tồn tại và phát triển tự nhiên
của sự vật.
b) Phủ định biện chứng
* Ví dụ: (3)&(4) là phủ định biện chứng.
Vì: Đây là sự phủ định được diễn ra do sự
phát triển của bản thân sv,ht; có kế thừa
những yếu tố tích cực của sv,ht cũ để phát
triển sv,ht mới.
* Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ
bản:
+ Tính khách quan: Nguyên nhân của sự
phủ định nằm ngay trong bản thân sv,ht. Đó
là kết quả của quá trình giải quyết mâu
thuẫn, lượng đổi dẫn đến chất đổi, cái mới ra
đời thay thế cái cũ. Vì vậy, phủ định biện

chứng mang tính tất yếu, khách quan và tạo
điều kiện , làm tiền đề cho sự phát triển. (ví
dụ: sgk)
+ Tính kế thừa: Trong quá trình phát triển
của sv,ht cái mới ra đời từ cái cũ. Nó không
phủ định “sạch trơn’’, không vứt bỏ hoàn
toàn cái cũ, chỉ gạt bỏ những yếu tố tiêu cực,
lạc hậu, kế thừa những yếu tố tích cực còn
thích hợp để phát triển cái mới. Là yếu tố
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
20
huy cái tốt, hạn chế cái xấu, cần tránh
thái độ xuê xoa, che giấu khuyết điểm,
hoặc lời lẽ vùi dập, đao to búa lớn.
Hoạt động 2
* Thảo luận
- GV: * Mâu thuẫn cũ được giải quyết,
mâu thuẫn mới hình thành, tiếp đó
trạng thái của sự vật sẽ như thế nào?
(Thay đổi, khác trước)
* Sự thay đổi về lượng dẫn đến
sự thay đổi về chất, chất mới ra đời
thay thế chất cũ, tiếp đó quá trình vận
động của sự vật sẽ như thế nào? (Diễn
ra liên tục, VĐ không ngừng)
* Cho ví dụ phân tích Cái mới ra
đời thay thế cái cũ (cái mới phủ định
cái cũ)
- HS: N/c sgk, trả lời.
- GV: N/xét, bổ xung, đánh giá.

* Chú ý: Cơ sở lý luận trên nhắc nhở
chúng ta không nên ảo tưởng sự ra đời
dễ dàng của cái mới, đồng thời giúp
chúng ta vững tin về sự tất thắng của
cái mới, vì đó là khuynh hướng phát
triển tất yếu của sv,ht.
khách quan, đảm bảo cho sv,ht phát triển
liên tục. (ví dụ: sgk)
2. Khuynh hướng phát triển của sự vật và
hiện tượng
* Trong quá trình vận động và phát triển của
sv,ht cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng
đến lượt nó lại bị cái mới hơn phủ định.
Triết học gọi đó là sự phủ định biện chứng.
- Ví dụ: Hạt thóc - cây lúa - Hạt thóc
Gieo một hạt thóc trong điều kiện bình
thường, nó nảy mần. Hạt thóc bị thay thế bởi
cây lúa, đó là một sự phủ định. Cây lúa lớn
lên, ra hoa, kết trái và cho những hạt thóc
mới - vô số những hạt thóc. Đó là phủ định
của phủ định.
- Vậy, khuynh hướng phát triển của sv,ht là
vận động đi lên, cái mới ra đời, kế rhừa và
thay thế cái cũ nhưng ở trình độ ngày càng
cao hơn, hoàn thiện hơn.
* Tuy nhiên, cái mới ra đời không dễ dàng,
đơn giản, mà phải trải qua sự đấu tranh giữa
cái mới và cái cũ, cái tiến bộ và cái lạc hậu.
Thậm trí đôi khi cái mới, cái tiến bộ, bị cái
cũ, cái lạc hậu, phủ định. Nhưng theo qui

luật chung cuối cùng cái mới sẽ chiến thắng.
Sơ đồ phủ định của phủ định
4. Củng cố - hệ thống bài học
- Làm bảng tóm tắt về những đặc trưng của phủ định biện chứng, phân biệt với
phủ định siêu hình.
- Điền các ví dụ vào sơ đồ (ở trên) để khắc sâu quan niệm về khuynh hướng của
sự phát triển.
5. Hướng dẫn về nhà
- Câu hỏi SGK. Ôn tập từ bài 1-6, để kiểm tra 1 tiết.
Soạn ngày: KIỂM TRA VIẾT 1 TIẾT
Tiết 10:
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
Sự vật đang tồn tại
Sự vật mới Sự vật mới hơn
Phủ định lần 1 Phủ định lần 2
(Phủ định của phủ định)
21

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Giúp học sinh nắm vững một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản đã học.
2. Về kĩ năng
- Trên cơ sở những kiến thức đã học có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn trong
đời sống xã hội của mình.
3. Về thái độ
- Có ý thức tự giác trong học tập cũng như trong làm bài kiểm tra.
II. CHUẨN BỊ
1. Phương tiện
- Giấy kiểm tra, bút mực, bút chì, phục vụ kiểm tra
2. Thiết bị

- Những dụng cụ cần thiết phục vụ cho kiểm tra
III. TIẾN TRÌNH KIỂM TRA
1. Ổn định lớp:
Ngày Tiết Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ- không
3. Nội dung kiểm tra (từ bài: 2- 6)
Phần câu hỏi tự luận
1. Em hãy giải thích quan điểm: Con người và xã hội loài người là sản phẩm của giới
tự nhiên.
2. Dựa vào kiến thức đã học, hãy nêu ví dụ phân tích: Con người có khả năng nhận
thức, cải tạo thế giới khách quan.
3. Theo quan điểm M-LN, hãy cho biết: Thế nào là vận động? Thế nào là phát triển?
Thế nào là cái mới? Thế nào là cái tiến bộ? Vì sao nói phát triển là khuynh hướng tất
yếu của thế giới vật chất? Khi xem xét sv,ht và đánh giá con người cần phải làm gì?
(Cần phát hiện cái mới, ủng hộ cái tiến bộ, tránh mọi thái độ thành kiến, bảo thủ).
4. Vì sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất? Nêu các hình thức vận
động của vật chất? Khi xem xét các sv,ht trong tự nhiên, xã hội phải như thế nào?
Liên hệ bản thân.(khi xem xét phải trong trạng thái vận động, không ngừng biến
đổi, tránh quan niệm cứng nhắc, bất biến)
5. Thế nào là mâu thuẫn? Thế nào là mặt đối lập? Những mặt đối lập có quan hệ như
thế nào mới tạo thành mâu thuẫn? Cho ví dụ.
6. Thế nào là thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập? Cho ví dụ. Vì sao nói
mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sv,ht? Vận dụng trong cuộc sống
hàng ngày, mỗi học sinh cần phải làm gì? (Biết phân tích mâu thuẫn trong nhận thức,
trong rèn luyện đạo đức. Phân biệt đâu là cái đúng, sai, cái tiến bộ, lạc hậu để nâng
cao nhận thức khoa học, phát triển nhân cách. Biện pháp: là phải đấu tranh phê bình
và tự phê bình, tránh thái độ xê xoa “dĩ hoà vi quí” không giám đấu tranh chống lại
các hiện tượng tiêu cực.
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
22

7. Thế nào là chất và lượng của sv,ht? Cho ví dụ? Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng
và sự biến đổi về chất là gì? Sự giống nhau và khác nhau như thế nào? Liên hệ
trong quá trình học tập, rèn luyện của bản thân. (Rèn luyện bản thân phải kiên trì
nhẫn nại, không coi thường việc nhỏ; mọi hành động nôn nóng nửa vời đều không
đem lại kết quả như mong muốn).
8. Phủ định biện chứng là gì? Đặc điểm của nó? Phân biệt với phủ định siêu hình?
Cho ví dụ phân tích khuynh hướng phát triển của sv,ht? Trong cuộc sống hàng ngày
bản thân cần phải phê bình và tự phê bình như thế nào mới phù hợp với quan điểm
phủ định biện chứng?
Một số câu hỏi trắc nghiệm
1. Theo em, việc làm nào là đúng, việc làm nào là sai trong các câu sau? Vì sao?
a) Trồng cây chắn gió, cát trên bờ biển.
b) Lấp hết ao, hồ để xây dựng nhà ở.
c) Thả động vật hoang dã về rừng.
d) Đổ hoá chất độc hại xuống hố đất sâu và lấp đi.
đ) Trồng rừng đầu nguồn.
2. Hãy sắp xếp các hiện tượng sau đây theo hình thức vận động cơ bản của thế giới
vật chất từ thấp đến cao:
a) Sự dao động của con lắc.
b) Sự biến đổi của công cụ lao động từ đồ đá đến kim loại.
c) Ma sát sinh ra nhiệt.
d) Chim bay.
đ) Sự chuyển hoá của các chất hoá học.
e) Cây cối ra hoa, kết trái.
g) Nước bay hơi.
h) Sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường.
i) Sự thay đổi các chế độ xã hội từ cộng sản nguyên thuỷ đến nay.
(Cơ học: a,d; Lý học: c,g; Hoá học: đ; Sinh học: e,h; Xã hội: b,i.
3. Hãy chọn phương án đúng nhất trong các phương án sau đây. Bàn về sự phát triển,
V.I. Lê-nin viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập”. Lê-nin

bàn về:
a) Hình thức của sự phát triển.
b) Nội dung của sự phát triển.
c) Điều kiện của sự phát triển.
d) Nguyên nhân của sự phát triển.
(Phương án d đúng nhất- nguyên nhân của sự phát triển. Chưa chính xác: a hình
thức của sự phát triển “xoắn ốc”.b nội dung của sự phát triển là cái mới ra đời. c
điều kiện của sự phát triển là giải quyết mâu thuẫn).
4. Trong những câu dưới đây, câu nào thể hiện mối quan hệ lượng đổi dẫn đến chất
đổi? Tại sao?
a) Chín quá hoá nẫu.
b) Có công mài sắt có ngày nên kim.
c) Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
d) Đánh bùn sang ao.
5. Hãy xác định câu trả lời đúng nhất trong các ý kiến sau đây, cái mới theo nghĩa
triết học là:
a) Cái mới lạ so với cái trước.
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
23
b) Cái ra đời sau so với cái ra đời trước.
c) Cái phức tạp hơn so với cái trước.
d) Đó là những cái ra đời sau tiên tiến hơn, hoàn thiện hơn cái trước.
4. Củng cố- hệ thống bài học
Cần nắm một số câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm.
5. Hướng dẫn về nhà: Đọc tiếp bài 7
Soạn ngày: Bài: 7(2 Tiết)
Tiết 11: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN
ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức

Hiểu thế nào là nhận thức? Thế nào là thực tiễn? Thực tiễn có vai trò như thế nào
đối với nhận thức?
2. Về kỹ năng
Giải thích được mọi sự hiểu biết của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn.
3. Về thái độ
Có ý thức tìm hiểu thực tế và khắc phục tình trạng chỉ học lý thuyết mà không thực
hành, luôn vận dụng những điều đã học vào cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ
1- Phương tiện
- Máy chiếu hoặc băng hình (nếu có), băng nhạc bài hát “Việt Nam quê hương tôi”
- Giấy khổ to, bút dạ, kéo, hồ dán.
2- Thiết bị
- Tranh, ảnh, sơ đồ liên quan đến nội dung bài học
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định lớp:
Ngày Tiết Lớp Sĩ số Ghi chú
2. Kiểm tra bài cũ: (Không)
3. Giảng bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính của bài
*Hoạt động 1
- Thảo luận lớp
- GV: * Giao cho mỗi bàn hs
một vật cụ thể nào đấy, như
đường, muối để hs tiếp cận
trực tiếp.
* GV nêu vấn đề:
1. Thế nào là nhận thức?
- Để biến đổi sự vật, cải tạo TGKQ, con người phải
hiểu biết sự vật, phải có tri thức về thế giới. Tri
thức không có sẵn trong con người. Muốn có tri

thức con người phải tiến hành hoạt động thực tiễn.
- Bàn về nhận thức có nhiều quan điểm khác nhau:
+ Các nhà triết học DT cho rằng nhận thức do
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
24
+ Các em có nhận xét gì về sự
vật này?
+ Chúng có đặc điểm gì?
+ Nhờ đâu em nhận biết được
chúng?
+ Em hiểu nhận thức là gì?
* Yêu cầu hs đọc mục 1
sgk.
- HS: N/cứu trả lời.
- GV: N/xét, bổ xung, kết luận.
* KL: Nhận thức là quá
trình phản ánh sv,ht của thế
giới khách quan vào bộ óc của
con người, để tạo nên những
hiểu biết về chúng.
* Hoạt động 2
- Thảo luận lớp
- GV: * Em hãy nêu 3 ví dụ về
lĩnh vực hoạt động lao động sản
xuất, hoạt động chính tri - xã
hội, hoạt động thực nghiệm
khoa học.
* Những hoạt động này
người ta gọi chung là gì?
* Em hiểu thực tiễn là gì?

Hoạt động thực tiễn bao gồm
những hình thức cơ bản nào?
- HS: N/cứu thảo luận, trả lời.
- GV: N/xét, bổ xung, đánh giá,
kết luận.
bẩm sinh hoặc do thần linh mách bảo mà có.
+ Các nhà DV trước Mác: nhận thức chỉ là sự
phản ánh đơn giản, máy móc, thụ động về sv,ht.
+ Triết học DVBC: Nhận thức bắt nguồn từ thực
tiễn, diễn ra phức tạp, gồm 2 giai đoạn: Nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính.
* Nhận thức cảm tính: Là giai đoạn nhận thức
được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ
quan cảm giác với sv, ht đem lại cho con mgười
hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng.(vd:
sgk).
* Nhận thức lý tính: Là giai đoạn nhận thức tiếp
theo, dựa trên các tài liệu do nhận thức cảm tính
đem lại, nhờ các thao tác tư duy như: phân tích , so
sánh, tổng hợp, khái quát hoá tìm ra bản chất quy
luật của sv,ht. (vd: sgk)
2. Thực tiễn là gì?
- Triết học DVBV cho rằng: Thực tiễn là toàn bộ
những hoạt động vật chất, có tính mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự
nhiên, xã hội.
- Hoạt động thực tiễn rất đa dạng và ngày càng
phong phú, có thể khái quát thành ba hình thức cơ
bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất.

+ Hoạt động chính trị - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học.
Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất là cơ bản
nhất vì nó quyết định các hoạt động khác, các hoạt
động khác nhằm phục vụ hoạt động cơ bản này.
4. Củng cố - hệ thống bài học
- Cần nắm 2 phần: Nhận thức và thực tiễn là gì?
- Những hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn.
5. Hướng dẫn về nhà
- Câu hỏi sgk, đọc phần còn lại .
Soạn ngày Bài: 7(Tiếp)
Tiết 12: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN
ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
GA - GDCD lớp 10 - Trần Thị Thu Trang - Truờng THPT Minh Đài
25

×