Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀO DUY THẢN
KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN HÙNG
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀO DUY THẢN
KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN HÙNG
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Cúc
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở lý thuyết được học
tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại tỉnh Phú Thọ. Các số liệu, bảng
biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa
ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm phù hợp với địa phương.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
, ngày 30 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn
Đào Duy Thản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào đạo Sau đại học của
Trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Cúc - người
đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến lãnh đạo và một số ban ngành liên quan
đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm
thực tế Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những
ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
, ngày 30 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn
Đào Duy Thản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1
3. Mục tiêu nghiên cứu 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
5. Những đóng góp của luận văn 6
6. Bố cục của luận văn 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH 8
1.1. Khái niệm về du lịch 8
1.1.1. Khái niệm du lịch 8
1.1.2. Các loại hình du lịch 12
1.1.3. Phát triển du lịch và nội dung phát triển du lịch 14
1.2. Tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch 18
1.2.1. Khái niệm tiềm năng và lợi thế 18
1.2.2. Tiềm năng và lợi thế trong du lịch 19
1.2.3. Phân loại các tiềm năng và lợi thế trong du lịch 20
1.2.4. Khai thác tiềm năng về phát triển du lịch 25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng phát triển du lịch 27
1.3.1. Cơ chế quản lý 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
iv
1.3.2. Hệ thống thể chế 28
1.3.3. Hội nhập quốc tế 28
1.3.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội 29
1.3.5. Tổ chức quản lý 31
1.3.6. Nguồn lực lao động 31
1.3.7. Liên kết hợp tác 32
1.4. Kinh nghiệm về khai thác tiềm năng phát triển du lịch ở một số địa phương 32
1.4.1. Khai thác tiềm năng phát triển du lịch ở thành phố Đà Lạt -
Lâm Đồng 33
1.4.2. Khai thác tiềm năng phát triển du lịch ở tỉnh Quảng Ninh 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Thu thập tài liệu 39
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 42
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 45
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN HÙNG
TỈNH PHÚ THỌ 48
3.1. Khái quát về tiềm năng phát triển du lịch của Khu di tích lịch sử Đền Hùng 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 49
3.1.2. Kinh tế - xã hội 50
3.1.3. Lịch sử, văn hóa 51
3.1.4. Cơ sở hạ tầng 53
3.1.5. Các tiềm năng khác 56
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng phát triển du lịch Khu
di tích lịch sử Đền Hùng 57
3.2.1. Mô hình quản lý ngành, chính quyền 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
v
3.2.2. Hệ thống thể chế 62
3.2.3. Cơ chế chính sách 64
3.2.4. Hội nhập quốc tế 65
3.2.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội 66
3.2.6. Khoa học công nghệ 67
3.2.7. Nguồn lực lao động 68
3.3. Thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch Khu di tích lịch sử
Đền Hùng tỉnh Phú Thọ hiện nay 69
3.3.1. Đánh giá thực trạng khai thác tiềm năng thông qua các chỉ tiêu 69
3.3.2. Tác động đến kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường 76
3.4. Đánh giá hiệu quả khai thác tiềm năng phát triển du lịch Khu di tích
lịch sử Đền Hùng tỉnh Phú Thọ hiện nay 77
3.4.1. Thành tựu 77
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 79
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỀN HÙNG TỈNH
PHÚ THỌ 83
4.1. Định hướng phát triển khu di tích lịch sử Đền Hùng đến 2020 và
tầm nhìn 2030 83
4.1.1. Quan điểm phát triển 83
4.1.2. Ý nghĩa lịch sử 84
4.1.3. Định hướng phát triển 85
4.2. Một số giải pháp khai thác tiềm năng phát triển du lịch ở Khu di tích
lịch sử đền Hùng tỉnh Phú Thọ 89
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển khu di tích trong tổng thể quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Việt Trì 89
4.2.2. Hoàn thiện chính sách đặc thù đối với khu di tích lịch sử 91
4.2.3. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
vi
4.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực và các quan hệ ứng xử trong các hoạt
động du lịch ở khu di tích 93
4.2.5. Liên kết giữa các điểm du lịch trong và ngoài Tỉnh 94
4.2.6. Xây dựng và hoạt động quảng bá thương hiệu khu di tích lịch sử 95
4.2.7. Bảo vệ môi trường sinh thái 96
4.2.8. Hoàn thiện quản lý Nhà nước và vai trò của cộng đồng bản địa
trong quản lý khu di tích 97
4.3. Một số kiến nghị 99
4.3.1. Đối với nhà nước 99
4.3.2. Đối với địa phương 100
4.3.3. Đối với người dân địa phương 100
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
CNVC
Công nhân viên chức
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa, hay tổng
sản phẩm quốc nội
HĐND
Hội đồng nhân dân
IUOTO
International Union of Official
Travel Organisation
Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ
hành chính thức
NQ
Nghị quyết
OECD
Organization for Economic Co-
operation and Development
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh
công nghiệp của Tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế
QĐ
Quyết định
QH
Quốc hội
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
The United Nations Educational,
Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa Liên Hiệp Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tài nguyên du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ 52
Bảng 3.2: Cấu trúc nhân khẩu học của mẫu khảo sát 58
Bảng 3.3: Tổng hợp hiện trạng tài nguyên và tình hình sử dụng đất rừng 69
Bảng 3.4: Hệ thống kinh doanh dịch vụ du lịch ở Phú Thọ giai đoạn 2000-2012 73
Bảng 3.5: Tỷ lệ du khách đánh giá về chất lượng hạ tầng dịch vụ du lịch tại
Khu di tích Đền Hùng 74
Bảng 3.6: Kết quả phát triển du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2000 - 2012 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Sơ đồ thị phần nhận biết của khách du lịch đến Khu di tích Đền
Hùng qua các kênh quảng cáo 75
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ phần trăm mục tiêu của khách du lịch khi đến Khu di tích
lịch sử Đền Hùng 77
Biểu đồ 3.3: Số lượng khách du lịch đến Khu di tích lịch sử Đền Hùng trong
dịp lễ hội mồng 10 tháng 3 âm lịch trong hai năm 2013, 2014 78
Biểu đồ 3.4: Tổng doanh thu từ các hoạt động du lịch của tỉnh Phú Thọ trong
những năm gần đây 79
Biểu đồ 4.1: Mục tiêu phát triển số lượng du khách trong nước và quốc tế
trong tương lai của tỉnh Phú Thọ 87
Biểu đồ 4.2: Sơ đồ mục tiêu tổng doanh thu du lịch của tỉnh Phú Thọ trong
tương lai 87
Biểu đồ 4.3: Sơ đồ mục tiêu về đóng góp GDP ngành du lịch của tỉnh Phú
Thọ trong tương lai 88
HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ quy hoạch tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các hoạt động du lịch đã diễn ra từ rất lâu trong lịch sử loài người, tuy nhiên,
đến khoảng thế kỷ XVII-XVIII, con người mới bắt đầu hình thành những nhận thức
về du lịch. [23] Theo đó, du lịch trở thành một ngành phục vụ nhu cầu giải trí, khám
phá tìm hiểu, kinh doanh… của một bộ phận dân cư. Du lịch, ngày nay, được coi là
một ngành công nghiệp “không khói” và phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Khai thác tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch là một vấn đề đòi hỏi sự
am hiểu, tính định hướng phát triển và khả năng thực hiện của đội ngũ lãnh đạo
quốc gia, doanh nghiệp và cá nhân.
Việt Nam là một quốc gia mới trong phát triển du lịch. Từ một nhà nước
nông nghiệp, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế
dịch vụ, trong đó, du lịch góp 5,3% trong tổng sản phẩm quốc nội (năm 2012). Việt
Nam là một đất nước có rừng vàng biển bạc đất phì nhiêu, thiên nhiên ưu đãi con
người nơi đây với nhiều cảnh quan tươi đẹp với bản sắc văn hóa dân tộc và các
vùng miền là nguồn tiềm năng phát triển du lịch dồi dào. Theo đó, hàng loạt các dự
án phát triển du lịch đang được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Ở tỉnh Phú Thọ, bằng các hoạt động khai thác tiềm năng và lợi thế phát triển
du lịch của mình, Khu di tích lịch sử Đền Hùng đã có những tác động đến phát triển
kinh tế xã hội với những giải pháp tổng hợp để khai thác tiềm năng và lợi thế phát
triển du lịch. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn những hạn chế
cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện và đây là những nội dung cốt lõi của luận văn.
2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việt Nam là một quốc gia giàu tiềm năng du lịch và sớm đặt mục tiêu
“ngành công nghiệp du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” của đất nước.
Theo đó, những nghiên cứu về du lịch Việt Nam tất yếu được thực hiện một
cách sâu rộng bởi các học giả, các tổ chức trong và ngoài nước.
Với các nghiên cứu quốc tế, Tổ chức du lịch thế giới UNWTO là một
trong những tổ chức đi đầu với những báo cáo, những nghiên cứu thường niên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
2
về các hoạt động du lịch tại Việt Nam cũng như các yếu tố liên quan đến hoạt
động du lịch ở các quốc gia trên thế giới qua các năm. Báo cáo thường niên
năm 2013 “The UNWTO and Tourism Australia (2013) Key Outbound Tourism
Markets in South-East Asia: Indonesia, Malaysia, Singapore, Thailand and
Vietnam (April 2013)” của Tổ chức này đã phân tích những tiềm năng du lịch
tại các thị trường như Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Vietnam
trong bối cảnh so sánh, cung cấp các thông tin chi tiết về nhân khẩu học, các
yếu tố kinh tế và các yếu tố du lịch của từng thị trường. Du lịch Việt Nam cũng
được các nhà nghiên cứu nghiên cứu trong những trường hợp nghiên cứu cụ thể,
chẳng hạn như các bài viết được được đăng trên tạp chí Nghiên cứu Việt Nam
năm 1998 – 1999. Trong số này có thể kể đến như bài viết “Mô hình chiến lược
cho việc sử dụng công nghệ thông tin trong phát triển du lịch bền vững” của Gs.
A Lee Gilbert, Giảng viên Nguyễn Thị Minh Hoa – giảng viên đại học Kinh tế
Huế, Vũ Thế Bình – Giám đốc Bộ phận công nghệ thông tin, Tổng cục Du lịch
Việt Nam đã đưa ra hệ thống lý thuyết và kinh nghiệm thực tế trong việc làm rõ
vai trò của công nghệ thông tin trong ngành công nghiệp du lịch của các quốc
gia dựa trên mô hình phát triển bền vững; bài viết “Đầu tư vào du lịch bền vững
ở Việt nam: những gợi ý cho chính sách của Chính phủ” của các tác giả TS.
Usha C. V, Haley – Quản lý kinh doanh trong Chương trình Châu Á, Đại học
Quốc gia Australias và TS. George T. Haley – bộ phận Marketing và thương mại
quốc tế, đại học New Haven, Mỹ với nội dung xây dựng khung lý thuyết về phát
triển bền vững trong bối cảnh du lịch tại Việt Nam, phân tích ngành công nghiệp
du lịch thông qua sự cân bẳng với các vấn đề kinh tế, văn hóa và xã hội, từ đó
đưa ra các khuyến nghị chính sách cho sự phát triển du lịch bền vững trong
tương lai tại Việt Nam ….
Bên cạnh các công trình nghiên cứu quốc tế, các công trình nghiên cứu về
du lịch trong nước cũng gia tăng cả về chất và lượng. Qua các công trình nghiên
cứu này, tác giả có những hiểu biết sâu rộng về các khía cạnh khác nhau của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
3
ngành du lịch Việt Nam. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số số 201/QĐ-TTg ngày 22
tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
là một trong những văn bản quy tụ đầy đủ và tổng quan nhất về sự phát triển
trong tương lai của du lịch Việt Nam. Qua văn bản này, bên cạnh các mục
tiêu phát triển du lịch trong tương lai, tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch
của đất nước Việt Nam nói chung và các tỉnh thành trên cả nước nói riêng
cũng được khái quát ở tầm vĩ mô làm cơ sở cho việc thực hiện các mục tiêu
về du lịch. Ở tầm vi mô, hoạt động nghiên cứu tiềm năng và phát triển du lịch
cũng được nghiên cứu một cách cụ thể. Chẳng hạn như Luận án Tiến sỹ
chuyên ngành Kinh tế phát triển, đại học Nông nghiệp Hà Nội của tác giả
Nguyễn Quyết Thắng năm 2013 với đề tài “nghiên cứu tiềm năng và các giải
pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du lịch Bắc
Trung bộ”; Luận văn thạc sỹ khoa Thương mại và du lịch, đại học Kinh tế,
đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh với đề tài “Tiềm năng và định hướng phát
triển du lịch sinh thái đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Cao Thị Tuyết
Lan năm 2013; Bài viết “Nghiên cứu tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du
lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Trịnh Phi Hoành
được đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh số 47
năm 2013… Qua các bài viết, các công trình nghiên cứu về du lịch trên phạm
vi cả nước, sự phát triển du lịch, trong đó có hoạt động khai thác tiềm năng và
lợi thế phát triển du lịch tại Việt Nam đã trở thành một vấn đề tất yếu và hết
sức quan trọng.
Nằm trong sự phát triển mạnh mẽ của du lịch Việt Nam, Khu di tích
lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ là một trong những mảnh đất “vàng” cho
phát triển du lịch này. Một số các học giả cũng thực hiện các nghiên cứu về
du lịch tại mảnh đất này. Các công trình có thể kể đến như bài viết “Phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
4
du lịch cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp” của các tác giả Lê
Thị Thanh Thủy, Đinh Văn Đăn, Kim Thị Dung đăng trên Tạp chí Khoa học
Tạp chí Khoa học và Phát triển tập 12 số 2 năm 2014; hội thảo “nâng cao
chất lượng sản phẩm du lịch” của UBND ba tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai
năm 2008; bài viết “Du lịch văn hóa lịch sử đất tổ Hùng Vương tiềm năng,
triển vọng” của tác giả Nguyễn Phi Nga trên báo Báo Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Phú Thọ số 02 năm 2009 cùng nhiều bài viết và công trình nghiên cứu
khác. Có thể nói, các công trình nghiên cứu, các bài viết này đã, đang và sẽ
trở thành tiền đề cho những chính sách phát triển du lịch của tỉnh nhà trong
một tương lai không xa.
* Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Malcolm Cooper (Chủ biên) (1998), The Journal of Vietnam Studies, The
Institute of Economic and Development Studies National Economics University
Hanoi Viet Nam, The Institute of Economic and Development Studies National
Economics University Hanoi Viet Nam, The University of Southern Queensland
Toowoomba Q 4350 Australia.
The UNWTO and Tourism Australia (2013) Key Outbound Tourism Markets in
South-East Asia: Indonesia, Malaysia, Singapore, Thailand and Vietnam (April 2013).
This report explores the outbound tourism generating potential of each of the five
markets in a comparative context, providing detailed information on demographics,
economic factors and outbound tourism factors of each source market.
* Các công trình nghiên cứu trong nước
An Như Hải (2013), Kính tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ trong hội nhập
kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sỹ kinh tế, học viện Chính trị - hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh.
Nguyễn Quyết Thắng (2013), Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát
triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm Vùng du lịch Bắc Trung Bộ, Luận án
tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế phát triển, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cao Thị Tuyết Lan (2013), Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh
thái đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn thạc sỹ khoa Thương mại và du lịch, Đại
học Kinh tế, đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
5
Trịnh Phi Hoành (2013), Nghiên cứu tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển
du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm
Tp Hồ Chí Minh số 47 năm 2013.
Tạ Thị Kim Niên (2009), Tiềm năng du lịch Thái Nguyên nhìn từ góc độc
lịch sử, văn hóa (1995-2007), Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam,
trường đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
Phan Trung Lương (1998), Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái Việt
Nam, Báo cáo đề tài khoa học cấp ngành, Hà Nội, 1998.
Vũ Thị Phương Thúy (2012), Quản lý phát triển du lịch sinh thái tại huyện
đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Thương mại.
Nguyễn Tấn Vinh (2008), Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng - Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 (Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”).
Các công trình trên đây đã làm sáng tỏ được những vấn đề về khai thác tiềm
năng du lịch, tuy nhiên còn một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu nhằm khai thác
tiềm năng phát triển du lịch khu di tích lịch sử Đền Hùng tỉnh Phú Thọ:
* Các công trình nghiên cứu về Khu di tích lịch sử Đền Hùng
Lê Thị Thanh Thủy, Đinh Văn Đăn, Kim Thị Dung (2014), Phát triển du lịch
cội nguồn ở tỉnh Phú Thọ: thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học và Phát triển
2014, tập 12 số 2: 259-268.
UBND Ba tỉnh Phú Thọ - Yên Bái - Lào Cai (2008), Hội thảo nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch, Việt Trì.
Nguyễn Phi Nga (2009), Du lịch văn hóa lịch sử đất tổ Hùng Vương tiềm
năng năng, triển vọng, Báo Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Thọ số 02 năm 2009.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc tìm kiếm các
biện pháp nhằm phát triển tiềm năng và lợi thế khu di tích một cách chung chung
hoặc đi sâu vào từng mảng giá trị văn hóa đơn lẻ của Khu di tích còn thiếu những
giải pháp cụ thể có sức thuyết phục nhằm khai thác tiềm năng phát triển du lịch Khu
di tích lịch sử Đền Hùng một cách bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
6
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp khai thác tiềm năng phát triển du lịch Khu di tích
lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiềm năng phát triển du lịch.
+ Đánh giá thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch của Khu di tích
lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng phát triển du lịch của Khu
di tích lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến việc khai thác tiềm năng phát triển du lịch Khu di tích đền Hùng, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Khu di tích lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ
+ Về thời gian: 2009 - 2014 định hướng 2020
5. Những đóng góp của luận văn
- Tiếp tục đưa ra một hướng tiếp cận mới về hoạt động khai thác tiềm
năng và lợi thế phát triển du lịch của Khu di tích lịch sử Đền Hùng, tỉnh
Phú Thọ.
- Giải mã thực trạng tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch của Khu di
tích lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ cũng như mối liên hệ của các yếu tố kinh
tế, chính trị, xã hội, văn hóa có liên quan đến hoạt động khai thác tiềm năng
và lợi thế phát triển du lịch của Khu di tích này.
- Đưa ra những kiến nghị về định hướng và khai thác tiềm năng và lợi
thế phát triển du lịch của Khu di tích lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
7
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn được kết cấu thành bốn chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn khai thác tiềm năng phát triển du lịch;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch Khu di tích lịch
sử Đền Hùng tỉnh Phú Thọ;
Chƣơng 4: Giải pháp khai thác tiềm năng phát triển du lịch Khu di tích lịch
sử Đền Hùng tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Khái niệm về du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngay từ thời kỳ cổ đại, những hoạt động du lịch đầu tiên đã được thực hiện.
[1] Du lịch theo đó có lịch sử lâu đời về cách thức xác định ý nghĩa của nó.
Thuật ngữ du lịch, trong tiếng Anh: “travel” có nghĩa là cuộc hành trình hay
thực hiện cuộc hành trình, được bắt nguồn từ một từ Pháp cổ “travail”: lao động cực
nhọc (Theo Online etymology dictionary).
Ở các quốc gia khác nhau, thuật ngữ du lịch có những xuất phát điểm và quan
niệm khác nhau. Tại Anh, du lịch xuất phát từ tiếng “To Tour” có nghĩa là cuộc dạo
chơi. Tại Pháp, từ du lịch bắt nguồn từ “Le Tour” là cuộc dạo chơi, dã ngoại. Tại Việt
Nam, theo nhà sử học Trần Quốc Vượng du lịch bao gồm: “du” là đi chơi; “lịch” là lịch
lãm, từng trải, hiểu biết. Du lịch là việc đi chơi nhằm tăng kiến thức.
Về định nghĩa, có bao nhiêu nhà nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa về
du lịch. Hienziker và Kraff năm 1941 định nghĩa du lịch là tổng hợp các mối quan
hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá
nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ. [20]
Về khía cạnh kinh tế, nhà kinh tế học Picara - Edmod định nghĩa du lịch là tổng hòa
việc tổ chức và chức năng của nó không chỉ về phương diện khách vãng lai mà còn
về phương diện giá trị do khách chỉ ra và của những khách vãng lai mang đến với
một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm
thỏa mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí. Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam
du lịch được tách thành hai nội dung cơ bản: (1) (đứng trên góc độ mục đích du
lịch) du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài
nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hóa, nghệ thuật… (2) (đứng trên góc độ kinh tế) du lịch là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
9
ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tinh
thần yêu nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt
kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình
thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo các định nghĩa này, du lịch vừa
được hiểu theo ý nghĩa kinh tế vừa mang tính chất của một hiện tượng xã hội, góp
phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước…
Ngoài ra, Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Organisation - IUOTO) cũng đưa ra định nghĩa về du lịch, là hoạt
động du hành đến nơi khác với địa điểm cư trú của mình nhằm mục đích không
phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005, là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định
(Điều 4 chương I Luật Du lịch của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005).
Nhìn chung, du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ phát sinh
từ tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền và cộng
đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch. Ngoài
ra, để xem xét du lịch một cách toàn diện hơn, khái niệm này cần đề cập và xem xét
tất cả các chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch. Theo cách tiếp cận này, du lịch là
tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại giữa
khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền, và cộng đồng dân cư địa phương
trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch.
1.1.1.2. Các khái niệm khác
Khách du lịch, theo nhà xã hội học Cohen quan niệm, là một người đi tự
nguyện, mang tính nhất thời, với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và
thay đổi thu nhận từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên. Theo Luật
Du lịch Việt Nam, khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ
trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến (Khoản 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
10
Điều 4 Luật Du lịch của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
44/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005). Khách du lịch là đối tượng trực tiếp
tham gia vào quá trình hướng dẫn du lịch của hướng dẫn viên, là đối tượng của các
đơn vị phục vụ và kinh doanh du lịch. [8]
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du
lịch (Điều 4 Luật Du lịch của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005).
Cơ sở lưu trú du lịch là những cơ sở kinh doanh về buồng phòng, và các dịch
vụ khác phục vụ du khách. Cơ sở lưu trú bao gồm khách sạn, làng du lịch…
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử -
văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có
thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch (Điều 4 Luật Du lịch của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 44/2005/QH11 ngày 14
tháng 06 năm 2005). Có ba loại tài nguyên du lịch, bao gồm:
- Tài nguyên thiên nhiên bao gồm khí hậu, địa hình, phong cảnh, tất cả
những gì thiên nhiên ban tặng con người.
- Tài nguyên du lịch nhân văn gồm có những tài nguyên vật thể và tài
nguyên phi vật thể, đó là những di sản do con người tạo ra qua nhiều thế hệ và để lại
cho các thế hệ mai sau. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể bao gồm các di tích lịch
sử, các công trình kiến trúc, văn hóa, nghệ thuật…; tài nguyên du lịch nhân văn phi
vật thể bao gồm các truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, các phong tục tập quán,
các loại hình nghệ thuật truyền thống…
- Tài nguyên du lịch xã hội bao gồm các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hoá xã
hội do con người đương đại tổ chức tạo ra sức hấp dẫn để thu hút khách du lịch, ví dụ:
các sự kiện thể thao thế giới, các cuộc thi hoa hậu các hội nghị chính trị - kinh tế…
Điểm và Khu du lịch gắn liền với nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có kết cấu
hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, tạo công ăn
việc làm cho cộng đồng địa phương và đem lại nguồn thu và quảng bá cho đất nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
11
và cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, khái niệm giữa Điểm du lịch và Khu du lịch có
sự phân biệt với nhau. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu
cầu tham quan của khách du lịch. Trong khi đó, Khu du lịch là nơi có tài nguyên du
lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế -
xã hội và môi trường (Điều 4 Luật Du lịch của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005). Như vậy, nếu điểm
du lịch đáp ứng nhu cầu tham quan của khách du lịch là chủ yếu thì khu du lịch lại
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch có quy mô và thu hút lượng
khách du lịch lớn hơn gấp nhiều lần so với điểm du lịch.
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi
cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở
vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó. Sản
phẩm = Tài nguyên du lịch + các dịch vụ và hàng hóa du lịch. Sản phẩm du lịch có
tính vô hình, tính đồng nhất, tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng và tính mau
hỏng và không dự trữ được.
Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, nó có những nét đặc trưng riêng mà
hàng hóa hiện hữu không có. Dịch vụ du lịch về cơ bản có 4 đặc điểm nổi bật, bao
gồm: tính không hiện hữu (vô hình), tính không đồng nhất, tính không tách rời,
không lưu trữ.
Động cơ du lịch chỉ nguyên nhân tâm lý khuyến khích con người thực hiện
du lịch, đi du lịch tới nơi nào đó, thường được biểu hiện ra bằng các hình thức
nguyện vọng, hứng thú, yêu thích, săn lùng điều mới lạ, từ đó thúc đẩy nảy sinh
hành động du lịch.
Thị trường du lịch là tổng hợp nhu cầu hay tập hợp nhu cầu về sản phẩm du
lịch , là nơi diễn ra các hoạt động mua bán dịch vụ.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa,
gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và bền vững, với sự
tham gia tích cực của cộng động địa phương. Du lịch sinh thái khác các loại hình du
lịch thiên nhiên ở các mặt: có mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
12
thông qua những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề; tạo ra mối quan hệ giữa
con người và thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản thân
du khách thành những người đi tiên phong trong công tác bảo tồn môi trường; đồng
thời sẽ làm giảm thiểu tác động tiêu cực của du khách đến văn hóa và môi trường,
đảm bảo cho địa phương hưởng nguồn lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng
đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên.
Du lịch sinh thái cộng đồng là “một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là
người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du
lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương” (Theo nhà nghiên cứu Nicole và Wolfgang
Strasdas (2009). Để xây dựng và phát triển du lịch sinh thái cộng đồng, các điều
kiện tiềm năng về tài nguyên môi trường tự nhiên và nhân văn có ý nghĩa quyết
định. Các điều kiện phát triển du lịch sinh thái cộng đồng bao gồm yếu tố cộng
đồng dân cư, có thị trường khách trong nước và quốc tế, cơ chế chính sách hợp lý
và sự hỗ trợ từ chính phủ, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
Du lịch bền vững là du lịch mà giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các
lợi ích của du lịch cho môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương và có thể được
thực hiện lâu dài nhưng không ảnh hướng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc.
1.1.2. Các loại hình du lịch
Để thỏa mãn sự lựa chọn và đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của du khách, có
nhiều loại hình du lịch khác nhau được phân loại dựa trên sở thích, thị hiếu và nhu
cầu đa dạng của du khách. Có nhiều tiêu chí để phân loại các loại hình du lịch
1.1.2.1. Phân loại tổng quát
- Du lịch sinh thái, có nhiều tên gọi khác nhau: du lịch thiên nhiên, du lịch
dựa vào thiên nhiên, du lịch môi trường, du lịch đặc thù, du lịch xanh, du lịch thám
hiểm, du lịch bản xứ, du lịch có trách nhiệm, du lịch nhà tranh, du lịch bền vững.
- Du lịch văn hóa
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích của khách du lịch
- Du lịch chữa bệnh
- Du lịch nghỉ ngơi, giải trí
- Du lịch thể thao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
13
- Du lịch công vụ
- Du lịch tôn giáo
- Du lịch khám phá
- Du lịch thăm hỏi
- Du lịch quá cảnh
1.1.2.3. Căn cứ vào phương tiện giao thông
- Du lịch đi bộ
- Du lịch bằng xe đạp
- Du lịch tàu hỏa
- Du lịch tàu biển
- Du lịch ô tô
- Du lịch hàng không
1.1.2.4. Căn cứ theo phương tiện cư trú
- Du lịch ở khách sạn
- Du lịch ở Motel
- Du lịch nhà trọ
- Du lịch Camping
- Du lịch ở Bungalow
- Du lịch ở làng du lịch
- Du lịch khu nghỉ dưỡng
1.1.2.5. Căn cứ vào thời gian đi du lịch
- Du lịch dài ngày
- Du lịch ngắn ngày
1.1.2.6. Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch
- Du lịch miền biển
- Du lịch núi
- Du lịch đô thị
- Du lịch đồng quê
1.1.2.7. Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch
- Du lịch theo đoàn
- Du lịch cá nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
14
1.1.2.8. Căn cứ vào thành phần của du khách
- Du khách thượng lưu
- Du khách bình dân
1.1.2.9. Căn cứ vào phương thức ký kết hợp đồng đi du lịch
- Du lịch trọn gói
- Mua từng phần du lịch của tour du lịch
1.1.2.10. Căn cứ vào Quốc tịch
- Du lịch quốc tế
- Du lịch nội địa
1.1.2.11. Căn cứ vào mục đích chuyến đi
- Du lịch tham quan
- Du lịch khám phá
- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch thể thao
- Du lịch văn hóa - nghiên cứ khoa học
- Du lịch lễ hội - sự kiện
- Du lịch tôn giáo
- Du lịch có tính chất xã hội
- Du lịch công vụ
- Du lịch quá cảnh
- Du lịch sinh thái
- Du lịch dã ngoại
- Du lịch bền vững
Một chuyến du lịch có thể là sự kết hợp của các hình thức du lịch với nhau.
1.1.3. Phát triển du lịch và nội dung phát triển du lịch
1.1.3.1. Khái niệm phát triển du lịch
a. Khái niệm phát triển
“Phát triển”, theo từ điển Hán - Việt, là mở rộng ra hoặc lớn mạnh lên. Theo
quan điểm của triết học duy vật biện chứng, phát triển là một quá trình tiến lên từ
thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Bên cạnh đó, từ điển