Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

báo cáo khoa học kinh tế đề tài Vị trí, vai trò và xu hướng phát triển của các thành phần kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.03 KB, 11 trang )

Vị trí, vai trò và xu hớng phát triển
của các thành phần kinh tế ở Việt nam
TS. Lê Xuân Bá
Phó Viện trởng
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW
Tham lun ti Hi tho Phỏt trin kinh t nhiu thnh phn
Vit Nam hin nay: thc trng v gii phỏp - CIEM
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để có thể cạnh tranh và đứng
vững trên thị trờng, Việt Nam đã và đang phát huy sức mạnh tổng hợp của các
thành phần kinh tế, kết hợp nội lực với ngoại lực để phát triển nhanh hơn. Tuy
nhiên, trong giới nghiên cứu và lý luận hiện vẫn còn nhiều tranh luận xung quanh
vị trí, vai trò của từng thành phần trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.
1
Bài viết này nhằm mục đích góp thêm tiếng nói vào diễn đàn tranh
luận đó. Bài viết đợc trình bày theo 4 phần, trong đó: phần 1 điểm lại những chủ
trơng chính sách về phát triển các thành phần kinh tế của Nhà nớc ta; phần 2
phân tích và đánh giá vị trí vai trò của từng thành phần kinh tế hiện nay; phần 3
dự báo xu hớng phát triển trong thời gian tới và nêu lên một số định hớng chính
sách; và phần cuối là kết luận.
Để đánh giá vai trò của các thành phần kinh tế, bài viết sẽ xem xét từng
thành phần trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực sản xuất (vốn, lao
động, đất đai, khoa học công nghệ, v.v.), đóng góp vào tăng trởng kinh tế và thu
ngân sách nhà nớc và vai trò trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc dự báo xu h-
ớng phát triển sẽ căn cứ vào quá trình phát triển của các thành phần kinh tế trong
thời gian qua, bối cảnh và xu hớng phát triển đất nớc trong thời gian tới. Bài viết
sử dụng những số liệu thống kê công bố chính thức và nhiều kết quả nghiên cứu
khác về các lĩnh vực liên quan. Tuy nhiên, hiện nay, những số liệu thống kê theo
cả 6 thành phần kinh rất hạn chế nên việc đánh giá khó có thể đầy đủ và hoàn
toàn chính xác. Trong các chỉ tiêu đánh giá, chỉ có chỉ tiêu tỷ trọng của từng


thành phần kinh tế trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là đợc tính toán theo 6
thành phần kinh tế, các chỉ tiêu khác chỉ tính theo 3 khu vực kinh tế là kinh tế
nhà nớc, kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Thậm chí,
khái niệm về từng thành phần kinh tế trong các chỉ tiêu không hoàn toàn trùng
nhau. Chính vì vậy, bài viết này không có tham vọng đánh giá một cách chính
xác tuyệt đối mức độ đóng góp của từng thành phần vào phát triển kinh tế. Thay
vào đó, bài viết này chỉ cố gắng nêu lên một số nhận định về vị trí, vai trò của
từng thành phần kinh tế trong mối tơng quan so sánh với vị trí, vai trò của các
thành phần kinh tế khác.
1- Chủ trơng và chính sách phát triển các thành phần kinh tế
Quan niệm về các thành phần kinh tế ở nớc ta có sự thay đổi cùng với sự
phát triển của nền kinh tế. Trớc năm 1986 chỉ có hai thành phần kinh tế đợc công
nhận chính thức, đó là kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể. Đến Đại hội Đảng lần
thứ VI (1986), khi bắt đầu bớc vào xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, Nhà
nớc chính thức xác nhận các thành phần kinh tế (bao gồm kinh tế xã hội chủ
1
Ví dụ xem Nguyễn Đình Nam, 2001; Phạm Quang Phan, 2002; Nguyễn Kế Tuấn, 2002; v.v.
1
nghĩa gồm khu vực quốc doanh và khu vực tập thể cùng với bộ phận kinh tế gia
đình gắn liền với thành phần đó và các thành phần kinh tế khác gồm: kinh tế tiểu
sản xuất hàng hoá, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế tự nhiên, tự
cấp, tự túc trong một bộ phận đồng bào dân tộc tiểu số ở Tây Nguyên và các
vùng núi cao khác). Cũng những thành phần kinh tế đó, Đại hội Đảng VII (1991)
và VIII (1996) đã phân định thành 5 thành phần (bao gồm: kinh tế quốc
doanh/kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể/HTX, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế cá thể,
tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân). Đại hội Đảng IX (2001) đã bổ sung thành phần
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Văn kiện của Đại hội IX đã khẳng định rõ "Thực
hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành
phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa; trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai

trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân"
2
.
Bài viết này sử dụng cách phân loại của Đại hội IX. Theo đó, Nhà nớc đã
xác định, kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể phải từng bớc trở thành
nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, trong đó, kinh tế nhà nớc đóng
vai trò chủ đạo. Thành phần kinh tế nhà nớc bao gồm các tổ chức kinh tế thuộc
các ngành kinh tế quốc dân do Nhà nớc đầu t vốn và quản lý và phần vốn nhà nớc
trong các liên doanh hoặc công ty cổ phần. Cụ thể là doanh nghiệp 100% vốn nhà
nớc, doanh nghiệp nhà nớc đã khoán, cho thuê (sở hữu vẫn thuộc nhà nớc); liên
doanh mà các bên tham gia đều là doanh nghiệp nhà nớc; quỹ dự trữ quốc gia,
quỹ bảo hiểm nhà nớc, tài sản thuộc sở hữu nhà nớc có thể đa vào vòng chu
chuyển kinh tế; ngân hàng nhà nớc; liên doanh mà nhà nớc chiếm cổ phần lớn và
ngời đầu t nớc ngoài chiếm phần rất nhỏ
3
.
Trong quá trình phát triển kinh tế ở nớc ta, kinh tế nhà nớc từ chỗ là khu
vực kinh tế gần nh độc nhất trong nền kinh tế (bên cạnh còn có kinh tế tập thể)
đã dần chuyển sang giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Trong bối cảnh chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa,
Nhà nớc đã tiến hành nhiều biện pháp cải cách khu vực kinh tế nhà nớc để khu
vực kinh tế này có thể bảo đảm đợc vai trò chủ đạo nh: sắp xếp, sát nhập các
công ty, công ty hoá, cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê, phát triển các tập
đoàn kinh tế và giải thể các doanh nghiệp thua lỗ trầm trọng.
Thành phần kinh tế tập thể bao gồm các tổ chức kinh tế đợc thành lập theo
Luật Hợp tác xã (HTX) trên cơ sở tự nguyện góp vốn của những ngời sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng, quyền sở hữu vốn thuộc về tập thể các thành viên tham gia
góp vốn. Khác với khu vực kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể có những thay đổi cơ
bản trong thời gian qua. Giai đoạn trớc những năm đổi mới, quan niệm đơn giản

về kinh tế tập thể và nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đã dẫn đến hiện tợng tập thể
hoá tràn lan, nhất là trong ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, sự không hiệu quả của
mô hình này đã ngày càng bộc lộ rõ. Chính vì vậy, trong thời kỳ đổi mới, nhiều
đơn vị kinh tế tập thể đã đợc giải thể hoặc chuyển đổi. Tuy vậy, do xác định kinh
tế tập thể phải cùng với kinh tế nhà nớc trở thành nền tảng trong nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN nên Việt Nam đã có nhiều biện pháp chính sách hỗ trợ để
phát triển khu vực này, đặc biệt là những năm gần đây. Năm 1996, Quốc hội đã
ban hành Luật hợp tác xã, trong đó quy định việc thành lập, tổ chức quản lý,
hoạt động của HTX kiểu mới và nhiều chính sách u đãi dành riêng cho
thành phần kinh tế này. Năm 2003, sau 7 năm thực hiện, Quốc hội sửa đổi
Luật lần thứ nhất nhằm chuyển đổi HTX theo hớng hoạt động hiệu quả hơn, tạo
2
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX. Nxb CTQG-HN 2001, tr.87.
3
Theo định nghĩa sử dụng trong tài khoản quốc gia Việt Nam thì cổ phần của Nhà nớc trên 50% và ngời đầu t nớc
ngoài nhỏ hơn 10%, Vũ Quang Việt, 2001
2
điều kiện thuận lợi hơn và đa ra nhiều u đãi dành riêng cho các HTX về đất đai,
về thuế, về tín dụng, hỗ trợ thông tin tiếp thị và nghiên cứu thị trờng. Hội nghị
Trung ơng 5 khoá IX cũng đã ban hành Nghị quyết số 13 năm 2002 đa ra các
biện pháp hỗ trợ khác về vốn, đào tạo nhân lực, quản lý nhà nớc đối với kinh tế
tập thể.
Thành phần kinh tế cá thể thực chất là kinh tế t nhân có qui mô nhỏ, bao
gồm hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tiểu chủ trực tiếp sản xuất kinh doanh, có
thuê mớn lao động nhng cha thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp (ví
dụ nh các trang trại, chủ thầu xây dựng loại nhỏ, chủ cửa hàng, xởng sản xuất),
các liên doanh trong đó cá thể, tiểu chủ chiếm tỷ trọng vốn lớn. Đây là khu vực
kinh tế tồn tại nh một tất yếu và mang tính đặc thù của nền kinh tế nhỏ lẻ, đang
phát triển ở trình độ thấp bắt nguồn từ nông nghiệp nh nớc ta.
Kinh tế t bản t nhân bao gồm những doanh nghiệp do các nhà đầu t trong

nớc bỏ vốn thành lập, thuê mớn lao động và hởng lợi nhuận. Đó là những doanh
nghiệp đăng ký theo Luật Doanh nghiệp (doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần không có vốn nhà nớc), liên doanh với thành phần kinh tế tập
thể và tiểu chủ trong đó thành phần kinh tế t bản t nhân chiếm nguồn vốn lớn
nhất.
Về chủ trơng chính sách, kinh tế t bản t nhân đợc chính thức công nhận từ
năm 1986. Những năm gần đây, khu vực t bản t nhân đợc huy động phát triển.
Nghị quyết trung ơng 4 khoá VIII nêu lên chủ trơng phát huy tối đa và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực trong nớc; tháo gỡ khó khăn tạo thuận lợi cho kinh tế t
nhân phát triển. Năm 2002, Hội nghị Trung ơng 5 đã ban hành Nghị quyết số 14
về phát triển kinh tế t nhân bằng cách tạo điều kiện thuận lợi hơn về khung thể
chế, tiếp cận nguồn vốn và các nhân tố sản xuất khác để khuyến khích phát triển
kinh tế t nhân. Tơng ứng với các chủ trơng đó, hành lang pháp lý cho phát triển
kinh tế t bản t nhân cũng dần đợc mở rộng. Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật
Công ty (1990) đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc hình thành và phát triển các
doanh nghiệp t nhân với các loại hình pháp lý bao gồm công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp t nhân. Đặc biệt, sự ra đời của Luật Doanh
nghiệp năm 2000 đã thể chế hoá quyền tự do kinh doanh của t nhân, tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế t bản t nhân phát triển.
Kinh tế t bản nhà nớc là thành phần kinh tế bao gồm các liên doanh giữa
kinh tế nhà nớc và t bản t nhân trong nớc, trong đó t nhân trong nớc chiếm tỷ
trọng vốn lớn nhất và liên doanh với t bản t nhân nớc ngoài trong đó kinh tế nhà
nớc chiếm tỷ trọng lớn nhất. Sự ra đời của thành phần kinh tế này là kết quả của
quá trình cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nớc và mở cửa nền kinh tế Việt
Nam ra thế giới. Chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua thành lập các
liên doanh giữa doanh nghiệp nhà nớc với nhà đầu t nớc ngoài, chính sách cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và phát triển các thành phần kinh tế khác đã làm
cho qui mô của kinh tế t bản nhà nớc đợc nâng lên đáng kể.
Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài bao gồm doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài và các liên doanh với các doanh nghiệp trong nớc mà nớc ngoài chiếm

tỷ trọng vốn lớn nhất
4
. Thành phần kinh tế này đã tồn tại ngay từ cuối những năm
80 thế kỷ 20 và ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây,
tại Đại hội IX, Việt Nam mới chính thức coi kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là
một thành phần kinh tế, bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua, Nhà nớc đã có nhiều chủ tr-
4
Theo định nghĩa sử dụng trong tài khoản quốc gia Việt nam là doanh nghiệp có ít nhất 10% vốn nớc ngoài hợp
doanh với nhà nớc hoặc t nhân trong nớc, Vũ Quang Việt, 2001.
3
ơng, chính sách khuyến khích sự phát triển của kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Tháng 12 năm 1987, Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã đợc Quốc hội thông
qua, và sau đó đã qua 4 lần sửa đổi (1990, 1992, 1996 và 2000). Những qui định
luật pháp đó đã tạo hành lang pháp lý, cam kết bảo vệ lợi ích hợp pháp của các
nhà đầu t nớc ngoài. Gần đây, Nhà nớc ta đã tiếp tục bổ sung nhiều chính sách,
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu t nớc ngoài nh: mở rộng phạm vi đầu
t về quy mô, về lĩnh vực hoạt động, về hình thức đầu t.
2- Đánh giá vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế
Các thành phần kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua đều có những đóng
góp nhất định vào kết quả tăng trởng của nền kinh tế (xem Bảng 1).
Bảng 1: Cơ cấu GDP (giá thực tế) phân theo thành phần kinh tế, %
2000 2001 2002 2003
Tổng 100 100 100
Kinh tế Nhà nớc 38,53 38,4 38,31 38,22
Kinh tế tập thể 8,58 8,06 7,98 7,90
Kinh tế t nhân 3,38 3,73 3,93 39,81**
Kinh tế cá thể 32,31 31,84 31,42
Kinh tế hỗn hợp* 3,92 4,22 4,45
Kinh tế có vốn ĐTNN 13,28 13,75 13,91 14,07

Chú thích: (*) Tơng đơng với khái niệm về kinh tế t bản nhà nớc; **: tổng của 3
khu vực kinh tế: t nhân, cá thể, hỗn hợp.
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Bảng 1 cho thấy kinh tế nhà nớc chiếm vị trí quan trọng và có ảnh hởng
lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Khu vực kinh tế nhà nớc chiếm giữ phần
lớn các nguồn lực từ tài sản, đất đai đến nguồn vốn tài chính, vốn con ngời đồng
thời có những đóng góp nhiều nhất cho tăng trởng kinh tế. Trong năm 2003, khu
vực kinh tế nhà nớc hiện có khoảng 5175 doanh nghiệp chiếm giữ 56,5% tổng
vốn đầu t phát triển và đóng góp hơn 38% GDP (xem bảng 2). Doanh nghiệp nhà
nớc đóng vai trò chủ đạo, thậm chí độc quyền trong nhiều ngành kinh tế, nhất là
những ngành có vị trí then chốt nh bu chính viễn thông, hàng không, v.v. Doanh
nghiệp nhà nớc góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá đất nớc theo hớng
xuất khẩu. Khu vực này đã sản xuất ra 39,5% giá trị sản lợng công nghiệp, trên
50% kim ngạch xuất khẩu và 23,7% tổng thu ngân sách nhà nớc. Hầu hết các
hoạt động sản xuất và dịch vụ công ích đều do doanh nghiệp nhà nớc đảm nhiệm
(Phơng Ngọc Thạch, 2003).
Bảng 2: Vai trò của khu vực kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế
Một số tiêu chí 2001 2002 2003
Đóng góp cho GDP (giá thực tế, %) 38,4 38,31 38,22
Đóng góp cho tổng vốn đầu t phát triển (giá
thực tế, %)
58,1 56,2 56,5
Đóng góp cho tổng thu ngân sách (DNNN, %) 22,28 23,37 23,71
Tỷ trọng trong tổng lực lợng lao động (%) - 4,8 -
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2003
Tuy vậy, thực chất, vai trò quan trọng của khu vực kinh tế nhà nớc nói
chung và của doanh nghiệp nhà nớc nói riêng có đợc chủ yếu là do lịch sử để lại
4
và là kết quả của ý muốn chủ quan và sự tác động bằng các cơ chế, chính sách
của Nhà nớc trong việc cố gắng duy trì vai trò của khu vực này nh đã xác định.

Hay nói một cách khác, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc hiện nay cha thực sự
xuất phát từ thực lực vợt trội của khu vực này so với các thành phần kinh tế khác
và so với các doanh nghiệp trên thế giới. Đặc điểm này thể hiện rõ trong một số
điểm cơ bản nh sau:
Thứ nhất, năng lực cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp nhà nớc thấp
kém, nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Nợ của khu vực doanh
nghiệp nhà nớc quá lớn, nợ quá hạn, nợ khó đòi ngày càng tăng (chiếm tới 74,8%
trong số nợ quá hạn của ngân hàng thơng mại quốc doanh). So với các doanh
nghiệp trên thế giới, doanh nghiệp nhà nớc Việt Nam có quy mô nhỏ bé; công
nghệ lạc hậu, tạo ra giá trị gia tăng thấp, sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ ít
có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới,
Thứ hai, so với các thành phần kinh tế khác, doanh nghiệp nhà nớc đợc
nhận nhiều sự hỗ trợ và hởng những đặc quyền mà các doanh nghiệp khác không
thể có đợc. Doanh nghiệp nhà nớc đợc vay vốn không cần thế chấp (khi kinh
doanh thua lỗ, vẫn đợc khoanh nợ, giảm nợ, dãn nợ); đợc giao đất mà không phải
thuế đất, đợc giao thực hiện các dự án lớn của Nhà nớc mà nắm chắc là thu lãi
lớn, v.v Trong 4 năm 1997-2000, ngân sách nhà nớc đã đầu t gần 8.200 tỉ đồng
cho doanh nghiệp nhà nớc (trong đó 2.216 tỉ đồng cấp bổ sung vốn lu động,
1.464 tỉ đồng bù lỗ, giúp donh nghiệp giảm bớt khó khăn về tài chính), miễn
giảm thuế 1.351 tỉ đồng, xoá nợ 1.088 tỉ đồng, khoanh nợ 3.392 tỉ đồng, giãn nợ
540 tỉ đồng, giảm trích khấu hao 200 tỉ đồng. Hiện Nhà nớc vẫn đang tiếp tục cấp
thêm nhiều tỉ đồng bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc, để trong 5 năm
2001-2005, cơ bản tạo đủ vốn cho doanh nghiệp (Đinh Văn Ân, 2003),
Thứ ba, bên cạnh sự yếu kém của doanh nghiệp nhà nớc, hiệu quả hoạt
động của hệ thống ngân hàng nhà nớc và các dịch vụ công khác, kể cả các dịch
vụ công ích, cũng thấp. Hệ thống ngân hàng cha bảo đảm cung cấp nguồn vốn
đầy đủ và thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần. Các dịch vụ công,
nhất là những dịch vụ phục vụ khu vực doanh nghiệp còn yếu kém, chi phí cao,
chất lợng thấp.
Khác với khu vực kinh tế nhà nớc, vai trò của khu vực kinh tế tập thể đã

giảm đi rất nhiều so với thời kỳ trớc đổi mới. Trong 3 năm gần đây, khu vực kinh
tế này trung bình chỉ tạo ra khoảng 7,8% GDP, đóng góp không đáng kể cho
ngân sách nhà nớc. Hiện nay, cả nớc có khoảng 17.500 HTX, chỉ bằng 20% số
doanh nghiệp thuộc khu vực t bản t nhân, với qui mô nhỏ, lợng vốn ít. Các HTX
thu hút hơn 7 triệu xã viên và tạo việc làm cho khoảng 10 triệu lao động (Trơng
Tấn Sang, 2003). Trong quá trình công nghiệp hoá hiện nay, khu vực kinh tế tập
thể đã có những dấu hiệu chuyển dịch theo hớng gia tăng dần tỉ trọng các HTX
phi nông nghiệp. Hiện nay, HTX nông nghiệp chiếm khoảng 31%, công nghiệp
chiếm 23,6%, thuỷ sản 12,7%, giao thông vận tải 11%, xây dựng 9%, thơng mại
cha đầy 3%.
Về mô hình hoạt động, sau nhiều nỗ lực cải cách của Nhà nớc, so với trớc
đây, khu vực kinh tế tập thể đã xuất hiện nhiều mô hình HTX kiểu mới có cơ chế
hoạt động và quản lý năng động hơn, loại hình đa dạng hơn (kể cả hình thức và
lĩnh vực hoạt động). Các hình thức liên doanh giữa HTX với doanh nghiệp nhà n-
ớc và các thành phần kinh tế khác cũng có xu hớng phát triển.
Ngoài hai khu vực kinh tế nói trên, các khu vực kinh tế khác đều có những
vị trí nhất định trong nền kinh tế. Khu vực kinh tế cá thể có qui mô lớn và đóng
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Hàng năm, khu vực kinh tế này đã tạo
5
ra khoảng 31% GDP, không kém đóng góp của khu vực kinh tế nhà nớc. Thành
phần kinh tế này có mặt ở mọi địa bàn, cả nông thôn và thành thị. ở khu vực nông
thôn, kinh tế hộ phát triển rộng khắp, phát triển mạnh từ chủ trơng xoá bỏ mô
hình HTX gợng ép của cơ chế cũ. Năm 2000, cả nớc có khoảng 10 triệu hộ kinh
doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 66. Số lợng các trang trại đang có xu hớng
ngày càng gia tăng. Trong các thành phố lớn, kinh tế cá thể vẫn chiếm vị trí nhất
định, khoảng 23,9% GDP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Thanh
Tuyền, 2002, tr.214). Trong những năm gần đây, với chính sách khuyến khích sản
xuất kinh doanh của nhà nớc nhiều cá nhân đã năng động tự đầu t kinh doanh với
qui mô nhỏ, tự tạo việc làm cho mình và tạo thu nhập. Vai trò quan trọng nhất
của khu vực kinh tế cá thể là tự tạo việc làm cho ngời lao động với lợng vốn rất ít.

Nếu nh doanh nghiệp nhà nớc chiếm phần lớn các nguồn lực trong xã hội nhng
chỉ thu hút đợc 4,8% lực lợng lao động trong cả nớc, khu vực kinh tế cá thể với
nguồn lực ít nhng đã tạo việc làm cho hơn 50% số lao động hiện có.
Trong khi hệ thống ngân hàng Việt Nam cha làm tốt nhiệm vụ huy động
tiền nhàn rỗi trong dân, khu vực kinh tế cá thể đã làm nhiệm vụ đa nguồn vốn
nhàn rỗi đó lu thông trong nền kinh tế thông qua quan hệ họ hàng quen biết. Sự
phát triển của kinh tế cá thể và tiểu chủ tạo ra sự năng động cho nền kinh tế đáp
ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. Tuy nhiên, sự lớn mạnh của khu vực kinh tế này
cũng thể hiện sự manh mún và trình độ phát triển thấp của nền kinh tế Việt Nam.
Cùng với các chủ trơng chính sách ngày càng cởi mở hơn của Nhà nớc,
khu vực kinh tế t bản t nhân ở Việt Nam đã dần dần xuất hiện và ngày càng
khẳng định vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh tế. Hiện nay, Khu vực
này cung cấp tổng vốn khoảng 57,3 nghìn tỉ đồng, chiếm khoảng 26,3% tổng vốn
đầu t toàn xã hội (2003). Trong những năm gần đây, khi nguồn vốn đầu t nớc
ngoài bị giảm sút, sự lớn mạnh của khu vực t nhân đã bổ sung kịp thời nguồn vốn
bị thiếu hụt và giữ vững đà phát triển kinh tế của đất nớc. Mặc dù mới đợc
khuyến khích phát triển, khu vực kinh tế t bản t nhân đóng góp khoảng 4% GDP
năm 2003, tạo ra khoảng 1,8 triệu lao động, gần bằng số lao động làm việc trong
khu vực doanh nghiệp nhà nớc.
Kinh tế t bản t nhân góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc thông qua việc nâng cao tỷ lệ tích luỹ và đầu t, phân phối và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế, tăng sức cạnh canh trong nền kinh tế,
tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ để hội nhập kinh tế
quốc tế (Nguyễn Thanh Tuyền, 2002, tr.214). Tốc độ tăng trởng công nghiệp của
khu vực t bản t nhân luôn tăng cao hơn so với tốc độ tăng của ngành công nghiệp
trên cả nớc. Kinh tế t bản t nhân đóng góp khoảng 20-30% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nớc. Trong nhiều lĩnh vực, kinh tế t bản t nhân có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng thế giới. Bên cạnh đó, khu vực t bản t nhân đã tạo đợc sức ép
cải cách đối với khu vực doanh nghiệp nhà nớc. Sự xuất hiện của t bản t nhân ở
nhiều ngành, lĩnh vực tạo ra môi trờng cạnh tranh buộc doanh nghiệp nhà nớc

phải nâng cao hiệu quả để có thể tồn tại và phát triển.
Thành phần kinh tế t bản nhà nớc đóng vai trò nhất định trong nền kinh tế.
Khu vực kinh tế t bản nhà nớc góp khoảng 4% cho GDP hàng năm. Đây cha phải
là con số không lớn so với sự đóng góp của các khu vực kinh tế khác nhng sự ra
đời của khu vực kinh tế này có nhiều ý nghĩa gián tiếp, thúc đẩy quá trình cải
cách kinh tế của Việt nam. Trong thời kỳ đầu thu hút đầu t nớc ngoài, khu vực
này là đờng dẫn cho đầu t nớc ngoài vào Việt Nam và đồng thời là kênh truyền
dẫn những kiến thức quản lý và công nghệ, tạo lên tác động tích cực đối doanh
nghiệp nhà nớc đối tác trong liên doanh.
6
Một trong những thành phần kinh tế không thể thiếu trong quá trình mở
cửa và hội nhập của Việt Nam là khu vực kinh tế có vốn ĐTNN. Từ năm 1987
đến nay, vị trí của khu vực này trong nền kinh tế ngày càng đợc cải thiện và đóng
vai trò ngày càng quan trọng. Đến năm 2003, cả nớc có trên 4.500 dự án đầu t
trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép với tổng số vốn đăng ký là 42 tỉ USD, trong
đó vốn thực hiện 25 tỉ USD, chiếm khoảng 18% trong tổng vốn đầu t phát triển
của nền kinh tế. Khu vực này đã đóng góp khoảng 14% GDP (2002). Khu vực
kinh tế này thờng đầu t vào các ngành kinh tế có công nghệ cao, hiện đại, theo
định hớng xuất khẩu. Năm 2003, nếu tính cả dầu thô, xuất khẩu của khu vực
ĐTNN đạt khoảng 7,5 tỉ USD, chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nớc. ĐTNN hiện đang thu hút trên 45 vạn lao động làm việc trực tiếp trong các
doanh nghiệp và hàng chục vạn lao động làm việc trong các khu vực xây dựng,
cung ứng dịch vụ với gần 10.000 cán bộ quản lý và 5 vạn cán bộ kỹ thuật (xem
bảng 3).
Bảng 3 : Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài trong phát triển kinh tế Việt
Nam
Một số tiêu chí 1992 1996 2000 2001 2002
Tổng vốn FDI (triệu USD) 492 2518 2043 2300 1333
Tỷ trọng trong tổng đầu t (%) 21,0 28,6 18,6 18,3 18,8
Đóng góp cho GDP (%) 2,0 7,4 13,2 13,7 13,9

Tỷ trọng xuất khẩu trong tổng
giá trị xuất khẩu (không kể
dầu khí, %)
5,3 23,4 22,2 24,0 30,0
Tỷ trọng trong tổng lao động
(%)
0,4 0,7 0,95 1,17 1,22
Đóng góp vào tổng thu ngân
sách nhà nớc( Không kể dầu
khí, %)
- 4,8 5,2 6,0 6,0
Nguồn: Dinh Van An, Vo Tri Thanh, Dang Thi Thu Hoai, 2003
Kinh tế có vốn ĐTNN còn góp phần rất lớn vào ổn định kinh tế vĩ mô,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá và thúc
đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Khu vực này hớng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu, hàng hoá và dịch vụ có công
nghệ cao. Phần lớn các ngành có công nghệ cao, hiện đại đều do doanh nghiệp có
vốn ĐTNN chiếm giữ nh khai thác dầu khí, lắp ráp ô tô, xe máy, công nghiệp
điện tử, thiết bị văn phòng. Năm 2002, khu vực có vốn ĐTNN chiếm 100% sản
xuất dầu thô, hơn 90% sản xuất và lắp ráp ô tô, máy giặt, điều hoà nhiệt độ, hơn
80% trong sản xuất và lắp ráp xe máy và ti vi, 60% sản lợng thép cán, v.v.
Theo Chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010, trong 5 năm 2001-
2005, Việt Nam sẽ phải thu hút khoảng 9 - 10 tỉ USD. Tuy nhiên, từ đầu năm
2001 đến tháng 8 năm 2003, cả nớc mới thu hút đợc khoảng 4,58 tỉ USD vốn
ĐTNN. Nguyên nhân chính là do mức độ cạnh tranh trong thu hút nguồn vốn
ĐTNN ngày càng gia tăng trong khi môi trờng đầu t của Việt Nam hiện nay vẫn
cha đủ hấp dẫn và thuận lợi. Chính sách và cả thể chế ở Việt nam hiện cha thật rõ
ràng, minh bạch, khó có thể dự đoán đợc do hay thay đổi. Chính vì vậy đã gây
cho nhà đầu t nớc ngoài tâm lý lo ngại vì môi trờng đầu t không ổn định, còn
nhiều rủi ro. Nhiều lĩnh vực còn hạn chế sự tham gia của ĐTNN nh dịch vụ vận

tải nội địa, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, quảng cáo.
3- Xu hớng và định hớng phát triển
7
Theo phân tích trên, các thành phần kinh tế vẫn đang trên đà phát triển.
Tiềm năng của mỗi thành phần kinh tế cũng nh định hớng cải cách và chính sách
của Nhà nớc sẽ có ảnh hởng nhất định đến việc định vị các thành phần kinh tế
trong tơng lai.
Trớc hết, đối với kinh tế nhà nớc, Nhà nớc đã có những chủ trơng cải cách
khu vực kinh tế nhà nớc theo hớng nâng cao hiệu quả của khu vực này. Chính phủ
đã có chơng trình cải cách hành chính đối với các cơ quan Chính phủ và cải cách
hệ thống ngân hàng. Theo kế hoạch đặt ra, đến năm 2005, số doanh nghiệp nhà
nớc sẽ giảm xuống còn 2934 doanh nghiệp. Nh vậy, tơng lai của khu vực này sẽ
phụ thuộc vào sự thành công của các biện pháp cải cách đồng thời nó cũng sẽ
quyết định phần lớn tốc độ phát triển của nền kinh tế. Kịch bản sáng sủa nhất là
Chính phủ thành công trong việc tạo lập đợc một khu vực kinh tế nhà nớc, đặc
biệt là doanh nghiệp nhà nớc giữ vai trò chủ đạo dựa vào thực lực của mình. Khi
đó, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc gắn liền với tính hiệu quả của khu vực
này và của cả nền kinh tế. Để có đợc kịch bản này đòi hỏi nỗ lực và sự quyết tâm
rất lớn của Nhà nớc cùng với những chính sách cải cách hợp lý và không khéo.
Trong quá trình này, hai vấn đề cần phải lu ý là vừa nâng dần sức ép cạnh tranh
đối với khu vực kinh tế nhà nớc đồng thời tạo một khoảng thời gian nhất định để
khu vực này làm quen với môi trờng cạnh tranh và tự đứng trên đôi chân của
mình. Đối với những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác có thể tham gia thì
trong dài hạn việc mở rộng dần sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế là hết
sức cần thiết. Đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn
tham gia hoặc không đợc tham gia cũng cần phải có cơ chế, tạo môi trờng cạnh
tranh hoặc ít nhất là có cơ chế giám sát quá trình cải thiện và nâng cao hiệu quả
hoạt động.
Trong trờng hợp không đạt đợc kịch bản nêu trên, nếu kinh tế nhà nớc vẫn
tiếp tục đóng vai trò chủ đạo trong sự bao bọc của Nhà nớc thì chủ trơng hội nhập

thành công kinh tế quốc tế và đuổi kịp các nớc trong khu vực sẽ gặp nhiều khó
khăn. Một mặt, nền kinh tế sẽ khó có thể phát triển nhanh và bền vững do nguồn
lực của Nhà nớc tiếp tục tập trung vào những lĩnh vực hoạt động kém hiệu quả.
Mặt khác, hiệu quả thấp của các dịch vụ cơ sở hạ tầng, thuộc kinh tế nhà nớc, sẽ
làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nói
chung. Bản thân doanh nghiệp nhà nớc nếu không hoạt động hiệu quả hơn và
nâng cao sức cạnh tranh của mình thì sẽ có nguy cơ bị loại bỏ trong quá trình
cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thơng trờng toàn cầu.
Đối với thành phần kinh tế tập thể, khu vực kinh tế này vẫn cha tìm đợc
một mô hình hoạt động hiệu quả và hấp dẫn sự tham gia của các thành viên trong
xã hội. Số lợng các HTX mới thành lập hiện nay không nhiều. Vì vậy, để có thể
đạt đợc mục tiêu đặt ra (cùng với kinh tế nhà nớc giữ vai trò nền tảng trong nền
kinh tế) khu vực HTX còn phải tiếp tục có những bớc tìm tòi và chuyển đổi mạnh
mẽ. Tơng lai của khu vực kinh tế tập thể phụ thuộc vào sự thay đổi mô hình tổ
chức và quản lý HTX.
Khu vực kinh tế cá thể mặc dù hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế, nh-
ng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trên qui mô toàn cầu thì
khu vực này khó có thể cạnh tranh đợc với các công ty lớn và sẽ phải có những b-
ớc phát triển mới. Về bản chất, đây là khu vực kinh tế sở hữu t nhân có qui mô
nhỏ. Nh vậy, trong tơng lai, khi Việt Nam trở thành một nớc công nghiệp hiện đại
cạnh tranh toàn cầu, một bộ phận của khu vực kinh tế cá thể đầy tiềm năng này
sẽ là nguồn lực dồi dào, mở rộng qui mô khu vực kinh tế t bản t nhân. Nền kinh
tế có môi trờng kinh doanh lành mạnh là tạo điều kiện cho khu vực kinh tế này
8
phát triển chuyển đổi từ khu vực kinh tế cá thể tiểu chủ thành kinh tế t bản t
nhân.
Bản thân khu vực kinh tế t bản t nhân hiện cũng đang còn nhiều tiềm năng
và trên đà phát triển. Bằng chứng rõ nhất là chỉ trong gần 4 năm thực hiện Luật
Doanh nghiệp (2000-7/2003), số vốn t bản t nhân đã tăng lên 145.000 tỉ đồng,
cao hơn vốn đầu t nớc ngoài cùng kỳ và tăng gấp 4 lần số vốn đăng ký của khu

vực t bản t nhân giai đoạn 1991-1999 và tăng gần gấp đôi về số doanh nghiệp
đăng ký (Bộ Kế hoạch và Đầu t, 2003). Tiềm năng này còn lớn hơn khi nhìn vào
khu vực kinh tế cá thể khá đồ sộ mà rất có khả năng sẽ chuyển thành kinh tế t
bản t nhân nếu có môi trờng kinh doanh thuận lợi. Tuy nhiên, sự phát triển của
kinh tế t bản t nhân hiện nay còn bị cản trở và hạn chế bởi những nhận thức cha
rõ ràng về vai trò của kinh tế t bản t nhân nói riêng và khu vực t nhân nói chung
trong phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Những vấn đề lý luận cha đợc
sáng tỏ về kinh tế thị trờng định hớng XHCN dẫn đến tâm lý cha yên tâm để t
bản t nhân phát triển hết tiềm năng.
Có nghiên cứu cho rằng, trong tơng lai thành phần kinh tế TBNN sẽ phát
triển mạnh hơn do: (i) các thành phần kinh tế khác muốn liên doanh với kinh tế
nhà nớc để tìm chỗ dựa cho phát triển để yên tâm phát triển lâu dài; (ii) Nhà nớc
có thể định hớng phát triển khu vực t nhân thông qua liên doanh và liên kết với
khu vực này (Nguyễn Thanh Tuyền, 2002, tr.264). Trờng hợp này rất có thể xảy
ra nhất là trong bối cảnh khu vực kinh tế nhà nớc đợc hởng nhiều u đãi và là
thành phần đợc Nhà nớc chăm sóc và nuôi dỡng nhiều nhất. Hơn thế nữa, hiện
nay chúng ta đang có chính sách thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN sẽ tiếp tục chiếm giữ vị trí quan trọng trong
nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực
này sẽ hoà quyện dần với các khu vực kinh tế khác trong nớc khi Nhà nớc đang
có chủ trơng xây dựng mặt bằng pháp luật chung cho cả đầu t trong nớc và đầu t
nớc ngoài.
4- Kết luận
Phân tích và đánh giá ở trên cho thấy, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế và sự thiếu hụt nguồn vốn cho phát triển ở Việt Nam, việc huy động mọi nguồn
lực của các thành phần kinh tế là chiến lợc phát triển phù hợp. Các thành phần
kinh tế mới nh kinh tế t bản t nhân, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài ngày càng
khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Đảng và Nhà nớc có chủ trơng phát
triển kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và kinh tế nhà nớc
cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã

hội chủ nghĩa. Điều này hiện nay vẫn là mong muốn.
Trong thời gian tới, các thành phần kinh tế có thể cạnh tranh và hợp tác
cùng phát triển, bổ sung lẫn nhau, tạo thành mạng liên kết sản xuất, tận dụng
kinh tế theo qui mô và tăng hiệu quả của cả nền kinh tế. Nếu kinh tế nhà nớc đảm
nhận những ngành chủ chốt, cạnh tranh với các tập đoàn lớn trên thế giới, thì
kinh tế tiểu chủ cá thể đảm nhiệm những hoạt động kinh tế phụ vụ cho các nhu
cầu tiêu dùng trong nớc và những thị trờng ngách. Nếu kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài tập trung vào những ngành hiện đại, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất
là những khu vực thành thị và nơi có cơ sở hạ tầng tốt và thuận lợi thì khu vực
kinh tế t nhân và tập thể có thể phát huy khả năng trong những khu vực nông
nghiệp nông thôn và những vùng miền núi khó khăn. Trong nền kinh tế hội nhập
toàn cầu, doanh nghiệp nhà nớc, t bản t nhân, t bản nhà nớc và kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài là những trụ cột giúp nền kinh tế cạnh tranh trên thị trờng thế giới và
giúp nớc ta trở thành một nớc công nghiệp hiện đại. Các thành phần kinh tế khác
9
vẫn tồn tại nh một thực tế khách quan, xuất phát từ đặc trng của nền kinh tế Việt
Nam cũng nh văn hoá Việt nam, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, bổ sung và
phối kết hợp với các trụ cột trên tạo thành một nền kinh tế phát triển lành mạnh
và đa dạng.
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là chủ trơng đúng đắn và
phù hợp với qui luật và xu hớng phát triển hiện nay. Các thành phần kinh tế đều
có những vai trò nhất định với những u thế riêng, tạo dựng nên một nền kinh tế
có sức mạnh. Tuy nhiên, phân tích trên chỉ ra rõ ràng rằng để kinh tế Việt Nam
có thể phát triển cao và bền vững, việc xây dựng các chính sách không nên phân
chia theo các thành phần kinh tế. Hơn thế nữa, tới đây, chúng ta đang có chủ tr-
ơng xây dựng Luật Doanh nghiệp chung cho các loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế và Luật Đầu t chung cho cả đầu t trong nớc và đầu t nớc
ngoài thì giới hạn về sở hữu sẽ không còn là cơ sở trong hoạch định chính sách
kinh tế. Việc tạo lập một nền kinh tế mà mọi thành phần đều khẳng định vai trò
của chúng thông qua kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh với nhau sẽ mang lại

chất lợng tăng trởng và hiệu quả cao hơn cho toàn bộ nền kinh tế./.
Phụ lục:
Một số số liệu thống kê về vai trò của các thành phần kinh tế
Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu t phát triển theo thành phần kinh tế, %
(Giá thực tế)
1996-2000 2001 2002 2003
Kinh tế Nhà nớc 54,6 58,1 56,2 56,5
Kinh tế ngoài quốc doanh 23,8 23,5 25,3 26,7
Kinh tế có vốn ĐTNN 21,6 18,4 18,5 16,8
Tổng 100 100 100 100
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2003
Bảng 2 : Đóng góp cho tổng thu nhập ngân sách của các thành phần
kinh tế
2000 2001 2002 2003
Tổng thu ngân sách, tỉ đồng 90749 103888 105200 123700
Thu từ DNNN 19692 23149 24600 29335
Thu từ DN ĐTNN, không kể dầu thô 4735 5702 6400 8600
Thu từ công thơng nghiệp dịch vụ
ngoài quốc doanh
5802 6723 7400 9000
Tỷ trọng trong tổng thu ngân sách, %
Thu từ DNNN 21,70 22,28 23,38 23,71
Thu từ DN ĐTNN, không kể dầu thô 5,22 5,49 6,08 6,95
Thu từ công thơng nghiệp dịch vụ
ngoài quốc doanh
6,39 6,47 7,03 7,28
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2002
10
Đồ thị: Tỷ trọng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo một số chỉ
tiêu chủ yếu năm 2002

0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Số
Doanh
nghiệp
Lao
động
Nguồn
vốn
Doanh
thu
Nộp
ngân
sách
Doanh nghiệp
có vốn ĐTNN
T nhân
Hợp tác xã
Doanh nghiệp
Nhà n ớc
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2003

11

×