Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn Huyện EA KAR, Tỉnh ĐăK LăK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.85 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




TRẦN VĂN HIỀN



PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK


Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







Đà Nẵng, Năm 2015




Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA



Phản biện 1: PGS.TS. Võ Xuân Tiến



Phản biện 2: TS. Đỗ Thị Nga


Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 04
năm 2015




Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong một thập niên gần đây, hạt tiêu Việt Nam nhanh chóng chiếm lĩnh
thị trường thế giới về sản lượng và tổng lượng xuất khẩu. Xu hướng trên thị
trường thế giới đang tiếp tục có những thuận lợi cho tiêu Việt Nam. Theo báo
cáo của Bộ NN&PTNT, năm 2013, xuất khẩu (XK) hồ tiêu cả nước ước đạt
134.000 tấn với kim ngạch đạt 899 triệu USD, tăng gần 15% về lượng và tăng
hơn 13% về kim ngạch so với năm 2012. Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, hiện
có khoảng 95% sản lượng hồ tiêu sản xuất trong nước để xuất khẩu đến hơn 80
quốc gia, vùng lãnh thổ, còn lại 5% là tiêu thụ nội địa. Việt Nam có khoảng 15 doanh
nghiệp XK hồ tiêu ở vị trí hàng đầu của thế giới, chiếm trên 50% thị phần xuất khẩu.
Hiện nay, Hoa Kỳ và Singapore là các thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam, với
kim ngạch liên tiếp đạt mức tăng trưởng cao, tiếp theo là các thị trường Ấn Độ, Hà
Lan, Đức, UAE
Huyện Ea Kar có diện tích tự nhiên là 103.747 ha, trong đó đất đã sử dụng cho
sản xuất nông nghiệp là 50.155 ha chiếm 48,34%. Nhóm đất đỏ vàng chiếm diện tích
lớn nhất có tầng đất dày trên 70 cm, kết cấu viên, độ xốp cao, thấm thoát nước tốt,
đất giàu đạm và chất hữu cơ, được phân bổ trên diện rộng trong vùng và hầu hết đã
khai thác trồng cây lâu năm như cây Điều, Hồ tiêu, Cao su, Cà phê, Chè; một số ít
được khai thác trồng sắn, mía, thuốc lá, bông, đay, cói
Đến năm 2013 toàn huyện Ea Kar có 970 ha trồng cây hồ tiêu chiếm
12,47% tổng diện tích trồng cây hồ tiêu của tỉnh trong đó diện tích thu hoạch là 722
ha với sản lượng đạt 2.570 tấn. Cây hồ tiêu là một trong ba loại với cây
cà phê và điều, là sản phẩm chủ yếu, chiếm hơn 20% giá trị từ sản xuất nông
nghiệp, có tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội hàng năm của huyện.
Tuy nhiên việc phát triển cây hồ tiêu còn manh mún, nhỏ lẻ, công tác đầu
tư thâm canh chưa đúng mức, kỷ thuật và kinh nghiệm trồng hồ tiêu của các hộ
nông dân còn hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng của của vùng. Bên cạnh đó,
phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện Ea Kar đang đứng trước những thách


2
thức to lớn trong quá trình hội nhập kinh tế, đó là sự tăng nhanh không theo quy
hoạch về diện tích; do chạy theo giá cả thị trường dẫn đến rừng bị tàn phá, đất bị
thoái hoá; sản lượng tăng nhưng chất lượng sản phẩm chưa cao, sức cạnh tranh
trên thị trường chưa đủ mạnh, hiệu quả kinh doanh mang lại chưa cao
Từ thực trạng phát triển cây hồ tiêu của huyện Ea Kar, thiết nghĩ việc
nghiên cứu tình hình phát triển cây hồ tiêu, xác định hiệu quả kinh tế, tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây hồ tiêu… Trên cơ sở đó, giúp định hướng
phương thức canh tác tốt nhất nhằm phát huy lợi thế so sánh, nâng cao năng
suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm và tăng cao sức cạnh tranh trước mắt cũng
như lâu dài. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài: “Phát
triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện Ea Kar tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về phát triển cây hồ tiêu.
- Phân tích thực trạng phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện Ea Kar.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện Ea
Kar trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiến liên
quan đến phát triển cây hồ tiêu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Ea Kar - tỉnh ĐăkLăk.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thu thập để đánh giá thực trạng phát triển
sản xuất cây hồ tiêu: Từ năm 2008-2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó
- Thu thập thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng

- Phương pháp phân tích tổng hợp

3
- Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp phân tích thống kê
- Và các phương pháp khác
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Đề tài góp phần đưa ra những căn cứ, những giải pháp cụ thể đáp ứng các yêu
cầu bức thiết cho quy hoạch phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện EaKar
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở để xây dựng chương trình
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công nhằm hướng dẫn nông dân áp dụng
những tiến bộ khoa học, công nghệ, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống
nhân dân trong vùng;
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về phát triển cây hồ tiêu.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện Ea Kar,
tỉnh Đăk Lăk.
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện Ea Kar,
tỉnh Đăk Lăk.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.




















4
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂY HỒ TIÊU VÀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
1.1.1. Cây hồ tiêu và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây hồ tiêu.
a. Giới thiệu cây hồ tiêu.
Tiêu có tên khoa học là Piper nigrum L, họ Tiêu (Piperaceae). Có nguồn gốc
ở vùng Ghats miền tây Ấn Độ. Tiêu được du nhập vào Đông Dương từ thế kỷ 17
nhưng mãi đế thế kỷ 18 mới bắt đầu phát triển mạnh, khi một số người Hoa di dân
vào vào Campuchia ở vùng dọc bờ biển Vịnh Thái Lan, và Tiêu vào Đông Bằng
Sông Cửu Long qua cữa ngỏ Hà Tiên của tỉnh Kiên Giang rồi sau lan dần đến các
tỉnh miền Trung như Quảng Trị, Gia Lai…
tế kỹ thuật của cây hồ tiêu.
Chu kỳ phát triển của cây hồ tiêu kéo dài khoảng 20 năm, trải qua hai thời
kỳ, thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh. Thời kỳ kiến thiết cơ bản 2
năm, đòi hỏi phải có vốn đầu tư tương đối lớn. Chất lượng đầu tư thời kỳ này
quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu trong thời
kỳ kinh doanh sau này nói riêng và cả chu kỳ kinh tế của cây hồ tiêu nói chung.
- Nước là yếu tố quan trọng nhất đối với Tiêu. Lượng mưa thích hợp là
2.000 – 3.000mm/năm, lượng mưa tối thiểu là 1800mm/năm. Tiêu cần mùa khô

ngắn để ra hoa đồng loạt và chín tập trung. Ẩm độ không khí thích hợp cho hoa
tiêu thụ phấn là 75 – 90%
- Mật độ và khoảng cách trồng: Đối với choái (trụ, nọc) chết: trồng 2mx
2m: 2500 hố/ha. Đối với choái sống: trồng 2m x 2,5m: 2.000 hố/ha hoặc 2,5m x
2,5m: 1.500 hố/ha
1.1.2. Khái niệm về phát triển cây hồ tiêu.
Ph hồ tiêu làm cả
về số lượng và chất lượng nhằm
, có hiệu quả.

5
Phát triển cây hồ tiêu bao gồm hai khía cạnh: phát triển sản xuất theo chiều
rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu. Phát triển sản xuất theo chiều rộng
chú trọng tới quy mô như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao
động…
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của phát triển cây hồ tiêu.
a. Về mặt kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế địa phương và người kinh doanh hồ tiêu
- Tăng sức cạnh tranh sản phẩm hồ tiêu trên thị trường
b. Về mặt xã hội.
- Thu nhập và vấn đề phân hóa giàu nghèo trong phát triển hồ tiêu
- Giải quyết việc làm, nâng cao trình độ học vấn, bình đẳng giới và bình
đẳng giữa các dân tộc trong phát triển hồ tiêu.
c. Về mặt môi trường.
- Khai thác và sử dụng các tài nguyên đất và nước một cách hợp lý
- Bảo vệ môi trường sinh thái
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU.
1.2.1. Gia tăng quy mô sản xuất cây hồ tiêu.
Gia tăng quy mô sản xuất cây hồ tiêu là việc gia tăng diện tích trồng cây
hồ tiêu, sản lượng và giá trị sản lượng sản xuất hồ tiêu

* Nhóm tiêu chí đánh giá gia tăng quy mô sản xuất cây hồ tiêu.
- Diện tích trồng hồ tiêu và sự gia tăng về diện tích.
- Sản lượng và sự gia tăng sản lượng
- GTSX và sự gia tăng GTSX
1.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực
a.
b.
c.
d. -
e.

6
* Nhóm tiêu chí đánh giá gia tăng các yếu tố nguồn lực.
- Tình hình sử dụng đất
- Lao động và chất lượng lao động qua các năm
- Tổng số vốn đầu tư và mức đầu tư trên một đơn vị diện tích
- Số lượng và giá trị cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất hồ tiêu
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu trồng cây hồ tiêu.
Chuyển đổi cơ cấu trồng hồ tiêu là quá trình thay đổi số lượng, tỷ trọng về
loại giống; số hộ canh tác hồ tiêu; diện tích trồng các loại giống cho năng suất
cao, có khả năng kháng bệnh tốt; tăng giảm diện tích do chuyển đổi sản xuất
giữa cây hồ tiêu với các loại cây trồng khác.
* Nhóm tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu trồng cây hồ tiêu.
- Cơ cấu giống hồ tiêu qua các năm
- Mức và tỷ lệ tăng diện tích giống mới trong sản xuất
- Cơ cấu diện tích đất trồng các loại hồ tiêu qua các năm
1.2.4. Nâng cao trình độ thâm canh sản xuất cây hồ tiêu
Thâm canh nông nghiệp là tất yếu khách quan khi đất đai nông nghiệp
ngày càng thu hẹp, nhu cầu nông nghiệp ngày càng tăng, khoa học công nghệ
ngày càng phát triển nhờ áp dụng các tiến bộ KHCN vào SXNN

1.2.5. Hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất
a. Hộ sản xuất hồ tiêu
b. Trang trại hồ tiêu
c. Nông trường hồ tiêu
d. Công ty
* Nhóm tiêu chí đánh giá hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất
- Số lượng các hình thức tổ chức sản xuất tăng qua các năm
- Tốc độ tăng của số lượng các hình thức tổ chức sản xuất
1.2.6. Phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cây hồ tiêu
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây hồ tiêu là quá trình mở rộng
quy mô khách hàng cũng như sản lượng và giá trị sản phẩm cây hồ tiêu trên thị

7
trường. Quá trình này cũng là quá trình chiếm lĩnh thị trường bảo đảm và tăng
dần thị phần của các nhà sản xuất hồ tiêu bằng nhiều biện pháp khác nhau.
* Nhóm tiêu chí đánh giá

phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây
hồ tiêu

- Doanh thu và mức tăng doanh thu của sản phẩm hồ tiêu
- Thị phần và mức tăng thị phần của sản phẩm hồ tiêu trên thị trường
- Số lượng các nhà phân phối tham gia
1.2.7. Gia tăng kết quả, hiệu quả và đóng góp của cây hồ tiêu cho phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Nâng cao kết quả sản xuất cây hồ tiêu thể hiện sự phối hợp các nguồn lực,
các yếu tố sản xuất, thể hiện sự lớn mạnh tổng hợp về vốn, lao động, máy móc
thiết bị công nghệ
Đóng góp cho phát triển kinh tế địa phương thể hiện bằng sự gia tăng tỷ
trọng GTSX hàng hóa của cây hồ tiêu trong GTSX của ngành nông nghiệp và

trong GDP của địa phương.
Nhóm tiêu chí đánh giá việc gia tăng kết quả, hiệu quả và đóng góp
của cây hồ tiêu cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
* Nhóm tiêu chí thể hiện kết quả sản xuất của cây hồ tiêu.
- Giá trị sản xuất GO (Gross output) là toàn bộ giá trị của cải vật chất và
dịch vụ tạo ra trong một thời gian nhất định thường là một năm. Đối với cây hồ
tiêu là toàn bộ giá trị sản phẩm thu được trong một năm.
n
j
QjPjGO
1

Q là khối lượng sản phẩm
P là đơn giá sản phẩm
- Chi phí trung gian IC (Intermediary Cost), đây là chi phí của các nhân tố
bị tiêu hao trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất hồ tiêu chi phí
này bao gồm: chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, nhiên liệu, chi phí vận
chuyển, chi phí bảo dưỡng sửa chữa, các chi phí thuê mướn, chi phí dụng cụ và
các chi phí khác.

8
n
j
j
C
IC
1

C: là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ sản phẩm
- Giá trị gia tăng VA (Value Added) là bộ phận quan trọng nhất trong giá

trị tổng giá trị sản phẩm. Nó là kết quả thu được sau khi trừ chi phí trung gian
(IC) của hoạt động sản xuất kinh doanh.
VA = GO - IC
- Tổng chi phí sản xuất TC là toàn bộ chi phí cố định và biến đổi đầu tư
trong một thời kỳ nhất định thường là 1 năm.
TC = FC + VC
+ Chi phí biến đổi VC là những khoản chi phí thay đổi phụ thuộc vào sự
thay đổi của sản phẩm.
+ Chi phí cố định FC là những khoản chi phí thay đổi về tổng số cho dù có sự
thay đổi về hoạt động sản xuất kinh doanh trong một quy mô sản xuất nhất định.
- Thu nhập hỗn hợp MI là một phần của giá trị gia tăng sau khi đã trừ đi
chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế Như vậy thu nhập hỗn hợp bao gồm cả
công lao động gia đình.
MI = VA - (A+T) – Lao động thuê (nếu có)
Trong đó: A là khấu hao TSCĐ
T là các khoản thuế phải nộp
* Nhóm tiêu chí thể hiện hiệu quả sản xuất của cây hồ tiêu.
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí Tgo là tỷ số giá trị sản xuất GO của
sản phẩm với chi phí trung gian IC trên một đơn vị diện tích của một vụ.
Công thức: T
GO
=
IC
GO
(lần).
- Tỷ suất giá trị tăng thêm chi phí: Chỉ tiêu này thể hiện cứ đầu tư thêm
một đồng vốn vào sản xuất thì sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
Công thức: T
VA
=

IC
VA
(lần).

9
- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí: Chỉ tiêu này thể hiện giá trị thu
nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí.
Công thức: T
MI
=
IC
MI
(lần).

- Thu nhập/Lao động: chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động tham gia sản
xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng thu nhập.
- Hiệu quả thu nhập/chi phí . Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra
thu được bao nhiêu đồng thu nhập.
- Tỉ suất lợi nhuận (PCR). Nhằm đánh giá hiệu quả về lợi nhuận của chi phí
đầu tư. Nó được xác định bởi % của lợi nhuận so với tổng chi phí sản xuất.
%100x
TC
P
PCR

PCR: Tỉ suất lợi nhuận (%)
P: Lợi nhuận
TC: Tổng chi phí
* Nhóm tiêu chí thể hiện đóng góp của cây hồ tiêu cho phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương

- Tỷ lệ đóng góp của sản xuất hồ tiêu: Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ
giữa giá trị sản lượng hồ tiêu sản xuất ra so với giá trị hàng hóa nông nghiệp
(hoặc GTSX của huyện) trong một năm.
G
G
nn
tt
g

g: Tỷ lệ đóng góp về giá trị sản lượng hàng hóa của cây hồ tiêu.
G
tt
: Tổng giá trị sản lượng hồ tiêu.
G
nn
: Tổng giá trị sản lượng hàng hóa ngành nông nghiệp (GTSX của huyện).
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
.


10
a. Tình hình nền kinh tế
b. Thị trường
c. Chính sách về nông nghiệp
d. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƢƠNG TẠI VIỆT NAM
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai.
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Chƣ Sê tỉnh Gia Lai.

1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN EA KAR TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN
CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA KAR.
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Ea Kar nằm về phía Đông- Nam của Tỉnh Đắk Lắk. cách thành phố Buôn
Ma Thuột 52 km, có tổng diện tích tự nhiên là 1.037,47 km
2
gồm 2 thị trấn và 14 xã
Phía Đông giáp huyện M’Đăk, tỉnh Đắk Lắk; Phía Tây giáp huyện Krông
Pắc - Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk; Phía Nam giáp huyện Krông Bông, tỉnh Đắk
Lắk; Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên, và tỉnh Gia Lai.
b. Địa hình
c. Khí hậu, thời tiết
d. Tài nguyên thiên nhiên.
* Tài nguyên đất: Đất đai huyện Ea Kar tương đối đa dạng, theo kết quả điều
tra đất, trên địa bàn huyện có thể chia thành 06 nhóm đất chính như sau:


11
Bảng 2.1. Phân loại đất huyện Ea Kar
Stt
Tên đất

hiệu
Diện tích

(ha)
Tỷ lệ
(%)

Tổng cộng

103.747
100
I
Nhóm đất đỏ vàng

61.640
59,41
1
Đất đỏ vàng trên đá Macma axit
Fa
36.698
59,54
1.1
Đất đỏ vàng trên đá Macma axit
Fa
1.029
2,8
1.2
Đất đỏ vàng trên đá Macma axit
Fa
11.903
32,43
1.3
Đất đỏ vàng trên đá Macma axit

Fa
10.038
27,35
1.4
Đất đỏ vàng trên đá Macma axit
Fa
5.281
14,39
1.5
Đất đỏ vàng trên đá Macma axit
Fa
2.383
6,49
1.6
Đất đỏ vàng trên đá Macma axit
Fa
6.065
16,53
2
Đất nâu đỏ trên đá Macma bazơ và trung tính
Fk
7.975
12,94
3
Đất nâu vàng trên đá Mácma bazơ và trung tính
Fu
344
0,56
4
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất

Fs
16.623
26,97
4.1
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Fs
1.045
6,29
4.2
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Fs
2.311
13,9
4.3
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Fs
137
0,82
4.4
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Fs
1.307
7,86
4.5
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
Fs
4.927
29,64
4.6
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất

Fs
6.897
41,49
II
Nhóm đất phù sa

5.634
5,43
5
Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
Ps
4.075
72,33
6
Đất phù sa không được bồi chua
Pe
1.011
17,94
7
Đất phù sa Glây
Pg
504
8,94
8
Đất phù sa ngòi suối
Py
44
0,78
III
Nhóm đất xám

(X)
32.429
31,26
9
Đất xám trên phù sa cổ
X
1.410
4,35
10
Đất xám trên đá Macma axit và đá cát
Xa
31.018
95,65
10.1
Đất xám trên đá Macma axit và đá cát
Xa
7.890
25,44
10.2
Đất xám trên đá Macma axit và đá cát
Xa
11.040
35,59
10.3
Đất xám trên đá Macma axit và đá cát
Xa
10.188
32,84
10.4
Đất xám trên đá Macma axit và đá cát

Xa
1.901
6,13
IV
Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
D
2.622
2,53
11
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
D
1.629
62,12
12
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
Ho
993
37,88
V
Nhóm đất đầm lầy và than bùn (T), đất lầy
J
1.096
1,06
VI
Nhóm đất đen
R
326
0,31
13
Đất đen trên sản phẩm bồi tụ Bazan

Rk
136
41,75
14
Đất nâu thẫm trên sản phẩm đá bọt và đá Bazan
Ru
190
58,25
Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất huyện Ea Kar đến năm 2020



12
* Tài nguyên nước
- Nước mặt:
Huyện Ea Kar có mạng lưới sông suối khá dày với mật độ lưới sông từ
0,35 - 0,55km/ km
2
; các sông suối chảy qua huyện gồm 2 dòng sông chính đó là
Krông H’Năng và sông Krông Păk.
- Nước ngầm:
Nước ngầm trên địa bàn huyện chủ yếu vận động, tàng trữ trong thành tạo
phun trào basalt độ sâu phân bố 15 đến 120m.
* Tài nguyên rừng.
* Tài nguyên khoáng sản.
2.1.2. Đặc điểm xã hội
a. Dân số
Năm 2013 dân số trung bình huyện Ea Kar là 149.203 người, mật độ dân
số 143,81 người/km
2


c. Dân trí.
d. Truyền thống văn hoá
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
a. Tình hình nền kinh tế
Qua bảng số liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn
2008-2013 đạt 11,11%/năm. GTSX từ nông nghiệp lớn nhất với 3.409.698 triệu
đồng chiếm 50,68% GTSX của toàn huyện năm 2013.
Bảng 2.4. Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Ea Kar từ
2008 đến 2013
Stt
Chỉ tiêu
Tổng số
(tr.đ)
GTSX (tr.đ)
Nông, lâm
nghiệp và
thuỷ sản
CN & XD
Thƣơng
mại dịch
vụ
Tổng số
Trong
đó: CN
1
Năm 2008
3.973.600
2.547.560
770.362

691.100
655.678
2
Năm 2009
4.310.143
2.617.735
972.041
879.192
720.367
3
Năm 2010
5.232.663
3.253.058
1.175.181
974.155
804.424

13
4
Năm 2011
6.009.724
3.503.044
1.640.954
1.390.804
865.726
5
Năm 2012
5.998.340
3.012.515
1.895.270

1.582.770
1.090.555
6
Năm 2013
6.727.711
3.409.698
2.074.813
1.730.813
1.243.200

Tốc độ tăng BQ (%)
11,11
6,00
21,91
20,16
13,65
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea Kar qua các năm
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN EA KAR.
2.2.1. Quy mô phát triển cây hồ tiêu
Tính đến năm 2013 diện tích hồ tiêu trên địa bàn huyện là 970 ha tăng
533 ha so với năm 2009, sản lượng đạt 2.570 tấn, NSBQ đạt 3,55 tấn khô/ha.
Bảng 2.6. Diện tích, sản lượng và năng suất hồ tiêu huyện Ea Kar
từ 2005-2013
Stt
Chỉ tiêu
Diện tích
trồng (ha)
Diện tích
thu hoạch (ha)

Sản lƣợng
(tấn)
Năng suất
BQ (tấn/ha)
1
Năm 2005
184
145
329,15
2,27
2
Năm 2006
217
163
466,18
2,86
3
Năm 2007
258
204
459,00
2,25
4
Năm 2008
363
278
745,04
2,68
5
Năm 2009

437
318
842,70
2,65
6
Năm 2010
485
387
1.114,56
2,88
7
Năm 2011
523
430
1.264,20
2,94
8
Năm 2012
750
572
1.864,72
3,26
9
Năm 2013
970
722
2.570,32
3,56
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Ea Kar qua các năm


17,93
18,89
40,70
20,39
10,98
7,84
43,40
29,33
25,99
-21,33
19,11
-1,12
8,68
2,08
10,88
9,20
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
50
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tốc độ tăng DT (%) Tốc độ tăng NS (%)

Hình 2.4. Tốc độ tăng trưởng về diện tích và năng suất hồ tiêu huyện
Ea Kar 2006-2013



14
2.2.2. Quy mô các nguồn lực trong sản xuất cây hồ tiêu.

Diện tích đất trồng cây lâu năm là 15.432 ha trong đó diện tích canh tác hồ
tiêu là 970 ha, bình quân 0,55 ha/hộ trồng hồ tiêu. GTSX tiêu/1đơn vị diện tích canh
tác (1 ha) là 474.452 triệu đồng.

Bảng 2.8. Tình hình sử dụng đất cho sản xuất hồ tiêu từ 2008-2013
Stt
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1
Diện tích tự nhiên (ha)
103.747
103.747
103.747
103.747

103.747
103.747
2
DT đất SXNN (ha)
45.128
45.876
46.857
47.541
49.127
50.039
2.1
DT đất trồng cây lâu
năm
14.030
14.231
14.455
14.872
15.246
15.432
a
DT trồng hồ tiêu
363
437
485
523
750
970
b
DT trồng hồ tiêu/hộ
0,41

0,40
0,44
0,45
0,51
0,55
c
GTSX BQ/1 ha hồ tiêu
(tr.đ)
98.754
125.437
187.365
254.769
387.645
474.452
2.2
DT đất trồng cây hàng
năm
31.098
31.645
32.402
32.669
33.881
34.607
3
DT đất SXNN so với
DT tự nhiên (%)
43,50
44,22
45,16
45,82

47,35
48,23
Nguồn: NGTK và số liệu Phòng NN huyện Ea Kar qua các năm
b. Lao động
Theo thống kê tính đến năm 2013, huyện EaKar có 1.754 Hộ gia đình trực
tiếp sản xuất hồ tiêu chiếm 85% diện tích hồ tiêu trên địa bàn huyện
c. Vốn đầu tư
Vốn trong sản xuất hồ tiêu được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tích lũy
và vốn từ tín dụng nông thôn.






15
Bảng 2.10. Tình hình vốn đầu tư sản xuất hồ tiêu huyện Ea Kar
từ 2008-2013
Stt
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012

Năm
2013

Tổng vốn
33.472
44.665
54.098
69.097
119.907
168.788
1
Vốn tự có (tr.đ)
27.422
37.382
46.015
57.765
101.157
146.155
2
Vốn vay (tr.đ)
6.050
7.283
8.083
11.332
18.750
22.633
Nguồn: Phòng NN huyện Ea Kar qua các năm
d. Khoa học – công nghệ
e.
2.2.3. Cơ cấu sản xuất cây hồ tiêu

Trước năm 2005 các giống hồ tiêu được trồng nhiều là tiêu Vĩnh Linh
đến nay các giống được lựa chọn trồng là tiêu Vĩnh Linh, Phú Quốc, Lộc Ninh,
Đất đỏ Hiện nay tỷ lệ diện tích canh tác hồ tiêu với các giống qua tuyển chọn
và giống mới chiếm trên 58% tổng diện tích tương đương 560 ha.
2.2.4. Tình hình thâm canh sản xuất hồ tiêu
a. Các giống hồ tiêu
Theo số liệu thống kê Phòng NN huyện Ea Kar thì có 42% là giống không
được qua chọn lọc và 23% do nông dân tự sản xuất
b. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật.
* Quy trình chăm bón
Tình hình sử dụng phân bón cho thấy chỉ có khoảng 60% số hộ trồng hồ
tiêu đã sử dụng phân có nguồn gốc hữu cơ để bón cho hồ tiêu
Bảng 2.14. Mức bón phân cho 1ha hồ tiêu của hộ năm 2013
Stt
Chỉ tiêu
Mức bón (kg/ha)
1
Đạm (N)
1200
2
Lân (P)
1500
3
Kali (K)
900
4
NPK
2800
5
Phân hữu cơ

3500
Nguồn: Số liệu điều tra của PhòngNN huyện Ea Kar năm 2013

16
Trang thiết bị sản xuất
c. Năng suất hồ tiêu
Nhìn chung năng suất hồ tiêu của huyện mặc dù đang ở trên mức trung bình,
tuy nhiên sự phát triển còn chưa cao và chưa đảm bảo tính hiệu quả kỹ thuật
Bảng 2.18. Năng suất và tốc độ tăng năng suất hồ tiêu huyện Ea Kar từ
2005-2013
Stt
Chỉ tiêu
Năng suất
(tấn/ha)
Lƣợng tăng giảm
tuyệt đối (tấn/ha)
Tốc độ tăng
năng suất(%)
1
Năm 2005
2,27


2
Năm 2006
2,86
0,59
25,99
3
Năm 2007

2,25
-0,61
-21,33
4
Năm 2008
2,68
0,43
19,11
5
Năm 2009
2,65
-0,03
-1,12
6
Năm 2010
2,88
0,23
8,68
7
Năm 2011
2,94
0,06
2,08
8
Năm 2012
3,26
0,32
10,88
9
Năm 2013

3,56
0,3
9,20
Nguồn: NGTK huyện Ea Kar năm 2013
2.2.5. Các hình thức tổ chức sản xuất hồ tiêu
Đối với địa bàn huyện Ea Kar thì vai trò chủ yếu vẫn là kinh tế hộ gia đình mà
đối tượng cụ thể là hộ nông dân trực tiếp sản xuất với khoảng 1.754 hộ.
Bảng 2.19. Biến động số cơ sở trồng, kinh doanh và chế biến hồ tiêu tại
huyện Ea Kar qua các năm
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2005
Năm
2009
Năm
2013
Tăng
BQ (%)
1
Hộ trồng tiêu
Hộ
478
1.086
1.754
17,65
2
Trang trại trồng tiêu (>2ha)
TT

2
8
17
30,67
3
Hộ kinh doanh tiêu
"
23
56
146
25,99
4
Hộ chế biến tiêu
"
5
18
32
26,12
5
Công ty SX chế biến, XNK
Cơ sở
1
2
4
18,92
6
HTX
"
-
-

-
-
Nguồn: Phòng NN huyện Ea Kar qua các năm
2.2.6. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu
a. Chuỗi giá trị hồ tiêu
(i) Nhà cung cấp vật tư đầu vào

17
(ii) Nông hộ trồng hồ tiêu
Có khoảng 1.754 hộ trồng hồ tiêu, trong đó chủ yếu là hộ có quy mô nhỏ
diện tích dưới 1 ha (chiếm khoảng 85 % diện tích).
(iii) Nhà thu mua tại các địa bàn trồng hồ tiêu
(iv) Công ty thu mua xuất khẩu
Trên địa bàn huyện Ea Kar niên vụ hồ tiêu 2013 có 04 doanh nghiệp xuất
khẩu hồ tiêu. Các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu vừa mua hồ tiêu xô và thành
phẩm từ các đại lý, vừa mua hồ tiêu trực tiếp từ người sản xuất để chế biến xuất
khẩu.
b. Khách hàng và kênh tiêu thụ
Khối lượng sản phẩm hồ tiêu khô hộ nông dân sản xuất ra được bán cho
người thu gom chiếm 35% tổng lượng sản xuất ra, 50% lượng bán cho các đại lý
thu mua, 10 % được người dân vận chuyển đến bán tại các đại lý ở trung tâm
huyện. Còn lại khối lượng bán thẳng cho các Công ty thu mua chỉ khoảng 5%
tổng sản lượng sản xuất ra.
c. Giá bán: Qua điều tra thu thập số liệu của các kênh thu mua chế biến,
các đại lý, điểm thu gom và hộ dân điều tra thì giá hồ tiêu khô niên vụ 2013 -
2014 dao động từ 130.000 – 150.000 đồng/kg, sự dao động giá hồ tiêu phụ thuộc
vào chất lượng và giá giao dịch hồ tiêu trên thị trường thế giới.
2.2.7. Gia tăng kết quả, hiệu quả và đóng góp của cây hồ tiêu cho phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Năng suất hồ tiêu bình quân chung/1ha là 3,55tấn nhân/ha. Giá trị sản

xuất (GO) bình quân cho 1ha là 474.452 nghìn đồng. Giá trị gia tăng (VA) bình
quân cho 1ha là 395.980 nghìn đồng.
Bảng 2.20. Kết quả sản xuất hồ tiêu huyện Ea Kar năm 2013
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
QM nhỏ
QMTB
QM lớn
Chung
1
Tính cho 1 ha





1.1
Giá trị sản xuất (GO)
1000đ
467.365
458.672
497.320
474.452
1.2
Chi phí trung gian (IC)
"
77.653
76.325
81.439

78.472
1.3
Tổng chi phí (TC)
"
148.764
121.345
107.653
113.437

18
1.4
Giá trị gia tăng (VA)
"
389.712
382.347
415.881
395.980
1.5
Thu nhập hỗn hợp (MI)
"
318.601
337.327
389.667
361.015
2
Tính trung bình cho 1hộ






2.1
Giá trị sản xuất (GO)
1000đ
257.051
252.270
273.526
260.949
2.2
Tổng chi phí (TC)
"
81.820
66.739
59.209
62.390
2.3
Thu nhập (MI)
"
175.231
185.530
214.317
198.558
3
MI/ 1 LĐ




59.271
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Phòng NN huyện Ea Kar năm 2013

Sản xuất hồ tiêu đem lại hiệu quả kinh tế cao vì giá bán hồ tiêu hiện nay
trên thị trường đang dao động ở mức từ 130-180 nghìn đồng/kg hạt tiêu khô.
Năng suất, sản lượng khoảng 3,55 tấn/ha. Hiệu quả sử dụng chi phí (IC, TC) đều
lớn hơn 1 lần. Thu nhập/Tổng chi phí từ 2,14-3,62 lần
Bảng 2.21. Một số chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế từ sản xuất hồ tiêu
của huyện Ea Kar năm 2013
STT
Diễn giải
ĐVT
Chung
Theo quy mô
QM nhỏ
QMTB
QM lớn
1
Hiệu quả sử dụng IC





-
GO/IC
Lần
6,05
6,02
6,01
6,11
-
VA/IC

"
5,05
5,02
5,01
5,11
-
MI/IC
"
4,60
4,10
4,42
4,78
2
Hiệu quả sửdụng TC





-
GO/TC
"
4,18
3,14
3,78
4,62
-
VA/TC
"
3,49

2,62
3,15
3,86
-
MI/TC
"
3,18
2,14
2,78
3,62
3
Hiệu quả sử dụng lao động





-
GO/1 LĐ
1000đ
77.895
76.732
75.304
81.650
-
MI/1 LĐ
"
59.271
52.308
55.382

63.975
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Phòng NN huyện Ea Kar năm 2013
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN EA KAR
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Phát triển cây hồ tiêu trong những năm qua tạo bước thay đổi bộ mặt nông
thôn huyện Ea Kar, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, tận dụng được
lợi thế và tiềm năng sẵn có để phát triển kinh tế, góp phần ổn định an ninh trật tự

19
địa phương, bảo đảm an sinh xã hội, nông nghiêp nông thôn của huyện có những
khởi sắc.
2.3.2. Những tồn tại hạn chế
- Trình độ kỹ năng canh tác
- Vật tư đầu vào tăng cao
- Ảnh hưởng của thời tiết
- Thiếu điều kiện sơ chế
- Thiếu thông tin
- Thiếu liên kết
- Nhiều khâu trung gian
2.3.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại
- Công tác tuyên truyền, vận động chưa triệt để
- Quy trình kỹ thuật nhằm tái canh cây hồ tiêu đối với các vườn cây già cỗi
chưa đảm bảo đúng quy trình.

CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN EA KAR TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP.

3.1.1. Thị trƣờng tiêu thụ hồ tiêu
3.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ea Kar
đến năm 2020
Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ea Kar đến
năm 2020 thì: Diện tích phát triển cây hồ tiêu đến năm 2020 là 1.500 ha, sản
lượng đạt 4.500 tấn, giá trị sản lượng đạt trên 500 tỷ đồng, phân bố chủ yếu ở
các xã Xuân Phú, Cư Huê, Cư Ni, Ea Kmút và TT Ea Kar.

20
3.1.3. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển cây hồ tiêu của
huyện Ea Kar.
a. Quan điểm.
Quan điểm phát triển hồ tiêu của huyện Ea Kar hiện nay là: “Diện tích
sản xuất phù hợp, năng suất cao, chất lượng tốt được người tiêu dùng ưa chuộng,
có uy tín, có thương hiệu, thị trường ngày càng mở rộng, thu lợi nhuận cao
b. Mục tiêu.
Mục tiêu đến năm 2020 ổn định diện tích hồ tiêu toàn huyện khoảng
1.500 ha trong đó diện tích thu hoạch 1.200 ha, tổng sản lượng đạt khoảng 4.500
tấn.
c. Định hướng.
Quy hoạch vùng sản xuất tập trung, phát triển gắn kết chặt chẽ từ khâu
chọn giống – trồng – chăm sóc – thu hoạch – chế biến và tiêu thụ. Đồng thời áp
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất, chế biến hồ tiêu
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN EA KAR TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.2.1. Phát triển quy mô sản xuất cây hồ tiêu
- Tận dụng các lợi thế từ điều kiện tự nhiên, con người, môi trường sinh
thái của từng khu vực dân cư và lợi thế so sánh của từng vùng để gia tăng số
lượng và quy mô sản xuất cây hồ tiêu trên địa bàn.
- Khẩn trương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

lâu dài cho hộ nông dân, đảm bảo cơ sở pháp lý cho người nông dân có đầy đủ
các quyền đã được luật hóa
- Phát triển diện tích trồng cây hồ tiêu phải gắn với quy hoạch của huyện
Ea Kar và định hướng của tỉnh Đăk Lăk. Định hướng phát triển vùng trồng cây
hồ tiêu tập trung tại địa bàn các xã: Xuân Phú, Cư Huê
3.2.2. Tăng cƣờng các nguồn lực cho phát triển cây hồ tiêu.
a. Giải pháp về đất đai

21
- Rà soát lại quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuyên truyền, vận
động, hỗ trợ nông dân trong việc dồn điền, đổi thửa để tích tụ ruộng đất theo quy
định của Pháp luật về đất đai, tiến hành rà soát lại quỹ đất hiện có.
- Cấp giấy chứng nhận trang trại hồ tiêu cho những hộ, tổ hợp tác sản xuất
kinh doanh hồ tiêu trên địa bàn huyện Ea Kar thỏa mãn tiêu chí về trang trại
trồng trọt.
b. Giải pháp về lao động
Có cơ chế khuyến khích, đãi ngộ thỏa đáng nhằm thu hút đội ngũ lao
động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi ở lại địa phương làm việc.
c. Giải pháp về vốn.
Ngân hàng Chính sách - Xã hội, Ngân hàng NN-PTNT và hệ thống
thương mại trên địa bàn cần phát huy hết vai trò của mình, tăng số lượng hộ
được vay, cho vay theo hình thức tín chấp thông qua Hội Nông dân, Hội Phụ nữ
để lựa chọn đúng đối tượng được vay, xem xét lại hạn mức tín dụng, mức cho
vay tối thiểu, tạo điều kiện tối đa cho nông hộ có vốn tái đầu tư sản xuất
d. Về áp dụng các tiến bộ trong sản xuất hồ tiêu.
- Khuyến khích các hình thức liên kết và hợp tác trong nghiên cứu, ứng
dụng KHCN vào sản xuất hồ tiêu để tạo ra những giống hồ tiêu phù hợp với
điều kiện đất đai, thổ nhưỡng và khí hậu ở địa phương cũng như chuyển giao
tiến bộ KHCN.
- Đa dạng hoá các loại giống. Đưa các giống trồng đã thử nghiệm có hiệu

quả vào sản xuất và nhân rộng để nâng cao năng suất vườn cây
d. Về cơ sở hạ tầng.
* Về giao thông
Qui hoạch, xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn
* Về thủy lợi
Trong thời gian tới tiến hành nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy
lợi hồ đập tại các TT Ea Kar, Ea Knốp; các xã Ea ô, Ea Đar…
* Về văn hóa

22
Phát triển hệ thống thông tin liên lạc, điện thoại, hệ thống truyền thanh, các
trung tâm văn hóa xã, thôn, buôn đặc biệt là các xã, thôn buôn vùng sâu, vùng xa
nhằm giúp người nông dân thu thập được thông tin về khoa học kỹ thuật, thị trường,
giá cả nông sản, vật tư nông nghiệp, để từ đó họ có thể chủ động phân tích thông tin,
quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất.
3.2.3. Tăng cƣờng thâm canh sản xuất cây hồ tiêu.
Thâm canh nông nghiệp cần chú ý đến nâng cao chất lượng công tác
xây dựng và triển khai quy hoạch; xây dựng kế hoạch PTNN phải gắn với
nhu cầu thị trường; đẩy mạnh việc áp dụng những thành tựu tiến bộ kỹ thuật,
KHCN; tăng cường xã hội hóa và áp dụng các phương pháp sản xuất tiên
tiến. Đối với kỹ thuật sản xuất cây hồ tiêu cần:
- Giống và nhân giống hồ tiêu.
- Trụ trồng tiêu.
- Tạo tán, tỉa cành cây tiêu và cây trụ sống
- Tưới nước và bón phân cho hồ tiêu
- Làm cỏ, trồng cây che phủ đất và tủ gốc
- Phòng trừ dịch hại tiêu
- Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu trồng cây hồ tiêu.
- Tiến hành cải tạo và tái canh vườn tiêu trên cơ sở xây dựng lộ trình cụ thể về

chuyển đổi cơ cấu, chủng loại giống. Áp dụng tại phạm vi các xã Xuân Phú, Cư
Huê, Cư Ni, Ea Kmút và TT Ea Kar.
- Hàng năm nên trồng và thử nghiệm một số loại giống mới, tai mỗi xã phường
xây dựng mỗi mô hình điểm trên cơ sở đó xem xét nhân rộng mô hình.
3.2.5. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất.
- Củng cố và nâng cao năng lực kinh tế nông hộ
- Phát triển kinh tế trang trạị.
- Phát triển hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp

×