A. PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, đồng thời là một bộ
phận không thể tách rời của sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nước ta.
Sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng đã góp phần
hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện
về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng.
Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng được
xác định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn thể
dục, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học sinh biết được kĩ
năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp
sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục
thể thao, giữ gìn vệ sinh. Có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể và thể hiện khả năng của bản thân về thể dục thể thao, biết vận dụng những điều
đã học vào nếp sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường, góp phần chuẩn bị cho thế hệ
trẻ có nếp sống, tác phong công nghiệp.
Trong giáo dục thể chất, điền kinh là nội dung cơ bản, là nền tảng để phát
triển các tố chất thể lực cơ sở cho các môn thể thao khác. Trong đó nhảy cao là
một nội dung cơ bản để phát triển các tố chất thể lực. Trước yêu cầu này đòi hỏi
giáo viên lên lớp phải có những phương pháp giảng dạy, những bài tập hợp lí
phù hợp với sách giáo khoa, phù hợp với lứa tuổi và đặc biệt là phát triển thành
tích môn nhảy cao.
Trường PT DT NT ĐAK MIL nằm trên địa bàn TT Đắk mil, tỉnh Đắk
Nông qua các kỳ HKPĐ cấp huyện và tỉnh tuy đạt nhiều thành tích cao ở các
môn như : Bóng đá, Bóng chuyền v.v…nhờ nền tảng thể lực của học sinh là
người Dân tộc . Tuy nhiên thành tích môn nhảy cao của học sinh còn thấp so
với thành tích môn nhảy cao của các trường trong huyện, tỉnh.
1
Xuất phát từ những lý do trên, là giáo viên đang giảng dạy trực tiếp
tại trường cần phải có những phương pháp giảng dạy và những bài tập phù
hợp với sách giáo khoa cũng như phù hợp với lứa tuổi nhằm nâng cao thành
tích môn nhảy cao nên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài :
“ Nghiên cứu và ứng dụng một số bài tập phát triển sức
mạnh nhằm nâng cao thành tích môn nhảy cao kiểu ‘’Bước Qua’’
cho học sinh nữ lớp 9 trường PT DT Nội Trú huyện ĐakMil, tỉnh
Đăk Nông”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu chuyên môn cần thiết cho
các giáo viên giảng dạy bộ môn thể dục ở các trường. Đồng thời cũng là
những kiến thức cơ bản để áp dụng giảng dạy ở một số đòa phương có điều
kiện tương tự.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thơng qua kết quả nghiên cứu lựa chọn được một số bài tập phát triển sức
mạnh trong mơn nhảy cao phù hợp với học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả cơng tác
giáo dục ở nhà trường phổ thơng.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên tơi thực hiện hai nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
Nhiệm vụ 1: Xác định và lựa chọn một số bài tập phát triển sức
mạnh nhằm nâng cao thành tích trong mơn nhảy cao kiểu bước qua cho học
sinh nữ lớp 9 trường PT DT Nội Trú huyện ĐakMil
Nhiệm vụ 2: Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh
nhằm nâng cao thành tích trong mơn nhảy cao kiểu bước qua cho học sinh
THCS.
2
B/ TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan
Ở nhiều nước, giờ học thể dục là một bộ phận không thể thiếu được trong
nhà trường và nó được tiến hành không dưới 3 tiết/ tuần.
Chương trình học thể dục ở Việt Nam từ những năm 1991 đã áp dụng cho
tất cả các học sinh 2 tiết/tuần và những hoạt động thể dục thể thao khác đã phần
nào nâng cao được chất lượng giáo dục thể chất.
1.2. Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông:
- Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông giúp học sinh biết được một số
kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực.
- Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật,
thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh.
- Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện
khả năng của bản thân về thể dục thể thao.
- Biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học và nếp sinh hoạt ở
trường và ngoài nhà trường.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học cơ sở :
1.4.1. Đặc điểm tâm lí:
1.4.2.1. Hệ thần kinh:
1.4.2.2. Hệ vận động:
1.4.2.3. Hệ tuần hoàn:
1.4.2.4. Hệ hô hấp:
1.4. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất trong trường phổ thông
* Tố chất nhanh:
Tố chất nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, thời kì phát
triển tố chất nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học và Trung học cơ
sở.
3
* Tố chất mạnh:
Sức mạnh là năng lực chống đỡ hoặc khắc phục sức cản bên ngoài nhờ
những nỗ lực của cơ bắp.
1.4.1. Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở các
trường phổ thông:
Nhảy cao là môn thể thao không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị, kĩ thuật
tương đối đơn giản, dễ phổ cập, phù hợp với mọi lứa tuổi, giới tính, do đó nhảy
cao là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục thể chất.
Trong các kì Hội Khỏe Phù Đổng từ cấp trường đến cấp quốc gia đều có
thi đấu nhảy cao, các học sinh nói chung và các vận động viên nói riêng đã lập
được những thành tích đáng khen ngợi. Tuy nhiên thành tích nhảy cao của học
sinh nước ta so với thành tích của học sinh các nước trên thế giới còn ở mức
chênh lệch quá lớn.
1.4.2. Tác dụng của tập luyện môn nhảy cao ở trường phổ thông:
Nhảy cao là một môn thể thao khá phổ biến, được nhiều người ưa thích và
tham gia tập luyện.
1.4.3. Sức mạnh và sức mạnh trong nhảy cao:
Dạng sức mạnh này xuất hiện và giữ vai trò quan trọng trong các môn có
hoạt động bật nhảy, được tính theo công thức.
max
max
F
I
T
=
- Sức mạnh tốc độ: Dạng sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà.
- Sức mạnh bột phát: Dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy
(sức bật).
4
CHƯƠNG I
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên tôi sử dụng các phương pháp
sau:
2.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu:
.2.1.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm: các test đánh giá:
2.1.4. Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp này dùng để xử lí các số liệu thu được theo các công thức
toán học thống kê với sự hổ trợ của chương trình MS – Excel.
Số trung bình cộng (
X
):
n
X
X
n
i
i
∑
=
=
1
Độ lệch chuẩn (
δ
):
(khi
30
<
n
).
1
)(
1
2
−
−
=
∑
=
n
XX
n
i
i
x
δ
Hệ số biến thiên (
%
c
V
):
%100
X
V
x
c
δ
=
Sai số tương đối (
ε
) : chỉ số
ε
là chỉ số đánh giá về tính đại diện của số trung bình mẫu đối với số trung
bình tổng thể.
X
t
x
δ
ε
×
=
05
Trong đó:
x
δ
là sai số chuẩn của số trung bình được tính theo công thức:
5
n
x
x
δ
δ
=
-
05
t
: giá trị giới hạn chỉ số t–student ứng với xác suất P = 0.05.
Nhịp độ tăng trưởng (
W
):
100
)(5,0
)(
%
21
12
VV
VV
W
−
−
=
Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai số trung bình quan sát
của 2 liên quan n < 30:
1
)(
−
−∑
=
n
dd
nd
t
i
Hệ số tương quan: hệ số tương quan nói lên mối quan hệ giữa hai tập hợp
mẫu.
( )
[ ]
( )
[ ]
∑ ∑∑ ∑
∑ ∑ ∑
−−
−
=
2
2
2
2
iiii
iiii
YYnXXn
YXYXn
r
Tính nhịp tăng trưởng:
2 1
1 2
% 100%
0,5( )
V V
W
V V
−
= ×
+
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời gian và
chương trình học tập của Trường PT DT NT ĐAK MIL
Tôi chọn đối tượng là 36 em học sinh nữ ở khối 9 năm học 2010 -2011 chia làm
hai nhóm.
6
- Nhóm thực nghiệm: Tơi chọn ngẫu nhiên 18 em học sinh nữ lớp 9A thời
gian tập luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 02 tiết nội dung tập luyện do tơi đưa ra
theo các bài tập đã xác định.
- Nhóm đối chứng: Tơi chọn ngẫu nhiên 18 em học sinh nữ lớp 9B thời
gian tập luyện giống như nhóm thực nghiệm mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 02 tiết
nội dung tập luyện theo phân phối chương trình hiện hành
- Thời gian tổ chức thực hiện 12 tuần.
2.2.2.Thời gian ngiên cứu
TT
Nội Dung
Công Việc
Thời Gian
Người Thực Hiện Đòa điểm
Ghi
chú
Bắt
đầu
Kết thúc
1
Chọn đề tài
xác đònh đề
tài
22/12/10 23/12/10 NGUYỄN VĂN HẢI
TRƯỜNG
PT DT NT
ĐẮK MIL
2
Nghiên cứu
tài liệu
23/12/10 25/12/10 NGUYỄN VĂN HẢI
TRƯỜNG
PT DT NT
ĐẮK MIL
3
Chuẩn bò điều
kiện phục vụ
nghiên cứu
26/12/10 27/01/11 NGUYỄN VĂN HẢI
TRƯỜNG
PT DT NT
ĐẮK MIL
4
Kiểm tra số
liệu lần 1
27/12/10 02/01/11 NGUYỄN VĂN HẢI
TRƯỜNG
PT DT NT
ĐẮK MIL
5
Tổ chức thực
nghiệm
04/01/11 02/04/11 NGUYỄN VĂN HẢI
TRƯỜNG
PT DT NT
ĐẮK MIL
6
Kiểm tra số
liệu lần 2
04/04/11 09/04/11 NGUYỄN VĂN HẢI
TRƯỜNG
PT DT NT
ĐẮK MIL
7
Xử lý phân
tích số liệu
10/04/11
14/04/11 NGUYỄN VĂN HẢI
TRƯỜNG
PT DT NT
ĐẮK MIL
8
Viết,báo cáo
chun đề
14/04/11 25/04/11
NGUYỄN VĂN HẢI
Tổ Tự Nhiên
TRƯỜNG
PT DT NT
ĐẮK MIL
7
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Trường PT DT NT ĐAK MIL
2.3. Trang thiết bị sử dụng:
Dụng cụ phục vụ cho việc kiểm tra lấy số liệu như:
- Thước dây. - Nệm.
- Hố cát. - Đồng hồ bấm giờ.
- Cọc. - Ván phát lệnh
- Còi. - Xà.
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xác định và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng
cao thành tích trong môn nhảy cao.
Để xác định một cách khách quan, tôi dùng phiếu phỏng vấn để lấy ý kiến
của các giáo viên thể dục ở các trường THCS trong huyện để xem xét đánh giá
mức độ quan trọng của hai tố chất thể lực trên. Câu hỏi được đưa ra gồm hai
yếu tố về mặt tố chất thể lực được đánh giá theo ba mức sau:
+ Rất quan trọng.
+ Quan trọng.
+ Bình thường.
Phỏng vấn tiến hành một lần đối với 20 giáo viên thể dục ở các trường
THCS trên địa bàn huyện ĐAK MIL.
8
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn vai trò các tố chất thể lực trong phát triển
thành tích nhảy cao.
NHÓM NỘI DUNG
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
SL TL % SL TL % SL TL %
CÁC TỐ
CHẤT
Sức mạnh tốc độ 17 85% 2 10% 1 5%
Sức mạnh bộc phát 19 95% 1 5% 0 0%
Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1, chứng tỏ hầu hết đều cho rằng
các tố chất phát triển sức mạnh bột phát và sức mạnh tốc độ có tác động lớn đến
việc nâng cao thành tích nhảy cao. Dựa trên cơ sở hai tố chất thể lực phát triển sức
mạnh trên, tôi xác định được một số bài tập sau:
STT Bài tập về sức mạnh tốc độ STT Bài tập về sức mạnh bộc phát
1 Chạy 30m xuất phát cao. 1 Bật xa tại chỗ
2 Chạy 30m tốc độ cao 2 Bật cao tại chỗ
3 Chạy 60m xuất phát cao 3 Bật cóc 15m
4 Chạy đạp sau 30m 4 Lò cò nhanh một chân 30m
Song để xác định được các bài tập này có độ tin cậy và có giá trị sử dụng
hay không tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên thể dục để đánh giá xác định
độ tin cậy của các bài tập đã đưa ra.
Bảng 3. 2: Kết quả phỏng vấn các bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao
thành tích nhảy cao cho học sinh
T
T
NỘI DUNG
SỐ PHIẾU ĐỒNG Ý KHÔNG ĐỒNG Ý
PHÁT
RA
THU
VÀO
SL TL% SL TL%
1 Chạy 30 m xuất phát cao 20 20 17 85% 3 15%
2 Chạy 30 m tốc độc cao 20 20 19 95% 1 5%
3 Chạy 60 m xuất phát cao 20 20 17 85% 3 15%
4 Chạy đạp sau 30 m 20 20 20 100% 0 0%
5 Bật xa tại chỗ 20 20 18 90% 2 10%
6 Bật cao tại chỗ 20 20 20 100% 0 0%
7 Bật cao ôm gối trên hố cát 20 20 20 100% 0 0%
8 Lò cò một chân 30 m 20 20 20 100% 0 0%
9
Qua kết quả phỏng vấn thấy rằng trong 8 bài tập ở phiếu phỏng vấn đưa ra
có tỷ lệ đồng ý cao. Điều đó cho thấy độ tin cậy của các bài tập có giá trị thực
tiễn trong huấn luyện và giảng dạy. Từ kết quả trên tôi đưa toàn bộ 8 bài tập phát
triển sức mạnh này vào thực nghiệm.
3.2. Đánh giá hiệu quả của các bài tập trong quá trình giảng dạy
3.2.1. Kết quả kiểm tra trước và sau tập luyện
- Trước khi tiến hành thực nghiệm tôi tiến hành kiểm tra kết quả lần 1 ở
cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Sau 12 tuần thực nghiệm tôi kiểm tra
lần 2 để so sánh đánh giá thành tích giữa hai nhóm nhằm đánh giá hiệu quả của
các bài tập đã đưa vào thực nghiệm.
Sau khi tiến hành tính toán các số liệu thu thập được, tôi có hệ số trung bình (
X
),
độ lệch chuẩn (
δ
), Hệ số biến thiên (Cv%), Sai số tương đối (
ε
), T-student (t)
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra của 2 nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm
Bảng 3.4. Sự khác biệt của nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm.
T
T
TÊN TEST TN ĐC
X
±
δ
X
±
δ
1 Bật cao tại chổ 49.45 ± 1.64 49.35 ±1.87 0.18 >0.05
2 Nhảy cao có đà 127.75 ± 8.81 128.00 ±8.94 0.04 >0.05
Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.1.
Test
X
x
δ
C
V
%
ε
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
Bật cao tại chổ 49.45 49.35 1.64 1.87 3.31 3.79 0.02 0.02
Nhảy cao có đà 127.75 128.00 8.81 8.94 6.89 6.99 0.03 0.03
10
Thành tích(cm)
Test
Biểu đồ 3.1. So sánh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm.
Qua bảng 3.4 và biểu đồ 3.1 cho thấy:
- Bật cao tại chỗ.
Có t
tính
= 0.18 < t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình
mẫu không có ý nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
Có t
tính
= 0.04 < t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình
mẫu không có ý nghĩa thống kê.
Hay nói cách khác là không có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng.
Tôi thấy rằng các số liệu thu được trước và sau tập luyện đều có: Hệ số
biến thiên (Cv%) của các test đều nhỏ hơn 10%, phản ánh được đám đông số
liệu là tương đối đồng đều; Sai số tương đối (
ε
) đều < 0.05, nên giá trị trung
bình mẫu đủ tính đại diện.
Bảng 3.5. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước (TTN) và sau
thực nghiệm (STN).
TT TÊN TEST
TTN STN
W% t p
X
±
δ
X
±
δ
1 Bật cao tại chổ 49.45 ± 1.64 53.75 ± 2.22 8.33 17.79 <0.05
2 Nhảy cao có đà 127.75 ± 8.81 134.50 ± 7.05 5.15 9.00 <0.05
Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.2.
11
Thành tích(cm)
Test
Biểu đồ 3.2. So sánh sự phát triển của nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm.
Qua bảng 3.5 và biểu đồ 3.2 cho thấy nhóm đối chứng có sự phát triển về
sức mạnh tốc độ trước và sau tập luyện cụ thể như sau:
- Bật cao tại chỗ.
+ Trước thực nghiệm có:
X
= 49.45 ± 1.64
+ Sau thực nghiệm có:
X
= 53.75 ± 2.22
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=8.83% với t
tính
= 17.79 > t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý
nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
+ Trước thực nghiệm có:
X
= 127.75 ± 8.81
+ Sau thực nghiệm có:
X
= 134.50 ± 7.05
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=5.15% với
t
tính
= 9.00 > t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 3.6. So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng trước (TTN) và sau
thực nghiệm (STN).
TT TÊN TEST TTN STN
X
±
δ
X
±
δ
1 Bật cao tại chổ 49.35 ± 1.87 51.45 ± 2.04 4.38 13.08 <0.05
2 Nhảy cao có đà 128.00 ± 8.94 129.75± 6.74 1.36 2.67 <0.05
Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.3.
12
Thành tích(cm)
Test
Biểu đồ 3.3. So sánh sự phát triển của nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm.
Qua bảng 3.6 và biểu đồ 3.3 cho thấy nhóm đối chứng có sự phát triển về
sức mạnh tốc độ trước và sau tập luyện cụ thể như sau:
- Bật cao tại chỗ.
+ Trước thực nghiệm có:
X
= 49.35 ± 1.87
+ Sau thực nghiệm có:
X
= 51.45 ± 2.04
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W= 4.38% với t
tính
= 13.08 > t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý
nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
+ Trước thực nghiệm có:
X
= 128.00 ± 8.94
+ Sau thực nghiệm có:
X
= 129.75± 6.74
So sánh cho thấy có sự phát triển với nhịp tăng trưởng W=1.36% với
t
tính
= 2.67 > t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 3.7. So sánh sự phát triển của nhóm TN và nhóm ĐC sau thực nghiệm.
TT TÊN TEST Nhóm TN Nhóm ĐC
X
±
δ
X
±
δ
1 Bật cao tại chổ 53.75 ± 2.22 51.45 ± 2.04 3.41 <0.05
2 Nhảy cao có đà 134.50 ± 7.05 129.75 ± 6.74 2.11 <0.05
Kết quả phân tích được minh họa ở Biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.4. So sánh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm.
Qua bảng 3.7 và biểu đồ 3.4 cho thấy:
13
Thành tích(cm)
Test
- Bật cao tại chỗ.
Có t
tính
= 3.41> t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình
mẫu có ý nghĩa thống kê.
- Nhảy cao có đà.
Có t
tính
= 2.11> t
bảng
= 2.093 nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình
mẫu có ý nghĩa thống kê.
Hay nói cách khác là có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng.
Biểu đồ 3.10. Nhịp độ tăng trưởng của
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm.
Diễn biến nhịp độ tăng trưởng của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
đều tăng sau 10 tuần tập luyện. Kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm có sự tăng
trưởng cao, đồng đều và ổn định hơn so với nhóm đối chứng.
Tóm lại: từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy qua 2 nội dung kiểm tra,
nhóm thực nghiệm đều phát triển hơn nhóm đối chứng, đạt sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với ngưỡng xác suất p < 0.05.
- Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh đã thể hiện tính hiệu quả đến việc
huấn luyện nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ lớp 9 trường PT DT
NT ĐAK MIL
Từ kết quả nghiên cứu cho phép nhận xét:
- Qua nghiên cứu đã chọn được 8 bài tập phát triển sức mạnh cho học sinh
nữ lớp 9 trường PT DT NT ĐAK MIL
14
- Qua kiểm tra diễn biến nhịp tăng trưởng thành tích của học sinh ở 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng đều tăng, nhưng nhóm thực nghiệm có sự tăng
trưởng cao, đồng đều và ổn định hơn nhóm đối chứng.
- Sau 12 tuần thực nghiệm sư phạm ở học sinh nữ lớp 9 trường PT DT
NT ĐAK MIL các bài tập huấn luyện phát triển sức mạnh có hiệu quả với độ
tin cậy ở ngưỡng xác suất thống kê P < 0.05.
C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép rút ra những kết luận như sau:
1. Qua các bước nghiên cứu đề tài đã xác định được 8 bài tập phát triển
sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ lớp 9 trường PT
DT NT ĐAK MIL. Đảm bảo có giá trị thông báo và đủ độ tin cậy đó là:
STT Bài tập về sức mạnh tốc độ STT Bài tập về sức mạnh bộc phát
1 Chạy 30m xuất phát cao. 1 Bật xa tại chỗ
2 Chạy 30m tốc độ cao 2 Bật cao tại chỗ
3 Chạy 60m xuất phát cao 3 Bật cóc 15m
4 Chạy đạp sau 30m 4 Lò cò nhanh một chân 30m
2. Sau 12 tuần tập luyện thành tích của cả 2 nhóm đều tăng với nhịp tăng
trưởng từ 1,36% - 8,33%. Tuy nhiên nhóm thực nghiệm tăng cao và đồng đều
hơn nhóm đối chứng.
II. Kiến nghị:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép có một số kiến nghị như sau:
- Có thể sử dụng hệ thống các bài tập trên để đưa vào quá trình giảng dạy
và huấn luyện nội dung nhảy cao cho các trường PT DT NT nói riêng và các
trường THCS nói chung.
- Do chương trình ở bậc THCS chỉ có 2 tiết/ tuần. Vì vậy cần tăng cường
thời gian để tập luyện ngoại khóa cho học sinh, góp phần nâng cao sức khỏe.
- Cần mở rộng nghiên cứu này trên các đối tượng khác để hình thành hệ
thống bài tập phù hợp với các đối tượng, các lứa tuổi khác.
15
- Lãnh đạo Sở, Phòng Giáo dục, BGH các trường quan tâm hơn nữa
đến đòa điểm sân bãi ,cơ sở vật chất, thiết bò dạy học, dụng cụ tập luyện
nhằøm phục vụ tốt cho công tác dạy và học môn Thể Dục.
- Từ kết quả nghiên cứu trên tôi kính đề nghò các giáo viên thể dục có
thể vận dụng các bài tập mà tôi đã lựa chọn áp dụng giảng dạy môn nhảy
cao để khẳng đònh thêm tính hiệu quả của các bài tập.
- Do thời gian và năng lực nghiên cứu của đề tài có hạn, đề tài chưa đi
sâu nghiên cứu hết các bài tập ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao và trong
khi trình bày còn nhiều hạn chế. Tôi rất mong có nhiều đề tài nghiên cứu
sâu hơn nữa về thành tích nhảy cao và kính mong sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô giáo để đề tài được hòan thiện hơn.
Đắk mil, tháng 02 năm
2012
TỔ TRƯỞNG BAN GIÁM HIỆU Người Thực Hiện
NGUYỄN VĂN HẢI
16
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Sách giáo viên Thể Dục 6,7,8,9.
• Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III.
• Ý kiến Ban Giám Hiệu trường PT DT NT Đắk Mil.
• Tổ chuyên môn và đồng nghiệp trường PT DT NT Đắk Mil.
• Đồng nghiệp giảng dạy môn TD huyện Đắk mil.
• Giáo trình ‘’ Nghiên cứu Khoa học’’ T.S Huỳnh Trọng
Khải Hiệu trưởng trường ĐHSP TDTT TP Hồ Chí Minh.
• Tài liệu thư viện Trường PT DT NT huyện Đắk Mil.
• Lý luận và Phương Pháp huấn luyện TDTT của Phó giáo sư
– TS Dương Nghiệp Chí, PGS – TS Lê Bửu, TS. Nguyễn
Hiệp.
18