Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 154 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG
ĐỀ TÀI TRONG KHUÔN KHỔ DỰ ÁN IAE-MISPA, HỢP
ĐỀ TÀI TRONG KHUÔN KHỔ DỰ ÁN IAE-MISPA, HỢP


ĐỒNG NGHIÊN CỨU SỐ
ĐỒNG NGHIÊN CỨU SỐ 2005/IAE/SF/002
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
VIỆT NAM
Nhóm nghiên cứu:
TS. Lê Xuân Bá (Chủ nhiệm đề tài)
TS. Nguyễn Mạnh Hải
Ths. Trần Toàn Thắng
Ths. Vũ Xuân Nguyệt Hồng
Ths. Lưu Đức Khải
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
Hà nội, tháng 1-2006
2
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BIỂU......................................................................................................ii
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ................................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC BẢN ĐỒ..............................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH....................................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC HỘP......................................................................................................iii
GIỚI THIỆU.......................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..........................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................4
1.3. Kết cấu của đề tài.............................................................................................................4


CHƯƠNG MỘT.................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NHIỆM QUỐC TẾ VỀ VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.....................................................................................7
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU LAO ĐÔNG Ở NÔNG THÔN.......................................................................7
II. KINH NGHIỆM VÀ THỰC TẾ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.....................................................21
CHƯƠNG HAI.................................................................................................................38
THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM....................................................................38
I. MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CÓ MỤC TIÊU TÁC ĐỘNG TỚI
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.....................................38
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TRONG 10 NĂM
TRỞ LẠI ĐÂY.......................................................................................................48
CHƯƠNG BA..................................................................................................................86
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN...............................................................................................................................86
CHƯƠNG BỐN.............................................................................................................132
KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TÍCH CỰC QUÁ
TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM...........132
I. CÁC KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU.......................................................................132
II. CÁC ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TÍCH CỰC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ................................................................................138
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................142
i
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
DANH SÁCH CÁC BIỂU
Biểu 1.Kết quả thực hiện phát triển cụm công nghiệp đến 1997 của Hàn Quốc............24
Biểu 2.Lao động được thu hút vào lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn Trung Quốc25
Biểu 3.Dân số, lao động của Thái Lan 2000-2004..........................................................27

Biểu 4.Cơ cấu dân số nông thôn và cơ cấu GDP theo ngành .........................................28
Biểu 5. Lao động nhập cư vào Malaysia làm việc ..........................................................31
Biểu 6.Các chính sách đất đai có tác động đến cơ cấu lao động nông thôn...................39
Biểu 7.Một số chính sách về tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực nông thôn......44
Biểu 8. Số lượng lao động Việt Nam thời kỳ 1996-2004................................................50
Biểu 9.Tổng sản phẩm (GDP) cả nước của các ngành sản xuất .....................................53
Biểu 10.Cơ cấu lực lượng lao động có việc làm .............................................................54
Biểu 11. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 1996-2004......................................................59
Biểu 12.Cơ cấu lao động phi nông nghiệp theo vùng .....................................................59
Biểu 13.Cơ cấu lao động tự làm của các vùng và cả nước..............................................60
Biểu 14.Cơ cấu lao động làm thuê nông thôn của các vùng ..........................................61
Biểu 15. Số lao động di cư đi và đến theo vùng trong cả nước.......................................62
Biểu 16. Cơ cấu lao động nông thôn di cư theo vùng và theo nơi điều tra ...................65
Biểu 17.Cơ cấu lao động di cư theo độ tuổi ...................................................................66
Biểu 18.Cơ cấu lao động di cư theo độ tuổi theo nơi điều tra.........................................66
Biểu 19.Cơ cấu lao động di cư theo trình độ văn hoá ....................................................68
Hộp 1: Thu nhập không phải là tất cả mà giữ nghề cho con cháu cũng quan trọng ......72
Hộp 2. Vì có làng nghề không nghĩ đến chuyển đổi công việc.......................................73
Hộp 3. Thu nhập từ nông nghiệp quá thấp nên phải giữ việc làm ở nhà máy................76
Hộp 4: Tôi không có việc gì làm sau khi tái định cư......................................................79
Hộp 5: “Tốt nhất là làm phi nông nghiệp ở tại địa phương”..........................................80
Hộp 6: Hết đất chúng tôi buộc phải làm nghề khác........................................................82
Biểu 20.Các biến số sử dụng trong mô hình ...................................................................97
Biểu 21.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của người lao động .....................102
Hộp 7: Nếu có đủ ruộng, làm nông nghiệp cũng tốt.........................................108
Biểu 22.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của hộ gia đình ...........................111
Hộp 8: Sức ép của chi tiêu..............................................................................................115
Biểu 23.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của cộng đồng.............................119
ii
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.Tuổi của lao động nông nghiệp Hàn Quốc........................................................22
Đồ thị 2.Thay đổi cơ cấu GDP và việc làm ở Trung Quốc............................................25
Đồ thị 3.Dân số và lao động nông thôn cả nước .............................................................48
Đồ thị 4.Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế ở nông thôn .........................49
Đồ thị 5.Lực lượng lao động cả nước và lực lượng lao động nông thôn........................50
Đồ thị 6.Tăng trưởng GDP, GDP nông nghiệp và lao động ở nông thôn.......................51
Đồ thị 7.Chất lượng lao động theo trình độ văn hóa ở nông thôn ..................................51
Đồ thị 8.Tỷ trọng lao động có trình độ ở nông thôn........................................................52
Đồ thị 9.Cơ cấu kinh tế 1995-2004..................................................................................53
Đồ thị 10.Cơ cấu lao động di cư đi và đến của cả nước phân theo vùng........................63
Đồ thị 11.Di cư tính theo địa bàn của nơi đi .................................................................64
Đồ thị 12.Tỷ lệ lao động di cư theo giới tính..................................................................64
Đồ thị 13.Phân bố lao động di cư theo độ tuổi ...............................................................66
Đồ thị 14.Cơ cấu lao động di cư theo giới và tuổi ..........................................................67
Đồ thị 15.Cơ cấu lao động di cư nông thôn theo trình độ văn hoá ở nơi đến.................69
Đồ thị 16. Lý do lao động nông thôn di cư theo vùng ...................................................69
DANH SÁCH CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở nông thôn năm 2001.................................55
Bản đồ 2: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở nông thôn năm 2004.................................57
Bản đồ 3: Thay đổi về tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở nông thôn 96-04....................58
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.Các mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp........................11
Hình 2.Phân bổ thời gian của hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp...................17
Hình 3. Phân bổ thời gian của hộ nông dân không có hoạt động phi nông nghiệp........19
Hình 4.Nhân tố quyết định của hoạt động phi nông nghiệp............................................20
DANH SÁCH CÁC HỘP
Biểu 1.Kết quả thực hiện phát triển cụm công nghiệp đến 1997 của Hàn Quốc............24
Biểu 2.Lao động được thu hút vào lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn Trung Quốc25
Biểu 3.Dân số, lao động của Thái Lan 2000-2004..........................................................27

Biểu 4.Cơ cấu dân số nông thôn và cơ cấu GDP theo ngành .........................................28
Biểu 5. Lao động nhập cư vào Malaysia làm việc ..........................................................31
Biểu 6.Các chính sách đất đai có tác động đến cơ cấu lao động nông thôn...................39
Biểu 7.Một số chính sách về tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực nông thôn......44
Biểu 8. Số lượng lao động Việt Nam thời kỳ 1996-2004................................................50
Biểu 9.Tổng sản phẩm (GDP) cả nước của các ngành sản xuất .....................................53
Biểu 10.Cơ cấu lực lượng lao động có việc làm .............................................................54
Biểu 11. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 1996-2004......................................................59
Biểu 12.Cơ cấu lao động phi nông nghiệp theo vùng .....................................................59
Biểu 13.Cơ cấu lao động tự làm của các vùng và cả nước..............................................60
Biểu 14.Cơ cấu lao động làm thuê nông thôn của các vùng ..........................................61
Biểu 15. Số lao động di cư đi và đến theo vùng trong cả nước.......................................62
Biểu 16. Cơ cấu lao động nông thôn di cư theo vùng và theo nơi điều tra ...................65
Biểu 17.Cơ cấu lao động di cư theo độ tuổi ...................................................................66
iii
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
Biểu 18.Cơ cấu lao động di cư theo độ tuổi theo nơi điều tra.........................................66
Biểu 19.Cơ cấu lao động di cư theo trình độ văn hoá ....................................................68
Hộp 1: Thu nhập không phải là tất cả mà giữ nghề cho con cháu cũng quan trọng ......72
Hộp 2. Vì có làng nghề không nghĩ đến chuyển đổi công việc.......................................73
Hộp 3. Thu nhập từ nông nghiệp quá thấp nên phải giữ việc làm ở nhà máy................76
Hộp 4: Tôi không có việc gì làm sau khi tái định cư......................................................79
Hộp 5: “Tốt nhất là làm phi nông nghiệp ở tại địa phương”..........................................80
Hộp 6: Hết đất chúng tôi buộc phải làm nghề khác........................................................82
Biểu 20.Các biến số sử dụng trong mô hình ...................................................................97
Biểu 21.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của người lao động .....................102
Hộp 7: Nếu có đủ ruộng, làm nông nghiệp cũng tốt.........................................108
Biểu 22.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của hộ gia đình ...........................111
Hộp 8: Sức ép của chi tiêu..............................................................................................115
Biểu 23.Kết quả mô hình với các biến vế đặc điểm của cộng đồng.............................119

iv
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam thực hiện trong hai thập kỷ vừa qua đặc
trưng bởi những chính sách cải cách kinh tế, mở cửa nền kinh tế và chuyển sự vận
hành các quan hệ kinh tế theo hướng thị trường. Tăng trưởng kinh tế và sự ổn định
của môi trường kinh tế vĩ mô đã khẳng định tính đúng đắn của chính sách đổi mới.
Cơ cấu kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng công nghiệp hóa; xu hướng
này thể hiện đặc biệt rõ hơn trong 10 năm trở lại đây. Tỷ trọng nông nghiệp trong
tổng GDP của cả nước giảm dần, từ 27,18% năm 1995 xuống 24,37% năm 2000
và 21,76% vào năm 2004. Ở khu vực nông thôn, quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cũng diễn ra mạnh mẽ. Tỷ trọng các ngành nghề phi nông nghiệp đã tăng
lên rõ rệt, đóng góp nhiều vào cải thiện và đa dạng hóa thu nhập của người dân.
Đi liền với thay đổi về cơ cấu kinh tế trong nông thôn là sự biến đổi về cơ cấu
của lực lượng lao động. Tuy nhiên thực tế cho thấy sự thay đổi đó rất chậm. Các
số liệu thống kê cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu lao động của các ngành không
hoàn toàn diễn ra tỷ lệ thuận với GDP do các ngành đó tạo ra. Do năng suất lao
động trong các ngành công nghiệp lớn hơn trong nông nghiệp, tỷ trọng tăng lên
của lao động được thu hút vào khu vực công nghiệp thường thấp hơn mức tăng
của tỷ trọng GDP của ngành này so với nông nghiệp. Kết quả là một lực lượng lao
động lớn vẫn nằm ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở nông thôn
cao hơn ở khu vực thành thị kết hợp với tốc độ tăng việc làm ở nông thôn chậm
hơn đã dẫn đến càng làm tăng sức ép về việc làm ở khu vực nông thôn. Thêm vào
đó, năng suất lao động trong nông nghiệp thấp, đất đai nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp do các nhu cầu về phát triển các khu công nghiệp, các khu đô thị càng làm
cho thời gian nông nhàn tăng lên và sức ép về việc làm càng thêm gay gắt.
Trong thời gian qua, Việt nam đã có nhiều chính sách khác nhau nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung và chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn nói riêng. Những chính sách này tập trung vào: xây dựng cơ sở hạ tầng

nông thôn, cung cấp tín dụng, tăng khả năng tiếp cận tín dụng của nông dân cho
mục tiêu phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, khuyến khích phát triển các làng
1
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, đào tạo nghề v.v.. Những giải
pháp chính sách kể trên được đánh giá là đã góp phần không nhỏ vào cải thiện đời
sống kinh tế nông thôn và làm thay đổi cơ cấu lao động ở nông thôn. Tuy nhiên
một câu hỏi đặt ra là liệu những giải pháp chính sách này có thực sự là đòn bẩy, có
tính quyết định cho chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trrong thời gian qua
cũng như trong thời gian tới hay không vẫn còn bỏ ngỏ?
Trên thế giới, đã có khá nhiều các nghiên cứu về đề tài chuyển dịch cơ cấu lao
động có thể kể đến như C. Cindy Fan (2002) về chuyển dịch ở Trung quốc; Colin
Green và Gareth Leeves về quá trình chuyển từ lao động phổ thông sang các lao
động có công việc ổn định ở Australia; Bhattacharya (2000) về di cư nông thôn
thành thị ở Ấn Độ; Haan Arjan và Ben Rogaly (2002); Lanzona về Philipnes v.v...
Các nghiên cứu này phần nào đã phân tích nguyên nhân của chuyển dịch lao động
hoặc di cư từ nông thôn ra thành thị nhưng số các nghiên cứu phân tích mức độ tác
động của các nhân tố này đến khả năng di chuyển lao động giữa các ngành hoặc
các vùng cũng chưa thật nhiều.
Ở Việt nam vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động cũng được sự quan tâm
nhiều của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách. Lê Hồng Thái, 2002
nghiên cứu về thực trạng lao động việc làm nông thôn chỉ ra những nguyên nhân
dẫn đến dịch chuyển chậm lao động ở nông thôn là: việc phân bố dân cư không
đồng đều giữa các vùng, đất nông nghiệp/người quá thấp lại có xu hướng ngày
càng thấp hơn khiến nông dân có ít tích lũy cho phát triển sản xuất phi nông
nghiệp, chất lượng lao động ở nông thôn quá thấp dẫn đến khả năng chuyển đổi
nghề thấp. Thân Văn Liên và cộng sự (1997) phân tích thực trạng chuyển dịch
cơ cấu lao động thông qua di cư nông thôn-thành thành thị ở Hà nội và Huế cho
rằng các yếu tố kinh tế – xã hội yếu kém ở nông thôn là những lực đẩy và sự hấp
dẫn ở cuộc sống đông thị là những lực hút làm tăng sự di cư nông thôn thành thị

hiện nay. Nguyễn Văn Tài (1998) và Đỗ Văn Hoà (1999) đưa ra các kết luận
quan trọng là di dân là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Di
dân chịu sự tác động trực tiếp và gián tiếp của chính sách phát triển kinh tế xã
hội, chính sách phát triển vùng .v.v... Các nghiên cứu về thị trường lao động của
Việt Nam như John Luke Gallup (2002), Adam McCarty (1999); Patrick Belser
(2000) cho rằng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm vừa qua
2
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
không nằm ở những ngành dựa vào lao động nhưng nhận định rằng trong tương
lai sắp tới tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc nhiều hơn ở những ngành này.
Tổng kết những nghiên cứu trên cho thấy hầu hết các nghiên cứu về đề tài thị
trường lao động và những vấn đề liên quan ở Việt Nam chưa đề cập hoặc đã có đề
cập nhưng ở một mức độ còn tương đối sơ lược, sử dụng phương pháp thống kê
mô tả là chủ yếu. Việc phân tích sâu về vấn đề chuyển dịch lao động và đặc biệt là
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch này ở Việt Nam trong thập kỷ vừa
qua còn tương đối ít. Ngoài ra, cũng ít có nghiên cứu nào đánh giá chung cho cả
quá trình chuyển dịch từ những năm 1993 trở lại đây.
Một đặc điểm quan trọng khác trong các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu
lao động thời gian qua đó là hầu như ít có nghiên cứu nào đánh giá vấn đề này trên
góc độ kinh tế hộ gia đình. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động mạnh
như một yếu tố tạo cầu cho lao động phi nông nghiệp và sẽ kéo theo quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy nhiên việc đánh giá nó nếu chỉ dừng trên bình
diện vĩ mô sẽ khó có những kết quả thỏa đáng. Về cơ bản việc chuyển dịch lao
động nói chung và chuyển dịch từ lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp nói
riêng gắn kết chặt chẽ vói những đặc điểm của người lao động, của hộ gia đình nơi
họ đang sinh sống cũng như của cộng đồng xung quanh hộ gia đình đó. Điều này
giúp giải thích được tại sao trong cùng một môi trường chính sách như nhau việc
chuyển dịch cơ cấu lao động ở các địa phương lại rất khác nhau. Hoặc ngay trong
cùng một địa phương, có những hộ phát triển được rất mạnh ngành nghề phi nông
nghiệp của mình nhưng lại có những hộ bị bỏ lại khá xa.

Quá trình công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế đang diễn ra nhanh chóng ở
Việt Nam càng làm cho các luồng di chuyển lao động, biến động về cơ cấu lao
động phát triển mạnh mẽ hơn và các vấn đề kinh tế - xã hội và khó khăn nảy sinh
ngày càng gay gắt. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm ở nông thôn
cũng ngày càng trở lên cấp thiết hơn. Những vấn đề đó đòi hỏi việc phân tích một
cách hệ thống các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các yếu tố này đến
quá trình chuyển dịch lao động nông thôn. Nghiên cứu này được đặt ra để phần
nào trả lời các câu hỏi đó.
3
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn từ giữa thập kỷ 1990 đến nay, chỉ ra các yếu tố ngăn cản và
thúc đẩy quá trình chuyển dịch và đưa ra các đề xuất chính sách nhằm tác động
tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên được chi tiết hóa bằng các mục tiêu cụ
thể sau:
• Mô tả thực trạng và xu thế chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trong
10 năm qua: (a) giữa các ngành nghề công nghiệp, nông nghiệp và dịch
vụ; (b) Cơ cấu lao động giữa các hình thức tự tạo việc làm và làm thuê.
• Mô tả quá trình chuyển dịch lao động nông thôn ra thành thị (theo lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, chuyên môn tay nghề và
mức thu nhập…) trong 10 năm trở lại đây.
• Tổng kết và xem xét tác động của các nhóm chính sách liên quan đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao động nông
thôn nói riêng.
• Xác định các yếu tố chính ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn: (a) trong nội bộ nông thôn; (b) giữa nông thôn và
thành thị, trong đó tập trung vào tác động của các chính sách kể trên.
• Đề xuất các chính sách cụ thể nhằm tác động tích cực đến quá trình

chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
1.3. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần giới thiệu, Đề tài được kết cấu thành bốn chương chính: Chương
một làm rõ về cơ sở lý thuyết, khung khổ nghiên cứu của đề tài. Trong đó làm rõ
các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu, những mô hình lý thuyết về mối liên
kết giữa hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp (dựa trên lý thuyết hai khu
vực của Lewis), về nhóm các yếu tố tác động đến chuyển lao động từ nông
nghiệp sang phi nông nghiệp. Đặc biệt phần này sẽ tóm lược lại mô hình kinh tế
hộ sử dụng trong trường hợp hộ tham gia vào họat động phi nông nghiệp- Đây là
những khung khổ lý thuyết chính được dùng để phân tích trong phần phân tích
định lượng của báo cáo. Cũng trong chương này, nhóm nghiên cứu điểm lại kinh
4
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
nghiệm quốc tế về chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn trong đó tập trung
vào một số nước có tình trạng tương đồng như ở Việt nam nhằm làm rõ những
bài học mà trong quá trình phát triển các nước này đã gặp phải, những kinh
nghiệm hay mà Việt nam có thể tham khảo trong họach định chính sách thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn
Chương Hai của Đề tài tập trung phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao
động ở nông thôn Việt nam từ đầu những năm 1990 trở lại đây. Trong phần mở
đầu của Chương hai, Đề tài tập trung điểm lại những chính sách trực tiếp và gián
tiếp tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn,
điểm lại những chương trình hỗ trợ của Nhà nước cho mục tiêp phát triển kinh tế
nông thôn nói chung và tạo việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn nói riêng.
Bằng phương pháp phân tích đồ thị kết hợp với các bảng biểu, Chương Hai tập
trung làm rõ xu hướng chuyển dịch lao động nông thôn hiện nay; đánh giá
những mặt tích cực và tiêu cực, mặt được và chưa được trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động. Cũng trong Chương này, sử dụng số liệu Điều tra Di cư
mới nhất của Tổng cục Thống kê và số liệu Điều tra Lao động Việc làm, Đề tài
làm rõ thực trạng di cư lao động nông thôn-thành thị trong những năm gần đây,

cũng như phân tích về đặc điểm của người di cư và không di cư, trên cơ sở đó
rút ra những đặc điểm quan trọng là yếu tố tác động đến người di cư.
Chương Ba của Đề tài là chương chính trong nghiên cứu này. Bằng phương
pháp phân tích định lượng, sử dụng mô hình hồi quy đa biến Probit trong khuôn
khổ của Mô hình kinh tế hộ gia đình đề tài sẽ tập trung vào tìm hiểu các yếu tố
tác động đến quá trình chuyển dịch lao động ở nông thôn trong thời gian qua. Do
những hạn chế về mặt số liệu, Đề tài tập trung đánh giá các yếu tố chuyển dịch
trong hai giai đoạn 1993-1997 và 2001-2004 và không xét đến khía cạnh chuyển
dịch lao động trong nội bộ khu vực nông nghiệp. Trên cơ sở so sánh mô hình
ước lượng giữa các vùng, miền, giữa các loại hình chuyển dịch từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp, từ nông nghiệp sang làm thuê, sang lao động tự làm, từ
nông nghiệp sang công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, từ nông nghiệp sang họat
động dịch vụ ở nông thôn giữa hai thời kỳ khác nhau, Đề tài sẽ tổng kết những
5
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
yếu tố cơ bản tác động đến việc tham gia lao động phi nông nghiệp của nông
dân.
Trên cơ sở của những phân tích của các Chương Một, Hai, Ba, Chương Bốn
của Đề tài sẽ tóm lược lại những phát hiện chính trong quá trình nghiên cứu, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp chính sách thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn.
6
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
CHƯƠNG MỘT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NHIỆM QUỐC TẾ VỀ VẤN ĐỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐÔNG Ở NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm
Thực tế hiện đang tồn tại nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về lao động

và việc làm nông thôn, đã có những khái niệm tương đối rõ và dễ dàng được chấp
thuận, nhưng cũng còn những khái niệm còn đang gây nhiều tranh cãi. Trong Đề
tài này Nhóm nghiên cứu không đi sâu vào phân tích nhằm đưa ra một khái niệm
mới liên quan đến lao động, việc làm nông thôn mà chỉ đề cập một số khái niệm
đã và đang được sử dụng hiện nay để có một cách hiểu thống nhất trong toàn bộ
báo cáo.
Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế được hiểu là tỷ trọng giá trị gia tăng của các
thành phần cấu tạo của nền kinh tế. Có nhiều cách phân loại về cơ cấu kinh tế, ví
dụ như phân theo cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu theo thành phần. Cách phân
loại về cơ cấu kinh tế được sử dụng trong nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào cơ
cấu ngành. Cơ cấu kinh tế theo ngành được hiểu là cơ cấu giá trị gia tăng của
ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong tổng GDP của nền kinh tế. Cơ
cấu kinh tế trong mỗi ngành được hiểu là tỷ trọng của giá trị gia tăng của mỗi phân
ngành trong ngành đó. Ví dụ trong ngành nông nghiêp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp
được phân chia làm hai nhóm cơ bản là trồng trọt và chăn nuôi. Chú ý trong phân
ngành ở đây chúng tôi không phân loại theo nông nghiêp-thủy sản-lâm nghiệp như
cách phân loại thường thấy mà chỉ phân làm 2 nhóm: nhóm liên quan đến cây
trồng (bao gồm cả cây lâm nghiệp, cây hàng năm, cây ăn quả, cây lâu năm…)
được gọi chung là họat động trồng trọt. Nhóm họat động liên quan đến vật nuôi,
bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, nuôi gia súc gia cầm…được gọi chung là họat
động chăn nuôi. Sở dĩ chúng tôi nhóm các họat động như vậy do dựa trên đặc thù
7
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
phân bố thời gian lao động cho từng loại họat động. Ví dụ, trong họat động trồng
trọt, dù là cây trồng ngắn ngày hay dài ngày hay cây lâm nghiệp, việc phân bố thời
gian không thể đều trong suốt các ngày trong năm mà thường chỉ diễn ra cao điểm
tại một số ngày vào thời vụ gieo trồng họăc thu hoạch…Ngược lại đối với ngành
chăn nuôi, thời gian thường được phân bổ đều cho các ngành trong một năm.
Họat động nông nghiệp và phi nông nghiêp: Thực tế hiện nay mọi người
tương đối thống nhất với nhau về khái niệm việc làm nông nghiệp nhưng lại

không thống nhất với nhau về khái niệm việc làm phi nông nghiệp. Họat động
nông nghiệp và khái niệm liên quan tới việc làm nông nghiệp trong nghiên cứu
này được hiểu là các họat động liên quan trực tiếp đến cây trồng và vật nuôi. Họat
động phi nông nghiệp là các họat động ngoài các họat động kể trên. Như vậy, khái
niệm họat động-việc làm phi nông nghiệp (non-farm activities) là khá rộng, bao
gồm toàn bộ các họat động sản xuất công nghiêp, dịch vụ tại các cơ sở kinh tế và
hộ gia đình. Sự phân loại này không đề cập đến địa điểm hoạt động đó diễn ra, quy
mô của hoạt động, công nghệ được sử dụng cũng như liệu thành phần tham gia chỉ
là hộ nông nghiệp hay hộ gia đình có hoạt động phi nông nghiệp.
Thực tế, trong một số trường hợp, các nhà nghiên cứu và quản lý phân chia
các hoạt động vào các khu vực một cách không thống nhất. Các hoạt động được
làm tại nhà với các đầu vào là các loại cây trồng, vật nuôi và được làm ở quy mô
nhỏ sử dụng lao động nông nhàn là chính đôi khi được xem là hoạt động nông
nghiệp. Ví dụ, một số người thường xếp họat động chế biến nông sản quy mô hộ
gia đình là họat động nông nghiệp. Một số người đưa cả vị trí hoặc quy mô của
sản xuất vào phân loại theo ngành. Các hoạt động này có liên quan mật thiết đến
nông nghiệp nhưng về bản chất chúng lại không phải là các hoạt động nông
nghiệp. Ngược lại, cũng có một số người lại xếp lao động làm thuê trong nông
nghiệp (ví dụ làm ruộng thuê cho người khác) là họat động phi nông nghiệp. Cách
phân loại như vậy không phản ánh đúng bản chất của tên gọi. Khái niệm họat
động phi nông nghiệp trong nghiên cứu này là toàn bộ các họat động không liên
quan trực tiếp đến sản xuất cây trồng và vật nuôi. Nó bao gồm cả các họat động
chế biến nông sản tại nhà cũng như họat động làm thuê tại các nhà máy lớn; không
bao gồm các họat động làm thuê trong nông nghiệp.
Làm công ăn lương và việc làm tự tạo (wage employment và self-
employment). Cách phân loại việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng khi chúng ta
8
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động việc làm ở
nông thôn, cũng như khi đưa ra các giai pháp để khuyến khích chuyển dịch cơ cấu

lao đọng, việc làm do bản chất các họat động này là khác nhau.
Trong nghiên cứu này, việc làm công ăn lương liên quan đến các hợp đồng
lao động mà người thuê lao động đưa ra các điều khoản với người lao động và thu
nhập của người lao động chỉ phụ thuộc vào thời gian lao động. Công việc của
người lao động được thực hiện dưới sự giám sát của người sử dụng lao động.
Các hoạt động, được xem như là “việc làm tự tạo”, liên quan đến việc tự
quản lý và sở hữu một cơ sở sản xuất các hàng hoá và dịch vụ. Người mua loại lao
động này không thể đưa ra các điều khoản trực tiếp về sản phẩm. Ví dụ, những
người có các xưởng sản xuất, cửa hàng cửa hiệu…họ chỉ có trách nhiệm đối với
các kết quả với chính bản thân họ.
Ở các nước đang phát triển, sự phân chia giữa làm công ăn lương và việc làm
tự tạo nhiều khi không rõ. Có một khoảng trùng lắp giữa lao động được trả công
và lao động tự trả công mà ở đó các hoạt động này vừa có thể được xem là lao
động được thuê vừa có thể là lao động tự thuê. Ví dụ, những người đóng đồ đạc
họăc thợ may, đôi khi có thể làm công việc kinh doanh của họ ở nhà của khách
hàng, dưới sự giám sát của khách hàng trong suốt quá trình sản xuất cũng như sửa
sang các sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Loại kinh doanh này
có thể được xem là lao động làm thuê nếu xét theo quan điểm họ bị giám sát bởi
khách hàng và thu nhập của họ phụ thuộc vào thời gian lao động. Nhưng hoạt
động này cũng có thể được xem là việc làm tự tạo vì anh ta phải tự đầu tư vào
nguyên liệu, công cụ sản xuất và tự điều hành hoạt động kinh doanh của mình.
Trong nghiên cứu này, những họat động có đặc thù “giao thoa” như vậy đuợc xếp
vào họat động tự tạo việc làm.
Lao động địa phương và lao động di cư: Các hoạt động tại một địa phương
có thể được chia thành 2 loại phụ: (a) tại nhà và (b) không ở tại nhà nhưng vẫn tại
địa phương. Các hoạt động xa nhà cũng được chia thành 2 loại (a) làm tại các
thành phố khác, nước khác và (b) các vùng nông thôn khác. Trong nghiên cứu này
lao động di cư được hiểu là người có thời gian đi ra khỏi địa phương (tỉnh) từ 6
tháng trở lên. Lao động di cư có thể là di cư nông thôn ra thành thị, nông thôn-
nông thôn. Một thực tế không rõ ràng trong cách phân loại hiện nay là lao động di

cư ra các khu công nghiệp lớn ở ngoại ô (ví dụ lao động di cư từ nông thôn ở Thái
9
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
Bình ra làm việc tại các khu công nghiệp ở Gia lâm Hà nội) mặc dù là ngoại ô
nhưng lại có đặc thù như những vùng đô thị nếu xem xét trên góc độ điều kiện
sinh họat, chi tiêu, dịch vụ đời sống…Trong nghiên cứu này những lao động di cư
như thế đuợc xếp vào di cư nông thôn thành thị. Như vậy lao động địa phương sẽ
là những người còn lại, không di chuyển ra khỏi địa phương hoặc có thời gian di
chuyển ít hơn 6 tháng hoặc di chuyển nhưng trong nội tỉnh.
Tuy nhiên, giống như các cách phân loại khác, cũng xảy ra một số vấn đề khi
phân loại một hoạt động cụ thể vào một trong các loại trên. Thứ nhất, một hộ gia
đình có thể ở tại nông thôn nhưng hoạt động kinh doanh lại vừa ở nông thôn vừa ở
vùng thành thị; ví dụ như một người kinh doanh buôn bán khi anh ta mua sản
phẩm nông nghiệp ở vùng nông thôn và đem bán các sản phẩm này ở vùng thành
thị. Bởi vậy, nơi định cư có thể khác với nơi kinh doanh và sự phân chia các vùng
nông thôn về mặt hành chính có thể khác so với các vùng nông thôn về mặt kinh
tế. Thứ hai, thành viên của hộ gia đình có thể đến thành phố để làm việc nhưng
không định cư lâu dài ở đó. Gia đình của họ vẫn sống ở nông thôn và gần như mọi
chi tiêu của hộ gia đình vẫn được thực hiện ở nông thôn. Trong trường hợp này,
phân loại hoạt động của anh ta như là hoạt động di cư hay như là hoạt động ở địa
phương đều không có tính thuyết phục. Thậm chí trong trường hợp mà một người
đang sống ở địa phương nhưng không lâu dài, hoặc người đó chỉ vừa mới chuyển
đi vì một lý do nào đó thì cũng người đó cũng không được xem là người di cư
nông thôn – thành thị. Thứ ba, có sự không rõ ràng trong viêc phân chia thành thị,
nông thôn. Về mặt hành chính, các vùng thành thị là các thành phố mà có mật độ
dân số và diện tích đất nhất định. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu thường phân chia
các vùng nông thôn và thành thị trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, xã hội, chứ
không dựa vào tính chất địa lý, vị trí hành chính. Khó khăn nhất hiện nay có lẽ là
việc thu thập số liệu liên quan đến hai khái niệm này, mặc dù chúng ta về mặt
chính sách có phân định rõ thành thị và nông thôn nhưng số liệu kinh tế xã hội lại

rất ít khi được phân chia rõ ràng. Trong nghiên cứu này, để đơn giản nông thôn
được hiểu là các làng quê, các thị trấn. Thị xã và các thành phố lớn, vùng công
nghiệp tập trung ven đô đều được coi là đô thị.
10
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
1.2. Các mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp
Hình 1. dưới đây tóm tắt mối liên kết giữa hai khu vực nông nghiêp và phi
nông nghiêp. Mối quan hệ này không hoàn toàn ở nông thôn mà chung cho toàn
nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu như không xem xét mức độ mạnh, yếu của các mối
quan hệ thì có thể coi như đây là mối quan hệ giữa khu vực nông nghiệp và phi
nông nghiệp ở khu vực nông thôn.
Hình 1. Các mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp
Có ba nhóm liên kết chính giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Nhóm liên kết sản xuất thể hiện mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau về đầu vào và cả
đầu ra của cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Người nông dân cần
các sản phẩm của ngành công nghiệp phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của mình
như cày, cuốc, các dịch vụ cung cấp, phân bón, thuốc trừ sâu... và nhu cầu của
người nông dân cho việc chế biến sản phẩm như xay, quay, đóng gói và bán các
sản phẩm nông nghiệp. Ngược lại, khu vực sản xuất phi nông nghiệp cũng cần đầu
vào là sản phẩm của nông nghiệp cũng như sử dụng đầu ra cho sản xuất nông
nghiệp. Nhóm liên kết thứ hai chỉ mối liên hệ về tiêu dùng, trong đó người nông
dân mua sản phẩm của khu vực sản xuất phi nông nghiệp phục vụ cho sinh họat
của họ và ngược lại người sản xuất phi nông nghiệp mua lương thực thực phẩm từ
nông dân. Chú ý là trong sơ đồ này đã đơn giản hóa quan hệ sản xuất, người nông
dân chỉ là người sản xuất các sản phẩm nông nghiệp và tương tự như vậy người
11
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
sản xuất phi nông nghiệp chỉ sản xuất các sản phẩm phi nông nghiệp, mặc dù
trong thực tế có sự giao thoa, đa dạng hóa sản xuất của cả hai khu vực.
Một nhóm quan hệ khác cũng rất đáng quan tâm đó là các liên kết về vốn và

lao động, luồng vốn có thể di chuyển giữa hai khu vực. Tiết kiệm của khu vực
nông nghiệp có thể được đầu tư cho phát triển công nghiệp và ngược lại. Ngược
lại, ở một thời điểm nào đó thu nhập từ phi nông nghiệp có thể được sử dụng cho
nông nghiệp. Năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên vừa có thể giải phóng
lao động vừa có thể tăng tỷ lệ lương trong khu vực phi nông nghiệp do mức thu
nhập trung bình của khu vực nông nghiệp được tăng lên, đòi hỏi mức lương của
khu vực phi nông nghiệp cũng phải tăng cao mới thu hút được lao động. Ngược lại
năng suất lao động tăng lên trong khu vực phi nông nghiệp có thể hạn chế dòng
lao động từ nông nghiệp chuyển sang do cầu về lao động giảm. Điều này có nghĩa
rằng nó tác động cả lên hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Mối quan hệ về chia sẽ rủi ro cũng rất đáng được chú ý. Nhiều nhà nghiên
cứu cho rằng tham gia vào họat động phi nông nghiệp là một hành vi để chia sẻ rủi
ro. Do bản chất của họat động nông nghiệp phụ thuộc vào thời tiết vì vậy thường
chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro và người nông dân thường đa dạng hóa họat động
của mình không đơn giản chỉ vì năng suất lao động phi nông nghiệp cao hơn mà
còn là đỡ rủi ro hơn. Việc chia sẻ rủi ro giữa hai khu vực được xem là một lý do
quan trọng thúc đẩy sự tham gia các hoạt động phi nông nghiệp của người nông
dân. Mặc dù vậy, cũng nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chia sẻ rủi ro không phải là
nguyên nhân chính mặc dù nó thường được nhắc đến khi xem xét yếu tố xác định
đến sự đa dạng hóa thu nhập của người nông dân, chính họat động phi nông
nghiệp cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
1.3. Các yếu tố “kéo” và đẩy” việc tham gia hoạt động phi nông nghiệp nông
thôn của nông dân
Như đã đề cập, trọng tâm của việc xem xét chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn trong đề tài này là xem xét quá trình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp
sang khu vực phi nông nghiệp. Sơ đồ liên kết hai khu vực ở trên, về mặt bản chất
có thể cho phép đưa ra các yếu tố tác động đến dòng chuyển dịch lao động này. Sự
thay đổi của các yếu tố bao hàm trong sơ đồ cũng như sự thay đổi về mức độ liên
kết giữa chúng đều có thể dẫn việc chuyển dịch lao động giữa hai khu vực. Ví dụ,
sự phát triển của khu vực phi nông nghiệp sẽ làm gia tăng nhu cầu lao động cho

12
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
khu vực này. Năng suất lao động tăng cao trong khu vực phi nông nghiệp sẽ tăng
mức hấp dẫn về mặt thu nhập đối với lao động nông nghiệp chuyển sang nhưng
cũng có thể làm hạn chế lao động di chuyển do nhu cầu lao động phi nông nghiệp
ít đi (giả sử rằng nhu cầu sử dụng sản phẩm phi nông nghiệp là không đổi họăc
thay đổi chậm hơn với tốc độ thay đổi của năng suất). Các hạn chế trong khu vực
sản xuất nông nghiệp (đất đai, năng suất cây trồng vật nuôi…) sẽ làm cho lao động
nông nghiệp dư thừa và có nhu cầu chuyển dịch sang khu vực khác. Tuy nhiên
điều dễ nhận thấy trong sơ đồ trên là sự quan hệ giữa bản thân các yếu tố với nhau,
yếu tố này phụ thuộc vào yếu tố kia. Mặt khác mô hình này cũng không giải thích
được lý do tại sao nguời nông dân lại chọn đa dạng hóa sang họat động phi nông
nghiệp ở nông thôn mà không phải là di cư ra thành thị hoặc đa dạng hóa họat
động nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu chú ý tới một mô hình khác
về các yếu tố tác động tới quyết định sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Mô hình
này cho rằng hộ gia đình quyết định tham gia vào họat động phi nông nghiệp là do
hai nhóm yếu tố khác nhau “kéo” và “đẩy” lao động vào họat động phi nông
nghiệp. Reardon (1997) đưa ra các nhân tố “đẩy” sau đây: (1) tăng trưởng dân số,
(2) tăng sự khan hiếm của đất có thể sản xuất, (3) giảm khả năng tiếp cận với đất
phì nhiêu, (4) giảm độ màu mỡ và năng suất của đất, (5) giảm các nguồn lực tự
nhiên cơ bản, (6) giảm doanh thu đối với nông nghiệp, (7) tăng nhu cầu tiền trong
cuộc sống, (8) các sự kiện và các cú sốc xảy ra, (9) thiếu khả năng tiếp cận đối với
các thị trường đàu vào cho sản xuất nông nghiệp, (10) thiếu vắng các thị trường tài
chính nông thôn. Hơn nữa, ông cũng gợi ý các nhân tố “kéo” sau đây: (1) doanh
thu cao hơn của lao động phi nông nghiệp, (2) doanh thu cao hơn khi đầu tư vào
lĩnh vực phi nông nghiệp, (3) rủi ro thấp hơn của khu vực phi nông nghiệp so với
khu vực nông nghiệp, (4) tạo ra tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của gia
đình và (5) nhiều cơ hội đầu tư. Tóm lại, nhân tố “kéo” đưa ra những sự hấp dẫn
của khu vực phi nông nghiệp đối với người nông dân. Nhân tố đẩy liên quan đến

áp lực hoặc các hạn chế của khu vực nông nghiệp buộc nông dân tìm kiếm thu
nhập khác nếu họ muốn cải thiện các điều kiện sống của mình.
Quan hệ “kéo” và “đẩy” đưa ra một khung khổ tương đối toàn diện cho việc
xác định sự tham gia của hộ nông dân vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy
nhiên công cụ này chỉ phân tích cung lao động của hộ. Về mặt thực tiễn, hai hộ gia
13
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
đình có các điều kiện giống nhau nhưng ở hai vùng địa lý khác nhau có thể có các
phản ứng khác nhau. Nói cách khác, các đặc điểm của vùng cũng ảnh hưởng đến
sự tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hộ nông dân. Thêm vào đó còn có
những yếu tố của chính bản thân người lao động. Điều này giải thích tạo sao hai
người có cùng điều kiện như nhau nhưng lại chọn cách phản ứng khác nhau khi
tham gia vào họat động phi nông nghiệp.
Cũng như mô hình về mối liên kết giữa hai khu vực, một điểm khá quan
trọng trong quan hệ “kéo” và “đẩy” là sự giao thoa giữa hai nhóm yếu tố. Thực tế,
có những yếu tố khó có thể ghép vào quan hệ “kéo” hay “đẩy”. Bởi vì, ở một quy
mô nhất định nó là yếu tố "kéo", nhưng ở một quy mô khác nó lại là yếu tố “đẩy”.
1.4. Mô hình kinh tế hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp
Mô hình hộ nông dân đưa ra khung phân tích tương đối tổng hợp cho việc
phân tích quyết định của hộ nông dân về phân bổ thời gian, tiêu dùng và sản xuất.
Phiên bản đầu tiên của mô hình này do Chyanov- một nhà kinh tế học người Nga
từ đầu thế kỷ 20 xây dựng. Một phiên bản sau này được tìm thấy trong Singh,
Squire and Strauss (1986). Phiên bản này có sự cải tiến nhất định so với mô hình
ban đầu và được xây dựng trong khung khổ của mô hình liên kết hai khu vực. Tuy
nhiên, mô hình của của Singh được phát triển cho việc xem xét mối quan hệ giữa
làm thuê và tự làm dựa trên mức lương ở thị trường lao động. Trong bối cảnh
nông thôn của các nước đang phát triển-khi thị trường lao động còn sơ khai thì mô
hình của Singh không hoàn tòan phù hợp. Một phiên bản khác của mô hình kinh tế
hộ đưa ra khung phân tích sâu hơn về quan hệ nông nghiệp và phi nông nghiệp là
của Lopez (1986). Mô hình có thể tóm lược như sau:

Hộ nông dân tối đa hoá độ thỏa dụng dựa trên hàm sau:
Max U(T
h
, C
h
; Z
h
) (1)
Giới hạn bởi:
Tổng thời gian: T=T
f
+ T
h
+ T
n
(2)
Tiêu dùng: C=g(T
f
, p, Z
f
) + w
n
T
n
+ V (3)
Không âm: T
n
≥ 0 (4)
Trong đó:
T

h
= Thời gian ở nhà (nghỉ ngơi, việc nhà….)
C
h
= Tiêu dùng
Z
h
= Các đặc điểm cá nhân
14
T
f ,
T
h ,
T
n,
C

CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
T = Tổng thời gian
T
f
= Thời gian làm việc nông nghiệp
T
n
= Thời gian làm việc phi nông nghiệp
P = Giá của đầu vào và đầu ra, không bao gồm lao động
Z
f
= Đầu vào cố định cho sản xuất nông nghiệp
W

n
= Tiền công cho hoạt động phi nông nghiệp
H
n
= Chất lượng của người lao động
Z
n
= Biến khác tác động đến mức tiền công
V = Thu nhập ngoài lao động
U = Hàm lợi ích (hàm thỏa dụng)
G = Hàm thu nhập từ nông nghiệp của hộ
Hàm lợi ích được xác định bởi thời gian ở nhà và tiêu dùng.
Có hai ràng buộc trong mô hình: thứ nhất, hộ gia đình bị hạn chế bởi thời
gian sử dụng; thứ hai, tiêu dùng của hộ bị hạn chế bởi thu nhập từ nông nghiệp,
phi nông nghiệp và thu nhập ngoài lao động. Thu nhập nông nghiệp bằng với giá
nhân với đầu ra được thể hiện như một hàm của thời gian lao động nông nghiệp.
Để tối đa hoá hàm lợi ích, ta lập công thức biến đổi Lagragian:
L ≡ U(T
h
, C
h
; Z
h
) + τ (T-T
f
- T
h
- T
n
)+ λ(g(T

f
, p, H
f
, Z
f
) + w
n
T
n
+V-C)+ θT
n
(5)
Các điều kiện Kuhn-Tucker có thể được viết như sau
1
:

h
T
L


= U
1
- τ = 0 (6)
C
L


= U
2

- λ = 0 (7)
f
T
L


= λg
1
- τ = 0 (8)
n
T
L


= λw
n
+θ -τ = 0 (9)
θ

∂L
= T
n
≥ 0 , θ

≥ 0,
θ

∂L
.θ =0 (10)
Trong đó U

1
, U
2
là đạo hàm bậc nhất của hàm lợi ích theo thời gian ở nhà
và tiêu dùng, tương ứng, g
1
là đạo hàm bậc nhất của hàm g(T
f
) theo T
f .
Bây giờ
chúng ta xem xét 2 trường hợp:
Các quyết định kinh tế trong trường hợp hộ nông dân với thời gian lao động
phi nông nghiệp
1
Chúng ta giả sử là T
h
, C, T
f ,
>0
15
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
Nếu thời gian lao động phi nông nghiệp là dương (T
n
>0), θ bằng 0, ta có thể
đơn giản hoá các điều kiện tối ưu:
Nhân (9) với –1 sau đó cộng với (8), khi θ = 0 ta có
λ (g
1
-w

n
) = 0, do λ ≠ 0 ta có g
1
= w
n
(11)
Chia (6) cho (7) và thay τ với λg
1
(có được từ (8)) và sau đó g
1
với w
n1
(có
được từ (11)) ta có
2
1
U
U
= w
n
(12)
Lấy T
n
từ (2) và thay vào (3) ta có
C+w
n
T
h
= w
n

T+[g(T
f
)-w
n
T
f
] + V (13)
Ý nghĩa của phương trình (13) là ta có tổng tiêu dùng ở bên trái bằng với
tổng thu nhập. Trong trường hợp này, tổng thu nhập bao gồm thu nhập từ nông
nghiệp [g(T
f
)-w
n
T
f
] trong đó thời gian lao động nông nghiệp có giá bằng tỷ lệ tiền
công theo thị trường và [g(T
f
)-w
n
T
f
] có thể được xem là thu nhập ròng. Một bộ
phận khác của thu nhập của hộ là w
n
T có giá trị bằng tổng thời gian sử dụng nhân
với mức lương trên thị trường. V là thu nhập không do lao động và được xác định
là ngoại sinh.
Phương trình (11) g
1

= w
n
thường là điều kiện tối ưu của vấn đề tối đa hoá lợi
nhuận sản xuất nông nghiệp Max π = g(T
f
;p, Z
n
) - w
n
T
f
(14)

Việc giải quyết phương trình (14) ta tìm T
f
*
, thay trở lại vào (14) ta có hàm
mục tiêu gián tiếp:
π
*
(w
m
, p, Z
f
) = g

(T
f
*
; p, Z

f
)-w
n
T
f
*

(15)
Sử dụng bổ đề của Hotelling, ta có đạo hàm của hàm đầu vào
T
f
*

= -π
*

(w
n
, p Z
f
). (16)
Ta có thể tính tương tự đối với đầu ra tối ưu và hàm cầu được đạo hàm theo
đầu vào khác. Trong trường hợp này, lao động nông nghiệp tối ưu được xác định
bởi w, p, Z
f
là các biến phù hợp của sản xuất (không bao gồm các biến phù hợp
cho tiêu dùng).
Các nhân tố quyết định tiêu dùng
Thay (15) như là hàm giá trị của lợi ích vào (13), ta có
C+w

n
T
h
= w
n
T+ π
*
(w
m
, p, Z
f
) + V (17)
Phương trình này kết hợp với (12) tạo thành điều kiện tối ưu của tiêu dùng.
Khi phương trình (12) được xem như là tỷ lệ thay thế biên giữa thời gian ở nhà và
16
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
tiêu dùng (U
1
/U
2
)= mức giá, thì hệ phương trình của (12) và (17) là tương tự với
các điều kiện của tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng. Do đó, cầu tiêu dùng C có
thể được viết như các hàm cầu Marshalian:
C=C(1,w
n
, w
n
T+ π
*
(w

n
, p, Z
f
) + V) = C (1,w
n
, k) (18)
Như vậy, các quyết định về sản xuất và tiêu dùng của hộ có thể được xác
định dựa trên 2 giai đoạn. Thứ nhất, thời gian lao động nông nghiệp được quyết
định từ tối đa hoá lợi nhuận từ nông nghiệp. Thứ hai, tổng thu nhập được phân bổ
cho tiêu dùng và thời gian ở nhà bởi vậy tỷ lệ thay thế biên giữa chúng là bằng w
n
.
Nói cách khác là khi tồn tại mức lương ở thị trường lao động thì việc xác định
giữa sản xuất và tiêu dùng của hộ là độc lập.
Hình 2. dưới đây là mô hình kinh tế hộ trong trường hợp hộ gia đình có tham
gia vào họat động sản xuất phi nông nghiệp. Trong hình này, đường cong của hàm
thu nhập nông nghiệp g có độ dốc tại điểm A trùng với mức lương của họat động
phi nông nghiệp. Tại điểm A, lao động dành cho họat động nông nghiệp được xác
định là T
f
*
. Cũng với mức lương đó đường bàng quan có độ dốc trùng với đường
thu nhập nói cách khác là đạt được độ thỏa dụng tối đa trong hàm tiêu dùng. Cũng
tại điểm đó, thời gian cho lao động phi nông nghiệp được xác định tại T
n
*
. Việc
thay đổi mức lương trong họat động phi nông nghiệp sẽ làm thay đổi mức lao
động dành cho họat động phi nông nghiệp và nông nghiệp cũng như thời gian
giành cho nghỉ ngơi và việc nhà là phần còn lại của tổng quỹ thời gian T- T

n
*
-

T
f
*
Hình 2. Phân bổ thời gian của hộ nông dân với hoạt động phi nông nghiệp
Trong trường hợp hộ nông dân không có hoạt động phi nông nghiệp
17
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
Quay trở lại điều kiện tối ưu Kuhn Tucker (6)-(10), trong trường hợp không
có hoạt động phi nông nghiệp, T
n
= 0, T=T
h
+T
f
và định nghĩa w
0
như τ/λ hệ
phương trình này có thể được sắp xếp lại như sau:
g
1
= w
o
(19)
2
1
U

U
= w
0
(20)
C+w
0
T
h
= w
0
T+[g(T
f
)-w
0
T
f
] + V (21)
Quay trở lại các phương trình (5-10) τ là độ thoả dụng biên của thời gian sử
dụng và λ là độ thoả dụng biên của thu nhập ngoài lao động. W
0
có thể được xem
như là giá bóng của thời gian sử dụng thể hiện trong tiêu dùng. Trong trường hợp
này, giá bóng w
0
không phải là biến ngoại sinh. Không có phương trình nào trong
hệ phương trình này (19-21) có thể quyết định một biến nội sinh một cách độc lập,
do đó, w
0
là hàm của tất cả các biến ngoại sinh trong hệ phương trình này.
w

0
= w
0
(T,V,Z
h
,P,Z
f
) (22)
Thời gian lao động nông nghiệp và các quyết định sản xuất
Thời gian lao động nông nghiệp tối ưu T
f
có thể được đạo hàm từ hàm sản
xuất (g). Đạo hàm bậc nhất của (g) theo T
f
được thiết lập bằng với w
0
như trong
phương trình (19). Chúng ta cũng biết rằng w
0
bị tác động bởi các biến trong
phương trình (22), bởi vậy giải pháp tối ưu cho T
f
*
có thể được thể hiện như sau:
T
f
*
= T
f
*

(w
0
(T,V,p,Z
h
,Z
f
),p,Z
f
) = T
f
(T,V,p,Z
h
,Z
f
),p,Z
f
) (23)
Từ (23) (xem lại 23 hay 26) ta có lợi ích nông nghiệp tối đa hoá từ phương
trình π
*
= g

(T
f
*
)-w
0
T
f
*

Sử dụng bổ đề Hotelling để đạt được
T
f
=-π
w
*

(w
0
, p, Z
f
) (24)
Quyết định tiêu dùng
Thay thế lợi ích tối ưu vào (24) ta có thể phân tích các nhân tố quyết định đến
tiêu dùng và thời gian ở nhà.
C+w
0
T
h
= w
0
T+[g(T
f
)-w
0
T
f
] + V = w
0
T+π

*

(w
0
)+ V (25)
Xem đến (28) và (23) ta có điều kiện cho tối đa hoá tiêu dùng. Các nhu cầu
cho tiêu dùng C được đạo hàm có thể được thể hiện dưới dạng đường cầu
Marshalian:
C=C(1,w
0
,w
0
T+π
*
(w
0
)+V) (26)
18
CHUYỂN DICH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CIEM-MISPA
Do w
0
là biến nội sinh và bị tác động bởi các biến ngoại sinh khác trong mô
hình, tất cả các biến ngoại sinh có 2 tác động, tác động giá (w
0
) và tác động thu
nhập (π
*
).
Hình 3. Phân bổ thời gian của hộ nông dân không có hoạt động phi nông
nghiệp

Trong hình trên trên, độ thoả dụng tối đa nếu đạt được tại A, nơi đường cong
của hàm thu nhập nông nghiệp (g) có cùng độ dốc với đường cong bàng quan I
*
.
Giá bóng của thời gian nghỉ ngơi là độ dốc chung của 2 đường cong tại A. Khi giá
bóng được quyết định, các quyết định kinh tế của hộ có thể được miêu tả như là
nghiệm của (1) bài toán tối đa hoá lợi nhuận và tiếp theo đó là (2) bài toán tối đa
độ thoả dụng. Trong cả hai phương trình này giá bóng của thời gian được quyết
định một cách nội sinh (w
0
), là giá kinh tế của lao động nông nghiệp trong phương
trình tối đa hoá lợi nhuận và giá kinh tế của thời gian nghỉ ngơi ở nhà và một trong
các nhân tố quyết định đến tổng thu nhập trong vấn đề tối đa hoá độ thoả dụng, nó
đóng vai trò như w
n
trong Hình 2..
Giá bóng và quyết định tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp
Điều kiện (9) và (10) giúp đưa ra quyết định tham gia hoạt động phi nông
nghiệp của hộ. Nếu không có hoạt động phi nông nghiệp
w
n
≤w
0
(27)
do θ trong (10) không có giới hạn không âm. Bất đẳng thức này có nghĩa rằng nếu
giá trị tối ưu của T
n
là bằng 0, tiền công từ hoạt động phi nông nghiệp (w
n
) không

vượt quá giá bóng (w
0
) của thời gian nghỉ ngơi (xác định thông qua giải phương
trình với lao động phi nông nghiệp là bằng 0). Ngược lại, nếu w
n
vượt quá w
0
, thời
19

×