Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Điểm khác nhau cơ bản giữa ASEAN và Cộng đồng ASEAN (AC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.75 KB, 5 trang )

TRẢ LỜI CÂU HỎI.
1. Cộng đồng ASEAN (AC) là một tổ chức mở, hợp tác sâu rộng liên chính
phủ các quốc gia Đông Nam Á được xây dựng dựa trên 3 trụ cột chính: Cộng
đồng Chính trị-An ninh ASEAN (APSC), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và
Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN (ASCC).
2. Điểm khác nhau cơ bản giữa ASEAN và Cộng đồng ASEAN (AC)
Điểm khác nhau cơ bản giữa ASEAN và AC chính là mức độ liên kết khu vực
giữa các chính phủ của các quốc gia thành viên, trong đó mức độ liên kết khu
vực của AC chặt chẽ, sâu rộng hơn và có tính ràng buộc cao hơn so với
ASEAN. Điều này xuất phát từ bản chất khác nhau của Hiệp hội và Cộng đồng,
điều này được thể hiện như sau:
Thứ nhất, cơ sở pháp lý của Hiệp hội ASEAN là Tuyên bố Băng Cốc 1967,
trong khi cơ sở pháp lý của AC là Hiến chương ASEAN. Tuyên bố Băng Cốc là
Tuyên bố thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với mục tiêu đẩy mạnh
tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội, phát triển văn hóa; tăng cường hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau cũng như thúc đẩy hòa bình, ổn định trong khu vực. Trong
khi Hiến chương ASEAN đánh dấu một bước chuyển mình cơ bản của Hiệp
hội sang một giai đoạn mới, trở thành một tổ chức liên chính phủ, có tư cách
pháp nhân và hoạt động dựa trên cơ sở pháp lý là Hiến chương ASEAN; đồng
thời, phản ánh sự trưởng thành của ASEAN, thể hiện tầm nhìn và quyết tâm
chính trị mạnh mẽ của các nước thành viên ASEAN, nhất là của các vị lãnh
đạo, về mục tiêu xây dựng một ASEAN liên kết chặt chẽ, vững mạnh hơn, để
hỗ trợ cho mục tiêu hòa bình và phát triển của cả khu vực cũng như của từng
nước thành viên.
Thứ hai, về tổ chức- hoạt động, ASEAN là liên minh chính phủ lỏng lẻo của
tập hợp 10 quốc gia thành viên thúc đẩy hợp tác, hỗ trợ nhau trên các
phương diện chính trị – an ninh, kinh tế, văn hóa- xã hội và quan hệ đối
ngoại. AC vẫn là một liên minh chính phủ nhưng hợp tác chặt chẽ, sâu rộng
với nhau trên 3 trụ cột chính là an ninh, kinh tế và văn hóa xã hội. Quan hệ
đối ngoại của AC sẽ được lồng ghép vào trong 3 trụ cột.
3. Các mục tiêu và trụ cột của Cộng đồng ASEAN?


AC có Mục tiêu tổng quát là xây dựng Hiệp hội thành một tổ chức hợp tác liên
Chính phủ liên kết sâu rộng hơn và ràng buộc hơn trên cơ sở pháp lý là Hiến
chương ASEAN; nhưng không phải là một tổ chức siêu quốc gia và không
khép kín mà vẫn mở rộng hợp tác với bên ngoài.
+ Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN (APSC) nhằm mục tiêu là tạo dựng
một môi trường hòa bình và an ninh cho phát triển ở khu vực Đông Nam Á
thông qua việc nâng hợp tác chính trị-an ninh ASEAN lên tầm cao mới, với sự
tham gia và đóng góp xây dựng của các đối tác bên ngoài ; không nhằm tạo
ra một khối phòng thủ chung.
+ Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) nhằm mục tiêu tạo ra một thị trường
chung duy nhất và cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự
do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề; từ đó nâng cao
tính cạnh tranh và thúc đẩy sự thịnh vượng chung cho cả khu vực; tạo sự hấp
dẫn với đầu tư – kinh doanh từ bên ngoài.
+ Cộng đồng Văn hóa - Xã hội (ASCC) với mục tiêu là phục vụ và nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân ASEAN, sẽ tập trung xử lý các vấn đề liên
quan đến bình đẳng và công bằng xã hội, bản sắc văn hóa, môi trường, tác
động của toàn cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ.
4. Nội dung chính của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)
Trên cơ sở kết quả thực hiện VAP (phần về AEC) nhất là việc đã cơ bản hoàn
thành Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ASEAN đã nhất trí thông qua
Kế hoạch tổng thể về AEC với những đặc điểm và nội dung sau :
Đến năm 2015, ASEAN sẽ trở thành : (i) một thị trường duy nhất và một cơ sở
sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ,
đầu tư, vốn và lao động có tay nghề ; (ii) Một khu vực kinh tế có sức cạnh
tranh cao; (iii) Một khu vực phát triển kinh tế đồng đều, nhất là thực hiện có
hiệu quả Sáng kiến liên kết ASEAN (IAI); (iv) Một khu vực ASEAN hội nhập
đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu. Đồng thời, ASEAN nhất trí đề ra Cơ chế thực
hiện và Lộ trình chiến lược thực hiện Kế hoạch tổng thể.
ASEAN cũng nhất trí xác định 12 lĩnh vực ưu tiên đẩy nhanh liên kết với lộ

trình hoàn thành đến năm 2010, đó là: Hàng nông sản; Ô tô; Điện tử; Nghề
cá; Các sản phẩm từ cao su; Dệt may; Các sản phẩm từ gỗ; Vận tải hàng
không; Thương mại điện tử ASEAN; Chăm sóc sức khoẻ; Du lịch; và Logistics.
Để đẩy mạnh các nỗ lực hình thành Cộng đồng Kinh tế (AEC), ASEAN đã
thông qua Kế hoạch tổng thể xây dựng trụ cột này, là một bộ phận trong Lộ
trình xây dựng Cộng đồng ASEAN được thông qua tại Hội nghị cấp cao
ASEAN-14 (tháng 2/2009), với các quy định chi tiết về định nghĩa, quy mô, cơ
chế và lộ trình thực hiện AEC.
5. Thành lập AC sẽ tạo ra những Thuận lợi và Khó khăn, thách thức đối
với VN.
Thuận lợi Thách thức
An ninh, chính trị - Được trao đổi và tăng
cường hợp tác chặt
chẽ trong các vấn đề
an ninh- chính trị,
- Nguy cơ bị lộ các
thông tin bí mật an
ninh, chính trị, quốc
phòng.
quốc phòng. Đặc biệt
trong việc đoàn kết,
hợp tác để duy trì hòa
bình ổn định khu vực
và nhất là trên biển
Đông.
- Có thể xảy ra sự can
thiệp nội bộ về an
ninh, chính trị một
cách quá sâu.
Kinh tế 1.Tạo điều kiện để nền

Kinh tế Việt Nam hòa
nhập với các nước
trong khu vực: Các
doanh nghiệp Việt Nam
có thể tham gia sâu hơn
vào chuỗi sản xuất, cung
ứng trong khu vực và
toàn cầu.
2. Tăng trưởng kinh tế
nhanh hơn, tạo ra
nhiều việc làm hơn,
thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI)
mạnh mẽ hơn, phân
bổ nguồn lực tốt hơn,
tăng cường năng lực
sản xuất và tính cạnh
tranh.
Ví dụ:
“thuế suất trong ASEAN
sẽ về 0%, do đó, các
doanh nghiệp ở Việt
Nam xuất khẩu sang
ASEAN sẽ được hưởng
lợi, không phải chịu thuế
nhập khẩu tại thị
trường nhập khẩu. Hơn
nữa, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng sẽ không
phải đóng thuế nhập

khẩu đối với các sản
phẩm/máy móc thiết bị
từ các nước thành viên,
qua đó, hạ giá thành và
1. Nguy cơ tụt hậu
Sự tồn tại một hệ thống cơ
sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
của nền sản xuất xã hội còn
nhiều lạc hậu, bao gồm cả
những vấn đề còn rất nan
giải như hệ thống máy móc,
thiết bị chủ yếu là ở các thế
hệ cũ, hệ thống giao thông -
dịch vụ tài chính, ngân
hàng cùng với quá trình đô
thị hoá tuy đã khá hơn nhiều
so với trước song vẫn còn
khấp khểnh chưa đồng bộ,
chưa đáp ứng được yêu cầu
của sự phát triển bền vững ở
nước ta.
2. Năng lực cạnh tranh còn
thấp, chậm được cải thiện.
Do các nước trong khu vực
ASEAN có nền văn hóa
tương đồng nhau nên có
nhiều sản phẩm giống nhau.
Năng lực quản lý doanh
nghiệp còn yếu. Nhiều doanh
nghiệp nhà nước tồn tại

được là nhờ có sự bảo hộ,
trợ cấp của Nhà nước. Tỷ lệ
doanh nghiệp nhà nước làm
ăn thua lỗ còn lớn. Xét về
tiêu chí cạnh tranh của sản
phẩm hàng hoá như giá cả,
chất lượng, mạng lưới tổ
chức tiêu thụ và uy tín doanh
nghiệp thì sức cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam cũng
có điều kiện để tăng
năng lực cạnh tranh. “
còn thua kém hơn so với
nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới.
3.Trình độ lao động còn
thấp và hiện tượng “chảy
máu chất xám”
Nước ta có rất nhiều nhân
tài nhưng chúng ta chưa có
chính sách đào tạo, thu hút
nhân tài cụ thể nên đã xảy ra
hiện tượng “chảy máu chất
xám”, những người có trình
độ đã bị các công ty nước
ngoài thu hút về làm việc
còn các công ty của ta vẫn
chưa thuyết phục được họ.
Văn hóa- xã hội - Tăng cường học hỏi
và giao lưu với các

quốc gia về Văn hóa –
Xã hội , giáo dục giữa
các quốc gia
- Nguy cơ phá hoại Xã hội
Chủ nghĩa và phai nhạt
bản sắc dân tộc

×